Quy định sửa đổi di chúc chung của vợ chồng

Di chúc chung có được sửa đổi không? Nếu có thì quy trình thực hiện như thế nào?

Vợ hoặc chồng có quyền sửa đổi di chúc chung cho người khác hưởng di sản của phần mình nhưng không được sửa đổi phần di sản của người còn lại khi chưa có sự đồng ý.

Điều 663 Bộ Luật dân sự về di chúc chung của vợ, chồng quy định, vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung. Di chúc chung hợp pháp phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 652 Bộ luật Dân sự như sau:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Như vậy, bố, mẹ bạn có quyền lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung, nhưng phải đảm bảo đủ các điều kiện trên mới được xem là hợp pháp và có hiệu lực pháp luật.

Tại Điều 668 của bộ luật này cũng quy định rõ về hiệu lực pháp luật của di chúc chung: Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết. Theo đó, di chúc chung của bố, mẹ bạn sẽ phát sinh hiệu lực từ thời điểm bố bạn qua đời. Cho nên, dù mẹ bạn đã qua đời nhưng di chúc chung của bố mẹ bạn chưa phát sinh hiệu lực, chị em bạn không thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu chia di sản thừa kế do mẹ bạn để lại.

Theo khoản 2 Điều 664 của bộ luật về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng, khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia. Nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan phần tài sản của mình.

Do vậy, bố bạn có quyền sửa đổi, bổ sung di chúc chung liên quan phần quyền tài sản của bố bạn cho người con riêng được hưởng phần di sản thừa kế sau khi ông mất, nhưng không có quyền sửa đổi phần di sản của mẹ bạn để lại.

Tuy nhiên, nếu bố bạn không sửa đổi di chúc thì người con riêng vẫn có thể hưởng hai phần ba di sản của một người thừa kế nếu người con riêng chưa thành niên hoặc không có khả năng lao động, trừ khi người con từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản.

Di chúc
Hỏi đáp mới nhất về Di chúc
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật thì có được thừa kế theo pháp luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con bị thiểu năng trí tuệ có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần người làm chứng khi lập di chúc trong trường hợp người lập di chúc không biết chữ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao nhiêu tuổi được lập di chúc? Lập di chúc bằng cách đánh máy có cần người làm chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc ở văn phòng luật sư có hợp pháp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ của người để lại di sản không có tên trong di chúc thì có được nhận thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ của người lập di chúc không có tên trong di chúc thì có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc bằng văn bản cần bao nhiêu người làm chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha dượng có được viết di chúc để lại tài sản cho con riêng của vợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di chúc có được gửi cho người quen giữ không? Người nhận di chúc cần phải làm gì khi người viết di chúc qua đời?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di chúc
Thư Viện Pháp Luật
275 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di chúc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di chúc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào