Xin cấp GCNQSD đất đã sử dụng ổn định lâu dài từ năm 1986

Năm 1986 Chú tôi được HTX và UBND xã cấp cho một miếng đất để ở, chỉ là cắm mốc giao đất mà không có giấy tờ gì.    Năm 2010 xã nơi chú tôi sinh sống tiến hành cấp GCNQSD đất cho các cá nhân và hộ gia đình ở xã chú tôi.    Các gia đình xung quanh nơi chú tôi sống đã được cấp đất, có hộ gia đình cũng được giao đất như chú tôi cũng đã được cấp GCNQSDĐ, còn chú tôi do trước đây có mâu thuẫn với Chủ tịch UBND xã nên bây giờ bị gây khó khăn, năm lần bảy lượt chú tôi gửi đơn xin cấp GCNQSD đất lên UBND xã mà đều bị từ chối với muôn vàn lý do    Đất chú tôi ở hiện tại sử dụng ổn định và không có tranh chấp từ 1986 đến nay, đóng thuế và hoàn thành mọi nghĩa vụ với nhà nước. Mới đây khi chú tôi có làm gay gắt thì UBND đã phải ra một Thông Báo (v/v Hướng dẫn hoàn thiện thủ tục xin cấp GCNQSD đất ở) Trong đó yêu cầu chú tôi phải bổ sung hoàn thiện những giấy tờ sau   + Cung cấp thêm các giấy tờ đất liên quan về nguồn gốc được cấp năm 1983 ( VD: Nghị quyết đại hội xã viên, giấy tờ liên quan cấp đất/ giao đất của HTX năm 1986, sơ đồ vản vẽ thể hiện diện tích thửa đất năm 1986 được cấp, phiếu thu tiền đất nếu có). (1)   + Cá nhân, hộ gia đình ông Điều xin cấp GCNQSD đất nhưng phải thống nhất để chấp hành việc trừ diện tích lưu không, chỉ giới xây dựng đường 23B theo quy hoạch; trừ trả diện tích mương/ rãnh thoát nước phía sau nhà được thể hiện tại tờ bản đồ địa chính số 25 lập năm 1995. (2)   + Cá nhân hộ gia đình ông Điều cung cấp them giấy cam kết khẳng định việc không còn có khiếu kiện, tranh chấp liên quan đến đất đai nhà ở của mình. (3)   Theo tôi tìm hiểu thì căn cứ vào Khoản 1, 4 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì với trường hợp của chú tôi sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, và từ 1986 đến nay gia đình chú tôi sử dụng đất không hề có bất kỳ tranh chấp nào và đã được trưởng thôn xác nhận cùng với hàng xóm láng giềng xung quanh. Vậy chú tôi phải được cấp GCNQSDĐ.   Ở phần (2), sau nhà chú tôi có một cái mương, nhưng chú tôi không lấn chiếm, diện tích mương vẫn nguyên; còn việc trừ diện tích lưu không, chỉ giới xây dựng đường 23B theo quy hoạch chú tôi đã chấp hành.   Vậy xin Luật sư, các anh, chị và các bạn tư vấn giúp tôi trong trường hợp chú tôi thuộc diện được cấp GCNQSD đất mà bị gây khó khăn như vậy thì chú tôi phải làm những gì? Phải khiếu nại? Khiếu kiện ai, ở đâu? Tôi xin chân thành cảm ơn! Và mong sớm nhận được sự tư vấn từ Luật sư và các anh, chị, các bạn.
Như bạn trình bày, chú của bạn là người sử dụng đất hợp pháp, ổn đinh, lâu dài từ năm 1986 đến nay và không hề có tranh chấp gì. Điều 50 luật đất đai năm 2003 quy định: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

 

a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

Như vậy, chú bạn có quyền lập hồ sơ và xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định. Nếu UBND xã không giải quyết, chú bạn có quyền khiếu nại việc không cấp giấy chứng nhận QSDĐ lên UBND cấp huyện hoặc khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án có thẩm quyền. Chào bạn

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
428 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào