Được cộng các mức ưu đãi giảm tiền sử dụng đất

Bà Lê Thị Cẩm Tâm (TP. Hồ Chí Minh) là con của liệt sĩ, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn (cùng đứng tên với ông Hoàng Minh Tiến là thương binh hạng 4/4). Từ năm 1998 đến nay bà chưa hưởng chế độ chính sách nhà ở, đất ở dưới bất cứ hình thức nào tại nơi cư trú là phường 3, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. Bà Tâm có 4 người em ruột thường trú và mua đất ở 4 địa điểm khác nhau. Nay, bà tiến hành thủ tục đề nghị chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở đối với thửa đất của bà tại xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn. Bà Tâm muốn biết, khi bà làm thủ tục đề nghị miễn, giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo chế độ thân nhân người có công thì bà có cần nhận được sự đồng ý của các em không? Các em của bà Tâm cũng chưa được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất đối với thân nhân người có công với cách mạng, vậy khi các em của bà mua đất thì có được hưởng chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất nữa không?

Tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở như sau:

“Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 2 Quyết định số 118/TTg:

c) Đối tượng thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định này nếu mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở.

Trường hợp mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà ở một tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở thì được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng đất theo các mức cụ thể như sau:

- Thân nhân của liệt sĩ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%;... được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất”.

Khoản 1, Điều 14 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng quy định, thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con; người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ.

Không giảm quá số tiền phải nộp trong hạn mức giao đất ở

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Điều 10 Nghị định số45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất là, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.

Khoản 1, Điều 11 và Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CPnêu trên quy định, miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

Theo Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP thì việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công (UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân cấp).

Hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo Khoản 1, Điều 15 và Điều 16 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính  hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

Căn cứ quy định trên, trường hợp bà Lê Thị Cẩm Tâm, ông Hoàng Minh Tiến thuộc đối tượng người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về người có công và chưa được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất lần nào nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở thì ông Tiến, bà Tâm nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để được xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của pháp luật về người có công.

Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng, thu tiền sử dụng đất không có quy định phải có sự thống nhất giữa các con liệt sĩ để được hưởng miễn, giảm.

Đối với trường hợp cụ thể của bà Lê Thị Cẩm Tâm, ông Hoàng Minh Tiến đề nghị ông Tiến, bà Tâm liên hệ trực tiếp với cơ quan chức năng kèm theo hồ sơ, giấy tờ để được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
261 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào