Chứng từ thanh toán công tác phí đối với vé máy bay điện tử

Qua Cổng TTĐT Chính phủ, công dân Quách Trọng Hoàng (Quảng Bình) hỏi về việc: “Đơn vị có đoàn đi công tác nước ngoài nhưng toàn đoàn dùng chung một vé máy bay điện tử, không có cuống vé riêng từng người để đơn vị thanh toán. Trong trường hợp trên có được thanh toán không? Khi làm thủ tục Visa vào các nước nhưng không có hóa đơn, giấy tờ của đại sứ quán các nước đó thì có được thanh toán theo bản kê của cán bộ phụ trách đoàn không?”.

Chế độ công tác phí đối với cán bộ đi công tác nước ngoài được quy định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính “Qui định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí”.

Khoản 4, mục I Thông tư số 91/2005/TT-BTC quy định như sau: Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể và lực lượng vũ trang được cử đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí. Thời gian công tác ngắn hạn ở nước ngoài không quá 180 ngày cho một đợt công tác được nhà nước đảm bảo công tác phí cho người đi công tác nước ngoài chi tiêu trong thời gian công tác. Khoản kinh phí đó bao gồm:

Tiền vé cho các phương tiện đi lại, bao gồm tiền vé máy bay, vé tàu, xe từ Việt Nam đến nước công tác và ngược lại (kể cả vé máy bay, tàu xe đi lại trong nội địa nước đến công tác). Tiền thuê phương tiện từ sân bay đến nơi ở và ngược lại khi nhập và xuất cảnh nước đến công tác (tính cho 1 lần nhập và xuất cảnh nước đến công tác theo mức khoán quy định tại Phụ lục của Thông tư này). Tiền thuê phòng nghỉ ở nơi đến công tác; Tiền ăn và tiêu vặt ở nơi đến công tác; Tiền lệ phí sân bay trong và ngoài nước; Lệ phí Visa, lệ phí cấp hộ chiếu; Lệ phí hội nghị, hội thảo; Tiền bảo hiểm; Tiền chờ đợi tại sân bay; Tiền puốc-boa.

Theo quy định trên, cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị được cử đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí. Thời gian công tác ngắn hạn ở nước ngoài không quá 180 ngày cho một đợt công tác được nhà nước đảm bảo tiền vé máy bay và lệ phí Visa.

Việc thanh toán vé máy bay được quy định tại khoản 4.2.2.Mục II Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính: “Tiền vé máy bay: thanh toán theo hóa đơn kèm theo cuống vé máy bay. Tiền thuê các phương tiện vận chuyển khác: thanh toán theo hóa đơn, chứng từ trả tiền hợp pháp kèm theo cuống vé (nếu có)”.

Trường hợp đi đoàn công tác nước ngoài của đơn vị ông Hoàng chỉ có cuống vé máy bay điện tử dùng chung cho cả đoàn, khi thanh toán (nếu thanh toán riêng) cần photo cho mỗi cá nhân một bản cuống vé điện tử để làm căn cứ thanh toán.

Đối với khoản lệ phí Visa vào các nước theo như ông Hoàng hỏi, ý kiến của Bộ Tài chính như sau: Khoản 4.2.8. Mục II của Thông tư số 91/2005/TT-BTC đã quy định: “Lệ phí Visa, lệ phí cấp hộ chiếu: thanh toán theo Phiếu thu hợp pháp của cơ quan lãnh sự trong và ngoài nước”.

Bộ Tài chính đề nghị ông Hoàng nghiên cứu thêm Thông tư số 91/2005/TT-BTC nêu trên để có thể hiểu rõ hơn tiêu chuẩn được thanh toán.

Chứng từ thanh toán
Hỏi đáp mới nhất về Chứng từ thanh toán
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn quét mã QR chuyển tiền qua app ngân hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì? Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt có bao nhiêu loại?
Hỏi đáp pháp luật
Đơn vị thuê tài sản của cá nhân có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản) để được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hỏi đáp pháp luật
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng điện tử
Hỏi đáp pháp luật
Chứng từ thanh toán công tác phí đối với vé máy bay điện tử
Hỏi đáp pháp luật
Chứng từ thanh toán được chế độ tử tuất
Hỏi đáp pháp luật
Chứng từ thanh toán là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Chứng từ thanh toán công tác phí là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Chứng từ thanh toán được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chứng từ thanh toán công tác phí cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính đối với trường hợp thanh toán khoán
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng từ thanh toán
Thư Viện Pháp Luật
954 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng từ thanh toán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng từ thanh toán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào