Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần
bôi vàng để xem chi tiết.
Đang tải văn bản...
Nghị định 52/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đặc xá
Số hiệu:
52/2019/NĐ-CP
Loại văn bản:
Nghị định
Nơi ban hành:
Chính phủ
Người ký:
Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:
14/06/2019
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đã biết
Số công báo:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
Hướng dẫn xét đặc xá khi chỉ bồi thường được một phần nghĩa vụ
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 52/2019/NĐ-CP về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá.
Theo đó, người bị kết án tù đã thi hành một phần nghĩa vụ tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác được xem xét đặc xá nếu thuộc trường hợp sau:
- Người đó và gia đình không còn tài sản để thi hành án (THA) hoặc có nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế THA hoặc tài sản không được kê biên, xử lý để THA theo quy định của pháp luật; và
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng.
Bên cạnh đó, người bị kết án được xem xét đặc xá khi lập công lớn thuộc trường hợp:
- Đã có hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan THA hình sự Công an cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền tố tụng phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm;
- Cứu được tính mạng người khác hoặc tài sản lớn (từ 50 triệu đồng trở lên) của Nhà nước, tập thể, công dân trong thiên tai, hỏa hoạn.
- Có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận.
Nghị định 52/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2019.
CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 52/2019/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 14
tháng 6 năm 2019
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẶC XÁ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đặc xá
ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều của Luật Đặc xá .
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết Điều
11, Điều 19, khoản 1 Điều 21 của Luật Đặc xá về thực hiện Quyết định về đặc
xá, điều kiện, hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá đối với người
nước ngoài, trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề
nghị đặc xá và thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người
bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, người
đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (sau đây gọi chung là người bị kết
án phạt tù).
2. Cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở Việt Nam, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
liên quan đến hoạt động đặc xá.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thực hiện Quyết định về
đặc xá
Khi có Quyết định về đặc xá và Quyết định thành lập
Hội đồng tư vấn đặc xá của Chủ tịch nước, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ
Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ
quan, tổ chức liên quan giúp Chính phủ, Hội đồng tư vấn đặc xá triển khai thực
hiện Quyết định về đặc xá, Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá.
Điều 4. Các điều kiện của người
được đề nghị đặc xá
1. Người bị kết án phạt tù có nhiều tiến bộ, có ý
thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định
của pháp luật về thi hành án hình sự quy định tại điểm a khoản 1
Điều 11 Luật Đặc xá là người đã chấp hành nghiêm Nội quy trại giam, trại tạm
giam, nhà tạm giữ, tích cực học tập, lao động, cải tạo và các quý đã đủ thời
gian xếp loại trong quá trình chấp hành án phạt tù được xếp loại khá hoặc tốt.
2. Người bị kết án phạt tù đã
thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự
khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá là người thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi
thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của Tòa án;
b) Có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền;
c) Có văn bản đề nghị của người được thi hành án hoặc
đại diện hợp pháp của người được thi hành án về việc không phải thi hành nghĩa
vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết
định của Tòa án đối với tài sản không thuộc sở hữu nhà nước.
3. Người bị kết án phạt tù đã
thi hành được một phần nghĩa vụ tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự
khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa
có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại là trường hợp người đó và gia đình
không còn tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để
thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật
không được kê biên, xử lý để thi hành án và không có thu nhập hoặc có thu nhập
chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có
trách nhiệm nuôi dưỡng.
4. Người bị kết án phạt tù đã lập
công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Đã có hành động giúp trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng hình sự phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm;
b) Cứu được tính mạng người khác hoặc tài sản lớn
(có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên) của Nhà nước, của tập thể, của công dân
trong thiên tai, hỏa hoạn;
c) Có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc
thành tích đặc biệt xuất sắc khác được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận.
Người đã có quyết định thi hành án phạt tù lập công
lớn trong thời gian chờ đưa đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện để chấp hành án phạt tù cũng được coi là lập công lớn
trong thời gian chấp hành án phạt tù.
5. Người bị kết án phạt tù đang mắc bệnh hiểm nghèo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người mắc
một trong các bệnh: Ung thư giai đoạn cuối; liệt; lao nặng kháng thuốc; xơ gan
cổ trướng; suy tim độ III trở lên; suy thận độ IV trở lên; bệnh HIV giai đoạn
lâm sàng IV đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân
và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc bệnh khác mà được Hội đồng
giám định y khoa hoặc bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên kết luận bằng
văn bản là không tự phục vụ bản thân, nguy cơ tử vong cao.
6. Người bị kết án phạt tù đang ốm đau thường xuyên
mà không tự phục vụ bản thân quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11
Luật Đặc xá là người đang phải nằm điều trị tại bệnh xá, bệnh viện liên tục
từ 03 tháng trở lên hoặc không liên tục nhưng phải nằm điều trị tại bệnh viện từ
ba lần trở lên, mỗi lần từ 01 tháng trở lên, không tự phục vụ bản thân, có kết
luận bằng văn bản của Hội đồng giám định y khoa hoặc bệnh viện cấp tỉnh, cấp
quân khu trở lên.
7. Người bị kết án phạt tù có hoàn cảnh gia đình đặc
biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình quy định tại điểm e khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là trường hợp gia đình của
người bị kết án phạt tù đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn do tai
nạn, ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác dẫn đến không
còn tài sản gì đáng kể, không có thu nhập hoặc thu nhập dưới mức chuẩn hộ nghèo
hoặc có bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con ốm nặng kéo dài, không có người chăm sóc
mà người đó là lao động duy nhất trong gia đình, được Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi gia đình người đó cư trú xác nhận là đúng.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị đặc xá
Hồ sơ đề nghị đặc xá bao gồm các văn bản, tài liệu
quy định tại Điều 14 Luật Đặc xá , cụ thể như sau:
1. Đơn đề nghị đặc xá của người bị kết án phạt tù
theo mẫu của Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành trong mỗi đợt đặc xá.
2. Bản cam kết của người bị kết án phạt tù về việc
không vi phạm pháp luật, tiếp tục chấp hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường
thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nếu chưa thi hành xong và chấp hành các hình phạt
bổ sung khác (nếu có) theo mẫu của Hội đồng tư vấn đặc xá như: Cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một
số quyền công dân; tịch thu tài sản; trục xuất.
3. Đối với trường hợp người bị kết án phạt tù là
người đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, người có công với
cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng; người đang mắc bệnh hiểm
nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân; khi phạm tội
là người dưới 18 tuổi; người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù; người từ đủ
70 tuổi trở lên; phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ
trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; người có hoàn cảnh gia đình đặc biệt
khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình; người khuyết tật nặng
hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi thì phải có tài liệu chứng minh sau đây tương ứng với từng trường hợp:
a) Bản tường trình về lập công của người bị kết án
phạt tù; đề nghị bằng văn bản khen thưởng cho người bị kết án phạt tù của cán bộ
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ
quan điều tra sử dụng người bị kết án phạt tù để phục vụ công tác điều tra; xác
nhận hoặc bản sao quyết định khen thưởng về việc người bị kết án phạt tù lập
công lớn trong quá trình chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, Giám thị
trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ
quan điều tra sử dụng người bị kết án phạt tù để phục vụ công tác điều tra;
b) Tài liệu chứng minh người bị kết án phạt tù là
người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công
với cách mạng; bản sao quyết định tặng thưởng danh hiệu Anh hùng Lao động, Dũng
sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; bản sao Huân chương, Huy chương Kháng
chiến;
Trường hợp người bị kết án phạt tù là cha, mẹ, vợ,
chồng, con của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm
chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” hoặc người có công nuôi
dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ phải có giấy xác nhận hoặc bản sao giấy tờ chứng minh
do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù cư trú trước khi phạm tội
hoặc đơn vị nơi người bị kết án phạt tù đã công tác, học tập trước khi phạm tội
xác nhận. Trường hợp người bị kết án phạt tù là bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp
pháp của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ
quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” hoặc con nuôi hợp pháp của “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng” phải có xác nhận hoặc bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù cư trú hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi hy sinh, nơi cư trú của Bà mẹ Việt Nam
anh hùng;
c) Kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao
bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên đối với người bị
kết án phạt tù đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang ốm đau thường xuyên, người bị
kết án phạt tù đang có thai;
Các tài liệu chứng minh người bị kết án phạt tù bị
bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên chỉ có giá trị trong thời gian 06
tháng, tính đến ngày Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện họp xem xét, lập hồ sơ đề nghị đặc
xá;
d) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản
án đối với người bị kết án phạt tù khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, người dưới
18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, người từ đủ 70 tuổi trở lên;
đ) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng
sinh của con để xác định người bị kết án phạt tù là phụ nữ có con dưới 36 tháng
tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
e) Bản sao giấy xác nhận khuyết tật nặng, đặc biệt
nặng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù cư trú trước khi thi
hành án hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù chấp hành án; bản
sao Quyết định của Tòa án có thẩm quyền tuyên bố người bị kết án phạt tù có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật dân sự;
g) Văn bản của cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền xác nhận người bị kết án phạt tù đã thi hành được
một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác
theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó
khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự và quyết định về việc chưa có điều kiện thi
hành án.
4. Bản chính hoặc bản sao văn bản, tài liệu thể hiện
việc người bị kết án chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí,
nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác như: Các
biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện việc này hoặc Quyết định miễn hình phạt tiền,
miễn nộp án phí của Tòa án, Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền hoặc văn bản thỏa thuận của người được
thi hành án hoặc đại diện hợp pháp của người đó về việc không phải thi hành
nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản
án, Quyết định của Tòa án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan
thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu
khác thể hiện việc này.
5. Bản chính hoặc bản sao văn bản của người được
thi hành án đồng ý cho người bị kết án phạt tù hoãn thi hành hoặc không phải
thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối
với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước.
6. Đối với người bị kết án phạt tù là người nước
ngoài phải có bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực
nhập cảnh (nếu có).
7. Văn bản đề nghị đặc xá của Hội đồng xét, đề nghị
đặc xá của trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án quân sự cấp quân khu theo mẫu do Hội
đồng tư vấn đặc xá ban hành trong mỗi đợt đặc xá.
8. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù thì ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7 của Điều này còn phải có quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù; văn bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản
lý người đó về việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều 6. Thực hiện Quyết định đặc
xá đối với người nước ngoài
1. Khi có Quyết định đặc xá đối với người nước
ngoài, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ
trì, phối hợp với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao thông báo ngay cho cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết và đề
nghị phối hợp thực hiện Quyết định đặc xá.
2. Sau khi công bố Quyết định đặc xá, trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trả tự do cho người nước
ngoài theo Quyết định đặc xá và thông báo cho Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao hoặc
cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết.
3. Người nước ngoài được đặc xá trong thời gian chờ
làm các thủ tục xuất cảnh theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được Thủ trưởng Cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định cho
lưu trú tại cơ sở lưu trú.
Quyết định người nước ngoài được đặc xá lưu trú tại
cơ sở lưu trú được gửi tới Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ
Ngoại giao ủy quyền để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự của nước mà người được đặc xá là công dân và được thực hiện ngay.
4. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao người nước ngoài được đặc xá
cho cơ sở lưu trú theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự và quyết định
người nước ngoài được đặc xá lưu trú tại cơ sở lưu trú.
5. Việc tổ chức quản lý và các chế độ đối với người
nước ngoài được đặc xá lưu trú tại cơ sở lưu trú thực hiện theo quy định về tổ
chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh
theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
6. Khi đã đầy đủ các thủ tục xuất cảnh, Cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục
Lãnh sự, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền thông báo
và đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được
đặc xá là công dân biết để phối hợp thực hiện.
Điều 7. Trình tự, thủ tục lập hồ
sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Quyết định về
đặc xá được niêm yết, phổ biến, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức cho người bị kết
án phạt tù viết Đơn đề nghị đặc xá và Bản cam kết theo mẫu.
2. Sau khi nhận được đơn đề nghị đặc xá của người đủ
điều kiện được đề nghị đặc xá, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức cho tập thể đội (tổ)
phạm nhân họp bình xét, bỏ phiếu kín, giới thiệu người được đề nghị đặc xá nếu
có đội (tổ) phạm nhân. Cán bộ quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân có trách
nhiệm tổng hợp kết quả cuộc họp bằng biên bản và đề xuất ý kiến về việc đề nghị
đặc xá đối với người bị kết án phạt tù do mình phụ trách.
3. Căn cứ quy định của pháp luật về đặc xá, Quyết định
về đặc xá và kết quả cuộc họp của đội (tổ) phạm nhân, Giám thị trại giam, Giám
thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập
danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.
Điều 8. Thẩm định hồ sơ đề nghị
đặc xá
1. Tổ thẩm định liên ngành trực tiếp làm việc với
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Bộ
Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân
khu để nghe báo cáo kết quả xét đề nghị đặc xá và thẩm định hồ sơ, danh sách
người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.
2. Khi thẩm định hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện
được đề nghị đặc xá, thành viên tổ thẩm định liên ngành phải đối chiếu văn bản
đề nghị đặc xá với hồ sơ gốc của người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn,
người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn và hồ
sơ của người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bảo đảm chính xác,
đúng đối tượng, điều kiện.
3. Sau khi thẩm định từng hồ sơ, thành viên Tổ thẩm
định liên ngành có trách nhiệm ghi rõ vào phần ý kiến của Tổ thẩm định liên
ngành trong văn bản đề nghị đặc xá. Trường hợp không đủ điều kiện đề nghị đặc
xá phải ghi rõ lý do.
Trường hợp còn vướng mắc hoặc phải cân nhắc kỹ thì
thành viên Tổ thẩm định liên ngành báo cáo và đưa ra Tổ thẩm định liên ngành thống
nhất, quyết định. Trường hợp không thống nhất được thì phải lấy biểu quyết của
các thành viên, ghi rõ tỷ lệ đồng ý đề nghị đặc xá và tỷ lệ không đồng ý đề nghị
đặc xá của các thành viên vào phần ý kiến của Tổ thẩm định liên ngành trong văn
bản đề nghị đặc xá.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hàn h
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
8 năm 2019.
Nghị định số 76/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Đặc xá năm 2007 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
Nghị định 52/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đặc xá
The Government
--------
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------
No. 52/2019/ND-CP
Hanoi, 14th of
June, 2019
DECREE
PROVISIONS ON THE ELABORATION OF A NUMBER OF
ARTICLES OF THE LAW ON PARDON
Pursuant to the Law on Government Organization
dated June 19, 2015;
Pursuant to Law on Pardon dated November 19,
2018;
At the request of the Minister of Public
Security;
The Government promulgates the Decree on the
elaboration of a number of Articles of the Law on Pardon.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
This Decree elaborates Article 11, Article 19,
Clause 1 Article 21 of the Law on Pardon on the implementation of the Decision
on pardon, conditions, pardon petition, implementation of the pardon decision
to foreigners, procedures for listing the eligible pardon petitioners and the
pardon petition assessment.
Article 2. Regulated entities
1. Persons sentenced to termed
imprisonment, or life imprisonment reduced to termed imprisonment, or suspended
from imprisonment (hereinafter referred to as “convicts”).
2. Agencies, organizations,
citizens of the Socialist Republic of Vietnam; foreigners stay in Vietnam,
foreign organizations, international organizations operating in the Socialist
Republic of Vietnam related to the pardon.
Chapter II
SPECIFIC
PROVISIONS
Article3. Implementation of the
Decision on pardon
When the President issues a Decision on pardon and
a Decision on the establishment of the Pardon Advisory Council, the Ministry of
Public Security takes charge and cooperates with the Ministry of National
Defense, the Supreme People’s Court, the People’s Supreme Procuracy and other
related agencies to assist the Government, the Pardon Advisory Council in the
implementation of the Decision on pardon, the Decision on establishing the
Pardon Advisory Council.
Article 4. Requirements of the
pardon petitioners
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
2. The convicts who are
considered to have fulfilled the obligations to return the property or
the restitution for the damage caused or other civil obligations
specified in Point đ Clause 1 Article 11 of the Law on Pardon are those who
have satisfied one of the following:
a) The fulfillment of the obligations to return the
property, the restitution for the damage caused or other civil obligations as
prescribed by the sentence and/or by the judicial decisions;
b) The decision to suspend the sentence by the
competent Chairman of the civil judgement enforcement authority;
c) A request submitted by the judgement creditors
or the legitimate representatives of the judgement creditors on not having to
fulfill the obligations to return the property, the restitution for the damage
caused or other civil obligations as prescribed by the sentence and/or judicial
decisions. This applies to the property that does not belong to the State.
3. The convicts who are
considered to have fulfilled a part of the obligations to return the property,
restitution for the damage caused or other civil obligations and the remaining
part of the obligations remain unfulfilled because of their financial hardship
are those whose selves and families lack the assets for judgement execution or
possess assets that are only adequate for the payment for the expenses for
coercive judgement enforcement or possess assets that by law cannot be
distrained or processed for judgement execution and lack the income or incomes
that only guarantee living wage for the judgement debtors and/or those who they
are obliged to take care of.
4. The convicts who are
considered to have recorded exploits during their time serving the imprisonment
sentences as specified in Point a Clause 3 Article 11 of the Law on Pardon are
those who have satisfied one of the following:
a) Assisting the prisons, the detention centers,
the criminal judgement enforcement authorities affiliated to the District
divisions of the Public Security, the competent authorities in the crimial
procedure, the discovery, the investigation, the taking of actions against the
criminals;
b) Saving other people’s lives or recovering
considerable assets (50 million Dongs or higher in value) of the State, the
body, the citizens during catastrophes, fires;
c) Coming up with brilliant inventions, innovations
or significant accomplishments approved by the prisons, the detention centers,
the criminal judgement enforcement authorities affiliated to the District
divions of the Public Security.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
5. The convicts who are
suffering from fatal diseases specified in Point c Clause 3 Article 11 of the
Law on Pardon are those suffering from diseases such as: Terminal cancer;
paralysis; drug-resistant tuberculosis; ascites due to liver cirrhosis; heart
failure class III or higher; chronic kidney disease stage IV or higher;
clinical stage IV HIV with opportunistic infections, inability to live on their
own and poor prognoses, high mortality rates or suffering from other diseases
concluded on paper by the Medical Examination Council or the hospitals of
provinces level, military regions level or higher that they cannot live on
their own, have high moratlity rates.
6. The convicts who are
considered to be suffering from chronic ailments, unable to live on their own
as specified in Point c Clause 3 Article 11 of the Law on Pardon are those who
are receiving treatment at the infirmaries, hospitals for either at least 03
consecutive months or at least 3 times with each time lasts 01 month or more,
unable to live on their own, concluded on paper by the Medical Examination
Council or the hospitals of provinces level, military regions level.
7. The convicts who are
considered to be living in severely disadvantaged families and the only
breadwinner in the families as specified in Point e Clause 3 Article 11 of the
Law on Pardon are those whose families are suffering from severe financial
hardships due to accidents, illnesses, catastrophes, fires or other force
majeure events leading to the loss of significant property, no incomes or
income lower than poverty limit or biological father, mother, wife, husband,
children who are the only breadwinner of the families as certified by the local
Commune-level People’s Committee are suffering from serious prolonged illnesses
without caretakers.
Article 5. Pardon petition
dossier
Pardon petition dossier consists of documents,
files prescribed in Article 14 of the Law on Pardon. To be specific:
1. Pardon petition dossier of
the convicts should follow the sample issued by the Pardon Advisory Council in
every pardon session.
2. The convicts’ commitment
not to violate the law, to fulfill the obligations of returning the property,
restitution for the damage caused, other civil obligations if they are
unfinished and serve additional penalties (if any) should follow the sample
issued by the Pardon Advisory Council such as: Prohibition from holding certain
positions or doing certain works; prohibition from residence; mandatory
supervision; deprivation of certain citizenship rights; confiscation of property;
expulsion.
3. If the convicts are
considered to have recorded exploits during their time serving the imprisonment
sentences; to be people with meritorious services to the revolution and/or
their close relatives; to suffer from fatal diseases, chronic ailments that
they are unable to live on their own; to be under 18 years of age when
committing the offenses or when serving the imprisonment sentences; to be 70
years of age or older; to be pregnant or to have children less than 36 months
of age living together in the prisons, the detention centers, the detention
houses; to live in severely disadvantaged families and to be the only
breadwinner of the families; to be marked severely disabled or very severely
disabled; to have limited recognition or behavior control, they must have the
following certifying documents for each case:
a) Reports on the exploits of the convicts;
proposal on paper for reward for the convicts' deeds by the wardens of the
prisons, the detention centers, the criminal judgement enforcement authorities
affiliated to the District divisions of the Public Security or investigating
authorities who employed the convicts to assist the investigations;
confirmations or copies of the decision on rewarding the convicts for having
recorded exploits during their time serving the imprisonment sentences granted
by the Supervisors of the prisons, the detention centers, the Chairman of the
criminal judgement enforcement authorities affiliated to the District divisions
of the Public Security or the investigating authorities who employed the
convicts to assist the investigations;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
If the convicts are parents, spouse, children of
the revolutionary martyrs, of the people with meritorious services to the
revolution who were awarded with the Medal of “For Merit to the Fatherland” or
“For Merit to the Nation” or have raised the martyrs at an early age, they must
have confirmations or copies of the documentary evidences certified by the
Commune-level People’s Committee of the place where the convicts lived or
worked, studied before committing the offenses. If the convicts are legal
adopted parents, children of the martyrs, of the people with meritorious
services to the revolution who were awarded with the Medal of “For Merit to the
Fatherland” or “For Merit to the Nation” or are legal adopted children of the
“Vietnamese Heroic Mother”, they must have the copies of the Adoption
Cerificate issued by the Commune-level People’s Committee of where the convicts
lived, where the martyrs lived before passing away or where the Vietnamese
Heroic Mother lives.
c) Conclusion of the Medical Examination Council or
copies of the medical records, conclusion of the hospitals of the provinces,
military regions or higher that the convicts are suffering from fatal diseases,
chronic ailments or pregnant;
Papers certifying the convicts are suffering from
fatal diseases or chronic ailments are only valid within 06 months until the
day in which the Pardon Advisory Council of the prisons, detention centers,
criminal judgement enforcement authorities affiliated to the District divisions
of the Public Security hold meetings to consider, file the pardon petition
dossier;
d) Copies of the birth certificate or of the
judgements for the convicts committing the offenses, serving the imprisonment
sentences are under 18 years of age, for the convicts with 70 years of age or
older;
dd) Copies of the birth certificates to determine
whether the convicts are women with children under 36 months of age staying
together in the prisons, the detention centers, the detention houses;
e) Copies of the Severe Impairment, Very Severe
Impairment Certificates issued by the Commune-level People’s Committee of where
the convicts lived before the judgement enforcement or before serving the
imprisonment sentences; copies of the Decision of the competent Court on the
convicts having limited recognition or behavior control according to
regulations and law of the Civil Code;
g) Documents of the competent civil judgement
enforcement authorities confirming the convicts have fulfilled a part of the
obligations to return the property, to make restitution for the damage caused
and other civil obligations according to the judgement, judicial decisions but
financial hardships prevent them from fulfilling the remain obligations in
compliance with regulations and law on civil judgement enforcement and decision
on the inability to to satisfy the judgement debt.
4. The original or copies of
the documents, papers confirming the convicts have satisfied additional
penalties such as fines, court fees, returing the property, restitution for the
damage caused, other civil obligations such as: Receipts, bills, documents confirming
these activities or the Decision to exempt the convicts from fines, court fees
of the Court, the Decision to suspend judgement enforcement of the Chairmen of
the competent civil judgement enforcement authorities or written agreement of
the judgement creditors or their legitimate representatives on not having to
fulfill the obligations to return the property, make restitution for the damage
caused, other civil obligations as specified in the judgements, judicial
decisions must be certified by the Commune-level People’s Committee of the
residence or the civil judgement enforcement authorities currently on the case
or other documents, papers regarding this matter.
5. The original or copies of
the agreement of the judgement creditors on allowing the convicts to suspend or
be exempt from satisfying the obligations to return the property, make
restitution for the damage caused, other civil obligations for property that
does not belong to the State.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
7. Written pardon petition of
the Pardon Advisory Council of the prisons, the detention centers, the criminal
judgement enforcement authorities affiliated to the District divisions of the
Public Security, the Provincial People’s Court or Military Courts of Vietnam of
military region level shall follow the sample issued by the Pardon Advisory
Council in every pardon session.
8. For the convicts who are
suspended from imprisonment sentences, apart from documents specified in Clause
1, 2, 3 ,4 ,5 ,6 ,7 of this Article, other necessary documents are the decision
to suspend the imprisonment sentences; written comments of the Commune-level
People’s Committee, military units in charge of overseeing the convicts’
compliance with regulations and law during the suspension period.
Article 6. Grant of pardon
decisions to foreigners
1. Upon pardon decisions for
foreigners are made, the criminal judgement enforcement managing authorities
affiliated to the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense
must take charge and cooperate with the Department for Consular Affairs, the
Ministry of Foreign Affairs to promptly inform and request cooperation in the
pardon decision with the diplomatic mission, consular mission of the country
where the pardoned are citizens.
2. After the pardon decision
is granted, the prisons, the detention centers, the criminal judgement
enforcement authorities affiliated to the District divisions of the Public Security
must free the foreigners according to the pardon decision and inform the
Department for Consular Affairs, Ministry of Foreign Affairs or other agencies
authorized by the Ministry of Foreign Affairs to inform diplomatic mission,
embassy of the countries where the foreigners live.
3. The pardoned foreigners
during their time waiting for the exit visa procedures according to regulations
and law on entry, exit, transit of foreigners in Vietnam will be permitted to
reside by the Chairmen of the civil judgement enforcement managing authorities
under the supervision of the Ministry of Public Security, the Ministry of
National Defense.
The decision on the pardoned foreigners reside will
be sent to the Department of Consular Affairds, the Ministry of Foreign Affairs
or other agencies authorized by the Ministry of Foreign Affairs to inform the
diplomatic mission, consular mission of the country where the pardoned live and
implement at once.
4. The prisons, the detention
centers, the criminal judgement enforcement authorities affiliated to the
Ministry of Public Security are responsible for transferring the pardoned
foreigners to the accommodations according to regulations and law on execution
of criminal judgement and the decision on the pardoned foreigners’ residence.
5. The management and handling
of pardoned foreign residents shall follow regulations on the management and
handling of foreign residents waiting for their exit as specified in the law on
criminal judgement enforcement.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Article 7. The procedures of
filing, listing the individuals eligible for pardon
1. Within 05 days from the day
in which the Decision to pardon is made and publicized, the Supervisors of the
prisons, the detention houses, the Chairmen of the criminal judgement
enforcement authorities affiliated to the District divisions of the Public Security
must facilitate the convicts’ writing of the Pardon petition and the
Commitment.
2. After receiving the Pardon
Petition, the Supervisors of the prisons, the detention centers, the Chairmen
of the criminal judgement enforcement authorities affiliated to the District
divisions of the Public Security to allow groups of inmates (if any) to hold
meetings to elect, cast ballots, introduce the convicts who request the pardon
petition. The wardens overseeing the groups of inmates are responsible for
reporting the meetings’ results and proposing ideas on pardoning the convicts
under their supervision.
3. Based on the regulations
and law on pardon, the Decision on pardon and the results of inmates’ meetings,
the Supervisors of the prisons, detention centers, the Chairmen of the criminal
judgement enforcement authorities affiliated to the District divisions of the
Public Security shall file and list the individuals eligible for pardon.
Article 8. Assessing the pardon
petition dossier
1. The Interdisciplinary
Assessment Group shall directly contact the Supervisors of the prisons, the
detention centers under the supervision of Ministry of Public Security, the
Chairmen of the criminal judgement enforcement authorities affiliated to the
District divisions of the Public Security, the Chairmen of the criminal
judgement enforcement authorities affiliated to the Ministry of National
Defense, the Chief Justice of the provincial People’s Court, Chief Justice of
the People’s Court of the military region to receive the reports on the results
of the pardon petition and the assessment of dossier, lists of individuals
eligible for pardon.
2. When assessing the dossier,
the lists of individuals eligible for pardon, the members of the
interdisciplinary assessment group must compare the information in the pardon
petition with that in the original dossier of the convicts sentenced to termed
imprisonment, life imprisonment reduced to termed imprisonment and the dossier
of the convicts suspended from imprisonment to ensure accuracy and precision.
3. After assessing the
dossier, the members of the Interdisciplinary Assessment Group must specify in
the Interdisciplinary Assessment Group’s comment section in the pardon
petition. If the convicts are ineligible for pardon, the reasons must be specified.
Should the situation gets complicated or requires
serious consideration, the members of the Interdisciplinary Assessment Group
must report and present to the Interdisciplinary Assessment Group so as to
unify the decisions. If the group fail to reach a consensus on the decision,
the members must vote and specify the number of votes for and against the
decision to pardon in the Interdisciplinary Assessment Group’s comment section
in the pardon petition.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
IMPLEMENTATION
PROVISIONS
Article 9. Entry into force
This Decree comes into force from August 01, 2019.
Decree No. 76/2008/ND-CP dated July 04, 2008 of the
Government on the elaboration of a number of Articles of the Law on Pardon in
2007 will expire when this Decree takes effect.
Article 10. Responsibility for
implementation
Related ministers, heads of ministerial agencies,
heads of Governmental agencies, Chairman of the Provincial People’s Committee,
authorities, organizations, individuals are responsible for the implementation
of this Decree./.
PP. THE
GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
Nghị định 52/2019/NĐ-CP ngày 14/06/2019 hướng dẫn Luật Đặc xá
15.764
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng