Cty giải quyết đề nghị thôi việc như vậy có đúng?

Tôi làm việc tại Cty CDCC theo chế độ hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn. Từ năm 2011 trở về trước, Cty hằng tháng trích 28,5% tiền lương của tôi để nộp bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT). Vừa qua, tôi xin thôi việc. Nhưng sau hơn 2 tháng kể từ ngày tôi nộp đơn, Cty chỉ ra quyết định cho tôi nghỉ việc không hưởng lương. Đề nghị luật sư tư vấn, việc thu tiền bảo hiểm và cách giải quyết đề nghị thôi việc của Cty có đúng luật không?

1. Theo quy định tại khoản 1, Điều 91 Luật BHXH (có hiệu lực từ 1.1.2007) thì hằng tháng, người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.

Theo quy định tại điểm a khoản 1, Điều 13 Luật BHYT, thì mức đóng hằng tháng của NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên này tối đa bằng 2% mức tiền lương, tiền công tháng của NLĐ (áp dụng từ ngày 1.7.2009).

Nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), theo quy định tại khoản 1, Điều 102 Luật BHXH, thì NLĐ còn phải đóng 1% tiền lương, tiền công tháng cho quỹ BHTN (áp dụng từ ngày 1.1.2009).

Căn cứ vào các quy định trên, việc Cty trích tới 28,5% tiền lương, tiền công tháng của ông để nộp BHXH, BHYT là trái với quy định của pháp luật về BHXH và BHYT.

2. Theo quy định tại khoản 3, Điều 37 Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung: NLĐ làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho người sử dụng LĐ biết trước 45 ngày, NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất 3 ngày. Tại điểm b khoản 1, mục III thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH của Bộ LĐTBXH ngày 22.9.2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9.5.2003 của Chính phủ về HĐLĐ, thì việc báo trước thực hiện bằng văn bản và số ngày báo trước của NLĐ trong trường hợp này là ngày làm việc.

Như vậy, nếu ông đã có văn bản thông báo nghỉ việc gửi người sử dụng LĐ, thì khi hết thời hạn 45 ngày làm việc kể từ thời điểm gửi đơn, ông có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động bị kết án phạt tù thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian thử việc thì có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc của công chức nếu có tháng lẻ thì được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được hưởng trợ cấp thôi việc? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi tạm hoãn hợp đồng lao động không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được hưởng trợ cấp do dịch nếu chấm dứt HDLĐ ngày 30 tháng 3 không?
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp thôi việc
Thư Viện Pháp Luật
198 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp thôi việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào