-
Kết hôn
-
Đăng ký kết hôn
-
Thủ tục đăng ký kết hôn
-
Hồ sơ đăng ký kết hôn
-
Lệ phí đăng ký kết hôn
-
Thẩm quyền đăng ký kết hôn
-
Đăng ký kết hôn lưu động
-
Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
-
Giấy đăng ký kết hôn
-
Điều kiện kết hôn
-
Kết hôn trái pháp luật
-
Ghi chú kết hôn
-
Đăng ký lại kết hôn
-
Quan hệ hôn nhân
Rắc rối khi đăng ký kết hôn muộn
Theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 , việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Điều 14 Luật này quy định, nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn, chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Hướng dẫn đăng lý kết hôn
Theo Điều 18 Nghị định số 158/5005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký hộ tịch (đã được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 06/2012/NĐ-CP), khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn. Nếu đồng ý, cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Với các quy định nói trên, quan hệ vợ chồng được xác lập kể từ thời điểm hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, do hai bạn chưa thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký kết hôn nên pháp luật chưa công nhận là vợ chồng. Giấy chứng nhận tạm mà các bạn được cấp không có giá trị thay thế Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Hơn nữa, theo các văn bản hiện hành, không có văn bản nào quy định về giấy chứng nhận hôn nhân tạm. Để được pháp luật công nhận là vợ chồng, hai bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký.

Thư Viện Pháp Luật
- Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được hình thành từ những nguồn nào? Điều kiện mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập?
- Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty hợp danh thuộc về ai? Công ty hợp danh hành nghề quản lý, thanh lý tài sản khi đáp ứng điều kiện gì?
- Hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp có những thành phần gì?
- Thời hạn định giá tài sản khi thi hành quyết định tuyên bố phá sản là bao lâu? Quản tài viên không tổ chức việc định giá, thanh lý tài sản bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để đầu tư nuôi tôm có được Nhà nước cho thuê đất thu tiền sử dụng đất một lần không?