Bố mẹ tặng, cho quyền sử dụng đất cho con

 Bố mẹ tôi có một lô đất nay muốn chia đôi cho 2 anh em tôi. Vậy thủ tục phải làm những gì và nộp những loại thuế nào? Tôi muốn đứng tên một mình có được không, vì tôi đã có gia đình.

1. Về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất

Trong thư, bạn không nêu rõ lô đất của bố mẹ bạn là loại đất gì, có giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất (QSDĐ) hay không. Chúng tôi giả định: đây là thửa đất ở, đã được cấp GCN QSDĐ và bố mẹ bạn mong muốn tặng cho các con.

Theo quy định tại khoản 1 - Điều 129 Luật Đất đai, về trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thì:

- Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký QSDĐ; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại UBND xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký QSDĐ;

- Hồ sơ tặng cho QSDĐ gồm: văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định của tổ chức tặng cho quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lưu ý: Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước

Bố mẹ của bạn, tức bên tặng cho, sẽ không phải nộp bất kỳ khoản thuế, phí nào vì việc tặng cho không làm phát sinh thu nhập.

Đối với bạn, theo quy định của khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân: “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” được miễn thuế. Như vậy, bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định số 176/1999/NĐ-CP, ngày 21/12/1999, về lệ phí trước bạ, thì tài sản là nhà, đất chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (khoản 1 - Điều 1). Nghị định số 88/2008/NĐ-CP, ngày 27/09/2008, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 176/1999/NĐ-CP, quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5% (Điều 6). Như vậy, bạn phải nộp lệ phí trước bạ khi được cấp GCN QSDĐ. Giá đất tính phí trước bạ căn cứ theo bảng giá nhà đất do UBND tỉnh, thành phố nơi gia đình bạn có thửa đất ban hành.

3. Tài sản riêng

Điều 32 Luật Hôn nhân và Gia đình, quy định: “1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng…. 2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung”. Như vậy, sau khi bạn được bố mẹ tặng cho tài sản, đây là tài sản riêng của bạn trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, trên GCN QSDĐ chỉ ghi tên của bạn.

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đăng ký biến động đất đai bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân có các quyền gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thuê quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện nào theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa cá nhân và hộ gia đình?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy quyền sử dụng đất là gì? Giấy ủy quyền sử dụng đất có bắt buộc chứng thực chữ ký?
Hỏi đáp Pháp luật
Đổi mới trong quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất của người gốc Việt định cư nước ngoài từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/1/2025 đối tượng nào sẽ không được nhà nước cấp đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thuê quyền sử dụng đất là gì? Đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
295 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào