Thời gian tập sự của công chức

Tôi đang là chuyên viên tập sự tại VP ĐĐB QH (thời gian 12 tháng từ 01/4/2014). Tuy nhiên, trước khi được tuyển dụng, tôi đã có quá trình công tác như sau: - Chuyên viên văn phòng - thống kê (biên chế chính thức) tại UBND, đóng BHXH theo hệ số lương 2.34 (11 tháng). - Làm việc theo hợp đồng chờ thi tuyển tại Văn phòng Đoàn ĐBQH đóng BHXH theo hệ số lương 2.34, được phân công nhiệm vụ đúng với vị trí việc làm đang tập sự (09 tháng). Căn cứ Nghị định 24/2010/NĐ-CP và Thông tư 13/2010/TT-BNV, tôi đã 2 lần đề nghị cơ quan gửi công văn đề nghị Sở Nội vụ xem xét miễn trừ thời gian tập sự cho tôi. Tuy nhiên, Sở Nội vụ trả lời trường hợp của tôi không được miễn thời gian tập sự vì “mặc dù đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc lớn hơn thời gian tập sự, nhưng không làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng (ngạch chuyên viên của Văn phòng Đoàn ĐBQH ”. Nội dung trả lời của Sở Nội vụ như trên là đúng pháp luật hay không, vì sao?

Chế độ tập sự được quy định tại Điều 20 Nghị định 24/2010/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Theo đó:“1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.”

Nội dung tập sự bao gồm: Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng; Trao dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng; Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

Mục đích của chế độ tập sự là dành một khoảng thời gian để người được tuyển dụng làm quen với môi trường, làm quen với công việc, xử lý công việc hiệu quả nhất sau khi được tuyển dụng chính thức. Vì vậy, để được miễn chế độ tập sự, người được tuyển dụng phải đáp ứng đủ 2 điều kiện đặt ra tại Điều 12 Thông tư 13/2010/TT-BNV.

1. Người được tuyển dụng được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP tương ứng với ngạch công chức được tuyển dụng;

b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a khoản này, người được tuyển dụng đã làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng.

2. Người được tuyển dụng nếu không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập sự; thời gian người được tuyển dụng đã làm những công việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (nếu có) được tính vào thời gian tập sự.

Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù bạn đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc lớn hơn thời gian tập sự, tuy nhiên:

-         Trong thời gian làm chuyên viên văn phòng - thống kê (biên chế chính thức) tại UBND, đóng BHXH theo hệ số lương 2.34 (11 tháng); bạn không làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng (ngạch chuyên viên của Văn phòng Đoàn ĐBQH );

-         Thời gian làm việc theo hợp đồng chờ thi tuyển tại Văn phòng Đoàn ĐBQH (đóng BHXH theo hệ số lương 2.34, được phân công nhiệm vụ đúng với vị trí việc làm đang tập sự (09 tháng) lại không tương ứng với ngạch công chức được tuyển dụng.

 Như vậy, căn cứ quy định trên bạn không đáp ứng đủ 2 điều kiện để được miễn chế độ tập sự.

Chế độ tập sự được quy định tại Điều 20 Nghị định 24/2010/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Theo đó:“1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.”

Nội dung tập sự bao gồm: Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng; Trao dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng; Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

Mục đích của chế độ tập sự là dành một khoảng thời gian để người được tuyển dụng làm quen với môi trường, làm quen với công việc, xử lý công việc hiệu quả nhất sau khi được tuyển dụng chính thức. Vì vậy, để được miễn chế độ tập sự, người được tuyển dụng phải đáp ứng đủ 2 điều kiện đặt ra tại Điều 12 Thông tư 13/2010/TT-BNV.

1. Người được tuyển dụng được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP tương ứng với ngạch công chức được tuyển dụng;

b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a khoản này, người được tuyển dụng đã làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng.

2. Người được tuyển dụng nếu không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập sự; thời gian người được tuyển dụng đã làm những công việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (nếu có) được tính vào thời gian tập sự.

Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù bạn đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc lớn hơn thời gian tập sự, tuy nhiên:

-         Trong thời gian làm chuyên viên văn phòng - thống kê (biên chế chính thức) tại UBND, đóng BHXH theo hệ số lương 2.34 (11 tháng); bạn không làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng (ngạch chuyên viên của Văn phòng Đoàn ĐBQH );

-         Thời gian làm việc theo hợp đồng chờ thi tuyển tại Văn phòng Đoàn ĐBQH (đóng BHXH theo hệ số lương 2.34, được phân công nhiệm vụ đúng với vị trí việc làm đang tập sự (09 tháng) lại không tương ứng với ngạch công chức được tuyển dụng.

 Như vậy, căn cứ quy định trên bạn không đáp ứng đủ 2 điều kiện để được miễn chế độ tập sự.

Tập sự đối với công chức
Hỏi đáp mới nhất về Tập sự đối với công chức
Hỏi đáp Pháp luật
02 trường hợp công chức không phải thực hiện chế độ tập sự từ 17/9/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, người hướng dẫn tập sự công chức được hưởng mức phụ cấp bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức tập sự có cần người hướng dẫn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian tập sự đối với công chức cấp xã từ ngày 01/8/2023 như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tập sự khi đỗ công chức
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ công chức tập sự
Hỏi đáp pháp luật
Công chức tập sự có được hưởng hỗ trợ CNTT không?
Hỏi đáp pháp luật
Bố trí vị trí làm việc đối với công chức tập sự
Hỏi đáp pháp luật
Bị hủy quyết định tuyển dụng công chức vì ban quản lý đưa ra nhận xét không đúng sự thật trong thời gian tập sự.
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tập sự đối với công chức
Thư Viện Pháp Luật
275 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tập sự đối với công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tập sự đối với công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào