Quyền lợi của người lao động tiếp tục làm việc khi hợp đồng hết hạn

Sau khi hết hạn hợp đồng lao động (HĐLĐ), người lao động (NLĐ) tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp thêm một thời gian. Nếu sau đó người sử dụng lao động (NSDLĐ) cho NLĐ thôi việc với lý do hết hạn hợp đồng, thì việc chấm dứt HĐLĐ như vậy có đúng quy định của pháp luật không? Quyền lợi của NLĐ nếu nghỉ việc được giải quyết thế nào?

1. Việc NLĐ tiếp tục làm việc, sau khi HĐLĐ hết hạn được quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao Động, được sửa đổi, bổ sung năm 2002 (BLLĐ). Hướng dẫn chi tiết về quy định này tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 44/2002/NĐ-CP, ngày 09/05/2002, như sau: 

- Đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng và HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng hết hạn, mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày HĐLĐ hết hạn, hai bên phải ký kết HĐLĐ mới. Trong thời gian chưa ký được HĐLĐ mới, hai bên phải tuân theo HĐLĐ đã giao kết. Khi hết thời hạn 30 ngày mà không ký HĐLĐ mới, HĐLĐ đã giao kết trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn.

- Trường hợp ký HĐLĐ mới là hợp đồng xác định thời hạn, thì chỉ được ký thêm một thời hạn không quá 36 tháng, sau đó nếu NLĐ tiếp tục làm việc thì ký HĐLĐ không xác định thời hạn; nếu không ký, thì đương nhiên trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn.

Như vậy, nếu HĐLĐ xác định thời hạn lần thứ nhất hết hạn, NSDLĐ có tối đa 30 ngày để ra quyết định không ký/hoặc ký HĐLĐ mới với NLĐ. Đối với HĐLĐ xác định thời hạn lần thứ hai, trước hoặc tại thời điểm hết hạn HĐLĐ, NSDLĐ phải quyết định: chấm dứt HĐLĐ/hoặc ký HĐLĐ mới loại không xác định thời hạn đối với NLĐ. Nếu quá thời hạn trên, NSDLĐ không có quyết định và NLĐ vẫn tiếp tục làm việc, thì HĐLĐ cũ giữa NLĐ và NSDLĐ đương nhiên trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn. Khi đó, nếu NSDLĐ lấy lý do hết hạn HĐLĐ để buộc NLĐ thôi việc, là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

2. Quyền lợi của NLĐ, khi bị NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 41 BLLĐ, như sau:

- Nếu NLĐ muốn trở lại làm việc, thì NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày NLĐ không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

- Trường hợp NLĐ không muốn trở lại làm việc, thì ngoài quyền lợi như trên, NLĐ còn được trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 42 BLLĐ, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương (nếu có).

Ngoài ra, theo quy định của khoản 3 Điều 76 BLLĐ, nếu NLĐ chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được trả lương những ngày chưa nghỉ.

Người lao động
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Trả lương không đúng hạn cho người lao động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty không trả giấy tờ cho người lao động nghỉ việc bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp phá sản sẽ ưu tiên thanh toán khoản nào cho người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm OT là gì? Tiền lương làm OT được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ phận QC là gì? Bộ phận QC có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
01 năm có bao nhiêu tuần bao nhiêu ngày? Được xin nghỉ phép tối đa bao nhiêu ngày trong 01 năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có nhiều vi phạm nhưng đang nghỉ ốm đau thì được áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động cùng một lúc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi tiết giờ làm việc mùa đông 2024 tại một số tỉnh thành?
Hỏi đáp Pháp luật
Con từ 03 tuổi dưới 07 tuổi bị ốm, người lao động được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày trong một năm cho mỗi con?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, con dưới 03 tuổi bị ốm, NLĐ được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày trong một năm cho mỗi con?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động
Thư Viện Pháp Luật
172 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào