QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 15/2023/QH15
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2023
|
LUẬT
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Khám bệnh,
chữa bệnh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền,
nghĩa vụ của người bệnh; người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; khám bệnh, chữa bệnh
bằng y học cổ truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; khám bệnh,
chữa bệnh nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận; chuyển giao kỹ thuật chuyên
môn về khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới và thử nghiệm
lâm sàng; sai sót chuyên môn kỹ thuật; điều kiện bảo đảm hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh; huy động, điều động nguồn lực phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh
trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khám bệnh là việc người
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sử dụng kiến thức, phương pháp, kỹ thuật chuyên
môn để đánh giá tình trạng sức khỏe, nguy cơ đối với sức khỏe và nhu cầu chăm
sóc sức khỏe của người bệnh.
2. Chữa bệnh là việc người
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sử dụng kiến thức, phương pháp, kỹ thuật chuyên
môn để giải quyết tình trạng bệnh, ngăn ngừa sự xuất hiện, tiến triển của bệnh hoặc
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người bệnh trên cơ sở kết quả khám bệnh.
3. Người bệnh là người
sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
4. Người hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh là người đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là người hành nghề).
5. Giấy phép hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh là văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho người có
đủ điều kiện hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này (sau đây
gọi là giấy phép hành nghề).
6. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
là cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
7. Giấy phép hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh là văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho cơ sở có
đủ điều kiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này (sau đây
gọi là giấy phép hoạt động).
8. Bài thuốc gia truyền hoặc
phương pháp chữa bệnh gia truyền là bài thuốc hoặc phương pháp chữa bệnh
theo kinh nghiệm do dòng tộc hoặc gia đình truyền lại và điều trị có hiệu quả đối
với một hoặc một số bệnh được cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh công nhận.
9. Người có bài thuốc gia
truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền là người giữ quyền sở hữu
bài thuốc hoặc phương pháp chữa bệnh quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Người bệnh không có thân
nhân là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bệnh đang trong tình trạng
cấp cứu không có giấy tờ tùy thân, không có thân nhân đi cùng, không có thông
tin để liên lạc với thân nhân;
b) Người bệnh tại thời điểm vào
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thể hoặc có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi và không có giấy tờ tùy thân, không có thân nhân đi cùng, không
có thông tin để liên lạc với thân nhân;
c) Người bệnh đã xác định được
danh tính nhưng tại thời điểm vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thể hoặc có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, không có thân nhân đi cùng, không có
thông tin để liên lạc với thân nhân;
d) Trẻ em dưới 06 tháng tuổi bị
bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
11. Thân nhân của người bệnh là
người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng;
cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con
rể của người bệnh hoặc thành viên khác trong gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
b) Người đại diện của người bệnh;
c) Người trực tiếp chăm sóc cho
người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nhưng không phải là người hành nghề.
12. Người đại diện của người
bệnh là người thay thế cho người bệnh thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
bệnh theo quy định của Luật này trong phạm vi đại diện.
13. Người chịu trách nhiệm
chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là người đại diện theo pháp luật
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
14. Cập nhật kiến thức y khoa
liên tục là việc bổ sung kiến thức, kỹ năng về y khoa phù hợp với phạm vi
hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
15. Tình trạng cấp cứu là tình trạng sức khỏe hoặc hành vi xuất hiện đột ngột
của một người mà nếu không được theo dõi, can thiệp kịp thời thì có thể dẫn đến suy giảm chức năng cơ thể, tổn thương nghiêm trọng và
lâu dài đối với cơ quan, bộ phận cơ thể hoặc tử vong ở người đó hoặc đe dọa
nghiêm trọng về sức khỏe, tính mạng đối với người khác.
16. Hội chẩn
là việc thảo luận giữa một nhóm người hành nghề về tình trạng bệnh của người bệnh
để chẩn đoán và đưa ra phương pháp chữa bệnh phù hợp, kịp thời.
17. Hồ sơ bệnh
án là tập hợp dữ liệu, bao gồm thông tin cá nhân, kết quả khám bệnh, kết quả
cận lâm sàng, kết quả thăm dò chức năng, quá trình chẩn đoán, điều trị, chăm sóc
và những thông tin khác có liên quan trong quá trình chữa bệnh của người bệnh tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
18. Phục hồi chức
năng là tập hợp các can thiệp, bao gồm các phương pháp y học, kỹ thuật phục
hồi chức năng, công nghệ trợ giúp, biện pháp giáo dục, hướng nghiệp, xã hội và
cải thiện môi trường, để người bệnh phát triển, đạt được, duy trì tối đa hoạt động
chức năng, phòng ngừa và giảm tình trạng khuyết tật phù hợp với môi trường sống
của họ.
19. Khám bệnh,
chữa bệnh từ xa là hình thức khám bệnh, chữa bệnh không trực tiếp tiếp xúc
giữa người hành nghề và người bệnh mà việc khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện
thông qua thiết bị, công nghệ thông tin.
20. Khám sức khỏe là việc khám bệnh để xác định tình trạng
sức khỏe, phân loại sức khỏe hoặc phát hiện, quản lý bệnh.
21. Giám
định y khoa là việc khám bệnh để xác định tình
trạng sức khỏe, mức độ tổn thương cơ thể do thương
tích, bệnh, tật, dị dạng, dị tật theo trưng cầu hoặc yêu
cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
22. Sự cố y
khoa là tình huống không mong muốn hoặc bất thường xảy ra trong quá trình
khám bệnh, chữa bệnh do yếu tố khách quan, chủ quan.
23. Tai biến y
khoa là sự cố y khoa gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh do
một trong các nguyên nhân sau đây:
a) Rủi ro xảy ra
ngoài ý muốn mặc dù người hành nghề đã tuân thủ các quy định về chuyên môn kỹ
thuật trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là chuyên môn kỹ thuật);
b) Sai sót chuyên
môn kỹ thuật.
Điều 3. Nguyên tắc trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Tôn trọng, bảo
vệ, đối xử bình đẳng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh.
2. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh
đối với trường hợp người bệnh trong tình trạng cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, phụ
nữ có thai, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người từ đủ
75 tuổi trở lên, người có công với cách mạng phù hợp với đặc thù của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
3. Tôn trọng, hợp tác, bảo vệ
người hành nghề, người khác đang thực hiện nhiệm vụ tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Thực hiện kịp thời và tuân thủ
quy định về chuyên môn kỹ thuật.
5. Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề
nghiệp trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
6. Bình đẳng, công bằng giữa các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 4.
Chính sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
1. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh; huy động các nguồn lực xã hội cho hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh.
2. Ưu tiên bố trí
ngân sách nhà nước cho các hoạt động sau đây:
a) Phát triển cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc y tế cơ sở, hệ thống cấp cứu ngoại viện; tập trung đầu
tư cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khám bệnh, chữa bệnh đối với người có công với cách mạng; trẻ em,
người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận
nghèo; người đang sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; người mắc bệnh tâm thần, bệnh phong; người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc
nhóm A; người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B theo danh mục do Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định;
c) Tăng cường phát
triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực truyền
nhiễm, tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, hồi sức cấp cứu và
chuyên ngành, lĩnh vực khác cần ưu tiên để đáp ứng nhu cầu, điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ;
d) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong khám bệnh,
chữa bệnh.
3. Khuyến khích thực
hiện hợp tác công tư; thực hiện ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được ưu đãi về tín dụng để đầu tư nâng cao
chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
phần thu nhập không chia mà để lại để đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Đầu tư cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh hoạt động không vì mục đích lợi nhuận được xác định thuộc
ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
5. Thực hiện chế độ
luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
của Nhà nước.
6. Có chính sách
đãi ngộ đặc biệt đối với người hành nghề.
7. Có chính sách
phát triển nguồn nhân lực quản lý, quản trị bệnh viện.
8. Phát huy vai
trò của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh trong hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh.
9. Kế thừa và phát
huy y học cổ truyền; kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
10. Kết hợp quân y
và dân y trong khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 5. Quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
1. Nội dung quản
lý nhà nước trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh;
b) Xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch
về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo
quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Quy định về
chuyên môn kỹ thuật, tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Tổ chức, xây dựng,
quản lý hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đánh giá chất lượng cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
e) Cấp, đình chỉ,
thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề, giấy phép hoạt động đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
g) Đào tạo, bồi dưỡng
phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; hướng dẫn việc
thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề;
h) Tổ chức nghiên
cứu, phát triển khoa học và công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong
khám bệnh, chữa bệnh;
i) Xây dựng, quản
lý và vận hành Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;
k) Quản lý nhà nước
về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này và pháp luật về
giá;
l) Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh;
m) Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về khám bệnh, chữa
bệnh.
2. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:
a) Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Bộ Y tế chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà
nước về khám bệnh, chữa bệnh và có trách nhiệm tổ chức hệ thống và hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật này;
d) Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Ủy ban nhân dân
các cấp thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thuộc
thẩm quyền quản lý.
Điều 6. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh
Tổ chức xã hội -
nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật về hội có trách nhiệm sau đây:
1. Bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật;
2. Tham gia vào
quá trình xây dựng chính sách, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
3. Tham gia các hội
đồng chuyên môn, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn
kỹ thuật, tham gia kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề và giám sát việc hành
nghề, cập nhật kiến thức y khoa liên tục khi có đề nghị của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền;
4. Phổ biến, giáo
dục, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và chính sách, pháp luật về khám bệnh, chữa
bệnh cho các hội viên theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, tham gia giám sát, phản biện xã
hội về khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;
6. Tham gia xây dựng
và tổ chức triển khai thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp; vận động hội viên,
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tuân thủ quy định của
pháp luật;
7. Huy động các
nguồn lực xã hội để triển khai hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
pháp luật;
8. Kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
1. Xâm phạm quyền
của người bệnh.
2. Từ chối hoặc cố
ý chậm cấp cứu người bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của
Luật này.
3. Khám bệnh, chữa
bệnh mà không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật
này.
4. Khám bệnh, chữa
bệnh không đúng phạm vi hành nghề hoặc phạm vi hoạt động được cơ quan có thẩm
quyền cho phép, trừ trường hợp cấp cứu hoặc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo
huy động, điều động của cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.
5. Hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh ngoài thời gian, địa điểm đã đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh (sau đây gọi là đăng ký hành nghề), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.
6. Không tuân thủ quy
định về chuyên môn kỹ thuật; áp dụng phương pháp, kỹ thuật chuyên môn, sử dụng
thiết bị y tế chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
7. Kê đơn, chỉ định sử dụng thuốc chưa được cấp phép lưu hành theo quy
định của pháp luật về dược trong khám bệnh, chữa bệnh.
8. Có hành vi
nhũng nhiễu trong khám bệnh, chữa bệnh.
9. Kê đơn thuốc, chỉ định thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, thiết bị y tế,
gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác hoặc có hành vi khác nhằm trục lợi.
10. Tẩy xóa, sửa
chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh hoặc lập
hồ sơ bệnh án giả hoặc lập hồ sơ bệnh án và các giấy tờ khống khác về kết quả
khám bệnh, chữa bệnh.
11. Người hành nghề
bán thuốc dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau đây:
a) Bác sỹ y học cổ
truyền, y sỹ y học cổ truyền, lương y bán thuốc cổ truyền;
b) Người có bài
thuốc gia truyền bán thuốc theo bài thuốc gia truyền thuộc quyền sở hữu của
mình đã được đăng ký.
12. Sử dụng rượu,
bia và đồ uống có cồn khác, ma túy, thuốc lá tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc
trong khi khám bệnh, chữa bệnh.
13. Sử dụng hình
thức mê tín, dị đoan trong khám bệnh, chữa bệnh.
14. Từ chối tham
gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền
nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp theo quyết định huy động, điều động
của cơ quan, người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm
a và điểm b khoản 3 Điều 47 của Luật này.
15. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Không có giấy
phép hoạt động;
b) Đang trong thời
gian bị đình chỉ hoạt động;
c) Không đúng phạm
vi hoạt động chuyên môn cho phép, trừ trường hợp cấp cứu hoặc thực hiện khám bệnh,
chữa bệnh theo quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền
khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình
trạng khẩn cấp.
16. Thuê, mượn,
cho thuê, cho mượn giấy phép hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.
17. Lợi dụng hình ảnh,
tư cách của người hành nghề để phát ngôn, tuyên truyền, khuyến khích người bệnh
sử dụng phương pháp khám bệnh, chữa bệnh chưa được công nhận.
18. Xâm phạm tính
mạng, sức khỏa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người
khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc phá hoại, hủy hoại tài sản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
19. Ngăn cản người
bệnh thuộc trường hợp bắt buộc chữa bệnh vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố
ý thực hiện bắt buộc chữa bệnh đối với người không thuộc trường hợp bắt buộc chữa
bệnh.
20. Quảng cáo vượt
quá phạm vi hành nghề hoặc vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; lợi dụng kiến thức y học để quảng cáo gian dối về
khám bệnh, chữa bệnh.
21. Đăng tải các
thông tin mang tính quy kết về trách nhiệm của người hành nghề, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh khi xảy ra sự cố y khoa mà chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Người đại diện của người bệnh
1. Một người bệnh
chỉ có một người đại diện tại một thời điểm.
2. Người đại diện
của người bệnh phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, bao gồm:
a) Người do người bệnh là người thành niên tự lựa chọn;
b) Người do thành
viên gia đình của người bệnh lựa chọn trong trường hợp người bệnh là người
thành niên không thể tự lựa chọn và không có ủy quyền trước khi rơi vào tình trạng
không thể hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi;
c) Người đại diện theo ủy quyền và người đại diện theo pháp luật của người
bệnh theo quy định của Bộ luật Dân sự;
d) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc người được pháp nhân phân
công mà pháp nhân đó chịu trách nhiệm quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng người bệnh
theo quy định của Bộ luật Dân sự;
đ) Người không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này nhưng tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của người bệnh theo quy định của Bộ luật Dân sự.
3. Việc thay thế
người đại diện được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thay
thế người đại diện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì phải có xác nhận của
người bệnh;
b) Trường hợp thay
thế người đại diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì phải có xác nhận của
người bệnh hoặc thành viên gia đình của người bệnh;
c) Trường hợp người
đại diện là cha mẹ đối với con chưa thành niên thì khi thay thế người đại diện
không phải có xác nhận của người bệnh;
d) Trường hợp người
đại diện là người giám hộ, người do Tòa án chỉ định, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc người được pháp nhân phân công thì việc thay thế người đại diện phải được thực hiện bằng quyết định của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền;
đ) Trường hợp người
đại diện là người đại diện theo ủy quyền thì việc thay thế người đại diện phải được thực hiện bằng văn bản ủy quyền
theo quy định.
4. Quyền và nghĩa
vụ của người đại diện, hậu quả pháp lý của hành vi đại diện, thời hạn đại diện,
phạm vi đại diện thực hiện theo quy định của Bộ
luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA NGƯỜI BỆNH
Mục 1. QUYỀN CỦA NGƯỜI BỆNH
Điều 9. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh
1. Được thông tin,
giải thích về tình trạng sức khỏe; phương pháp, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; được hướng dẫn
cách tự theo dõi, chăm sóc, phòng ngừa tai biến.
2. Được khám bệnh,
chữa bệnh bằng phương pháp an toàn phù hợp với bệnh, tình
trạng sức khỏe của mình và điều kiện thực tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 10. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe và tôn trọng bí mật
riêng tư trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Được tôn trọng
về tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, tình trạng sức khỏe, điều kiện kinh tế, địa vị xã hội.
2. Được giữ bí mật
thông tin trong hồ sơ bệnh án và thông tin khác về đời tư mà người bệnh đã cung
cấp cho người hành nghề trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp
người bệnh đồng ý chia sẻ thông tin theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 của Luật này.
3. Không bị kỳ thị,
phân biệt đối xử, ngược đãi, lạm dụng thể chất, lạm dụng
tình dục trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
4. Không bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ
trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của
Luật này.
Điều 11. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Lựa chọn phương
pháp khám bệnh, chữa bệnh sau khi được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy
đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 40 của Luật này.
2. Chấp nhận hoặc
từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 12. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám
bệnh, chữa bệnh
1. Được đọc, xem,
sao chụp, ghi chép hồ sơ bệnh án và cung cấp tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy định
tại điểm d khoản 4 Điều 69 của Luật này.
2. Được cung cấp
và giải thích chi tiết về các khoản chi trả dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi có
yêu cầu.
Điều 13. Quyền được từ chối khám bệnh, chữa bệnh và rời khỏi cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh
1. Được từ chối
khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc
từ chối của mình sau khi đã được người hành nghề tư vấn, trừ trường hợp bắt buộc
chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.
2. Được rời khỏi cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc chữa bệnh trái với chỉ định của người
hành nghề nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc rời khỏi
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.
Điều 14. Quyền kiến nghị và bồi thường
1. Được kiến nghị
về tồn tại, bất cập, khó khăn, vướng mắc và vấn đề khác trong quá trình khám bệnh,
chữa bệnh.
2. Được bồi thường
theo quy định tại Điều 102 của Luật này.
Điều 15. Việc thực hiện quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi
dân sự, người bệnh là người chưa thành niên và người bệnh không có thân nhân
1. Trường hợp người
bệnh là người thành niên và rơi vào tình trạng mất năng lực hành vi dân sự, có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự
nhưng trước đó đã có văn bản thể hiện nguyện vọng hợp pháp về khám bệnh, chữa bệnh
của mình thì thực hiện theo nguyện vọng của người bệnh.
2. Trường hợp người
bệnh là người thành niên và rơi vào tình trạng mất năng lực hành vi dân sự, có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự
nhưng trước đó không có văn bản thể hiện nguyện vọng hợp pháp về khám bệnh, chữa
bệnh của mình thì thực hiện như sau:
a) Nếu có người đại
diện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 8 của Luật
này thì thực hiện theo quyết định của người đại diện;
b) Nếu không có người đại diện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 8 của Luật này thì thực hiện theo quyết định của người chịu trách nhiệm
chuyên môn hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Trường hợp người
bệnh là người chưa thành niên thì thực hiện như sau:
a) Nếu có người đại
diện quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 8 của Luật này
thì thực hiện theo quyết định của người đại diện;
b) Nếu không có
người đại diện quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 8 của
Luật này thì thực hiện theo quyết định của người chịu trách nhiệm chuyên
môn hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Mục 2. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH
Điều 16. Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề và người khác làm việc tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Tôn trọng người
hành nghề; không được đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 17. Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Cung cấp trung
thực và chịu trách nhiệm về thông tin liên quan đến nhân thân, tình trạng sức khỏe
của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chấp hành chỉ định
về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề.
3. Chấp hành và
yêu cầu thân nhân, người đến thăm mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 18. Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
1. Người bệnh tham
gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm
vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Người bệnh
không tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của pháp luật.
Chương III
NGƯỜI HÀNH NGHỀ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1. ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ
Điều 19. Điều kiện để cá nhân được phép khám bệnh, chữa bệnh
1. Cá nhân được
phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có giấy phép
hành nghề đang còn hiệu lực;
b) Đã đăng ký hành
nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này;
c) Đáp ứng yêu cầu
về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều
21 của Luật này;
d) Có đủ sức khỏe
để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
đ) Không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
2. Cá nhân được
khám bệnh, chữa bệnh mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Học viên, sinh
viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe, người đang
trong thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hành nghề, người
đang trong thời gian chờ cấp giấy phép hành nghề và chỉ được khám bệnh, chữa bệnh
dưới sự giám sát của người hành nghề;
b) Nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản hoặc nhân viên y tế làm việc
tại y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức mà không thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
chỉ được khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi hoạt động và sau khi đã hoàn thành
chương trình đào tạo theo nội dung chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định;
c) Đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 115 của Luật này;
d) Các đối tượng khác tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh theo
quy định của Chính phủ.
3. Người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép hành nghề do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo
theo đợt, hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh, chữa bệnh hoặc chuyển
giao kỹ thuật chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này
mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
4. Người tham gia
cấp cứu tại cộng đồng mà không phải là cấp cứu viên ngoại viện thì không phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Các trường hợp bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp
luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.
2. Đang
trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi
phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.
3. Đang trong thời gian thử
thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật
nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Đang trong thời gian thi hành
án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Đang trong thời gian bị cấm
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của
tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
6. Mất năng
lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
Điều 21. Sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Ngôn ngữ sử dụng
trong khám bệnh, chữa bệnh là tiếng Việt, trừ các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Người hành nghề là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi là người hành nghề nước
ngoài) được sử dụng ngôn ngữ khác tiếng Việt để khám bệnh, chữa bệnh cho người
bệnh thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bệnh có cùng ngôn ngữ mẹ
đẻ với người hành nghề; người bệnh có khả năng sử dụng chung ngôn ngữ mà người
hành nghề đã đăng ký;
b) Người bệnh là người nước
ngoài và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo
theo đợt; chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh theo thỏa thuận
hợp tác giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Việt Nam với cơ sở y tế của nước
ngoài.
3. Việc sử dụng ngôn ngữ trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp khám
bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này phải có người
phiên dịch;
b) Việc ghi thông tin về khám bệnh,
chữa bệnh được thực hiện bằng ngôn ngữ đã đăng ký của người hành nghề nước
ngoài đồng thời phải được dịch sang tiếng Việt.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chuẩn của người phiên dịch trong trường
hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; quy định việc sử dụng ngôn ngữ trong
khám bệnh, chữa bệnh cho người dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng tiếng
Việt, người khuyết tật về ngôn ngữ, người bệnh là người nước ngoài.
Điều 22. Cập nhật kiến thức y khoa liên tục
1. Người hành nghề
thuộc một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật
y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng có trách nhiệm cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp với
phạm vi hành nghề.
2. Các hình thức cập
nhật kiến thức y khoa liên tục bao gồm:
a) Tham gia các
khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo về y khoa phù hợp với phạm
vi hành nghề;
b) Tham gia
biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về khám bệnh, chữa
bệnh;
c) Thực hiện các
nghiên cứu khoa học, giảng dạy về y khoa thuộc phạm vi hành nghề;
d) Tự cập nhật kiến
thức y khoa và các hình thức khác.
3. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm tạo điều kiện để người hành nghề được cập nhật kiến thức
y khoa liên tục.
4. Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. TỔ CHỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 23. Thực hành khám bệnh, chữa bệnh
1. Người đề nghị cấp
giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ
sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm
sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc quy định tại khoản 2
Điều này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Đã hoàn thành
chương trình đào tạo chuyên khoa;
b) Đã được cấp giấy
phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được thừa
nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Thực hành khám
bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với văn
bằng chuyên môn được cấp;
b) Thực hiện tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội
dung thực hành;
c) Thời gian thực
hành phù hợp với từng chức danh chuyên môn;
d) Cơ sở hướng dẫn
thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh sách người
thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành;
đ) Người hướng dẫn
thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung hướng
dẫn thực hành và phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của người thực
hành trong quá trình thực hành, trừ trường hợp người thực hành cố ý vi phạm
pháp luật;
e) Người thực hành
phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành và phải tôn
trọng các quyền, nghĩa vụ của người bệnh.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 24. Kiểm
tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Việc kiểm tra
đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trước khi đề nghị cấp giấy
phép hành nghề áp dụng đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ
sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm
sàng.
2. Người tham dự
kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có văn bằng phù
hợp với từng chức danh chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Đã hoàn thành
việc thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 23 của
Luật này.
3. Việc kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Hội
đồng Y khoa Quốc gia chủ trì tổ chức thực hiện.
4. Người tham dự
kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải chi trả chi phí
kiểm tra đánh giá.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 25. Hội đồng Y khoa Quốc gia
1. Hội đồng Y khoa
Quốc gia là tổ chức do Thủ tướng Chính phủ thành lập, có chức năng đánh giá độc
lập năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; có con dấu và trụ sở riêng.
2. Hội đồng Y khoa
Quốc gia có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ trì phối hợp
với các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan, tổ chức
khác có liên quan trong việc xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh;
b) Ban hành bộ
công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
c) Chủ trì tổ chức
kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
d) Tiếp nhận, giải
quyết kiến nghị, khiếu nại hoặc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo về kết quả kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Thực hiện nhiệm
vụ khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ tướng Chính
phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng Y khoa Quốc gia.
Mục 3. GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
Điều 26. Chức
danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề
1. Chức danh chuyên môn phải có
giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Bác sỹ;
b) Y sỹ;
c) Điều dưỡng;
d) Hộ sinh;
đ) Kỹ thuật y;
e) Dinh dưỡng lâm
sàng;
g) Cấp cứu viên
ngoại viện;
h) Tâm lý lâm
sàng;
i) Lương y;
k) Người có bài
thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
2. Chính phủ quy định chức danh chuyên môn và điều kiện
cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép
hành nghề đối với chức danh chuyên môn được bổ sung ngoài các chức danh quy định
tại khoản 1 Điều này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ sau khi báo cáo Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
3. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định phạm vi hành nghề đối với từng chức danh chuyên môn.
Điều 27. Giấy phép hành nghề
1. Mỗi người hành
nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi toàn quốc.
2. Giấy phép hành nghề có thời hạn 05 năm.
3. Nội dung của giấy phép hành nghề bao gồm các thông tin cơ bản sau
đây:
a) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân đối với người
hành nghề Việt Nam; số hộ chiếu và quốc tịch đối với người hành nghề nước
ngoài;
b) Chức danh
chuyên môn;
c) Phạm vi hành
nghề;
d) Thời hạn của giấy
phép hành nghề.
4. Người đề
nghị cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề phải nộp phí theo
quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề mà phải cấp mới, cấp lại,
gia hạn, điều chỉnh.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết Điều này và quy định mẫu giấy
phép hành nghề.
Điều 28. Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép
hành nghề, đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề
1. Thẩm quyền cấp
mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Bộ Y tế cấp mới,
cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác
sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên
ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Bộ Quốc phòng cấp
mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác
sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên
ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Bộ Công an cấp
mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác
sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên
ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Cơ quan chuyên
môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh
giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại
các điểm a, b và c khoản này.
2. Thẩm quyền đình
chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Bộ Y tế đình chỉ
hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên
phạm vi toàn quốc; thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Bộ Quốc phòng
đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Bộ Công an đình
chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Cơ quan chuyên
môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ hành nghề đối với người
hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý; thu hồi
giấy phép hành nghề đối với người hành nghề thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 29. Thừa
nhận giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp
1. Giấy phép hành
nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được xem xét thừa nhận
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thừa nhận
theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là bên ký kết; giấy phép hành nghề được cấp
bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài mà cơ quan, tổ chức đó được Bộ
Y tế đánh giá để thừa nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Còn hiệu lực tại
thời điểm đề nghị thừa nhận;
c) Có thông tin về
chức danh chuyên môn và chức danh đó phải tương đương với một trong các chức
danh chuyên môn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e,
g và h khoản 1 Điều 26 của Luật này.
2. Thủ tục thừa nhận
giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Người có giấy
phép hành nghề gửi hồ sơ đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề đến Bộ Y tế, bao
gồm đơn đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề và bản sao hợp lệ giấy phép hành
nghề đã được cấp;
b) Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Bộ Y tế phải có văn bản trả lời về
việc thừa nhận hoặc không thừa nhận giấy phép hành nghề;
c) Trường hợp cần
xác minh đối với việc đào tạo ở nước ngoài của người hành nghề thì thời hạn thừa
nhận là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
3. Nội dung đánh giá để thừa nhận cơ quan, tổ chức cấp phép hành nghề của
nước ngoài bao gồm:
a) Đánh giá về hệ
thống đào tạo;
b) Đánh giá về hệ
thống, quy trình, thủ tục cấp giấy phép hành nghề và các quy định về chức danh,
phạm vi hành nghề.
4. Người có giấy
phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được thừa
nhận tại Việt Nam không phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 23 của Luật này và không phải tham dự kiểm tra đánh giá
năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều
24 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30. Cấp
mới giấy phép hành nghề
1. Cấp mới giấy phép hành nghề
được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lần
đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
b) Người hành
nghề thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề;
c) Người bị thu hồi giấy phép
hành nghề thuộc trường hợp cấp mới theo quy định của Chính phủ;
d) Trường hợp khác theo quy định
của Chính phủ.
2. Điều kiện
cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ
sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm
sàng bao gồm:
a) Được đánh giá đủ năng lực
hành nghề qua kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định
tại Điều 24 của Luật này hoặc có giấy phép
hành nghề được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này;
b) Có đủ sức khỏe để hành nghề;
c) Đáp ứng năng lực
tiếng Việt đối với người nước ngoài theo quy định của Chính phủ;
d) Không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 20 của Luật này hoặc bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề
nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Điều kiện
cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh lương y, người có bài thuốc
gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm:
a) Có giấy chứng nhận lương y hoặc
giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy chứng nhận người có
phương pháp chữa bệnh gia truyền;
b) Đáp ứng điều kiện quy định tại
các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy
phép hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
mới giấy phép hành nghề;
b) Tài liệu chứng
minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này đối với từng
chức danh chuyên môn tương ứng.
5. Thủ tục cấp mới
giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp
mới giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành
nghề;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải cấp mới
giấy phép hành nghề trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp
không cấp mới giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do;
c) Trường hợp cần
xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép
hành nghề thì thời hạn cấp mới là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 31. Cấp lại giấy phép hành nghề
1. Cấp lại giấy
phép hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép hành nghề bị mất hoặc
hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 27 của Luật này hoặc có sai sót thông
tin quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này;
c) Người bị thu hồi giấy phép
hành nghề thuộc trường hợp cấp lại theo quy định của Chính phủ;
d) Giấy
phép hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
đ) Trường hợp khác theo quy định
của Chính phủ.
2. Điều kiện
cấp lại giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Đã được cấp giấy phép hành
nghề;
b) Đáp ứng các điều kiện phù hợp
với nội dung đề nghị cấp lại;
c) Không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại giấy phép hành nghề;
b) Tài liệu chứng
minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thủ tục cấp lại
giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp
lại giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành
nghề;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải cấp lại
giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp
không cấp lại giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp cần
xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép
hành nghề thì thời hạn cấp lại là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 32. Gia hạn giấy phép hành nghề
1. Gia hạn
giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp giấy phép
hành nghề hết hạn.
2. Điều kiện
gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ
sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng
và lương y bao gồm:
a) Đáp ứng yêu cầu về cập nhật
kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật
này;
b) Có đủ sức khỏe để hành nghề;
c) Phải thực hiện thủ tục gia hạn
ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp
khác theo quy định của Chính phủ;
d) Không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Điều kiện
gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh người có bài thuốc gia truyền hoặc
có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm điều kiện quy định tại các điểm b,
c và d khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề bao gồm tài liệu chứng minh đáp ứng
điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
5. Thủ tục gia hạn
giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Người đề nghị
gia hạn giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành
nghề;
b) Trong thời gian
kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm
thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không
thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề
mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo
quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;
c) Trường hợp cần
xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề theo
chương trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn gia hạn là
15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Điều chỉnh giấy phép hành nghề
1. Điều chỉnh
giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ
thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng khi bổ sung, thay đổi phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
2. Điều kiện điều chỉnh giấy
phép hành nghề bao gồm:
a) Đã hoàn thành chương trình
đào tạo về chuyên môn kỹ thuật phù hợp với phạm vi hành nghề đề nghị điều chỉnh
do cơ sở đào tạo, bệnh viện cấp;
b) Đáp ứng yêu cầu về thực hành
khám bệnh, chữa bệnh đối với một số lĩnh vực chuyên môn;
c) Không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị điều
chỉnh giấy phép hành nghề;
b) Tài liệu chứng
minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Người đề nghị
điều chỉnh giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này cho
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
hành nghề;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh
giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp
không điều chỉnh giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do;
c) Trường hợp cần
xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép
hành nghề thì thời hạn điều chỉnh là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Đình chỉ hành nghề
1. Người hành nghề bị đình chỉ
hành nghề trong các trường hợp sau đây:
a) Bị Hội
đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải
đình chỉ hành nghề nhưng chưa đến mức bị thu hồi giấy phép hành nghề;
b) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận có vi phạm đạo đức nghề nghiệp
nhưng chưa đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề;
c) Không đủ sức khỏe để hành nghề.
2. Tùy theo tính
chất, mức độ sai sót chuyên môn kỹ thuật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, tình trạng
sức khỏe, người hành nghề bị đình chỉ hành nghề trong thời hạn từ 01 tháng đến
24 tháng.
3. Sau khi bị đình chỉ hành nghề, tùy tính chất, mức độ sai sót chuyên
môn kỹ thuật mà người hành nghề phải cập nhật kiến thức y khoa theo kết luận của
Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều
101 của Luật này.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 35. Thu hồi giấy phép hành nghề
1. Giấy phép hành nghề bị thu hồi
trong trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định;
b) Giả mạo
tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
c) Cấp sai
chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
d) Người
hành nghề không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp
tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa;
đ) Người
hành nghề thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 20 của Luật này;
e) Người
hành nghề bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của
Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật
đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề;
g) Người
hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều
101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn
kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề;
h) Người
hành nghề lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo
đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép
hành nghề;
i) Người
hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề;
k) Trường hợp khác do Chính phủ
quy định sau khi đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Sau khi thu hồi giấy phép
hành nghề, trường hợp muốn tiếp tục hành nghề, người hành nghề phải đề nghị cấp
mới giấy phép hành nghề quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 của
Luật này hoặc đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật này.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Mục 4. ĐĂNG
KÝ HÀNH NGHỀ
Điều 36.
Nguyên tắc đăng ký hành nghề
1. Người hành nghề được đăng ký
hành nghề tại nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không được trùng thời gian
khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Người hành nghề được đăng ký
làm việc tại một hoặc nhiều vị trí chuyên môn sau đây trong cùng một cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nhưng phải bảo đảm chất lượng công việc tại các vị trí được
phân công:
a) Khám bệnh, chữa bệnh theo giấy
phép hành nghề;
b) Phụ trách một bộ phận chuyên
môn;
c) Chịu trách nhiệm chuyên môn
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Người hành nghề được khám bệnh,
chữa bệnh mà không phải đăng ký hành nghề trong các trường hợp sau đây:
a) Hoạt động cấp cứu ngoài cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, trừ cấp cứu viên ngoại viện;
b) Được cơ quan, người có thẩm
quyền huy động, điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường
hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình
trạng khẩn cấp;
c) Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo
theo đợt;
d) Khám bệnh, chữa bệnh trong
quá trình chuyển giao kỹ thuật chuyên môn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật ở cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh khác trong thời gian ngắn hạn;
đ) Trường hợp khác theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 37. Nội
dung đăng ký hành nghề
1. Họ và tên, số giấy phép hành
nghề của người hành nghề.
2. Chức
danh, vị trí chuyên môn của người hành nghề.
3. Địa điểm hành nghề, bao gồm
tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đăng ký hành nghề.
4. Thời gian hành nghề.
5. Ngôn ngữ mà người hành nghề
nước ngoài sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này.
Điều 38.
Trách nhiệm trong đăng ký hành nghề
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thực hiện đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở của mình như
sau:
a) Gửi danh sách đăng ký hành
nghề cùng với đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đến cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động;
b) Trường hợp có thay đổi về
người hành nghề trong thời gian chờ cấp giấy phép hoạt động hoặc trong quá
trình hoạt động thì phải gửi văn bản đăng ký đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép hoạt động.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép hoạt động có trách nhiệm công bố công khai danh sách người hành nghề trên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh như sau:
a) Cùng thời điểm cấp giấy phép
hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và trường hợp
có thay đổi về người hành nghề trong thời gian chờ cấp giấy phép hoạt động quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ thời điểm tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề đối với trường hợp
thay đổi người hành nghề trong quá trình hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết
về đăng ký hành nghề tại Mục 4 Chương III của Luật này.
Mục 5. QUYỀN
CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 39.
Quyền hành nghề
1. Được hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh theo đúng phạm vi hành nghề cho phép.
2. Được quyết định về việc chẩn
đoán, phương pháp chữa bệnh trong phạm vi hành nghề cho phép.
3. Được hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau nhưng phải tuân thủ quy định
về đăng ký hành nghề của Luật này.
4. Được tham gia các tổ chức xã
hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 40.
Quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh
Người hành nghề được từ chối
khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
1. Tiên lượng tình trạng bệnh vượt
quá khả năng hoặc không thuộc phạm vi hành nghề của mình nhưng phải giới thiệu
người bệnh đến người hành nghề khác hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp
để khám bệnh, chữa bệnh và phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm
sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh được người hành nghề khác tiếp
nhận hoặc chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;
2. Việc khám bệnh, chữa bệnh
trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp;
3. Người bệnh, thân nhân của người
bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề khi
đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi;
4. Người bệnh yêu cầu phương
pháp khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với quy định về chuyên môn kỹ thuật;
5. Người bệnh, người đại diện của
người bệnh quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều
15 của Luật này không chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh
của người hành nghề sau khi đã được người hành nghề tư vấn, vận động thuyết phục
mà việc không chấp hành này có nguy cơ gây hại đến sức khỏe, tính mạng của người
bệnh.
Điều 41.
Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn
1. Được đào tạo, phát triển năng
lực chuyên môn.
2. Được cập nhật kiến thức y
khoa liên tục phù hợp với phạm vi hành nghề.
3. Được tham gia bồi dưỡng, trao
đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp luật về y tế.
Điều 42.
Quyền được bảo vệ khi xảy ra sự cố y khoa
1. Được pháp luật bảo vệ và
không phải chịu trách nhiệm khi đã thực hiện đúng quy định mà vẫn xảy ra sự cố
y khoa.
2. Được đề nghị cơ quan, tổ chức,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình khi xảy ra sự cố y khoa.
Điều 43.
Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Được bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động khi làm việc theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm,
sức khỏe và tính mạng.
3. Được phép tạm rời khỏi nơi
làm việc trong trường hợp bị người khác đe dọa đến sức khỏe, tính mạng nhưng phải
báo cáo ngay với người chịu trách nhiệm chuyên môn hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và với cơ
quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.
Mục 6.
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 44.
Nghĩa vụ đối với người bệnh
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu,
khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.
2. Tôn trọng các quyền của người
bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.
3. Tư vấn, cung cấp thông tin
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.
4. Đối xử bình đẳng với người bệnh,
không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định
chuyên môn của mình.
5. Chỉ được yêu cầu người bệnh
chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
Điều 45.
Nghĩa vụ đối với nghề nghiệp
1. Tuân thủ quy định về chuyên
môn kỹ thuật.
2. Chịu trách nhiệm về việc khám
bệnh, chữa bệnh của mình.
3. Thường xuyên học tập, cập nhật
kiến thức y khoa liên tục.
4. Tận tâm trong quá trình khám
bệnh, chữa bệnh.
5. Giữ bí mật tình trạng bệnh của
người bệnh, những thông tin mà người bệnh đã cung cấp và hồ sơ bệnh án, trừ trường
hợp người bệnh đồng ý chia sẻ thông tin và trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 của Luật này.
6. Thông báo với người có thẩm
quyền về người hành nghề có hành vi lừa dối người bệnh hoặc vi phạm quy định của
Luật này.
Điều 46.
Nghĩa vụ đối với đồng nghiệp
1. Hợp tác với đồng nghiệp trong
khám bệnh, chữa bệnh.
2. Tôn trọng danh dự và uy tín của
đồng nghiệp.
Điều 47.
Nghĩa vụ đối với xã hội
1. Tham gia cấp cứu, bảo vệ sức
khỏe và giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
2. Tham gia giám sát về năng lực
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề khác.
3. Chấp hành quyết định luân
phiên có thời hạn của cơ quan quản lý trực tiếp; quyết định huy động, điều động
của cơ quan, người có thẩm quyền về việc tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng
khẩn cấp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người hành nghề đang mang
thai hoặc đang nuôi con dưới 24 tháng tuổi, trừ trường hợp người đó tự nguyện;
b) Người hành nghề thuộc nhóm
nguy cơ cao đối với các bệnh dịch và trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
Chương IV
CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1. GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 48.
Hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Các hình thức tổ
chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Bệnh viện;
b) Bệnh xá thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân;
c) Nhà hộ sinh;
d) Phòng khám;
đ) Phòng chẩn trị
y học cổ truyền;
e) Cơ sở dịch
vụ cận lâm sàng;
g) Trạm y tế;
h) Cơ sở cấp cứu
ngoại viện;
i) Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh y học gia đình;
k) Hình thức tổ chức
khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp cơ sở
giám định y khoa, cơ sở giám định pháp y, cơ sở pháp y tâm thần, trung tâm y tế,
viện có giường bệnh, y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc cơ sở có tên gọi khác
mà thực hiện khám bệnh, chữa bệnh thì việc cấp giấy phép hoạt động phải thực hiện
theo một trong các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 49. Điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.
2. Bảo đảm tiêu
chuẩn chất lượng cơ bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của
Luật này trong quá trình hoạt động.
Điều 50. Giấy
phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có một giấy phép hoạt động và không có thời hạn. Trường hợp cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thêm cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại
địa điểm khác thì mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một
giấy phép hoạt động riêng.
2. Nội dung của giấy phép hoạt động
bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:
a) Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Hình thức tổ chức;
c) Địa chỉ hoạt động;
d) Phạm vi hoạt động chuyên môn;
đ) Thời gian làm việc hằng ngày.
3. Cơ sở đề
nghị cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động phải nộp phí theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động mà phải cấp mới, cấp lại,
điều chỉnh.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải cập nhật thông tin
liên quan đến việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết các trường hợp, điều kiện, hồ sơ, thủ tục
cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với từng hình thức tổ chức
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 48 của Luật này; quy định mẫu
giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các điều kiện đặc thù đối
với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 51. Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động,
đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
1. Bộ Y tế cấp mới,
cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy
phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; đình chỉ
hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trên phạm vi toàn quốc.
2. Bộ Quốc phòng cấp
mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy
phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm
quyền quản lý.
3. Bộ Công an cấp
mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy
phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm
quyền quản lý.
4. Cơ quan
chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp mới, cấp lại,
điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này; đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động trên địa bàn quản lý.
Điều 52. Cấp mới giấy phép hoạt động
1. Cấp mới
giấy phép hoạt động được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần
đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hoạt động;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị
thu hồi giấy phép hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 56 của Luật này;
c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã
được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi hình thức tổ chức hoặc địa điểm;
d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã
được cấp giấy phép hoạt động nhưng chia tách, hợp nhất, sáp nhập;
đ) Trường hợp khác theo quy định
của Chính phủ.
2. Điều kiện cấp mới giấy phép
hoạt động bao gồm:
a) Được thành lập theo quy định
của pháp luật;
b) Có cơ cấu tổ chức phù hợp với
từng hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Có địa điểm hoạt động;
d) Có cơ sở vật chất phù hợp với
phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trong đó
hạ tầng công nghệ thông tin phải bảo đảm kết nối với Hệ thống thông tin về quản
lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều
112 của Luật này;
đ) Có đủ thiết bị y tế, phương
tiện phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh;
e) Có đủ người hành nghề phù hợp
với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh phải có người chịu trách nhiệm chuyên môn và mỗi cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh chỉ có một người chịu trách nhiệm chuyên môn.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp mới giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp mới giấy phép
hoạt động;
b) Tài liệu chứng minh cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thủ tục
cấp mới giấy phép hoạt động được quy định như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp
mới nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động;
b) Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm thẩm định. Thời hạn thẩm định
không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Kết quả thẩm định phải được thể hiện
bằng biên bản thẩm định, trong đó nêu rõ các nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung
(nếu có) và phải có chữ ký của các bên tham gia thẩm định, cơ sở được thẩm định;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động phải cấp mới giấy phép hoạt động; trường hợp cơ sở phải thực
hiện các nội dung sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu nêu tại biên bản thẩm định thì
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung, cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải cấp mới giấy
phép hoạt động.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định việc cấp mới giấy phép hoạt động đối với
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 53. Cấp lại giấy phép hoạt động
1. Cấp lại giấy phép hoạt động được áp dụng đối với các trường hợp sau
đây:
a) Giấy phép hoạt động bị mất;
b) Giấy phép hoạt động bị hư hỏng;
c) Giấy phép hoạt động có sai sót thông tin.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại giấy phép hoạt động;
b) Bản gốc giấy
phép hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Tài liệu chứng
minh đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục cấp lại giấy phép hoạt động được quy định như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp
lại nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động;
b) Trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động có trách nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động.
Trường hợp phải thẩm định thực tế tại cơ sở thì thực hiện theo thủ tục quy định
tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 52 của Luật này.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định việc cấp lại giấy phép hoạt động đối với
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 54. Điều chỉnh giấy phép hoạt động
1. Điều chỉnh
giấy phép hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi phạm vi hoạt động
chuyên môn;
b) Thay đổi quy mô hoạt động;
c) Thay đổi thời gian làm việc;
d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không thay đổi địa điểm nhưng thay đổi tên, địa chỉ;
đ) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị
đình chỉ một phần hoạt động khi hết thời hạn đình chỉ mà không hoàn thành việc
khắc phục đầy đủ các nội dung yêu cầu tại văn bản đình chỉ.
2. Điều kiện điều
chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Có giấy phép hoạt
động đang còn hiệu lực;
b) Đáp ứng các điều kiện phù hợp
với nội dung đề nghị điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ điều
chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Đơn đề nghị điều
chỉnh giấy phép hoạt động;
b) Bản gốc giấy
phép hoạt động và tài liệu chứng minh việc thay đổi quy định tại điểm b khoản 2
Điều này.
4. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động được quy định như sau:
a) Hồ sơ đề nghị điều
chỉnh nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động;
b) Trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động có trách nhiệm điều chỉnh giấy phép hoạt động.
Trường hợp phải thẩm định thực tế tại cơ sở thì thực hiện theo thủ tục quy định
tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 52 của Luật này.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này; quy định việc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 55. Đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động trong các trường hợp sau
đây:
a) Xảy ra sự cố y khoa tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến mức phải đình chỉ hoạt
động;
b) Không bảo
đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này;
c) Không bảo
đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật
này.
2. Thời hạn đình
chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 24 tháng.
3. Việc đình chỉ một
phần hoặc toàn bộ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời hạn đình chỉ
phải căn cứ vào nguyên nhân, tính chất, mức độ, hậu quả của
sự cố y khoa hoặc phần điều kiện hoạt động không
còn bảo đảm.
4. Trong thời hạn bị đình chỉ hoạt
động, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã hoàn thành việc khắc phục đầy đủ các nội
dung yêu cầu tại văn bản đình chỉ, cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động
trở lại.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 56. Thu hồi giấy phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Giấy phép hoạt động bị thu hồi
trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hoạt động không đúng quy định;
b) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép hoạt động;
c) Giấy phép hoạt động được cấp
không đúng thẩm quyền;
d) Giấy
phép hoạt động có sai sót thông tin;
đ) Cấp sai hình thức tổ chức, phạm
vi hoạt động chuyên môn;
e) Sau 24 tháng kể từ ngày được
cấp giấy phép hoạt động mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không hoạt động;
g) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tạm
dừng hoạt động từ 24 tháng liên tục trở lên hoặc chấm dứt hoạt động;
h) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị
đình chỉ toàn bộ hoạt động khi hết thời hạn đình chỉ mà không hoàn thành việc
khắc phục đầy đủ các nội dung yêu cầu tại văn bản đình chỉ;
i) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không bảo đảm duy trì đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 49
hoặc khoản 2 Điều 52 của Luật này;
k) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự
đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này. Trường hợp cần thiết phải bổ sung các trường hợp thu hồi
giấy phép hoạt động, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi ban
hành.
Mục 2. ĐÁNH
GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 57.
Tiêu chuẩn chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Tiêu chuẩn chất lượng là các
tiêu chuẩn, yêu cầu về quản lý và chuyên môn kỹ thuật dùng làm cơ sở để đánh
giá chất lượng của dịch vụ kỹ thuật hoặc của từng chuyên khoa hoặc của toàn bộ
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động, bao gồm:
a) Tiêu
chuẩn chất lượng cơ bản đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành;
b) Tiêu chuẩn chất lượng nâng
cao đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành;
c) Tiêu chuẩn chất lượng đối với
từng chuyên khoa hoặc dịch vụ kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành;
d) Tiêu
chuẩn chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc từng chuyên khoa hoặc
dịch vụ kỹ thuật do tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài ban hành được Bộ Y tế
thừa nhận.
2. Khuyến khích cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng tiêu chuẩn chất lượng quy định tại các điểm b,
c và d khoản 1 Điều này.
3. Tiêu chuẩn chất lượng quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này phải phù hợp với điều kiện tại Việt Nam, không thấp
hơn tiêu chuẩn chất lượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và bảo đảm các
yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Bảo đảm tính khoa học và hiệu
quả;
b) Bảo đảm đánh giá được tổng thể
các đặc tính chất lượng và thành tố chất lượng;
c) Được các tổ chức quốc tế về
chất lượng khám bệnh, chữa bệnh thừa nhận, đã được áp dụng trên thế giới.
4. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định việc thừa nhận tiêu chuẩn chất lượng quy định tại điểm d khoản
1 Điều này.
Điều 58.
Đánh giá và chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Việc đánh giá và chứng nhận
chất lượng nhằm mục đích sau đây:
a) Duy trì và cải tiến chất lượng
hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cung cấp thông tin để người bệnh
và các bên chi trả có thể lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp;
c) Làm căn cứ để kiến nghị xử lý
vi phạm và khen thưởng đối với kết quả đánh giá theo tiêu chuẩn chất lượng cơ bản.
2. Nguyên tắc đánh giá chất lượng
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Độc lập, khách quan, trung thực,
công khai, minh bạch, đúng pháp luật;
b) Phù hợp với tiêu chuẩn chất
lượng khám bệnh, chữa bệnh đã được Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận;
c) Chỉ thực hiện đánh giá chất
lượng sau khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động ít nhất đủ
12 tháng;
d) Cơ quan, tổ chức đánh giá, chứng
nhận chất lượng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.
3. Hằng
năm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tự đánh giá chất lượng theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này.
4. Tổ chức đánh
giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật thực hiện
đánh giá chất lượng khi có đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về khám bệnh,
chữa bệnh hoặc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Kết quả đánh giá chất lượng
được công khai tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Hệ thống thông tin về quản lý
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
6. Căn cứ kết quả
đánh giá quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về
khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kiểm tra kết quả đánh giá chất lượng đối với cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý theo nguyên tắc quản lý rủi
ro.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 3. QUYỀN
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 59.
Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Thực hiện các hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này.
2. Được từ chối khám bệnh, chữa
bệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Vượt quá khả năng chuyên môn
hoặc không thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở, trừ trường hợp cấp cứu
quy định tại Điều 61 của Luật này.
b) Thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.
3. Thu các khoản chi phí liên quan
đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
4. Hưởng chế độ ưu đãi khi thực
hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
5. Giao kết hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế; giao kết hợp đồng với các tổ chức bảo hiểm khác theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm để khám bệnh, chữa bệnh.
6. Hợp tác với các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
7. Được tổ chức cung cấp các dịch
vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu của người bệnh, người đại diện của người bệnh.
8. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tư nhân được tham gia đấu thầu hoặc được Nhà nước đặt hàng cung cấp một
số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong danh mục dịch vụ sự nghiệp công do ngân
sách nhà nước bảo đảm hoặc hỗ trợ một phần kinh phí.
Điều 60. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Tổ chức việc sơ
cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh kịp thời cho người bệnh.
2. Thực hiện quy định
về chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu
trách nhiệm về kết quả khám bệnh, chữa bệnh của người hành nghề thuộc thẩm quyền
quản lý.
3. Công khai thời
gian làm việc và danh sách người hành nghề, thời gian làm việc của từng người
hành nghề tại cơ sở.
4. Niêm yết giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu tại cơ sở và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh.
5. Bảo đảm việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề theo quy định của Luật
này.
6. Bảo đảm các điều
kiện cần thiết để người hành nghề thực hiện khám bệnh, chữa bệnh.
7. Tự đánh giá chất
lượng và công khai kết quả đánh giá chất lượng theo quy định tại khoản
3 và khoản 5 Điều 58 của Luật này.
8. Chấp hành quyết
định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền trong trường hợp xảy
ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn
cấp.
9. Tổ chức lực lượng
bảo vệ, bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất để bảo đảm an ninh, trật tự phù
hợp với hình thức tổ chức, quy mô của cơ sở; phối hợp với cơ quan công an có thẩm
quyền trong việc tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật
tự tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thông báo cơ quan công an có thẩm quyền trên
địa bàn để phối hợp triển khai các biện pháp bảo vệ người bệnh là người bị bạo
lực, xâm hại.
10. Giới thiệu,
chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp tình trạng bệnh
và yêu cầu của người bệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Tình trạng bệnh
vượt quá khả năng chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở;
b) Theo yêu cầu của
người bệnh, người đại diện của người bệnh và được sự đồng ý của người hành nghề
trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc người trực lâm sàng;
c) Tạm dừng hoặc bị
đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động;
d) Gặp sự cố bất
khả kháng mà không thể tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận, điều trị cho người bệnh.
11. Tham gia các
hoạt động y tế dự phòng theo quy định của pháp luật.
12. Mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của Chính phủ.
Chương V
CHUYÊN MÔN KỸ
THUẬT
Điều 61. Cấp cứu
1. Hoạt động cấp cứu
bao gồm:
a) Cấp cứu tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cấp cứu ngoại
viện.
2. Việc cấp cứu phải
được thực hiện trên cơ sở đánh giá, phân loại và áp dụng các biện pháp chuyên
môn kỹ thuật phù hợp với tình trạng của người bệnh. Trong trường hợp cần áp dụng
những biện pháp cấp cứu khẩn cấp mà chưa có sự đồng ý của người đại diện của
người bệnh thì người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có quyền quyết định.
3. Khi việc cấp cứu
cần sự hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật thì tùy từng trường hợp cụ thể, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phải thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Tổ chức hội chẩn
theo quy định tại Điều 64 của Luật này;
b) Đề nghị cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh khác hỗ trợ cấp cứu;
c) Hỗ trợ khám bệnh,
chữa bệnh từ xa;
d) Chuyển người bệnh
cấp cứu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
4. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm ưu tiên điều kiện tốt nhất về nhân lực, thiết bị y tế,
thuốc cho việc cấp cứu người bệnh và chuyển người bệnh cấp cứu đến cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phù hợp.
5. Hoạt động cấp cứu
ngoại viện bao gồm:
a) Hoạt động sơ cứu
do người có kiến thức hoặc đã qua đào tạo về cấp cứu ngoại viện thực hiện;
b) Hoạt động cấp cứu
do cấp cứu viên ngoại viện hoặc người hành nghề thực hiện.
6. Hệ thống cấp cứu
ngoại viện được tổ chức dựa trên các tiêu chí cơ bản sau đây:
a) Phù hợp với quy
mô dân số;
b) Phù hợp với đặc
điểm địa lý của từng địa bàn;
c) Bảo đảm khả
năng tiếp nhận và vận chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong
khoảng thời gian ngắn nhất.
7. Kinh phí cho hoạt
động cấp cứu ngoại viện bao gồm:
a) Ngân sách nhà
nước bảo đảm kinh phí cho đầu tư thiết lập hệ thống cơ sở cấp cứu ngoại viện của
Nhà nước; hệ thống tiếp nhận thông tin và điều phối cấp cứu; chi phí vận chuyển
và sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình vận chuyển cấp cứu đối
với trường hợp tai nạn, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt
nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao
hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh; chi phí quản lý, vận hành cơ sở cấp cứu ngoại viện
của Nhà nước;
b) Người sử dụng dịch
vụ cấp cứu ngoại viện chi trả chi phí sử dụng dịch vụ theo quy định tại Điều 18 và Điều 110 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này.
8. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức hệ thống cấp cứu ngoại viện của Nhà nước trên địa
bàn quản lý.
9. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm kinh phí cho hoạt động cấp
cứu quy định tại điểm a khoản 7 Điều này.
Điều 62. Khám bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc
1. Việc khám bệnh,
chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc phải tuân thủ quy định về chuyên
môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận.
2. Người hành nghề
được giao nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Khám bệnh, chỉ
định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc kịp thời, chính xác và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình;
b) Căn cứ vào tình
trạng bệnh của người bệnh, áp dụng điều trị ngoại trú, điều trị ban ngày hoặc
điều trị nội trú. Trường hợp người bệnh phải điều trị nội trú mà cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh không có giường điều trị nội trú thì phải giới thiệu người bệnh đến
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
Điều 63. Sử
dụng thuốc trong điều trị
1. Việc sử dụng thuốc trong khám
bệnh, chữa bệnh phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Chỉ định
sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết, đúng mục đích, an toàn, hợp lý và hiệu quả;
b) Việc kê
đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng bệnh của người bệnh;
c) Bảo quản, cấp phát và sử dụng
thuốc đúng quy định.
2. Khi kê đơn thuốc, người hành
nghề phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc hoặc hồ sơ bệnh án thông tin về tên
thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng thuốc; không kê đơn thực
phẩm chức năng trong đơn thuốc.
3. Khi cấp phát thuốc cho người
bệnh, người hành nghề được giao nhiệm vụ cấp phát thuốc có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra đơn thuốc, phiếu
lĩnh thuốc, tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, liều dùng, cách dùng thuốc;
b) Kiểm tra, đối chiếu đơn thuốc
với các thông tin về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, hạn dùng và số lượng khi nhận
thuốc;
c) Kiểm tra, đối chiếu họ tên
người bệnh, tên thuốc, dạng thuốc, nồng độ, hàm lượng, liều dùng, cách dùng, thời
gian dùng trước khi cấp phát thuốc cho người bệnh;
d) Đối với người bệnh điều trị nội
trú, phải ghi chép đầy đủ thời gian cấp phát thuốc cho người bệnh, theo
dõi, phát hiện kịp thời các tai biến và báo cho người hành nghề trực tiếp điều
trị.
4. Người bệnh có trách nhiệm
dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của người hành nghề. Người bệnh hoặc người đại
diện của người bệnh kịp thời thông báo cho người hành nghề hoặc cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh về các dấu hiệu bất thường sau khi người bệnh dùng thuốc.
Điều 64. Hội chẩn
1. Việc hội chẩn được thực hiện
khi bệnh vượt quá khả năng chẩn đoán và điều trị của người hành nghề hoặc cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh hoặc đã điều trị nhưng bệnh không có tiến triển tốt hoặc
có diễn biến xấu đi. Kết quả hội chẩn phải được thể hiện bằng văn bản và được
lưu trữ trong hồ sơ bệnh án.
2. Các hình thức hội chẩn bao gồm:
a) Hội chẩn khoa, liên khoa và
toàn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Hội chẩn giữa các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh trong nước; giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong nước và
nước ngoài;
c) Hội chẩn khác.
3. Các phương thức hội chẩn bao
gồm:
a) Hội chẩn trực tiếp;
b) Hội chẩn từ xa.
4. Trên cơ sở kết quả hội chẩn,
người hành nghề trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh đưa ra quyết định chẩn đoán, điều
trị phù hợp cho người bệnh.
Điều 65. Thực
hiện phẫu thuật, can thiệp có xâm nhập cơ thể
1. Việc phẫu
thuật hoặc can thiệp có xâm nhập cơ thể đối với người bệnh chỉ được thực hiện
sau khi có sự đồng ý của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 8 của Luật này.
2. Việc phẫu
thuật hoặc can thiệp có xâm nhập cơ thể đối với người bệnh là người bị mất năng
lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng
lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên hoặc người bệnh không có thân
nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật này.
Điều 66.
Chăm sóc người bệnh
1. Chăm sóc người bệnh là việc
thực hiện các kỹ thuật can thiệp chuyên môn, hỗ trợ để chăm sóc người bệnh
trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh theo chỉ định của người hành nghề.
2. Nội dung chăm sóc người bệnh
bao gồm:
a) Xác định nhu cầu chăm sóc, chẩn
đoán điều dưỡng, chỉ định can thiệp chăm sóc người bệnh;
b) Phân cấp cấp độ chăm sóc người
bệnh;
c) Thực hiện các kỹ thuật can
thiệp chuyên môn, hỗ trợ để chăm sóc người bệnh, hướng dẫn người bệnh hoặc thân
nhân của người bệnh thực hiện một số hoạt động chăm sóc;
d) Theo dõi tình trạng của người
bệnh, đánh giá kết quả thực hiện can thiệp chăm sóc.
Điều 67.
Dinh dưỡng trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Dinh dưỡng trong
khám bệnh, chữa bệnh là hoạt động dinh dưỡng lâm sàng và việc tư vấn, hướng dẫn
chế độ dinh dưỡng trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nội dung hoạt động
dinh dưỡng trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Khám, đánh giá,
phân loại mức độ suy dinh dưỡng, tư vấn, hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng bệnh
lý và theo dõi tình trạng dinh dưỡng của người bệnh;
b) Giáo dục, truyền
thông về dinh dưỡng.
Điều 68. Phục
hồi chức năng
1. Nguyên tắc thực hiện các hoạt
động phục hồi chức năng bao gồm:
a) Phòng ngừa và giảm ảnh hưởng
của khuyết tật; khám phát hiện để can thiệp phục hồi chức năng sớm;
b) Đánh giá nhu cầu sử dụng các
biện pháp can thiệp phục hồi chức năng trong quá trình khám, điều trị cho người
bệnh;
c) Các biện pháp can thiệp phải
được thực hiện liên tục, toàn diện theo các giai đoạn tiến triển của bệnh tật;
d) Phối hợp giữa chuyên khoa phục
hồi chức năng với các chuyên khoa khác; giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với cá
nhân, gia đình, cộng đồng và cơ quan, tổ chức khác; thực hiện phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng.
2. Hoạt động phục hồi chức năng
bao gồm:
a) Khám, chẩn đoán, xác định nhu
cầu phục hồi chức năng của người bệnh;
b) Sử dụng kỹ thuật vận động trị
liệu, vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu,
chỉnh hình, thiết bị y tế, dụng cụ phục hồi chức năng và các biện pháp can thiệp
khác;
c) Tư vấn cho người bệnh và gia
đình người bệnh về phục hồi chức năng, tâm lý, giáo dục, hướng nghiệp và hòa nhập
cộng đồng;
d) Điều chỉnh, cải thiện điều kiện
tiếp cận môi trường sống phù hợp với tình trạng sức khỏe;
đ) Tuyên truyền phòng ngừa khuyết
tật, bệnh tật.
Điều 69. Hồ
sơ bệnh án
1. Người bệnh
điều trị nội trú, điều trị ban ngày và điều trị ngoại trú trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh phải được lập, cập nhật hồ sơ bệnh án.
Hồ sơ bệnh án được lập bằng giấy
hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý như nhau. Mẫu hồ sơ bệnh án và mẫu bản tóm
tắt hồ sơ bệnh án do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
2. Hồ sơ bệnh án phải được lưu
giữ và giữ bí mật theo quy định của pháp luật; trường hợp hồ sơ bệnh án thuộc
phạm vi bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước. Việc lưu trữ hồ sơ bệnh án được thực hiện theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
3. Việc khai thác hồ sơ bệnh án
đang trong quá trình điều trị được thực hiện như sau:
a) Học sinh, sinh viên, học
viên, nghiên cứu viên của các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, người hành nghề,
người trực tiếp tham gia điều trị người bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được đọc nhưng chỉ được sao chép khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Người hành nghề của cơ sở
khác được đọc, sao chép khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Việc khai thác hồ sơ bệnh án
đã hoàn thành quá trình điều trị và được chuyển lưu trữ được thực hiện như sau:
a) Đại diện cơ quan quản lý nhà
nước về y tế, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y
tế, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư của người bệnh được tiếp
cận, cung cấp hồ sơ bệnh án để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
có liên quan;
b) Học sinh, sinh viên, học
viên, nghiên cứu viên của các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, người hành nghề
trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc
sao chép phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật khi có sự
đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Đại diện cơ quan bảo hiểm xã
hội, cơ quan giải quyết bồi thường nhà nước được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để
đọc, ghi chép hoặc đề nghị cấp bản sao phục vụ nhiệm vụ được giao khi có sự đồng
ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Người bệnh hoặc người đại diện
của người bệnh quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 8 của
Luật này được đọc, xem, sao chụp, ghi chép hồ sơ bệnh
án và được cung cấp bản tóm tắt hồ sơ bệnh án khi có yêu cầu
bằng văn bản;
đ) Người đại diện của người bệnh
quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều 8 của Luật này
được cung cấp bản tóm tắt hồ sơ bệnh án khi có yêu cầu bằng
văn bản.
5. Các đối tượng quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này khi sử dụng thông tin trong hồ sơ bệnh án phải giữ
bí mật và chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã đề nghị với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
Điều 70. Trực khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có giường bệnh nội trú, có giường lưu để theo
dõi, điều trị người bệnh và cơ sở cấp
cứu ngoại viện phải tổ chức trực khám bệnh, chữa bệnh liên tục theo thời gian
hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động, kể cả ngày lễ, tết, ngày nghỉ, để
kịp thời cấp cứu và duy trì các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Trực khám bệnh,
chữa bệnh bao gồm các thành phần sau đây:
a) Trực lãnh đạo;
b) Trực lâm sàng;
c) Trực cận lâm
sàng;
d) Trực hậu cần,
quản trị.
3. Trực khám bệnh, chữa bệnh ở bệnh viện phải bảo đảm đầy đủ thành phần
theo quy định tại khoản 2 Điều này; trực khám bệnh, chữa bệnh ở cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này mà không phải là bệnh viện thì thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Người đứng đầu
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau
đây:
a) Phân công người
trực;
b) Bảo đảm đầy đủ
các phương tiện vận chuyển cấp cứu phù hợp với hình thức tổ chức khám bệnh, chữa
bệnh; thiết bị y tế và thuốc thiết yếu sử dụng trong các trường hợp cấp cứu;
c) Bảo đảm chế độ
báo cáo đối với mỗi phiên trực.
Điều 71. Phòng ngừa sự cố y khoa tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Việc phòng ngừa
sự cố y khoa được thực hiện trên cơ sở nhận diện, báo cáo, phân tích tìm nguyên
nhân, đưa ra các khuyến cáo, giải pháp phòng ngừa, tránh tái diễn sự cố y khoa
để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, an toàn cho người bệnh.
Các khuyến cáo, giải
pháp phòng ngừa sự cố y khoa được công bố công khai trên Hệ thống thông tin về
quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc phòng ngừa
sự cố y khoa tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là trách nhiệm của người đứng đầu
cơ sở và người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 72. Tiếp nhận và xử lý đối với người bệnh không có thân nhân
1. Khi tiếp nhận,
thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh không có thân nhân, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm kiểm kê, lập biên bản và lưu giữ tài sản của người bệnh.
2. Trong thời gian
48 giờ kể từ khi tiếp nhận người bệnh mà vẫn không thể xác định được thân nhân
của người bệnh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở để báo tìm thân
nhân của người bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Lập hồ sơ đề
nghị tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cơ sở
trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về bảo trợ xã hội đối với trẻ em dưới
06 tháng tuổi bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Trường hợp người
bệnh đã được điều trị ổn định mà vẫn không thể xác định được thân nhân và thuộc
trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn
chế năng lực hành vi dân sự, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn vào cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về bảo trợ
xã hội.
4. Trường hợp người
bệnh tử vong, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm giải quyết theo quy định
tại Điều 73 của Luật này.
5. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh
trong thời gian từ khi tiếp nhận đến khi hoàn thành thủ tục chuyển người bệnh đến
cơ sở trợ giúp xã hội hoặc đến khi người bệnh tử vong.
6. Chính phủ quy định việc chi trả chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, khám bệnh,
chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều này và việc xử lý đối với người bệnh
không có thân nhân là người nước ngoài.
Điều 73. Xử lý trường hợp tử vong
1. Việc xử lý trường
hợp người được đưa đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng đã tử vong trước khi đến
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:
a) Trường hợp có
giấy tờ tùy thân và liên hệ được với thân nhân thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thông báo cho thân nhân của người đó để tiếp nhận thi thể;
b) Trường hợp không
có giấy tờ tùy thân hoặc có giấy tờ tùy thân nhưng không thể liên hệ với thân
nhân thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở trong vòng 24 giờ kể từ
khi tiếp nhận thi thể.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở có trách nhiệm tiếp nhận thi
thể và tổ chức mai táng trong thời gian chậm nhất là 48 giờ kể từ khi nhận được
thông báo.
2. Việc xử lý trường
hợp tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:
a) Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm cấp giấy báo tử; tiến hành kiểm thảo tử vong;
hoàn thiện, lưu trữ hồ sơ bệnh án của người bệnh tử vong; lấy và lưu trữ mẫu của
thi thể để phục vụ việc xác định nhân thân người bệnh đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này; thông báo cho thân nhân của người bệnh để tổ chức
mai táng;
b) Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở trong vòng 24 giờ kể từ khi người bệnh tử vong
đối với trường hợp người bệnh tử vong mà không có người nhận hoặc từ chối tiếp
nhận.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở có trách nhiệm tiếp nhận
thi thể và tổ chức mai táng trong thời gian chậm nhất là 48 giờ kể từ khi nhận
được thông báo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm b khoản này.
3. Chính phủ quy định việc xử lý trường hợp người nước ngoài tử vong mà
không có thân nhân và việc chi trả chi phí mai táng đối với các trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 74. Kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các biện pháp sau đây:
a) Giám sát nhiễm khuẩn cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh và các bệnh có nguy cơ gây dịch;
b) Giám sát tuân thủ thực hành
kiểm soát nhiễm khuẩn;
c) Phòng ngừa chuẩn, phòng ngừa
dựa theo đường lây truyền;
d) Kiểm soát nhiễm khuẩn đối với
dụng cụ, thiết bị y tế;
đ) Vệ sinh tay;
e) Vệ sinh môi trường;
g) Phòng ngừa và xử trí lây nhiễm
liên quan đến vi sinh vật;
h) An toàn thực phẩm;
i) Các biện pháp kiểm soát nhiễm
khuẩn khác.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp kiểm
soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bảo đảm cơ sở vật chất, thiết
bị, trang phục phòng hộ, điều kiện vệ sinh cá nhân cho người làm việc tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, người bệnh và người khác đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phù hợp với yêu cầu về kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Tư vấn về các biện pháp kiểm
soát nhiễm khuẩn cho người bệnh và thân nhân của người bệnh;
d) Tổ chức hệ thống kiểm soát
nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 75. Quản
lý chất thải y tế và bảo vệ môi trường trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
trách nhiệm thực hiện quản lý chất thải y tế, bảo vệ môi trường trong cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 76. Điều
trị ngoại trú
Điều trị ngoại trú được áp dụng
đối với các trường hợp không phải điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 77. Điều
trị nội trú
1. Điều trị nội trú được áp dụng
đối với trường hợp người bệnh phải lưu lại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
để thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo chỉ định của người hành nghề.
2. Tùy theo chuyên khoa và điều
kiện hoạt động, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tổ chức điều
trị nội trú. Phòng khám đa khoa tư nhân tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo, phòng khám đa khoa khu vực của
Nhà nước, nhà hộ sinh và trạm y tế xã được bố trí giường lưu để theo dõi và điều
trị cho người bệnh nhưng tối đa không quá 72 giờ, trừ trường hợp bất khả kháng
do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
3. Việc chuyển khoa được thực hiện
như sau:
a) Trong trường hợp phát hiện việc
khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh tại chuyên khoa khác phù hợp hơn với tình
trạng bệnh của người bệnh;
b) Khoa chuyển người bệnh đi phải
hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án, chuyển người bệnh và hồ sơ bệnh án đến khoa mới.
4. Trường hợp chuyển cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh đi phải hoàn
chỉnh hồ sơ bệnh án, giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mới.
Trường hợp chuyển cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh theo yêu cầu của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh đối với
trường hợp người bệnh quy định tại Điều 15 của Luật này,
người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh phải cam kết tự chịu trách nhiệm
bằng văn bản về việc chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Người bệnh được ra khỏi cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi người bệnh đã khỏi bệnh
hoặc tình trạng bệnh ổn định;
b) Có yêu cầu được ra khỏi cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh và có cam kết của người bệnh hoặc người đại diện của người
bệnh đối với trường hợp người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bệnh
là người chưa thành niên.
6. Khi người bệnh ra khỏi cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án;
b) Hướng dẫn người bệnh về việc
tự chăm sóc sức khỏe;
c) Chỉ định điều trị ngoại trú
trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh;
đ) Cung cấp giấy ra viện cho người
bệnh.
Điều 78. Điều
trị ban ngày
1. Điều trị ban ngày áp dụng đối
với trường hợp người bệnh phải điều trị nội trú mà theo chỉ
định của người hành nghề thì người bệnh không phải lưu lại qua đêm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc điều trị ban ngày được
thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Luật này.
Điều 79. Hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh lưu động
1. Các hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh lưu động bao gồm:
a) Hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh lưu động do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp ngoài địa điểm
khám bệnh, chữa bệnh ghi trong giấy phép hoạt động;
b) Khám bệnh, chữa
bệnh tại nhà, khám sức khỏe tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Khám bệnh, chữa
bệnh nhân đạo theo đợt.
2. Điều kiện thực
hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải
được cung cấp bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ người hành nghề, thiết bị y
tế, cơ sở vật chất và các điều kiện khác phù hợp với quy mô và phạm vi cung cấp
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh lưu động, trừ các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại
nhà do nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản thực hiện;
b) Đối với trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 88 của Luật này;
c) Được sự đồng ý
của cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động đối với
trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này,
trừ trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh lưu động cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 80. Khám
bệnh, chữa bệnh từ xa và hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa
1. Khám bệnh, chữa
bệnh từ xa giữa người hành nghề với
người bệnh được thực hiện như sau:
a) Khám bệnh,
chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh phải thực hiện theo phạm vi
hành nghề của người hành nghề; việc chữa bệnh từ xa phải theo danh mục bệnh,
tình trạng bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
b) Người hành nghề phải chịu
trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn
thuốc của mình.
2. Hỗ trợ khám bệnh,
chữa bệnh từ xa giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
thực hiện như sau:
a) Người hành nghề trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hỗ trợ
phải chịu trách nhiệm về kết quả khám bệnh, chữa bệnh của
mình;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
hỗ trợ phải chi trả chi phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa cho cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hỗ trợ theo mức thỏa thuận giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết về
khám bệnh, chữa bệnh từ xa và hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa.
Điều 81.
Khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình
1. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
y học gia đình do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình
hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có phạm vi hoạt động chuyên môn về y học gia đình thực hiện.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, chăm sóc sức khỏe
ban đầu trên địa bàn hoạt động;
b) Tư vấn, dự phòng bệnh, tật và
nâng cao sức khỏe;
c) Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu;
d) Cung cấp dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời tại nhà;
đ) Quyết định việc chuyển người
bệnh thuộc đối tượng quản lý đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; tiếp nhận, quản
lý sức khỏe người bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ
quan có thẩm quyền giao.
Điều 82. Bắt
buộc chữa bệnh
1. Các trường hợp bắt buộc chữa
bệnh theo quy định của Luật này bao gồm:
a) Người mắc bệnh truyền nhiễm
nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
b) Người mắc bệnh trầm cảm có ý
tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả
năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc
phá hoại tài sản;
c) Trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Chính phủ quy định về biện
pháp bắt buộc chữa bệnh đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 83.
Khám sức khỏe
1. Các hình thức khám sức khỏe
bao gồm:
a) Khám sức khỏe định kỳ;
b) Khám sức khỏe để phân loại sức
khỏe để đi học, đi làm việc;
c) Khám sức khỏe cho học sinh,
sinh viên;
d) Khám sức khỏe theo yêu cầu
nghề nghiệp, công việc đặc thù;
đ) Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
e) Khám sức khỏe theo yêu cầu;
g) Hình thức khám sức khỏe khác.
2. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn và việc khám sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều
này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và việc khám sức khỏe
cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 84.
Giám định y khoa
1. Giám định y khoa bao gồm giám
định lần đầu, giám định lại, giám định phúc quyết và giám định lần cuối.
2. Kết luận giám định phải theo
đúng nội dung mà cơ quan, tổ chức, cá nhân trưng cầu hoặc yêu cầu giám định. Cơ
quan, người kết luận giám định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận
đó.
Chương VI
KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN VÀ KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIỆN ĐẠI
Điều 85. Phát triển khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền
1. Các bệnh viện
đa khoa của Nhà nước phải tổ chức việc khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền;
khuyến khích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền tổ chức khám bệnh, chữa
bệnh đa khoa nếu đáp ứng đủ điều kiện.
2. Kế thừa và phát
triển bài thuốc, phương pháp khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền; khuyến
khích sử dụng thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền được sản xuất từ nguyên liệu
nuôi trồng trong nước có hiệu quả trên lâm sàng trong phòng bệnh, chữa bệnh.
Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các phương pháp dưỡng sinh y học cổ truyền tại
cộng đồng.
3. Khuyến khích thực
hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ về y học cổ truyền sau đây:
a) Phát hiện,
nghiên cứu về thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền;
b) Nghiên cứu về
tính vị và tác dụng theo y học cổ truyền của các vị thuốc nam, thuốc dân gian,
bài thuốc được xác định theo y học cổ truyền và y học hiện đại có tác dụng
trong phòng bệnh, chữa bệnh;
c) Nghiên cứu về
tính an toàn, hiệu quả của các phương thức chẩn trị và các phương pháp chữa bệnh
không dùng thuốc của y học cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh;
d) Nghiên cứu tuyển
chọn, phát triển thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền an toàn, hiệu quả cao trong
điều trị bệnh;
đ) Nghiên cứu về
an toàn, hiệu quả sử dụng thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền kết hợp với thuốc
hóa dược theo giai đoạn bệnh;
e) Nghiên cứu kết
hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong chẩn đoán bệnh để xây dựng bộ tiêu
chí chẩn đoán bệnh, thể bệnh theo y học cổ truyền;
g) Nghiên cứu ứng
dụng công nghệ tiên tiến để bào chế thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền dưới dạng
bào chế hiện đại.
4. Khuyến khích
đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với bài thuốc gia truyền, phương pháp chữa bệnh
gia truyền.
Điều 86. Phát triển nguồn lực phục vụ khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền
1. Lồng ghép nội
dung đào tạo về y học cổ truyền trong chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo
thuộc khối ngành sức khỏe; đa dạng hình thức đào tạo, loại hình đào tạo nhân lực
khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền với nhiều trình độ khác nhau.
2. Lương y, người
có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền được tham gia
các khóa đào tạo cập nhật, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về y học hiện đại và y
học cổ truyền.
3. Khuyến khích
người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền thực hiện
việc đăng ký với cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó hành nghề khi đào tạo cho người khác để kế thừa bài thuốc
gia truyền, phương pháp chữa bệnh gia truyền.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc cấp giấy chứng nhận lương y, giấy chứng
nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh
gia truyền.
Điều 87. Kết
hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Việc kết hợp y học
cổ truyền với y học hiện đại chỉ được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
và theo quy định sau đây:
a) Sử dụng phương
pháp, kỹ thuật chuyên môn của y học cổ truyền kết hợp với phương pháp, kỹ thuật
chuyên môn của y học hiện đại để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết
quả điều trị;
b) Chỉ người hành
nghề có đủ điều kiện mới được chỉ định phương pháp chữa bệnh, kê đơn thuốc kết
hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
2. Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH NHÂN ĐẠO, KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH LỢI NHUẬN, CHUYỂN GIAO KỸ
THUẬT CHUYÊN MÔN VỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1. KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH NHÂN ĐẠO, KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH KHÔNG VÌ MỤC
ĐÍCH LỢI NHUẬN
Điều 88. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo và khám bệnh, chữa bệnh
không vì mục đích lợi nhuận
1. Tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài có quyền đề nghị khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo và khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi
nhuận tại Việt Nam.
2. Điều kiện thực
hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt quy định như sau:
a) Được thực hiện
bởi người hành nghề hoặc người quy định tại khoản 3 Điều 19 của
Luật này;
b) Được thực hiện
bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc tổ chức được phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Có nguồn tài
chính cho việc tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo và miễn phí toàn bộ chi
phí khám bệnh, chữa bệnh cho người được khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo;
d) Được sự đồng ý
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.
3. Điều kiện cấp
giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận quy định như sau:
a) Đáp ứng các yêu
cầu để cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật này;
b) Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh nhân đạo phải có nguồn tài chính cho việc tổ chức khám bệnh, chữa bệnh
nhân đạo và miễn phí toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người được khám bệnh,
chữa bệnh nhân đạo;
c) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh hoạt động không vì mục đích lợi nhuận phải cam kết hoạt
động không vì lợi nhuận, không rút vốn; phần thu nhập hằng năm thuộc sở hữu
chung hợp nhất không phân chia được sử dụng để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đó. Việc cam kết phải được ghi nhận trong quyết định về
thành lập hoặc chuyển đổi loại hình cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 89. Ưu đãi đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận
1. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh nhân đạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận khi
thành lập được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không
vì mục đích lợi nhuận thực hiện chế độ tài chính, kế toán,
kiểm toán, thuế, định giá tài sản và công khai tài chính theo quy định của pháp
luật, trong đó phần thu nhập không chia của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận không phải nộp thuế.
Mục 2. CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT CHUYÊN MÔN VỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 90. Chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được hợp tác chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh
tại Việt Nam với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Việc đào
tạo chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh phải được thực hiện bởi người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 91. Ưu đãi đối với hoạt động chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về
khám bệnh, chữa bệnh
Hoạt động chuyển
giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh được hưởng chế độ
ưu đãi theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ,
khoa học và công nghệ.
Chương
VIII
ÁP DỤNG KỸ THUẬT MỚI,
PHƯƠNG PHÁP MỚI TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG TRONG KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH
Mục 1. ÁP
DỤNG KỸ THUẬT MỚI, PHƯƠNG PHÁP MỚI TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 92. Kỹ
thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Kỹ thuật mới, phương pháp mới
là kỹ thuật, phương pháp lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
2. Kỹ thuật mới, phương pháp mới
bao gồm:
a) Kỹ thuật mới, phương pháp mới
được nghiên cứu tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Kỹ thuật
mới, phương pháp mới được cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cho phép áp dụng.
Điều 93. Điều
kiện áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đề nghị áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có giấy
phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh mà phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với
kỹ thuật mới, phương pháp mới được đề nghị áp dụng;
b) Có cơ sở vật
chất, thiết bị y tế, nhân lực và điều kiện khác đáp ứng yêu cầu thực hiện kỹ
thuật mới, phương pháp mới.
2. Việc áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới được thực hiện như
sau:
a) Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh lập đề án đề nghị cho phép áp dụng thí điểm kỹ thuật mới,
phương pháp mới;
b) Bộ Y tế thẩm
định hoặc phân cấp thẩm định cho phép áp dụng thí điểm kỹ thuật mới, phương
pháp mới;
c) Sau khi
hoàn thành giai đoạn thí điểm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp kết quả thí
điểm và đề nghị Bộ Y tế tổ chức nghiệm thu;
d) Trường hợp
kết quả nghiệm thu đạt yêu cầu, Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành văn bản cho
phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. THỬ
NGHIỆM LÂM SÀNG TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 94.
Các trường hợp thử nghiệm lâm sàng trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Kỹ thuật mới, phương pháp mới
trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Thiết bị y tế trước khi đăng
ký lưu hành tại Việt Nam có mức độ rủi ro trung bình cao hoặc mức độ rủi ro cao
theo quy định của Chính phủ.
Điều 95. Điều
kiện của người tham gia thử nghiệm lâm sàng trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Người đáp ứng yêu cầu chuyên
môn của việc thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y tế
trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là thử nghiệm lâm sàng) và tự nguyện
tham gia thử nghiệm lâm sàng.
2. Trường hợp người tham gia thử
nghiệm lâm sàng là người bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người
chưa thành niên thì phải được sự đồng ý của người đại diện hoặc
người giám hộ theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Trường hợp người tham gia thử
nghiệm lâm sàng là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, phụ nữ đang mang
thai hoặc đang cho con bú thì hồ sơ nghiên cứu phải ghi rõ lý do tuyển chọn và
biện pháp phù hợp để bảo vệ người tham gia thử nghiệm lâm sàng, thai nhi hoặc
trẻ em đang trong thời gian sử dụng sữa của người mẹ tham gia thử nghiệm lâm
sàng.
Điều 96.
Quyền và nghĩa vụ của người tham gia thử nghiệm lâm sàng
1. Người tham gia thử nghiệm lâm
sàng có quyền sau đây:
a) Được cung cấp thông tin đầy đủ,
trung thực về thử nghiệm lâm sàng và những rủi ro có thể xảy ra trước khi thử
nghiệm lâm sàng;
b) Được bồi thường thiệt hại (nếu
có) do thử nghiệm lâm sàng gây ra;
c) Được giữ bí mật về thông tin
cá nhân có liên quan đến việc thử nghiệm lâm sàng;
d) Không phải chịu trách nhiệm
khi đơn phương chấm dứt việc tham gia thử nghiệm lâm sàng;
đ) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
về hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp
mới, thiết bị y tế phải thử nghiệm lâm sàng.
2. Người tham gia thử nghiệm lâm
sàng có nghĩa vụ tuân thủ hướng dẫn theo hồ sơ thử nghiệm lâm sàng đã được phê
duyệt.
Điều 97.
Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết
bị y tế phải thử nghiệm lâm sàng
1. Tổ chức, cá nhân có kỹ thuật
mới, phương pháp mới, thiết bị y tế phải thử nghiệm lâm sàng có quyền sau đây:
a) Lựa chọn cơ sở đáp ứng yêu cầu
về cơ sở vật chất và nhân lực để thử nghiệm lâm sàng;
b) Sở hữu toàn bộ kết quả thử
nghiệm lâm sàng.
2. Tổ chức, cá nhân có kỹ thuật
mới, phương pháp mới, thiết bị y tế phải thử nghiệm lâm sàng có trách nhiệm sau
đây:
a) Bồi thường thiệt hại cho người
tham gia thử nghiệm lâm sàng theo quy định của pháp luật nếu có rủi ro xảy ra
do thử nghiệm lâm sàng;
b) Giao kết hợp đồng bằng văn bản
về việc thử nghiệm lâm sàng với cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về chất lượng và tính an toàn của kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết bị
y tế do mình cung cấp.
Điều 98.
Quyền và trách nhiệm của cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng
1. Cơ sở nhận thử nghiệm lâm
sàng có quyền sau đây:
a) Tiến hành hoạt động nhận thử
nghiệm lâm sàng theo quy định;
b) Nhập khẩu, mua hóa chất, chất
chuẩn, mẫu thuốc, thiết bị y tế phục vụ cho hoạt động thử nghiệm lâm sàng;
c) Sử dụng kết quả thử nghiệm
lâm sàng theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới,
thiết bị y tế phải thử nghiệm lâm sàng.
2. Cơ sở nhận thử nghiệm lâm
sàng có trách nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về tính đầy
đủ, chính xác, tin cậy của kết quả thử nghiệm lâm sàng;
b) Chịu trách nhiệm về sự an
toàn của người tham gia thử nghiệm lâm sàng và bồi thường thiệt hại cho người
tham gia thử nghiệm lâm sàng theo quy định của pháp luật nếu có rủi ro xảy ra
do lỗi của cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng;
c) Bảo đảm trung thực, khách
quan trong thử nghiệm lâm sàng.
Điều 99.
Nguyên tắc và thẩm quyền phê duyệt thử nghiệm lâm sàng
1. Thử nghiệm lâm sàng được thực
hiện trước khi cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc đăng ký lưu
hành thiết bị y tế, trừ trường hợp được miễn thử nghiệm lâm sàng hoặc được miễn
một số giai đoạn thử nghiệm lâm sàng.
2. Việc thử nghiệm lâm sàng chỉ
được thực hiện sau khi đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quy
định tại khoản 3 Điều này đánh giá về khoa học, đạo đức đối với hồ sơ thử nghiệm
lâm sàng và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản.
3. Hội đồng đạo đức trong nghiên
cứu y sinh học là hội đồng độc lập được thành lập để bảo vệ quyền, sự an toàn
và sức khỏe của người tham gia thử nghiệm lâm sàng.
4. Việc thử nghiệm lâm sàng, đánh
giá về khoa học, đạo đức đối với hồ sơ thử nghiệm lâm sàng và phê duyệt thử
nghiệm lâm sàng được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
a) Tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm
quyền tự quyết của người tham gia thử nghiệm lâm sàng;
b) Bảo đảm lợi ích của nghiên cứu
lớn hơn rủi ro có nguy cơ xảy ra trong quá trình thử nghiệm lâm sàng;
c) Bình đẳng về lợi ích và trách
nhiệm; bảo đảm nguy cơ rủi ro được phân bố đều cho người tham gia thử nghiệm
lâm sàng;
d) Bảo đảm
thực hiện các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng và tuân thủ thực hành tốt thử kỹ
thuật mới, phương pháp mới hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Chính phủ quy định cụ thể các
nội dung sau đây:
a) Các
giai đoạn thử nghiệm lâm sàng;
b) Trường
hợp được miễn thử nghiệm lâm sàng hoặc được miễn một số giai đoạn thử nghiệm
lâm sàng;
c) Yêu cầu
đối với kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y tế phải thử nghiệm lâm sàng;
d) Yêu cầu
đối với cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng;
đ) Hồ sơ,
quy trình, thủ tục cho phép thử nghiệm lâm sàng;
e) Việc
thành lập Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
Chương IX
SAI SÓT
CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
Điều 100. Xác định người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật
1. Người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được Hội đồng
chuyên môn quy định tại Điều 101 của
Luật này xác định có ít nhất một trong các hành
vi sau đây:
a) Vi phạm
trách nhiệm trong chăm sóc, điều trị người bệnh;
b) Vi phạm các
quy định về chuyên môn kỹ thuật.
2. Người hành nghề không có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được Hội
đồng chuyên môn quy định tại Điều
101 của Luật này xác định thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Trong quá
trình khám bệnh, chữa bệnh, người hành nghề đã thực hiện đúng trách nhiệm chăm
sóc, điều trị người bệnh và các quy định về chuyên môn kỹ thuật nhưng vẫn xảy
ra tai biến y khoa đối với người bệnh;
b) Trường hợp cấp
cứu nhưng do thiếu phương tiện, thiết bị y tế, thuốc, thiếu người hành nghề mà
không thể khắc phục được; trường hợp bệnh chưa có hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật
để thực hiện dẫn đến xảy ra tai biến y khoa đối với người bệnh;
c) Trường hợp bất
khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khách quan khác dẫn đến
xảy ra tai biến y khoa đối với người bệnh;
d) Trường hợp tai biến y khoa do người bệnh tự gây ra.
Điều 101. Hội đồng chuyên môn
1. Khi xảy ra tai biến y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo
đề nghị của người bệnh, người đại diện của người bệnh hoặc của người hành nghề
thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thành lập Hội đồng chuyên môn để xác định
người hành nghề có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật.
2. Hội đồng
chuyên môn bao gồm các thành phần sau đây:
a) Chuyên gia
thuộc lĩnh vực chuyên môn phù hợp;
b) Chuyên gia
thuộc các chuyên khoa, chuyên ngành khác có liên quan đến tai biến y khoa.
3. Việc trưng cầu
các chuyên gia tham gia Hội đồng chuyên môn phải bảo đảm khách quan, không xung
đột lợi ích theo quy định của pháp luật.
4. Hội đồng
chuyên môn được thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng chuyên môn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự thành lập
theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không tự thành lập được Hội đồng chuyên môn thì phải đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp thành lập;
b) Hội đồng chuyên môn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế quản
lý trực tiếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành lập trong trường hợp có đề nghị của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a khoản này hoặc có đề nghị bằng văn bản của bên tranh chấp khi không nhất trí với kết
luận của Hội đồng chuyên môn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự thành lập;
c) Hội đồng
chuyên môn do Bộ Y tế thành lập trong trường hợp có đề
nghị bằng văn bản của bên tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của Hội đồng
chuyên môn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế
quản lý trực tiếp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành lập.
5. Hội đồng
chuyên môn hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
a) Hội đồng
chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc thảo luận tập thể, quyết định theo đa số
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình;
b) Kết luận của
Hội đồng chuyên môn là cơ sở để giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai biến y
khoa và là căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế, người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền đối với người hành nghề;
c) Kết luận của
Hội đồng chuyên môn do Bộ Y tế thành lập là kết luận cuối cùng về việc có hay
không có sai sót chuyên môn kỹ thuật.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quy chế tổ chức, hoạt động của Hội
đồng chuyên môn và trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai biến
y khoa.
Điều 102. Bồi thường khi xảy ra tai biến y khoa
Trường hợp xảy
ra tai biến y khoa đối với người bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm
bồi thường cho người bệnh theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 100 của Luật này.
Điều 103. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh là loại hình bảo hiểm được sử
dụng để chi trả chi phí bồi thường cho những thiệt hại do tai biến y khoa trong
quá trình khám bệnh, chữa bệnh xảy ra trong thời hạn bảo hiểm và chi phí khiếu
kiện pháp lý liên quan tới tai biến y khoa đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 100 của Luật này.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm có trách nhiệm chi trả chi phí bồi thường quy định tại khoản 1 Điều
này cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết.
3. Bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp
luật về kinh doanh bảo hiểm.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Chương X
ĐIỀU KIỆN BẢO
ĐẢM HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM VỀ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
Điều 104. Cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, tư nhân được chia thành 03 cấp chuyên môn kỹ thuật
như sau:
a) Cấp khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, điều trị ngoại trú, chăm sóc sức
khỏe ban đầu; quản lý bệnh tật, phục hồi chức năng tại cộng đồng;
b) Cấp khám bệnh,
chữa bệnh cơ bản thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, điều trị ngoại trú, nội trú tổng
quát; đào tạo thực hành tổng quát, tổ chức cập nhật kiến thức y khoa liên tục
cho người hành nghề;
c) Cấp khám bệnh,
chữa bệnh chuyên sâu thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, điều trị ngoại trú, nội trú
chuyên sâu; đào tạo thực hành chuyên sâu; nghiên cứu, đào tạo liên tục chuyên
sâu; chuyển giao kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Các cấp
chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh được tổ chức bảo đảm tính liên tục,
liên thông trong cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo tình trạng, mức độ
bệnh và bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Một cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh chỉ được xếp vào một cấp chuyên môn kỹ thuật; trường hợp
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện được nhiệm vụ của cả 03 cấp chuyên môn kỹ
thuật thì được xếp vào cấp chuyên sâu; trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực
hiện được nhiệm vụ của cấp ban đầu và cấp cơ bản thì được xếp vào cấp cơ bản;
b) Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thuộc cấp nào phải tập trung thực hiện các nhiệm vụ của cấp đó
và được thực hiện kỹ thuật chuyên môn của cấp khác nếu đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; thực hiện nhiệm vụ của cấp chuyên môn kỹ
thuật khác phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được xếp vào cấp chuyên môn kỹ thuật theo các tiêu chí sau đây:
a) Năng lực
cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phạm vi hoạt động chuyên môn;
b) Năng lực
tham gia đào tạo thực hành y khoa;
c) Năng lực tham
gia hỗ trợ kỹ thuật cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;
d) Năng lực
nghiên cứu khoa học về y học.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 105. Đào tạo, bồi dưỡng người hành nghề
1. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm tổ chức, tạo điều kiện cho người hành nghề tham gia
đào tạo, cập nhật kiến thức y khoa liên tục, bồi dưỡng về chuyên môn kỹ thuật,
đạo đức nghề nghiệp.
2. Nhà nước có chính sách về cấp học bổng như sau:
a) Cấp học bổng
khuyến khích học tập cho người học chuyên ngành tâm thần, giải
phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu có kết quả học tập, rèn luyện đủ điều kiện để cấp học bổng tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe của Nhà nước;
b) Cấp học bổng
chính sách cho người học chuyên ngành tâm thần, giải phẫu
bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu là người đang
làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà nước hỗ trợ đối với người học chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi
sức cấp cứu như sau:
a) Hỗ trợ toàn bộ học phí và hỗ trợ chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học
nếu học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe của Nhà nước;
b) Hỗ trợ tiền
đóng học phí và hỗ trợ chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học tương ứng với mức
quy định tại điểm a khoản này nếu học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe
của tư nhân.
4. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM VỀ TÀI CHÍNH
Điều 106. Nguồn tài chính cho khám bệnh, chữa bệnh
1. Các nguồn tài
chính cho khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Ngân sách nhà
nước;
b) Quỹ bảo hiểm y
tế;
c) Kinh phí chi trả
của người bệnh;
d) Viện trợ, tài
trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật;
đ) Nguồn tài chính
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, định giá tài sản
và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 107. Ngân sách nhà nước chi cho khám bệnh, chữa bệnh
1.
Chi cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh thuộc danh mục dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh sử dụng ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đặt hàng, giao nhiệm vụ.
2. Chi hỗ trợ cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước, pháp luật về cơ chế tự chủ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,
bao gồm bảo đảm chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước
trong trường hợp không cân đối được chi thường xuyên.
3. Chi đầu tư phát
triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
4. Chi đóng, hỗ trợ
tiền đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng được Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 108. Quy định về tự chủ đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà
nước
1. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của Nhà nước được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao; có trách nhiệm sử dụng
hiệu quả các nguồn tài chính theo quy định của pháp luật, phát huy tiềm năng,
thế mạnh, nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh.
2. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thực hiện tự chủ được tự chủ trong quyết định về tổ chức và nhân sự,
thực hiện nhiệm vụ, phát triển các hoạt động chuyên môn, các hoạt động khác phục
vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thực hiện tự chủ về tài chính theo quy định của pháp luật và các nội
dung sau:
a) Quyết định nội
dung thu, mức thu của các dịch vụ, hàng hóa liên quan đến hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh, phục vụ người bệnh, thân nhân của người bệnh theo quy định của pháp
luật, trừ dịch vụ, hàng hóa do Nhà nước định giá;
b) Quyết định sử dụng
nguồn thu hợp pháp để đầu tư các dự án thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định nội
dung chi và mức chi từ nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và thu sự nghiệp,
nguồn kinh phí đặt hàng theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng tài chính của cơ sở;
d) Quyết định sử dụng
tài sản công theo quy định của pháp luật nhằm mục đích phát triển hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển; tiếp nhận, quản lý,
khai thác, sử dụng các tài sản do tổ chức, cá nhân cho, tặng trên nguyên tắc
công khai, minh bạch và không ràng buộc lợi ích giữa các bên để phục vụ công
tác khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyết định giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh nhưng không vượt quá giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
tương ứng do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, trừ giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hình
thành từ hoạt động hợp tác theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định
tại khoản 7 và khoản 9 Điều 110 của Luật này.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 109. Xã hội hóa trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
1. Tổ chức, gia
đình và cá nhân có trách nhiệm tự chăm lo sức khỏe, phát hiện bệnh sớm cho
thành viên trong tổ chức, gia đình và bản thân; tham gia cấp cứu, hỗ trợ giải
quyết các trường hợp xảy ra tai nạn, thương tích tại cộng đồng và tham gia hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh khi có sự huy động của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Nhà nước thực
hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; tổ chức, cá nhân
tham gia xây dựng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hưởng chính sách ưu đãi theo
quy định của pháp luật về xã hội hóa, bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch,
bình đẳng, bền vững, hiệu quả, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư, người
bệnh và cộng đồng; khuyến khích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận; khuyến khích thành
lập quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh.
3. Hình thức thu
hút nguồn lực xã hội trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Đầu tư thành lập
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân;
b) Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư để thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Vay vốn để đầu tư công trình hạ tầng, thiết bị y tế;
d) Thuê, cho thuê tài sản, dịch vụ lâm sàng, dịch vụ cận lâm sàng, dịch
vụ phi y tế, dịch vụ nhà thuốc, quản lý vận hành cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Mua trả chậm, trả dần; thuê, mượn thiết bị y tế;
e) Tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
g) Hình thức khác
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
4. Việc thực hiện
thu hút nguồn lực xã hội trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 110. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh bao gồm các yếu tố sau đây:
a) Giá thành toàn
bộ của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tích lũy hoặc lợi
nhuận dự kiến (nếu có);
c) Các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Giá thành toàn
bộ của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các chi phí sau đây:
a) Chi phí nhân
công bao gồm tiền lương, tiền công phù hợp với loại hình cung cấp dịch vụ, các
khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo quy định;
b) Chi phí trực tiếp
bao gồm chi phí thuốc, hóa chất, máu, chế phẩm máu và chi phí nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong khám
bệnh, chữa bệnh và các khoản chi phí trực tiếp khác;
c) Chi phí khấu
hao thiết bị y tế, tài sản cố định;
d) Chi phí quản lý
bao gồm chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị y tế, tài sản cố định,
chi phí bảo vệ môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn, chi phí đào tạo, nghiên
cứu khoa học, công nghệ thông tin, chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp, chi phí quản lý chất lượng, lãi vay (nếu có) và các chi phí khác
có liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
bảo đảm phù hợp với loại hình cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các nguyên tắc sau đây:
a) Bù đắp chi phí thực
hiện khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định tại điểm b và điểm c khoản
4 Điều này;
b) Hài hòa lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người
bệnh;
c) Rà soát các yếu
tố hình thành giá để điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp
cần thiết. Việc điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm phù hợp với
các căn cứ định giá quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh dựa trên các căn cứ sau
đây:
a) Yếu tố hình
thành giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này tại thời
điểm định giá;
b) Quan hệ cung
cầu của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, khả năng chi trả của người bệnh;
c)
Chủ trương, chính sách, pháp luật về tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp
công lập trong từng thời kỳ, chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ theo lộ trình tính đúng, tính
đủ giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do Chính phủ quy định.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ
trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá đối với dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh;
b) Quy định
giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế
thanh toán, giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước thanh
toán, giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do quỹ bảo
hiểm y tế thanh toán mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác.
6. Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quy định giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại
điểm b khoản 5 Điều này đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước
trên địa bàn quản lý thuộc phạm vi được phân quyền nhưng không được vượt quá
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tương ứng do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
7. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước áp dụng giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối
với người bệnh không có thẻ bảo hiểm y tế sử dụng các dịch vụ thuộc danh mục do
quỹ bảo hiểm y tế chi trả mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo
yêu cầu; quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo
yêu cầu và phải kê khai giá, niêm yết công khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
theo yêu cầu.
8. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân được quyền quyết định và phải kê khai giá, niêm yết công khai giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh.
9. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được đầu tư theo phương thức đối tác công tư quyết định
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư.
10. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 111. Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh
1. Quỹ hỗ trợ khám
bệnh, chữa bệnh được thành lập để hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người
bệnh có hoàn cảnh khó khăn hoặc không có khả năng chi trả chi phí khám bệnh, chữa
bệnh; chi trả cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh
và các hoạt động khác phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh.
2. Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh gồm các loại sau đây:
a) Quỹ hỗ trợ khám
bệnh, chữa bệnh do tổ chức, cá nhân thành lập được tổ chức, hoạt động và quản
lý theo quy định của pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
b) Quỹ hỗ trợ khám
bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành lập từ nguồn tài trợ, viện
trợ của các tổ chức, cá nhân, nguồn kinh phí của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật được tổ
chức, hoạt động và quản lý theo quy định tại quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định của pháp luật.
Mục 3. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM KHÁC
Điều 112. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
1. Hệ thống thông
tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao gồm thông tin về các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Người bệnh và
thông tin sức khỏe của từng cá nhân;
b) Người hành nghề;
c) Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
d) Chuyên môn kỹ
thuật;
đ) Giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu;
e) Chi phí khám bệnh,
chữa bệnh, bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế thanh
toán.
2. Hệ thống thông
tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế thống nhất, tập trung
quản lý, phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy
định của pháp luật và bảo đảm liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin lên
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
4. Cơ quan bảo hiểm
xã hội có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế lên Hệ thống thông tin về quản
lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định các nội dung sau đây:
a) Chuẩn định dạng
dữ liệu đầu ra đối với Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin về quản
lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 113. Thiết bị y tế
1. Thiết bị y tế sử
dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được phép lưu hành hợp pháp tại Việt
Nam.
2. Việc sử dụng,
kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, thay thế vật tư linh kiện, kiểm định,
hiệu chuẩn thiết bị y tế phải tuân thủ quy định của nhà sản xuất, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác về kiểm định, hiệu chuẩn.
3. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phải lập, quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ theo dõi thiết bị y tế.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 114. Bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Các biện pháp bảo
đảm an ninh, trật tự cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và an toàn cho người hành
nghề, người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Thiết lập hệ thống
giám sát và cảnh báo nguy cơ gây mất an ninh, trật tự;
b) Giới hạn ra vào
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo giờ và khu vực;
c) Ứng dụng các giải
pháp công nghệ cao để quản lý người bệnh, thân nhân của người bệnh, người hành
nghề để tăng cường an ninh, trật tự đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Có biện pháp
phù hợp để bảo quản tài sản cho người bệnh và thân nhân của người bệnh trong
quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Không cho phép
đưa vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các chất, phương tiện, công cụ, vật dụng gây
mất an ninh, trật tự cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
e) Biện pháp bảo đảm
an ninh, trật tự khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp
người bệnh, thân nhân của người bệnh hoặc người khác có hành vi gây mất trật tự
công cộng, xâm phạm tính mạng, sức khỏe an toàn của người bệnh, người hành nghề,
người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người ra vào cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được áp dụng biện pháp sau đây:
a) Áp dụng các biện
pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật và thông báo cho cơ quan công an, trừ
trường hợp người vi phạm là người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu;
b) Giới hạn việc
ra vào khu vực bị mất an ninh, trật tự hoặc có nguy cơ bị mất an ninh, trật tự
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Căn cứ quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, người đứng đầu cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quy định và tổ chức triển khai các biện pháp bảo đảm an
ninh, trật tự cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và an toàn cho người hành nghề,
người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người ra vào cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
4. Người có hành
vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của
người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương XI
HUY ĐỘNG, ĐIỀU
ĐỘNG NGUỒN LỰC PHỤC VỤ CÔNG TÁC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TRONG TRƯỜNG HỢP XẢY RA
THIÊN TAI, THẢM HỌA, DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM THUỘC NHÓM A HOẶC TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP
Điều 115. Huy động, điều động người tham gia hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc
nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp
1. Cơ quan, người
có thẩm quyền được huy động, điều động những người sau đây tham gia khám bệnh,
chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp mà không phải điều chỉnh hoặc cấp mới giấy phép hành nghề:
a) Người hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả người nước ngoài đang hành nghề tại Việt Nam;
b) Người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của nước ngoài cấp giấy phép hành nghề;
c) Học viên, sinh viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối
ngành sức khỏe; người thuộc đối tượng được cấp giấy phép
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa được cấp giấy phép hành nghề.
2. Việc phân công nhiệm vụ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
phải bảo đảm phù hợp đến mức tối đa với trình độ chuyên môn của người được huy
động, điều động và an toàn cho người bệnh.
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, người được huy động, điều động quy định tại khoản 1 Điều này không phải chịu
trách nhiệm đối với tai biến y khoa khi thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 100 của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc huy động, điều động, phân công nhiệm
vụ đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 116. Huy động, điều động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp
1. Thành lập mới
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước theo một trong các hình thức quy định tại
khoản 1 Điều 48 của Luật này để thực hiện hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp mà
không cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Luật này và không phải
cấp mới giấy phép hoạt động.
2. Khi được huy động,
điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc
tình trạng khẩn cấp, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải
điều chỉnh giấy phép hoạt động, kể cả trường hợp việc khám bệnh, chữa bệnh khác
với phạm vi hoạt động chuyên môn.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 117. Cơ chế tài chính đối với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong
trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc
tình trạng khẩn cấp
1. Ngân sách nhà
nước bảo đảm theo phân cấp đối với:
a) Tiền lương, tiền
công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật và các chế độ
khác (nếu có) đối với người làm việc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật này đang hưởng
tiền lương và tiền công theo quy định của pháp luật và được huy động, điều động
hỗ trợ thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc
tình trạng khẩn cấp;
b) Phụ cấp, các chế
độ khác (nếu có) đối với người được huy động, điều động hỗ trợ thực hiện hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp không hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn kinh phí bảo đảm chi thường xuyên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được huy động, điều động quy định tại khoản
1 Điều 116 của Luật này, bao gồm ngân sách nhà
nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn chi trả của người sử dụng dịch vụ và các
nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, trong đó:
a) Ngân sách trung
ương bảo đảm kinh phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do
trung ương thành lập. Trường hợp ngân sách địa phương đã bảo đảm một phần kinh
phí hoạt động cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do trung ương
thành lập đóng trên địa bàn địa phương, ngân sách trung ương không phải chi trả
các khoản chi đó;
b) Ngân sách địa
phương bảo đảm kinh phí cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
do địa phương thành lập. Trường hợp địa phương đã sử dụng hết các nguồn lực
theo quy định nhưng không bảo đảm được thì ngân sách trung ương xem xét hỗ trợ.
3. Ngân sách nhà nước
bảo đảm kinh phí cho các hoạt động phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được huy động, điều động.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 118.
Thẩm quyền điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy
ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn
cấp
1. Bộ trưởng
Bộ Y tế điều động nhân lực, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp
trên phạm vi toàn quốc theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, địa phương, trừ nhân lực, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân.
2. Người đứng đầu các Bộ, ngành
khác và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều động nhân lực thuộc thẩm quyền
quản lý tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp
xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng
khẩn cấp.
Chương XII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 119. Sửa đổi, bổ sung một số điều của một số luật liên quan đến
khám bệnh, chữa bệnh
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều
4 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 61/2020/QH14 như
sau:
“10.
Phần thu nhập không chia của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh để lại để đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó; phần thu
nhập không chia của cơ sở y tế thực hiện xã hội hóa nhưng không phải là cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh và phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã
hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu
tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục
- đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác; phần thu nhập hình thành tài sản
không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.”
2. Thay cụm từ “Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12” bằng cụm từ
“Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15” tại điểm 26 Phụ lục II về Danh mục
các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.
Điều 120. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, trừ trường
hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
2. Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
3. Hội đồng Y khoa Quốc gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đánh giá năng lực
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định sau đây:
a) Từ ngày 01
tháng 01 năm 2027 đối với chức danh bác sỹ;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2028 đối với các chức danh y sỹ, điều dưỡng,
hộ sinh;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với các chức
danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại
viện và tâm lý lâm sàng.
4. Điều kiện phải đáp ứng năng lực tiếng Việt đối
với người nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19
và điểm c khoản 2 Điều 30 của Luật này thực hiện từ ngày 01
tháng 01 năm 2032.
5. Quy định về hạ tầng công nghệ thông tin tại điểm d
khoản 2 Điều 52 của Luật này thực hiện như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt
động từ ngày 01 tháng 01 năm 2027;
b) Chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2027.
6. Việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng tại điểm a khoản
1 Điều 57 của Luật này thực hiện như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đối với bệnh viện;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm
2027 đối với các hình thức tổ chức khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Quy định về cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại Điều 104 của Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
8. Hoàn thành việc xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin về quản lý
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 năm 2027.
9. Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động
đối với bệnh viện tư nhân từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.
Điều 121. Quy định chuyển tiếp
1. Chứng chỉ hành nghề được cấp trước ngày 01
tháng 01 năm 2024 được chuyển đổi sang giấy phép hành nghề theo lộ trình do
Chính phủ quy định và thực hiện việc gia hạn theo định kỳ 05 năm một lần kể từ
ngày chuyển đổi theo quy định của Luật này.
2. Việc cấp chứng chỉ hành nghề đối với hồ sơ đã nộp trước ngày 01
tháng 01 năm 2024 được thực hiện theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 21/2017/QH14.
3. Chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này phải
được chuyển đổi sang giấy phép hành nghề và gia hạn theo quy định tại khoản 1
Điều này.
4. Quy định
về sử dụng ngôn ngữ trong cấp phép và hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 được áp dụng đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2031.
5. Việc đình chỉ, thu hồi đối với chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy
định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 được thực hiện theo quy định về
đình chỉ, thu hồi giấy phép hành nghề tại Luật này.
6. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh bác sỹ từ ngày
01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026 không phải kiểm tra đánh
giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật này.
7. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh từ ngày 01 tháng 01 năm
2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027 không phải kiểm tra đánh giá năng lực
hành nghề theo quy định của Luật này.
8. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại
viện và tâm lý lâm sàng từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2028 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật
này.
9. Người được cấp phép hành nghề theo quy định tại các khoản 1, 2, 6, 7
và 8 Điều này phải tuân thủ các quy định có liên quan đến hành nghề theo quy định
của Luật này.
10. Người được cấp văn bằng đào tạo y sỹ trình độ trung cấp sau ngày 31
tháng 12 năm 2026 thì không được cấp giấy phép hành nghề đối với chức danh y sỹ.
11. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy
định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 được tiếp tục hoạt động mà không
phải cấp lại giấy phép hoạt động.
12. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đã nộp trước ngày 01 tháng 01
năm 2024 được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 21/2017/QH14.
13. Việc cấp giấy phép hoạt động đối với hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động nộp từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2026 được cấp theo quy định về hình thức tổ chức, điều kiện,
thủ tục, thẩm quyền của Luật này, trừ quy định về điều kiện tại điểm d khoản 2 Điều 52 và quy định về thẩm
quyền tại khoản 9 Điều 120 của Luật này. Việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy
phép hoạt động đối với bệnh viện tư nhân từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2026 do Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện.
14. Việc đình chỉ, thu hồi đối với giấy phép hoạt động được cấp theo
quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 được thực hiện theo quy định về
đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động tại Luật này.
15. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy
định điều kiện cấp giấy phép hành nghề quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều
này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XV, kỳ họp bất thường lần thứ 2 thông qua ngày 09 tháng 01 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|