Thủ tục ghi chú kết hôn và ly hôn tại STP

Xin chào anh/chị luật sư Trước em có post bài hỏi về trường hợp kết hôn với người hơn tuổi tại sở tư pháp. Theo sự tư vấn của các anh, em đã nộp hồ sơ vào sở tư pháp để họ giải quyết, nhưng họ không nhận chính thức (chỉ tạm nhận 1 bộ hồ sơ), vì nó nói phải trình lãnh đạo để xem xét, vì họ nói trường hợp chúng em là tự nhiên ngược. Thường là nam hơn nữ,chứ nữ hơn nam thì rất khó khăn,sau đó hôm nay sau 10 hôm nộp chúng em có lên STP hỏi,thì họ nói hiện nay cô ấy chưa làm đơn xin thôi quốc tịch việt nam, nên vẫn là công dân việt nam (theo giấy nhập tịch thì cô ấy đã nhập tịch pháp năm 1991) Và năm 1987 cô ấy kết hôn với chồng trước chưa làm thủ tục xin ghi chú kết hôn và ly hôn (chồng trước của cô ấy không phải quốc tịch việt nam) rồi Sở tư pháp họ kêu cuối năm rồi, có luật mới về việc ghi chú kết hôn và ly hôn của công dân việt nam sống tại nước ngoài. Nhưng họ chưa nhận được văn bản chính thức về việc này, nên họ kêu chúng em  nhận lại hồ sơ về. Có nộp thì nộp 1 bộ photo chỗ họ thôi (bản photo thường, ko có công chứng), rồi chờ khi nào có công văn thì họ sẽ báo lên để xem xét (Vì STP nói là công văn về việc đó thì có rồi,nhưng chưa chuyển đến và cũng không biết chính xác là bao giờ sẽ tới (từ hà nội đến hải phòng có 100km mà nửa tháng chưa tới). Vậy anh chị cho em hỏi,cô ấy nhập tịch pháp từ năm 1991 nhưng không làm đơn xin hủy bỏ quốc tịch việt nam thì đến nay,liệu cô ấy còn là công dân việt nam không.Và điều luật nào mới ra nói về việc ghi chú kết hôn, trường hợp của chúng em có năm trong phạm vi áp dụng của điều luật đó không. Nếu cô ấy còn là quốc tịch việt nam thì việc kết hôn của chúng em là ra UBND kết hôn hay vẫn là do sở tư pháp thụ lý. Vì thời gian cô ấy về vn có hạn, do còn công việc làm bên đó, mà STP không nhận cũng chẳng từ chối hồ sơ thế này, lý do cũng chung chung chờ văn bản mới để giải quyết thì chúng em phải làm sao. Mong anh chị tư vấn giúp cho chúng em hướng giải quyết phù hợp. Chúng em cảm ơn sự giúp đỡ của anh chị rất nhiều

Chào bạn!

Theo quy định, người có quốc tịch VN, đã định cư và nhập tịch nước khác nhưng chưa mất quốc tịch VN thì đến nay vẫn còn quốc tịch gốc (chưa hết thời hạn 5 năm theo Luật Quốc tịch).

Việc ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch đã đăng ký tại nước ngoài (kết hôn, khai sinh v.v...) cũng là một quy định của pháp luật vì vậy các bạn phải thực hiện đầy đủ, tuy nhiên khi nhận hồ sơ, cơ quan chức năng phải hướng dẫn các bạn bổ sung đầy đủ và cấp biên nhận có ngày hẹn cụ thể, nếu quá thời hạn bạn có thể khiếu nại về việc chậm trễ đó lên cấp có thẩm quyền để yêu cầu xem xét, xử lý.

Thân ái !!!

trích Luật Quốc tịch
....................

Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam

1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam.

Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam.

.................

trích Nghị định 158/2005/NĐ-CP

.............

MỤC 4: GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH CÁC VIỆC HỘ TỊCH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐÃ ĐĂNG KÝ TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI

Điều 55. Những trường hợp phải ghi vào sổ hộ tịch và thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch

 1. Công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài các việc: khai sinh; kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi khi về nước thường trú phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại Mục này.

 2. Việc công nhận kết hôn; nuôi con nuôi; nhận cha, mẹ, con đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cũng được ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại Mục này.

 3. Sở Tư pháp, nơi đương sự cư trú thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch.

Điều 56. Thủ tục ghi vào sổ hộ tịch

 1. Người có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch phải xuất trình bản chính hoặc bản sao giấy tờ hộ tịch cần ghi.

 2. Sau khi kiểm tra giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.

Điều 57. Cách ghi vào sổ hộ tịch

1. Việc ghi vào sổ hộ tịch được thực hiện như sau:

a) Việc sinh được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh;

b) Việc kết hôn được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn;

c) Việc nhận cha, mẹ, con được ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con;

d) Việc nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi.

2. Khi ghi vào sổ hộ tịch phải ghi theo đúng nội dung của giấy tờ hộ tịch mà đương sự xuất trình; những nội dung trong sổ hộ tịch có mà trong giấy tờ hộ tịch không có, thì để trống, những nội dung trong giấy tờ hộ tịch có nhưng trong sổ hộ tịch không có thì ghi vào cột ghi chú của sổ hộ tịch.

3. Đối với những giấy tờ hộ tịch của công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước thường trú, thì sau khi thực hiện việc ghi chú vào sổ hộ tịch, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự bản chính giấy tờ hộ tịch mới. Sổ ghi các sự kiện hộ tịch là căn cứ để cấp bản sao giấy tờ hộ tịch sau này.

Đối với việc công nhận kết hôn; nuôi con nuôi; nhận cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Nghị định này, thì sau khi thực hiện việc ghi chú vào sổ hộ tịch, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự giấy xác nhận về việc đã ghi chú đó.

 

 

...............

 

 

Thủ tục ghi chú kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Thủ tục ghi chú kết hôn
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục ghi chú kết hôn và ly hôn tại STP
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thủ tục ghi chú kết hôn
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thủ tục ghi chú kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
366 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thủ tục ghi chú kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thủ tục ghi chú kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào