Tạm đình chỉ công việc được pháp luật quy định như thế nào?
Tạm đình chỉ công việc là một chế định pháp lý được quy định tại điều luật, văn bản pháp luật nêu trên, theo đó pháp luật ghi nhận vấn đề tạm đình chỉ công việc như sau:
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá cho thuê nhà ở xã hội hiện nay được xác định như thế nào?
- Khi nào chủ đầu tư kinh doanh BĐS được thu tiền đặt cọc của khách hàng?
- Mẫu phụ lục 06 Thông tư 56/2022/TT-BTC? Có mấy mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập?
- Mẫu phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên mới nhất 2024? Cách ghi phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên?
- Hướng dẫn phân chia 05 nhóm gói thầu thuốc generic theo tiêu chí kỹ thuật?