Về việc cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường ở Đắk Lắk

Như đã đưa tin hồi tháng 10/2010, ông Huỳnh Thái Nghĩa, trú tại thôn Tiến Phát, xã Quảng Tiến, huyện CưM'gar, tỉnh Đắk Lắk, phản ánh: từ ngày 1/1/2010, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa hộ kinh doanh nào được cấp mới giấy phép kinh doanh karaoke.

Vướng thủ tục cấp mới giấy phép kinh doanh

Theo lý giải của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk thì việc cấp mới giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường Sở không thực hiện được vì Phòng Tài chính-Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố không cấp mới giấy chứng nhận kinh doanh cho các hộ cá thể kinh doanh karaoke, vũ trường.

Bởi theo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, đối tượng kinh doanh karaoke, vũ trường phải thành lập doanh nghiệp vì hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường là ngành nghề thuộc danh mục hạn chế kinh doanh quy định tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP, nên cơ sở kinh doanh phải là doanh nghiệp và được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Mặc dù Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk đã 2 lần tổ chức cuộc họp để giải quyết vướng mắc trên, nhưng vẫn chưa thể đi đến thống nhất, khiến các hộ dân tại địa phương có nhu cầu kinh doanh loại hình này gặp khó về thủ tục.

Nay đã có hướng dẫn cụ thể

Để giải quyết vướng mắc trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk đã có công văn đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xác định đối tượng được đăng ký kinh doanh lĩnh vực karaoke, vũ trường.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản đề nghị Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp hướng dẫn xác định đối tượng cụ thể.

Theo đó, căn cứ văn bản hướng dẫn của các Bộ liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư Đắk Lắk đã hướng dẫn Phòng Tài chính-Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn thực hiện như sau:

- Đối tượng được đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke gồm các doanh nghiệp đăng ký theo Luật Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hộ kinh doanh. Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke thực hiện theo quy định tại Điều 30 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 6/11/2009 của Chính phủ).

- Các đối tượng và điều kiện kinh doanh, hoạt động vũ trường thực hiện theo quy định tại Điều 24 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 6/11/2009).

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
248 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào