Lập chứng từ cho khoản chiết khấu chi hỗ trợ cho khách hàng
Căn cứ:
– Mục VIII, Thông tư 161/2007/TT-BTC
– Chuẩn mực kế toán số 14 của Quyết định 149/2001/QĐ-BTC
– Khoản 1, Điều 5, Chương I, Thông tư 219/2013/TT-BTC
– Khoản 22, Điều 7, Chương II, Thông tư 219/2013/TT-BTC
– Điểm 2.5, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC
Theo đó:
– Khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng do đã thực hiện đúng sản lượng (doanh số hàng hoá, dịch vụ) cam kết thì Công ty thực hiện điều chỉnh giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn GTGT bán hàng hoá của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo sau.
Các khoản chiết khấu thương mại được giảm trừ doanh thu khi tính thuế GTGT và doanh thu xác định thu nhập chịu thuế TNDN(nếu có đầy đủ chứng từ, hoá đơn chứng minh việc giảm doanh thu và không thu được tiền thực tế đối với các khoản chiết khấu này)
– Đối với các khoản hỗ trợ chi bằng tiền: Căn cứ vào mục đích chi để lập chứng từ chi.
Người nhận tiền hỗ trợ lập chứng từ thu theo quy định.
Khoản chi hỗ trợ cho khách hàng nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được trừ khi xác định thuế TNDN theo quy định của pháp luật.
– Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hoá đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT...
*Nguồn tham khảo: Công văn 2068/TCT-DNL, ngày 16/05/2016
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?