|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi
Số hiệu:
|
24/2019/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
05/03/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Decrees coming into force from the end of April, 2019
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT would like to introduce the following Decrees which are coming into force from the end of April, 2019 (April 21-30, 2019):1. Compulsory registration of cage culture
This regulation is introduced in the Decree No. 26/2019/ND-CP providing guidelines for the Law on fisheries.
According to this Decree, any organizations or individuals wishing to engage in cage-based aquaculture must carry out procedures for registration of cage culture with Provincial-level regulatory authorities in charge of fisheries.
An application for registration of cage culture includes:
- The application form made using the Form No. 26.NT;
- One of the following documents:
+ Certificate of land use rights in case the land area used for cage culture is allocated or leased;
+ License to perform commercial fishing operations within protected areas of hydraulic structures or hydropower structures;
+ Decision on allocation of marine aquaculture waters;
+ Lease of land use rights or marine waters for aquaculture;
- Site plan of pond/cage with certification of the pond/cage’s owner.
Organizations and individuals that have been engaging in cage culture before the effective date of the Decree No. 26/2019/ND-CP are required to complete procedures for registration of cage culture within a maximum period of 12 months from the effective date of this Decree.
The Decree No. 26/2019/ND-CP is coming into force from April 25, 2019.
2. Authority of Commune-level People's Committees to process applications for domestic adoption registration
On March 05, 2019, the Government has promulgated the Decree No. 24/2019/ND-CP providing amendments to the Decree No. 19/2011/ND-CP on elaboration of the Law on child adoption.
The scope of authority to process applications for domestic adoption registration prescribed in the Decree No. 24/2019/ND-CP is wider than that prescribed in current regulations. To be specific:
- The People’s Committee of the Commune where either adopting or adopted person resides shall have the authority to process application for adoption registration in the following circumstances:
+ That is a domestic adoption case;
+ A stepparent adopts his or her spouse's child;
+ An uncle or aunt adopts his or her nephew or niece.
- According to current regulations, the authority to process applications for domestic adoption registration is provided for as follows:
+ A domestic adoption case shall be under the authority of the People’s Committee of the Commune where the adopted person permanently resides;
+ The case that a stepparent adopts his or her spouse's child or an uncle or aunt adopts his or her nephew or niece shall be under the authority of the People’s Committee of the Commune where the adopting person permanently resides.
The Decree No. 24/2019/ND-CP is coming into force from April 25, 2019.
3. Separation distances of a gas processing plant located in a civil area
This content is introduced in the Decree No. 25/2019/ND-CP providing amendments to the Decree No. 13/2011/ND-CP on safety of onshore oil and gas structures, and coming into force from April 22, 2019.
According to this Decree, separation distances of a gas processing/treatment plant located in a civil area are provided for as follows:
- The separation distance between that gas processing/treatment plant and a house or an independent auxiliary work (including garden or pond) of special class, class 1 and class 2 shall be 40m, 30m, and 1.25m respectively;
- The separation distance between that gas processing/treatment plant and a residential building with 04 storeys or more and/or where more than 10 families live of special class, class 1 and class 2 shall be 70m, 50m, and 40m respectively;
- The separation distance between that gas processing/treatment plant and a school, hospital, kindergarten, theatre, cinema, trade center, supermarket or market area of special class, class 1 and class 2 shall be 150m, 100m, and 1.75m respectively.
>> CLICK HERE TO READ THE ARTICLE IN VIETNAMESE
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 3 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 19/2011/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 3 NĂM
2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NUÔI CON
NUÔI
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật nuôi
con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
1. Sửa đổi khoản
1 Điều 2 như sau:
“1. Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, trường hợp
cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì,
chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc
nuôi con nuôi. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được
nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng
trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở
nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của
cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo
được nhận đích danh làm con nuôi theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 28 của Luật nuôi con nuôi, gồm trẻ em bị sứt môi hở hàm ếch; trẻ em
bị mù một hoặc cả hai mắt; trẻ em bị câm, điếc; trẻ em bị khoèo chân, tay; trẻ
em không có ngón hoặc bàn chân, tay; trẻ em nhiễm HIV; trẻ em mắc các bệnh về
tim; trẻ em không có hậu môn hoặc bộ phận sinh dục; trẻ em mắc các bệnh về máu;
trẻ em bị khuyết tật khác hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác cần điều trị khẩn cấp
hoặc cả đời.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ
trợ nhân đạo ở cơ sở nuôi dưỡng
Việc hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ
nhân đạo nhằm mục đích nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và tăng cường năng
lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng
được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật nuôi con nuôi,
pháp luật về tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ, tài trợ cho các
cơ sở nuôi dưỡng công lập và ngoài công lập và quy định cụ thể sau đây:
1. Cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ nhân
đạo thông qua chương trình, dự án, viện trợ phi dự án hoặc tài trợ cho Quỹ bảo
trợ trẻ em.
2. Khi hỗ trợ nhân đạo, cá nhân, tổ chức không được
yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng cho trẻ em làm con nuôi; cơ sở nuôi dưỡng không được
cam kết cho trẻ em làm con nuôi vì lý do đã nhận hỗ trợ nhân đạo.
Trường hợp cá nhân, tổ chức hỗ trợ nhân đạo bằng tiền
thì phải thực hiện thông qua tài khoản của cơ sở nuôi dưỡng.
3. Khi hỗ trợ, tiếp nhận hỗ trợ nhân đạo, ngoài việc
thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cha mẹ nuôi nước
ngoài, tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam và cơ sở
nuôi dưỡng có trách nhiệm như sau:
a) Cha mẹ nuôi nước ngoài thông tin cho tổ chức con
nuôi nước ngoài về các khoản hỗ trợ nhân đạo đã thực hiện ở Việt Nam;
b) Định kỳ 06 tháng và hằng năm hoặc theo yêu cầu,
tổ chức con nuôi nước ngoài báo cáo Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi
là Cục Con nuôi) các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và của tổ chức;
c) Định kỳ 06 tháng và hằng năm hoặc theo yêu cầu,
cơ sở nuôi dưỡng báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản hỗ trợ nhân
đạo theo quy định của pháp luật và báo cáo Cục Con nuôi về việc tiếp nhận, quản
lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước
ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con
nuôi
1. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả
cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm
thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân
dân cấp xã hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi.
Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa vào sống ở cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở
nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt
Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng giao
01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để thực hiện đăng ký việc nuôi con
nuôi.
Nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong
nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ trẻ em bao gồm các
giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
32 của Luật nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan chủ quản có ý kiến
gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi.
3. Việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi được thực
hiện như sau:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em theo quy định tại khoản
2 Điều này, nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận
con nuôi theo quy định tại Điều 16 của Luật nuôi con nuôi
thì Sở Tư pháp giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi và giới thiệu
người nhận con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng
để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp không có công dân Việt Nam thường trú
ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi, đối với trẻ em không thuộc diện quy
định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này thì Sở Tư pháp thông báo tìm người nhận
trẻ em làm con nuôi. Sau khi hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi, nếu không có
công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư
pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi để
thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi.
Đối với trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều
3 của Nghị định này thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm
con nuôi và gửi Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật
nuôi con nuôi và khoản 3 Điều 16 của Nghị định này để tìm người nhận con
nuôi đích danh có điều kiện phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 10 như sau:
“2. Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo
yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ
quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của
con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch.
3. Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ
trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về
hộ tịch.”
6. Sửa đổi khoản
2 và bổ sung khoản 3 Điều 14 như
sau:
“2. Đối với trẻ em thuộc diện thông qua thủ tục giới
thiệu, thì phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu
về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi;
b) Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết
thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của
Luật nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con
nuôi.
3. Tại lễ giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp giao cho
cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em gồm các giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc
người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho
trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải
có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con
nuôi.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“1. Trước khi xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm
con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật
nuôi con nuôi, Sở Tư pháp kiểm tra, thẩm định hồ sơ trẻ em và đối chiếu với
các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm con nuôi, trường hợp
được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới thiệu.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở
nước ngoài, thì phải có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng của Công an cấp tỉnh
về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an cấp tỉnh xác
minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì
Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi.
Trường hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ đẻ, Sở
Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận
được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc cho trẻ em làm con nuôi. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ ngày Ủy ban
nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con
nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận
đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy
tờ hợp lệ.
Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi, Sở
Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Sau khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho
làm con nuôi ở nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ em
đủ điều kiện được cho làm con nuôi, văn bản xác minh của Công an cấp tỉnh đối với
trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám
hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản
lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Trong khi kiểm tra kết quả giải quyết việc nuôi
con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 28 và khoản 2 Điều 36 của
Luật nuôi con nuôi, Cục Con nuôi có thể lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y
tế, gia đình, xã hội. Nếu trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi ở nước
ngoài, việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi bảo đảm đúng trình tự, thủ tục
quy định và đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi thông báo bằng
văn bản cho người nhận con nuôi, Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước
ngoài hữu quan kèm theo báo cáo đánh giá về trẻ em đủ điều kiện cho làm con
nuôi ở nước ngoài và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý
kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến
của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi. Trường hợp trẻ
em không đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giải quyết cho trẻ em làm con
nuôi không bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và không đáp ứng lợi ích tốt
nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp.”
9. Sửa đổi Điều
30 như sau:
“Điều 30. Ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc
nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với
nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài thì được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi
trong các trường hợp sau:
a) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định
của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước nơi giải quyết việc nuôi con nuôi cùng
là thành viên;
b) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định
pháp luật của nước ngoài, trừ trường hợp vi phạm những nguyên tắc cơ bản của
pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Thẩm quyền, thủ tục ghi vào Sổ đăng ký nuôi con
nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Đối với trường hợp nuôi con nuôi được giải quyết
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật hộ tịch, hồ sơ còn phải có văn bản chứng
nhận việc nuôi con nuôi đã được thực hiện phù hợp với điều ước quốc tế của cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài.
3. Cục Con nuôi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp danh sách các nước có quan hệ hợp tác với Việt Nam theo điều ước
quốc tế về nuôi con nuôi.”
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số
quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
1. Thay thế cụm từ “công nhận
việc nuôi con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài”
thành “ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài” tại khoản 2 Điều 1 và
Mục 6 Chương II.
2. Bỏ cụm từ “của người đứng đầu
tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm e
và” tại khoản 3 Điều 5.
3. Bãi bỏ khoản
3 Điều 3, Điều 11, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 31.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng
4 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 24/2019/ND-CP
|
Hanoi, March 5,
2019
|
DECREE AMENDMENTS
AND SUPPLEMENTS TO GOVERNMENT’S DECREE NO. 19/2011/ND-CP DATED MARCH 21, 2011, ELABORATING
ON CERTAIN ARTICLES OF THE LAW ON CHILD ADOPTION Pursuant to the Law on Government Organization
dated June 19, 2015; Pursuant to the Law on Child Adoption dated June
17, 2010; Upon the request of the Minister of Justice; The Government hereby promulgates the Decree on
amendments and supplements to the Government’s Decree No. 19/2011/ND-CP dated
March 21, 2011, elaborating on implementation of certain Articles of the Law on
Child Adoption. Article 1. Amendments and
supplements to the Government’s Decree No. 19/2011/ND-CP dated March 21, 2011,
elaborating on certain Articles of the Law on Child Adoption 1. Clause 1 of Article 2 shall be amended as
follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Clause 1 of Article 3 shall be amended and
supplemented as follows: “1. Children with disabilities or those having
dangerous and fatal diseases may be adopted nominally under provisions laid
down in point d of clause 2 of Article 28 in the Law on Child Adoption,
including children with cleft lip and cleft palate, children losing vision in
one or two eyes; deaf or dumb children; children with limb deformities;
children with missing fingers, hands, foot (feet) or toes; children infected
with HIV; children with heart diseases; children with imperforate anus or
without sexual organs; children with blood diseases; children with other
disabilities or fatal diseases, all of whom need acute or lifelong care
treatment.” 3. Article 4 shall be amended and supplemented as
follows: “Article 4. Grant, reception, management and use
of humanitarian aids at childcare centers Grant, reception, management and use of
humanitarian aids for the purposes of nurturing, care, parenting and education
of children and enhancement of competencies of child caretakers at childcare
centers shall be subject to Article 7 in the Law on Child Adoption, legislation
on reception, management and use of aids and grants for public and non-public
childcare centers, and the following specific regulations: 1. Foreign and domestic organizations and
individuals must give humanitarian aids through programs, projects, or
non-project assistance or grants to the Child Protection Fund. 2. In case of granting humanitarian assistance, individuals
and organizations shall not be entitled to request childcare centers to give
children up for adoption; childcare centers shall be prohibited from making
commitments to giving children up for adoption by reason of getting
humanitarian assistance. In case individuals and organizations provide cash
aids, they must transfer them through accounts held by childcare centers. 3. Upon granting and receiving humanitarian aids,
in addition to compliance with provisions laid down in clause 1 and clause 2 of
this Article, foreign adoptive parents, adopted children organizations licensed
in Vietnam and childcare centers shall assume the following responsibilities: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) Foreign adopted children organizations shall
have to send the Child Adoption Department of the Ministry of Justice
(hereinafter referred to Child Adoption Department) biannual, annual or
on-demand reports on humanitarian aids of adoptive parents and organizations
involved; c) On a biannual and annual basis or upon request,
childcare centers shall have to report on the reception, use and management of
humanitarian aids under laws and report to the Child Adoption Department on the
reception, management and use of humanitarian aids from adoptive parents and
foreign adopted children organizations licensed in Vietnam.” 4. Article 6 shall be amended and supplemented as
follows: “Article 6. Review and seeking of persons eligible
to adopt 1. In case of abandoned children, orphans whose
parents are both dead and helpless children are temporarily nurtured or
fostered as prescribed by laws, the commune-level People’s Committees shall, on
a monthly basis, examine and assess whether these children need to be adopted.
If Vietnamese residents apply for adoption, the commune-level People's
Committees shall consider issuing their decisions or give instructions about
adoption according to law provisions. 2. In case of admitting abandoned children, orphans
whose parents are both dead or helpless children in childcare centers,
childcare centers must evaluate whether they need to be adopted. If Vietnamese
residents wish to adopt children, they may request childcare centers to give
one set of child dossiers to register their adoption. If there are none of Vietnamese residents applying
for adoption, childcare centers shall compile a child dossier, including papers
and documents prescribed at point a and b of clause 1 of Article 32 in the Law
on Child Adoption, and shall then consult with the supervisory entities. Within
05 working days of receipt of all required dossiers, supervisory entities shall
address their opinions to the Department of Justice, enclosing child dossiers,
in order to issue the notice of seeking of eligible adopters. 3. Seeking of persons eligible to adopt children
shall be subject to the following provisions: a) Upon receipt of child dossiers as prescribed in
clause 2 of this Article, if Vietnamese residents raise their demand for
adoption under the provisions of Article 16 in the Law on Child Adoption, the
Department of Justice shall have to give each applicant adopter a set of child
dossier and introduce him/her to the commune-level People’s Committee of the
locality where a childcare center is based to seek its decision in accordance
with laws; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 As regards children referred to in clause 1 of
Article 3 herein, the Department of Justice shall confirm whether they are
eligible to be adopted and send the Child Adoption Department one set of child
dossier, enclosing papers and documents prescribed in point a and b of clause 1
of Article 32 in the Law on Child Adoption and clause 3 of Article 16 herein,
in order to seek nominal adopters eligible to foster and take care of adopted
children.” 5. Clause 2 and clause 3 of Article 10 shall be
amended and supplemented as follows: “2. Based on the certificate of adoption, upon the
request of the adoptive parents and by consent from adopted children aged 9 or
older, civil registration agencies shall have competence in changing the last
name, middle name and first name of an adoptee under civil laws and civil
status legislation. 3. The supplementation and revision of information
about the adoptive parents in certificates of birth of adoptees shall be
subject to laws on civil status.” 6. Clause 2 shall be amended and clause 3 shall be
added to Article 14 as follows: “2. In order to adopt children via introduction
procedures, the following documents must be submitted: a) Written document of the Department of Justice,
enclosing papers and documents, stating the notice of seeking of foster
families for children as per point c of clause 2 of Article 15 in the Law on
Child Adoption has already been issued; b) Written document of the Child Adoption Department
confirming that, upon expiration of the duration of such notice as per point d
of clause 2 of Article 15 in the Law on Child Adoption, there are none of
Vietnamese residents adopt children. 3. At the adoption ceremony, the Department of
Justice shall give the adoptive parent one set of child dossier, including
papers specified in clause 1 of Article 32 in the Law on Child Adoption and
written opinions from the real parents or guardians and opinions from children
aged nine years or older on agreeing to allow these children to be adopted; in
case children are living in childcare centers, there must be written opinions
from the directors about such adoption.” ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “1. Before confirming that a child is eligible to
be adopted abroad as stipulated in clause 2 of Article 33 in the Law on Child
Adoption, the Department of Justice shall verify and assess child dossiers and
collate them with regulations on eligibility and age of adopted children in
case they are adopted nominally, or in case they are adopted through
introduction procedures. In case an abandoned child is adopted abroad, the
written document stating verification and clear conclusion of origin of that
abandoned child, and confirming his/her real parents are not identified, must
be presented. In case information about the real parents of an
abandoned child is verified by the provincial Police and the Department of
Justice contacts his/her real parents, the Department of Justice shall proceed
to collect opinions from these real parents before confirming that they are
eligible to be adopted. In case where it is impossible to contact the real
parents, the Department of Justice shall have to post a notice at its office
for a period of 60 days of receipt of verification results and concurrently
send a request to the commune-level People’s Committee at the latest residence
of the real parents for posting of a notice of placement of such child for
adoption at its office. The duration for posting of such notice shall be 60
days from the date on which the commune-level People’s Committee receives the
written request from the Department of Justice. 2. The confirmation that a child is eligible to be
adopted must strictly conform to the requirements concerning legal child age
and persons eligible to adopt nominally and persons eligible to adopt through
introduction procedures; the adoption dossier must fully include valid
documents. In case where a child is eligible to be adopted,
the Department of Justice must give the written confirmation in particular
cases. 3. After confirming that a child is eligible to be
adopted abroad, the Department of Justice shall send the Child Adoption
Department the written confirmation that the child is eligible to be adopted, the
verification document of the provincial Police in case of an abandoned child,
the document stating opinions from the real parents or guardians and opinions
from the child aged nine years or older on the consent to adoption; in case a
child is living in childcare centers, there must be the written document
stating opinions from their directors about such adoption.” 8. Clause 3 of Article 20 shall be amended and
supplemented as follows: “3. Upon carrying out the inspection of results of
processing of applications for adoption as prescribed in clause 2 of Article 28
and clause 2 of Article 36 in the Law on Child Adoption, the Child Adoption
Department may consult with experts in the psychology, healthcare, family and
society sector. If a child is eligible to be adopted abroad, and the decision
on approval of adoption of the child is made according to the legally required
processes and procedures and meets the best interests of the child, then Child
Adoption Department shall send the written notification to the adopter and
involved centrally-affiliated agencies for foreign child adoption, enclosing
the report on assessing that the child is eligible to be adopted abroad, the
written document stating opinions from the real parents or guardian and
opinions from the child aged 9 years or older about the consent to such
adoption; in case of the child living at childcare centers, it shall be
mandatory to consult with Directors of childcare centers on child adoption. In
case where a child is not eligible to be adopted, and the decision on adoption
of the child is not made according to the prescribed processes and procedures,
and does not meet the best interests of that child, then the Child Adoption
Department shall have to inform the Department of Justice.” ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “Article 30. Recording of processed adoption
applications into the adoption register at overseas competent authorities 1. If the adoption between Vietnamese citizens or
between Vietnamese citizens and foreigners has been handled at foreign
competent authorities, such adoption shall be recorded into the adoption
register in the following cases: a) The adoption has been handled according to
provisions laid down in international treaties of which Vietnam and the country
where the adoption is handled are members; b) The adoption has been handled under laws of the
host country, except in case such adoption is in breach of fundamental
principles defined in the Law of the Socialist Republic of Vietnam. 2. Authority and procedures for recording of
handled adoptions in the adoption register at the foreign competent authority
shall be subject laws on civil status. If the adoption is handled as per point a of clause
1 of this Article, in addition to papers prescribed in clause 1 of Article 49
in the Law on Civil Status, the application documentation for such adoption
must include the written document certifying that the adoption is carried out
in conformity with international treaties by the foreign competent authority. 3. The Child Adoption Department must publish the
list of countries having relations with Vietnam in accordance with
international treaties on child adoption on the Information Portal of the
Ministry of Justice.” Article 2. Replacement and
repeal of certain provisions enshrined in the Government’s Decree No.
19/2011/ND-CP dated March 21, 2011, elaborating on certain Articles of the Law
on Child Adoption 1. Replacing the phrase “recognition of adoptions
already registered with foreign competent authorities" by “recording
adoptions handled at foreign competent authorities into the adoption register”
in clause 2 of Article 1 and Section 6 in the Chapter II. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Repealing clause 3 of Article 3, Article 11,
point dd and e of clause 1 of Article 31. Article 3. Implementation
responsibilities Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of
Governmental bodies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and
centrally-affiliated cities, other organizations and individuals involved shall
be responsible for implementing this Decree./. Article 4. Entry into force
This Decree shall take effect on April 25, 2019./. PP. GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
Nghị định 24/2019/NĐ-CP ngày 05/03/2019 sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi
53.917
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|