Cách tính thời gian làm việc
Theo quy định tại khoản 3 điều 14 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9-5- 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động thì nếu có những thời gian sau đây cũng được tính là thời gian làm việc cho người sử dụng lao động:
- Thời gian thử việc hoặc tập sự (nếu có) tại doanh nghiệp;
- Thời gian doanh nghiệp nâng cao trình độ nghề hoặc cử đi đào tạo nghề cho người lao động;
- Thời gian người lao động nghỉ việc theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật lao động;
- Thời gian chờ việc khi hết hạn tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc người lao động phải ngừng việc có hưởng lương;
- Thời gian học nghề, tập nghề tại doanh nghiệp;
- Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do hai bên thỏa thuận;
- Thời gian xử lý sai về kỷ luật sa thải hoặc về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thời gian người lao động bị tạm đình chỉ công việc theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật Lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ 1/7/2024, mức thù lao cao nhất của luật sư khi tham gia tố tụng vụ án hình sự lên tới 702.000 đồng/giờ?
- Bệnh viện tuyến cuối là những bệnh viện nào? Việc phân tuyến đối với bệnh viện tư nhân được thực hiện như thế nào?
- Giảng viên cao cấp hạng 1 có bắt buộc phải có bằng tiến sỹ không? Mức lương giảng viên cao cấp hạng 1 hiện nay là bao nhiêu?
- Tăng lương tối thiểu vùng 6%, mức bồi dưỡng của trọng tài viên lao động 2024 là bao nhiêu?
- Học sinh chưa đủ tuổi đi xe gắn máy bị xử phạt như thế nào?