Chính sách thuế TNCN về việc khấu trừ thuế đối với thu từ tiền lương, tiên công

Doanh nghiệp AB đầu năm 2016 có ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng với 10 công nhân, những công nhân này có thu nhập khoảng từ 04 triệu đến 10 triệu/đồng/ tháng tuy thuộc và trình độ, tay nghề và doanh nghiệp thường xuyên thuê lao động thời vụ không ký hợp đồng lao động. Vậy xin hỏi Cơ quan thuế khi Doanh nghiệp tôi thực hiện trả tiền lương, tiên công … cho người lao động trên thì phải khấu trừ thuế TNCN đối với các trường hợp nêu trên như thế nào, hồ sơ khai thuế gồm những gì.

Tại điểm i, khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫ về thuế TNCN:

“ i)Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theomẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

 Căn cứ vào hướng dẫn trên:

          - Đối với trường hợp những công nhân trên chưa có MST thì công ty bạn thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

          - Đối với trường hợp những công nhân trên đã có MST đồng thời chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của những công nhân này sau khi giảm trừ gia cảnh mà chưa đến mức phải nộp thuế thì công ty hướng dẫn những công nhân này làm bản cam kết theo “mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC” gửi công ty bạn để cộng ty bạn làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

          - Về Mẫu biểu để thực hiện khai thuế và quyết toán thuế.

          Tại tiết b.1 và b.2, điểm b, khoản 1, điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn

          “…b) Hồ sơ khai thuế

          b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý

          - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

          …

          b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế

          b.2.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này”.

Tiền lương
Hỏi đáp mới nhất về Tiền lương
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào công ty bắt buộc phải tăng lương cho người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ nâng lương cho người lao động có bắt buộc phải ghi trong hợp đồng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cho người lao động nghỉ hưởng lương 70% do thiếu công việc thì có được miễn chịu thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lương tháng nghỉ tết có nhận đủ như các tháng trước không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phạt doanh nghiệp chậm trả lương, thưởng tết cho người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Không trả tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương cơ bản là gì? Lương cơ bản 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản trích theo lương năm 2024? Tỷ lệ trích như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách tính lương tháng theo số ngày công làm việc trong một tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu xây dựng thang lương bảng lương mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tiền lương
Thư Viện Pháp Luật
246 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tiền lương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào