Đã có con riêng được sinh 1 hoặc 2 con

Bà Phan Thị Phượng (tỉnh Thái Bình) đề nghị cơ quan chức năng giải đáp trường hợp em gái bà Phượng có vi phạm quy định sinh một hoặc hai con của Pháp lệnh Dân số hay không. Em gái bà Phượng là Đảng ủy viên của một xã, hiện em gái bà Phượng mang thai đứa con chung thứ hai, em rể bà Phượng đã có 1 con riêng. Theo thông tin bà Phượng được biết, em gái bà đã vi phạm quy định của Pháp lệnh Dân số, bởi em gái bà là đảng ủy viên.

Tại Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17/3/2011 của Chính phủ về sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2101 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số quy định:

“6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.”

Theo thông tin bà Phượng cung cấp thì em gái bà chưa có con riêng, em rể bà đã có 1 con riêng. Như vậy, vợ chồng em bà đang mang thai đứa con chung thứ 2 là đúng với trường hợp tại Điểm a khoản 6 Điều 2 nêu trên, là một trong những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con của Pháp lệnh Dân số.

Theo quy định số 94/QĐ/TW ngày 25/10/2007 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và Hướng dẫn số 11/HD/UBKTTW ngày 21/3/2008 của Ủy Ban kiểm tra Trung ương thực hiện Quy định số 94/QĐ/TW ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thì không có sự phân biệt giữa đảng viên thường với đảng ủy viên đối với các hành vi vi phạm pháp luật, cũng không có tình tiết tăng nặng đối với đảng ủy viên thực hiện quy định sinh một hoặc hai con.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
172 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào