Cách tính thuế đối với các hợp tác xã vận tải
Xác định doanh thu tính thuế
Về xác định doanh thu tính thuế, theo hướng dẫn tại Thông tư số129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính, căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) là giá tính thuế và thuế suất.
Cũng theo Thông tư này, đối với dịch vụ vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
Tại điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về kê khai, tính thuế quy định, người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên cũng quy định việc ấn định số thuế phải nộp trong trường hợp qua kiểm tra, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế không hạch toán kế toán hoặc có hạch toán nhưng số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp.
Căn cứ các quy định trên, đối với hoạt động vận tải hành khách, hành lý giá tính thuế GTGT là giá cước (hoặc giá vé) chưa có thuế GTGT. Người nộp thuế phải có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính thuế. Trường hợp có căn cứ chứng minh người nộp thuế kê khai không đúng doanh thu tính thuế thì Cục thuế được quyền ấn định thuế theo quy định. Việc ấn định cũng dựa trên tải trọng đăng ký hoặc số người vận chuyển trên từng phương tiện.
Xác định người nộp thuế
Theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế, mã số thuế 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10N11N12N13) được cấp cho xã viên hợp tác xã, các cá nhân, nhóm cá nhân thuộc các tổ chức kinh tế kinh doanh theo phương thức nhận khoán, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế.
Do vậy, theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục thuế địa phương sẽ phối hợp với các đơn vị chức năng để xác định rõ hợp tác xã là người nộp thuế hay các xã viên là người nộp thuế. Trường hợp các xã viên là đối tượng nộp thuế thì Cục thuế hướng dẫn, làm thủ tục cấp mã số thuế 13 số cho xã viên hợp tác xã và hướng dẫn áp dụng phương pháp tính thuế phù hợp tạo điều kiện cho xã viên hợp tác xã trong việc sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế theo quy định.
Nộp phí trước bạ đối với tài sản rút vốn
Tại điểm 10b Mục III Phần I Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ: "Xã viên hợp tác xã góp vốn bằng tài sản vào hợp tác xã hoặc xã viên hợp tác xã nhận lại tài sản được chia sau khi ra khỏi hợp tác xã".
Căn cứ quy định trên trường hợp xã viên hợp tác xã nhận lại tài sản của mình đã góp trước đây khi ra khỏi hợp tác xã thì không thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đã có Thông tư 38/2024/TT-BGTVT về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ?
- Hướng dẫn cách tra cứu mã số thuế cá nhân mới nhất năm 2025: Chi tiết, đầy đủ?
- Link dự thi Cuộc thi chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực ở học sinh năm 2024?
- Đối tượng kê khai tài sản theo Nghị định 130?
- Lễ Tạ ơn là gì? Lễ Tạ ơn 2024 vào ngày nào? Lễ Tạ ơn ở Việt Nam có phải là ngày lễ lớn?