Miễn giảm tiền sử dụng đất

Gia đình tôi có nhà đất, hiện đang sinh sống ổn định, không có tranh chấp. Nguồn gốc đất là do Lâm trường cấp từ trước năm 1993 để làm nhà ở (hiện cấp có thẩm quyền cho là cấp không đúng thẩm quyền). Địa phận chúng tôi ở là vùng biên giới, điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn. Theo Luật Đất đai thì chúng tôi được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, song chúng tôi còn băn khoăn có được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới hay không? Rất mong luật sư quan tâm hướng dẫn.

Theo quy định của Luật Đất đai và Thông tư 134/2015 ngày 28/8/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 11/2015 ngày 3/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về miễn giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo thì việc miễn, giảm tiền sử dụng đất được quy định như sau: Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg cụ thể như sau: + Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương đối với hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. + Giảm 50% tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Cụ thể: Thu 20% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Giá đất cụ thể được xác định như sau: + Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất khi diện tích đất ở vượt hạn mức giao đất ở có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại. Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất khi diện tích đất ở vượt hạn mức giao đất ở có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại. Căn cứ vào quy định tại các văn bản nêu trên, thì gia đình sẽ được miễn phần diện tích đất trong hạn mức đất ở tại địa phương, còn phần vượt hạn mức sẽ được miễn giảm như đã nêu trên.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
235 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào