Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có tài sản gắn liền với đất

Xin luật sư tư vấn giúp tôi sự việc sau: Tôi có thửa đất ao với DT là 1000 m2 ( Năm 2010 tôi đã san lấp mặt bằng nhưng chưa xây dựng gì trên đó), thửa đất này tôi sử dụng từ năm 1975 và hiện được đăng ký tên tôi trong sổ địa chính, sổ mục kê và bản đồ địa chính 299 của UBND xã từ năm 1984 (Thửa đất chưa được cấp sổ đỏ). Tôi sử dụng thửa đất trên ổn định và không có tranh chấp từ năm 1975 đến năm 2004. Năm 2004 có người cùng địa phương làm đơn tranh chấp với tôi về quyền sử dụng thửa đất trên; sau nhiều lần hòa giải không thành, UBND xã hướng dẫn tôi làm đơn gửi cấp có thẩm quyền để quyết định. Tháng 02/2011, tôi làm đơn gửi UBND huyện đề nghị giải quyết thì được trả lời căn cứ vào Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự thì việc tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện. Tôi làm đơn gửi Tòa án huyện thì lại được trả lời việc này thuộc thẩm quyền của UBND huyện giải quyết vì thửa đất ao đang mang tên tôi nhưng hiện tại mới chỉ có mặt bằng đã san lấp xong chứ không có tài sản gắn liền với thửa đất đó.  Xin luật sư giúp cho tôi được biết việc này cơ quan nào giải quyết thì đúng theo qui định của pháp luật? Tôi xin trân trọng cám ơn.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai và Điều 160 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai được giải quyết như sau:

· Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

· Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.

· Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.

· Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Các giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 gồm:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

- Trường hợp các giấy tờ trên ghi tên người khác, thì kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan và được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.

- Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành về việc được sử dụng đất.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Hỏi đáp mới nhất về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp địa giới hành chính giữa các tỉnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án nhân dân các cấp chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi đất tranh chấp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất thuộc lối đi chung
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp địa giới hành chính giữa các huyện
Hỏi đáp pháp luật
Tòa án có thụ lý đơn khởi kiện về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hỏi đáp pháp luật
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng miệng tranh chấp có yêu cầu tòa thụ lý được không?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ quan nào giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến địa giới hành chính?
Hỏi đáp pháp luật
Muốn xác định lại ranh giới đất với thửa đất liền kề phải làm thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án và UBND
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Thư Viện Pháp Luật
444 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào