CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 06/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 01 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
BIỆN PHÁP VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA, GIỮ GÌN TRẬT TỰ, AN TOÀN
XÃ HỘI
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật an
ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công
an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định về biện pháp vận động
quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định nguyên tắc, nội dung, hình
thức, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm và bảo đảm điều kiện áp dụng
biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội (sau đây gọi chung là bảo vệ an ninh, trật tự); chế độ, chính sách đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, cán bộ
chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự; cơ quan, tổ chức Việt Nam, cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức); công dân Việt Nam, cá
nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (sau đây gọi chung là cá nhân). Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật
tự là việc huy động và sử dụng sức mạnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
2. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự là
cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và đơn vị nghiệp vụ thuộc Công an nhân dân, Quân đội
nhân dân được giao nhiệm vụ chuyên trách làm tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự.
3. Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự là
sĩ quan, hạ sĩ quan của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự thuộc Công
an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ chuyên trách tham mưu, tổ chức,
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng biện
pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa biện pháp vận động quần
chúng với các biện pháp công tác khác để bảo vệ an ninh, trật tự.
3. Không được lợi dụng biện pháp vận động quần
chúng bảo vệ an ninh, trật tự để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương 2.
NỘI DUNG, THẨM QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM, HÌNH THỨC, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ
Điều 5. Nội dung biện pháp vận
động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự
1. Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền chủ trương, quy định, kế hoạch huy động và sử dụng sức
mạnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự; xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cơ quan, tổ chức,
cá nhân nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức trách nhiệm
trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc.
3. Tổ chức, động viên, hướng dẫn cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia công tác bảo vệ an ninh, trật tự; xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng,
thành lập và hoạt động của các mô hình tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở.
Điều 6. Thẩm quyền, trách nhiệm
của cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự khi áp dụng biện pháp
vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự
1. Cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật
tự khi áp dụng biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự có thẩm
quyền:
a) Thực hiện các nội dung của biện pháp vận động quần
chúng bảo vệ an ninh, trật tự quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b) Sử dụng các biện pháp công tác cần thiết theo
quy định của pháp luật để thực hiện các nội dung của biện pháp vận động quần
chúng bảo vệ an ninh, trật tự.
2. Cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật
tự khi áp dụng biện pháp vận động quần chúng có trách nhiệm:
a) Thực hiện các biện pháp cần thiết theo quy định
của pháp luật để bảo vệ danh dự, tài sản của các cơ quan, tổ chức; tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của cá nhân trong áp dụng biện pháp vận động
quần chúng;
b) Thực hiện theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích hoặc bị thiệt hại trong áp dụng biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an
ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hình thức, trình tự, thủ
tục áp dụng biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự
1. Vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự được
thực hiện bằng hình thức công khai hoặc bí mật, vận động rộng rãi, vận động tập
trung hoặc vận động cá biệt.
2. Hình thức, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp vận
động quần chúng trong các lĩnh vực công tác cụ thể được thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức trong áp dụng biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật
tự
1. Phối hợp với cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ
an ninh, trật tự trong thực hiện biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh,
trật tự.
2. Tạo điều kiện để các cá nhân trong cơ quan, tổ
chức mình tham gia bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của cá nhân
trong áp dụng biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự
1. Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của
cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự trong áp dụng biện pháp vận
động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
2. Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật;
chủ động phòng ngừa, phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm
pháp luật khác về an ninh, trật tự.
3. Tham gia các mô hình tổ chức quần chúng bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở theo năng lực, điều kiện của bản thân; tham gia xây dựng
khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhà trường đạt
tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự; đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Chế độ, chính sách đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác bảo vệ an ninh, trật tự
1. Cơ quan, tổ chức tham gia công tác bảo vệ an
ninh, trật tự được bảo vệ về danh dự, tài sản; cá nhân tham gia công tác bảo vệ
an ninh, trật tự được bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài
sản theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác bảo
vệ an ninh, trật tự có thành tích thì được khen thưởng theo quy định của pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do tham gia công tác bảo
vệ an ninh, trật tự mà bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về
tài sản thì được đền bù; cá nhân bị chết do trực tiếp tham gia công tác bảo vệ
an ninh, trật tự thì được xem xét công nhận là liệt sĩ, nếu bị thương làm suy
giảm khả năng lao động từ 21% trở lên thì được xem xét để hưởng chính sách như
thương binh theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 11. Kinh phí bảo đảm thực
hiện biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự
1. Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện biện pháp vận động
quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự:
a) Ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp, tài trợ của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện
biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 3 năm 2014.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Công an hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này trong
Quân đội nhân dân.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|