BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 5 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT
NAM
Căn cứ Luật Giá
số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số
69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Phí
và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài
sản tại doanh nghiệp; Nghị định số 32/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 206/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 67/2013/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về cơ chế tài chính của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính
doanh nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về cơ chế quản lý tài
chính áp dụng cho Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm
Việt Nam được áp dụng theo mô hình của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
2. Các nguồn thu, chi kinh phí hành chính sự
nghiệp mà Ngân sách Nhà nước giao cho Cục Đăng kiểm Việt Nam được quản lý, hạch
toán, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước và chế độ kế toán doanh nghiệp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. QUẢN LÝ VỐN VÀ SỬ DỤNG TÀI
SẢN
Điều 2. Vốn hoạt động của Cục
Đăng kiểm Việt Nam
Vốn hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt
Nam bao gồm: Vốn do Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt Nam và các nguồn vốn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Bảo
toàn vốn
1. Việc bảo toàn vốn nhà nước tại
Cục Đăng kiểm Việt Nam được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
a) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử
dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ
kế toán theo quy định của pháp luật.
b) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định
của pháp luật.
c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản
tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự
phòng rủi ro sau đây:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Dự phòng các khoản phải thu khó
đòi;
- Dự phòng giảm giá các khoản đầu
tư tài chính;
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây lắp.
d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn và tài sản
nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt Nam. Mọi
biến động về vốn, Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận
tải giám sát và Bộ Tài chính để theo dõi.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam xây dựng
và ban hành quy chế nội bộ để quản lý, sử dụng các loại tài sản của đơn vị; Quy
chế phải xác định rõ việc phối hợp của từng bộ phận quản lý trong Cục, quy định
rõ trách nhiệm bồi thường của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm
hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản, thiệt hại cho đơn vị.
Điều 4. Quản lý các khoản nợ
phải thu, nợ phải trả
1. Quản lý nợ phải thu.
a) Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam:
- Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nợ của Cục
Đăng kiểm Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
206/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý nợ của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, xác định rõ trách nhiệm của
tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi các khoản nợ phải thu; đối chiếu xác
nhận, phân loại nợ, đôn đốc thu hồi và chủ động xử lý nợ tồn đọng theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và
các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế;
- Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng
nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đến hạn
thanh toán, nợ đã quá hạn thanh toán, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi),
đôn đốc thu hồi nợ; định kỳ đối chiếu công nợ;
- Phải theo dõi chi tiết theo từng loại nguyên tệ
đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ; cuối kỳ, đánh giá lại và xử lý
chênh lệch tỷ giá theo quy định;
- Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu
đã quá thời hạn thanh toán trên 06 tháng (tính theo thời hạn trả nợ ban đầu,
không kể thời gian gia hạn trả nợ), Cục Đăng kiểm Việt Nam đã áp dụng các biện
pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được;
hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ là tổ
chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ
mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử,
đang thi hành án hoặc đã chết. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm trích lập
dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính;
- Nợ phải thu không có khả năng thu hồi, Cục
Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên
quan, số còn lại được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nếu còn
thiếu thì hạch toán vào chi phí hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như
trên, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thuyết minh chi tiết giá trị (theo nguyên tệ
và VND) các khoản nợ khó đòi đã xử lý trong vòng 10 năm kể từ ngày xử lý theo từng
đối tượng, nguyên nhân đã xóa sổ kế toán nợ khó đòi và tổ chức thu hồi. Số tiền
thu hồi được hạch toán vào thu nhập khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và Giám đốc
các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó
đòi, nợ không thu hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi
được theo quy định, căn cứ vào hậu quả của việc xử lý chậm ảnh hưởng đến tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì Bộ Giao thông
vận tải quyết định hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật; nếu không xử
lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn của chủ sở hữu tại Cục Đăng kiểm Việt Nam
thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và Giám đốc các đơn vị trực thuộc phải chịu
trách nhiệm trước Bộ Giao thông vận tải và trước pháp luật.
b) Quyền hạn của Cục Đăng kiểm Việt Nam:
- Cục Đăng kiểm Việt Nam được quyền bán các
khoản nợ phải thu quá hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để
thu hồi vốn. Việc bán nợ chỉ được thực hiện đối với các tổ chức kinh tế có chức
năng kinh doanh mua bán nợ, không được bán nợ trực tiếp cho khách nợ. Giá bán
các khoản nợ do các bên tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm về quyết định bán khoản
nợ phải thu. Trường hợp bán nợ mà dẫn tới bị thua lỗ, mất vốn, hoặc mất khả
năng thanh toán dẫn đến tình trạng mất cân đối về tài chính thì Cục trưởng Cục
Đăng kiểm Việt Nam và người có liên quan trực tiếp đến việc phát sinh khoản nợ
khó đòi phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
- Các quyền khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam như:
Quyền khiếu nại, khởi kiện khi không thu hồi được nợ, quyền ủy quyền thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý các khoản nợ phải trả
a) Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm
cả các khoản lãi phải trả.
b) Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời
hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ
của Cục Đăng kiểm Việt Nam, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ
để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn. Các
khoản nợ phải trả mà không phải trả, không có đối tượng để trả thì hạch toán
vào thu nhập khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Điều 5. Đầu tư, xây dựng,
mua sắm tài sản cố định
Việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định
nhằm đáp ứng các hoạt động cung cấp dịch vụ đăng kiểm và thực hiện theo quy định
tại Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong đó:
a) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định
do Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện, quá trình đầu tư xây dựng phải thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và các quy
định khác của pháp luật có liên quan;
b) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định
bên ngoài đưa về sử dụng, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đối với việc đầu tư, mua sắm, sử dụng
phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục
vụ công tác chung, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức
mua sắm, sử dụng phục vụ công tác bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu
quả theo quy định hiện hành.
Điều 6. Thuê tài sản hoạt động
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam được thuê tài sản (bao
gồm cả hình thức thuê tài chính) để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh phù
hợp với nhu cầu của đơn vị và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Việc thuê và sử dụng tài sản thuê phải tuân
theo đúng quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Điều 7. Quản lý sử dụng và
khấu hao tài sản cố định
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện quản lý, sử
dụng tài sản cố định trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định tại Điều 25 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong đó:
a) Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm xây dựng,
ban hành, thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định của Cục Đăng kiểm
Việt Nam;
b) Tùy theo yêu cầu quản lý đối với từng loại
tài sản cố định, quy chế quản lý tài sản cố định của Cục Đăng kiểm Việt Nam ban
hành phải quy định rõ việc phối hợp giữa các bộ phận và trách nhiệm của từng bộ
phận, cá nhân có liên quan trong việc theo dõi, quản lý sử dụng tài sản của Cục
Đăng kiểm Việt Nam.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện cho thuê, cầm
cố, thế chấp tài sản cố định (nếu có) theo quy định tại Điều 26 Nghị
định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp,
trong đó:
a) Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết
định các hợp đồng cho thuê tài sản có giá trị dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trong
báo cáo tài chính quý hoặc năm của Cục Đăng kiểm Việt Nam tại thời điểm gần nhất
với thời điểm quyết định cho thuê tài sản nhưng giá trị còn lại của tài sản cho
thuê không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công;
b) Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản của
doanh nghiệp để thế chấp, cầm cố vay vốn thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm
cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật
Dân sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Khấu hao tài sản cố định: Cục Đăng kiểm Việt
Nam được trích khấu hao theo hướng dẫn của Bộ Tài chính ban hành quy định việc
trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp.
Điều 8. Thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam được quyền chủ động và
thực hiện nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật,
không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc
công khai, minh bạch, bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định.
a) Đối với trụ sở làm việc, xe ô tô và những tài
sản trực tiếp phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ công ích của Cục Đăng kiểm
Việt Nam (nhà xưởng, máy móc, thiết bị kiểm tra, thử nghiệm, dây chuyền kiểm định)
khi nhượng bán, thanh lý phải được Bộ Giao thông vận tải đồng ý bằng văn bản. Bộ
Giao thông vận tải sẽ xem xét uỷ quyền cho Cục Đăng kiểm Việt Nam được phép chủ
động thanh lý đối với một số tài sản trong những trường hợp cụ thể.
b) Trừ tài sản nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này,
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán
tài sản có giá trị còn lại dưới 30% vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế
toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Cục Đăng kiểm
Việt Nam tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định thanh lý, nhượng bán
tài sản nhưng không quá mức dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.
Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Cục trưởng, Cục Đăng kiểm Việt Nam báo cáo
Bộ Giao thông vận tải quyết định.
c) Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định
của Cục Đăng kiểm Việt Nam không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, Cục Đăng
kiểm Việt Nam phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo
cáo Bộ Giao thông vận tải trước khi nhượng bán tài sản cố định để Bộ Giao thông
vận tải xem xét, quyết định.
d) Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư,
mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm đầu nhưng không đạt
hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cục
Đăng kiểm Việt Nam không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng
bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới Cục Đăng kiểm Việt
Nam không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ
trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo Bộ Giao thông vận tải xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
a) Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện việc nhượng
bán tài sản cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng
bán đấu giá tài sản hoặc do Cục Đăng kiểm Việt Nam tự tổ chức thực hiện công
khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Trường hợp nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới
100 triệu đồng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định lựa chọn bán theo
phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường
hợp tài sản cố định không có giao dịch trên thị trường thì Cục Đăng kiểm Việt
Nam được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài
sản theo các phương thức trên.
b) Trường hợp chuyển nhượng tài sản cố định gắn
liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản
a) Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và giám đốc
các đơn vị trực thuộc quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định tại Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị trực thuộc. Thành phần Hội đồng
gồm: Cục trưởng/Giám đốc, Kế toán trưởng, các trưởng phòng, bộ phận có liên
quan; đại diện Ban Chấp hành công đoàn và một số chuyên gia am hiểu về tính
năng kỹ thuật của tài sản cố định (nếu cần). Nhiệm vụ của Hội đồng thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định bao gồm:
- Xác định thực trạng về kỹ thuật, giá trị còn lại
của tài sản thanh lý, nhượng bán;
- Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể,
cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư không mang lại hiệu
quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư, tài
sản chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được phải thanh lý, nhượng
bán để báo cáo Bộ Giao thông vận tải xử lý theo quy định;
- Tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức có chức năng
thẩm định giá để xác định giá trị có thể thu được của tài sản thanh lý, nhượng
bán;
- Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức có chức
năng bán đấu giá các loại tài sản thanh lý nhượng bán theo quy định của pháp luật
có liên quan;
- Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản tự kết
thúc hoạt động sau khi hoàn tất việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Cục
Đăng kiểm Việt Nam.
b) Trường hợp khi Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện
dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mà phải dỡ bỏ hoặc hủy
bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý và hạch toán tài sản cố định cũ khi dỡ
bỏ hoặc hủy bỏ của Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện như đối với trường hợp
thanh lý tài sản cố định quy định tại Điều này.
Điều 9. Kiểm kê tài sản
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện việc kiểm kê
tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Luật Kế toán năm 2015.
2. Xử lý kết quả kiểm kê.
a) Xử lý kết quả kiểm kê tại thời điểm lập báo
cáo tài chính năm:
- Trường hợp kết quả kiểm kê thiếu tài sản so với
số tài sản đã ghi trên sổ sách kế toán nếu do nguyên nhân chủ quan của tập thể,
cá nhân có liên quan gây ra thì tập thể, cá nhân gây ra phải bồi thường. Cục
trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Giá trị tài sản bị thiếu sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi
thường của tập thể, cá nhân và tiền bảo hiểm tài sản thu được hoặc giá trị tài
sản thiếu do nguyên nhân khách quan, phần còn lại (nếu có) Cục Đăng kiểm Việt
Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét và chỉ được hạch toán vào chi phí hoạt
động của mình khi được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt;
- Trường hợp kết quả kiểm kê thừa tài sản so với
số tài sản đã ghi trên sổ sách kế toán, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải xác định rõ
nguyên nhân thừa tài sản, đối với tài sản thừa không phải trả lại hoặc không
xác định được chủ thì được hạch toán vào thu nhập khác của Cục Đăng kiểm Việt
Nam; đối với tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân thì hạch toán vào phải
trả, phải nộp khác; trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên
nhân và có biên bản xử lý thì căn cứ vào quyết định xử lý để hạch toán cho phù
hợp.
b) Việc xử lý kết quả kiểm kê theo quy định tại Khoản
1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng trường hợp kiểm
kê cụ thể:
- Trường hợp tại kỳ kế toán mà tài sản bị tổn thất
đã xác định được số tiền mà các tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức bảo hiểm) phải
bồi thường cho đơn vị thì giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền
bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu thiếu thì phần thiếu
được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ;
- Trường hợp tại kỳ kế toán mà tài sản bị tổn thất
chưa xác định được số tiền mà các tổ chức, cá nhân phải bồi thường cho đơn vị
thì toàn bộ giá trị tài sản bị tổn thất phản ánh vào chi phí sản xuất kinh
doanh của kỳ bị tổn thất tài sản. Khi nhận được các khoản bồi thường của các tổ
chức, cá nhân sẽ được hạch toán vào thu nhập khác của đơn vị;
- Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do
nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, Cục Đăng kiểm Việt Nam
không thể tự khắc phục được thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam lập phương án
xử lý tổn thất báo cáo Bộ Giao thông vận tải để xem xét, xử lý theo thẩm quyền;
- Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm xử lý kịp
thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản không
được xử lý thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ phải chịu trách nhiệm trước
Bộ Giao thông vận tải như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài
chính Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Điều 10. Đánh giá lại tài sản
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá lại
tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc đánh giá lại tài sản phải theo đúng các
quy định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá
lại tài sản thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng trường
hợp cụ thể.
II. DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Doanh thu và thu
nhập khác
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm
trước pháp luật trong việc tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn,
trung thực và hợp pháp của các khoản doanh thu, thu nhập khác của Cục Đăng kiểm
Việt Nam.
Toàn bộ doanh thu, thu nhập khác phát sinh đối với
các hoạt động dịch vụ liên quan đến đăng kiểm và dịch vụ khác của Cục Đăng kiểm
Việt Nam phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh
đầy đủ trong sổ kế toán của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành.
Doanh thu, thu nhập khác liên quan đến dịch vụ
đăng kiểm và dịch vụ khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam được xác định bằng đồng Việt
Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của
pháp luật hiện hành.
1. Doanh thu của Cục Đăng kiểm Việt Nam bao gồm
doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính, trong
đó:
a) Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ là
toàn bộ số tiền phát sinh trong kỳ từ việc cung cấp dịch vụ của Cục Đăng kiểm
Việt Nam, bao gồm:
- Doanh thu hoạt động đăng kiểm là tất cả các khoản
thu từ công tác đăng kiểm chất lượng, an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, bảo vệ
môi trường đối với phương tiện, thiết bị giao thông vận tải; phương tiện, thiết
bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển và các phương tiện, thiết bị khác
thuộc phạm vi quản lý của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Doanh thu khác liên quan đến hoạt động đăng kiểm
như: Đào tạo đăng kiểm viên, cấp phôi tem và sổ theo mẫu thống nhất cho các đơn
vị đăng kiểm trong toàn ngành; khoản thu phí sử dụng đường bộ được trích để lại
theo quy định của pháp luật;
- Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ ngoài nhiệm
vụ đăng kiểm, gồm: đại lý bán bảo hiểm cho phương tiện xe cơ giới, tư vấn, dịch
vụ khoa học kỹ thuật liên quan đến an toàn kỹ thuật của các phương tiện, thiết
bị giao thông vận tải và các khoản thu khác theo quy định.
b) Doanh thu của hoạt động tài chính: thu lãi tiền
gửi ngân hàng, lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và lãi tỷ giá do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ, các khoản doanh thu hoạt động
tài chính khác theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp.
2. Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, thu tiền phạt
khách hàng do vi phạm hợp đồng, các khoản nợ phải trả mà không có đối tượng để
trả thì hạch toán vào các khoản thu nhập khác theo quy định của chế độ kế toán
doanh nghiệp.
Điều 12. Chi phí
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm
trước pháp luật trong việc tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn,
trung thực và hợp pháp của các khoản chi phí. Chi phí của Cục Đăng kiểm Việt
Nam là các khoản chi phí phát sinh trong năm tài chính liên quan đến các hoạt động
của Cục Đăng kiểm Việt Nam gồm: chi phí phục vụ cho hoạt động cung cấp dịch vụ,
chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
Toàn bộ chi phí phát sinh đối với các hoạt động
dịch vụ liên quan đến đăng kiểm và dịch vụ khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam phải
có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong
sổ kế toán của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành.
Chi phí hoạt động liên quan đến dịch vụ đăng kiểm
và dịch vụ khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam được xác định bằng đồng Việt Nam,
trường hợp chi bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Cục Đăng kiểm Việt Nam phải tính đúng, tính đủ
chi phí hoạt động của dịch vụ đăng kiểm và dịch vụ khác, tự trang trải mọi khoản
chi phí bằng các khoản thu của Cục Đăng kiểm Việt Nam và tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động kinh doanh của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
1. Chi phí hoạt động đăng kiểm, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành
phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế),
chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định,
chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định tính theo quy
định tại Điều 7 của Thông tư này;
- Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính
chất lương phải trả cho công chức, viên chức, người lao động theo chế độ quy định;
- Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà Cục Đăng kiểm Việt
Nam phải nộp theo quy định;
- Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp
thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp; các khoản thuế tài nguyên, thuế đất,
lệ phí môn bài, tiền thuê đất; trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động;
đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động; chi cho công
tác y tế theo quy định; thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất lao động,
thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí; chi phí cho lao động nữ; chi phí cho công
tác bảo vệ môi trường; chi phí ăn ca cho người lao động; chi phí cho công tác Đảng,
đoàn thể tại Cục Đăng kiểm Việt Nam (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng,
đoàn thể được chi từ nguồn quy định) và các khoản chi phí bằng tiền khác thực
hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp;
- Giá trị tài sản tổn thất thực tế, nợ phải thu
không có khả năng thu hồi theo quy định của pháp luật;
- Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn
kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập theo quy định của pháp luật,
chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của pháp
luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.
2. Chi phí của các hoạt động khác liên quan đến
hoạt động đăng kiểm, gồm:
- Chi thuê giảng viên theo quy định và các chi
phí liên quan đến công tác tổ chức đào tạo, các chi phí biên tập, nhuận bút,
chi in ấn các mẫu biểu, tem, sổ để cấp phát cho các đơn vị đăng kiểm theo quy định;
- Chi phí liên quan đến công tác thu lệ phí cấp
giấy chứng nhận đăng kiểm và thu phí sử dụng đường bộ.
3. Chi phí cho hoạt động dịch vụ ngoài nhiệm vụ
đăng kiểm, gồm:
- Chi lương làm thêm giờ cho các cá nhân tham
gia trực tiếp vào hoạt động dịch vụ (nếu có);
- Chi nguyên nhiên vật liệu, vật tư, văn phòng
phẩm, công cụ dụng cụ;
- Chi khấu hao tài sản cố định theo quy định;
- Chi công tác phí theo chế độ;
- Chi thuê tài sản cố định (nếu có);
- Các chi phí phân bổ cho hoạt động dịch vụ
ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm, gồm: tiền thuê mặt bằng, địa điểm làm việc,
các chi phí về điện, nước, điện thoại, fax, internet, sách báo, tạp chí, dịch vụ
công cộng.
- Các khoản chi phí bằng tiền khác theo quy định
của pháp luật.
4. Chi phí hoạt động tài chính, gồm: chi phí trả
lãi vay, lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và lỗ tỷ giá do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ, chi phí chiết khấu thanh toán và các
khoản chi phí tài chính khác theo quy định.
5. Chi phí khác, gồm: chi phí nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định (gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý,
nhượng bán); tài sản thiếu hụt sau kiểm kê (phần giá trị còn lại của tài sản cố
định thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất của Cục Đăng kiểm Việt Nam); chi
phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán; chi phí về tiền phạt do vi
phạm hợp đồng; các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
6. Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh
sau đây:
a) Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố
định hữu hình, vô hình;
b) Chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu
tư và xây dựng;
c) Các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt
động của Cục Đăng kiểm Việt Nam; các khoản chi không có chứng từ hợp lệ;
d) Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không
mang danh Cục Đăng kiểm Việt Nam mà do cá nhân gây ra.
Điều 13. Quản lý chi phí
Cục Đăng kiểm Việt Nam phải quản lý chặt chẽ các
khoản chi phí để giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện pháp quản lý
sau đây:
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định
mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, mô hình tổ chức
quản lý, mức độ trang bị của Cục Đăng kiểm Việt Nam. Các định mức phải được phổ
biến đến tận người thực hiện, công bố công khai cho toàn thể cán bộ công nhân
viên trong Cục Đăng kiểm Việt Nam biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát.
Trường hợp không thực hiện được các định mức,
làm tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định
của pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ quan phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
2. Định kỳ tổ chức phân tích chi phí nhằm phát
hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí để có giải
pháp khắc phục kịp thời.
3. Trường hợp khối lượng công việc thực hiện
tăng dẫn đến chi phí tăng vượt quá 15% so với kế hoạch tài chính được giao, Cục
Đăng kiểm Việt Nam phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, điều chỉnh kế hoạch
chi.
Điều 14. Lợi nhuận thực hiện
1. Lợi nhuận thực hiện trong năm của Cục Đăng kiểm
Việt Nam là chênh lệch giữa tổng doanh thu và thu nhập khác thực hiện trong năm
nêu tại Điều 11 và tổng chi phí thực hiện trong năm nêu tại Điều 12 của Thông tư này.
2. Việc xác định doanh thu, chi phí, thu nhập chịu
thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn hiện hành của pháp luật.
III. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 15. Phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận của Cục Đăng kiểm Việt Nam sau khi bù
đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được
phân phối theo thứ tự như sau:
1. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời
hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
2. Số lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các nội
dung quy định tại Khoản 1 Điều này được phân phối như sau:
a) Trích tối đa 30% vào Quỹ Đầu tư phát triển;
khi số dư Quỹ Đầu tư phát triển bằng mức tổng vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số
411) và vốn xây dựng cơ bản (Mã số 422) trên Báo cáo tài chính thời điểm năm gần
nhất thì không thực hiện trích tiếp.
b) Trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi theo
các tiêu chí đánh giá về kết quả thực hiện trong năm của đơn vị, cụ thể như
sau:
- Trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa bằng
03 tháng lương thực hiện khi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Doanh thu hoạt động đăng kiểm và thu nhập khác
bằng hoặc cao hơn so với kế hoạch được Bộ Giao thông vận tải giao; trong đó,
doanh thu hoạt động đăng kiểm đạt mức hoàn thành kế hoạch được giao;
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
bằng hoặc cao hơn so với kế hoạch được giao;
+ Không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả
năng thanh toán nợ đến hạn lớn hơn 1;
+ Không có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về
vi phạm cơ chế, chính sách một trong những lĩnh vực đã nêu tại Khoản
4 Điều 12 Thông tư 200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài
chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị cơ quan có thẩm quyền
nhắc nhở về việc thực hiện cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật nhưng
chưa đến mức bị xử phạt hành chính;
+ Hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch về
sản lượng với chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định.
- Trích hai quỹ khen thưởng phúc lợi tối đa bằng
1,5 tháng lương thực hiện khi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Doanh thu hoạt động đăng kiểm thấp hơn nhưng tối
thiểu bằng 90% so với kế hoạch được Bộ Giao thông vận tải giao;
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% so với kế hoạch được giao;
+ Không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả
năng thanh toán nợ đến hạn từ 0,5 đến 1;
+ Bị Bộ Giao thông vận tải/Bộ Tài chính nhắc nhở
01 lần bằng văn bản về việc nộp báo cáo tài chính và các báo cáo khác không
đúng quy định, không đúng hạn. Hoặc bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền (số tiền từng lần bị xử phạt
dưới 10.000.000 đồng) phát sinh trong năm tài chính;
+ Hoàn thành tối thiểu 90% kế hoạch về sản lượng
với chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định.
- Trích hai quỹ khen thưởng phúc lợi tối đa 01 tháng lương thực hiện theo các tiêu chí cụ thể:
+ Tổng doanh thu thực hiện đạt dưới
90% kế hoạch được giao;
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn chủ sở hữu đạt dưới 90% so với kế hoạch được giao;
+ Có nợ phải trả quá hạn hoặc hệ số
khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5;
+ Không nộp báo cáo tài chính và
các báo cáo khác theo quy định hoặc nộp báo cáo không đúng quy định, đúng thời
hạn bị Bộ Giao thông vận tải/Bộ Tài chính nhắc nhở bằng văn bản từ 02 lần trở
lên;
+ Bị các cơ quan có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính bằng các hình thức khác (ngoài hình thức cảnh cáo) hoặc
bị phạt tiền (số tiền bị xử phạt một lần từ 10.000.000 đồng trở lên) trong năm
tài chính;
+ Ban lãnh đạo Cục Đăng kiểm Việt
Nam có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của đơn vị đến
mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Hoàn thành dưới 90% kế hoạch về
sản lượng hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không bảo đảm tiêu chuẩn quy định.
c) Trường hợp lợi nhuận thực hiện
không đủ để trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định tại Khoản 2 Điều này,
thì được giảm trừ phần trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn quỹ
khen thưởng, phúc lợi nhưng tối đa không vượt quá mức trích vào quỹ đầu tư phát
triển trong năm tài chính.
d) Số lợi nhuận còn lại sau khi
trích lập các quỹ theo quy định tại Tiết a, b Khoản 2 Điều này được nộp về Ngân
sách Nhà nước.
Điều 16. Quản lý và sử dụng
các quỹ
1. Việc sử dụng các quỹ của Cục Đăng kiểm Việt
Nam phải đúng mục đích, đúng đối tượng.
a) Cục Đăng kiểm Việt Nam phải xây dựng, ban
hành Quy chế quản lý sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật để áp dụng
trong nội bộ Cục Đăng kiểm Việt Nam; quy chế đảm bảo dân chủ, minh bạch có sự
tham gia của Ban Chấp hành công đoàn Cục Đăng kiểm Việt Nam và công khai trong
Cục Đăng kiểm Việt Nam trước khi thực hiện.
b) Trong năm tài chính, Cục Đăng kiểm Việt Nam
chủ động thực hiện tạm trích các quỹ trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh của Cục Đăng kiểm Việt Nam có lãi và đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định để có nguồn chi sử dụng quỹ theo mục đích đã quy định.
2. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ: Việc
trích lập, quản lý, quyết toán việc sử dụng theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước.
3. Quỹ Đầu tư phát triển được dùng để thực hiện
các dự án đầu tư tài sản tăng năng lực của hoạt động đăng kiểm và bổ sung vốn
cho hoạt động đăng kiểm.
4. Quỹ Khen thưởng được dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở
năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong
Cục Đăng kiểm Việt Nam;
b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể
trong đơn vị;
c) Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài Cục
Đăng kiểm Việt Nam có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý
của đơn vị;
Mức thưởng theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản
này do Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định. Riêng Điểm a cần có ý kiến
của Công đoàn đơn vị trước khi quyết định.
5. Quỹ Phúc lợi được dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình
phúc lợi của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
b) Chi cho các hoạt động phúc lợi của tập thể
người lao động của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
c) Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công
trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng;
d) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó
khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức,
lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội;
đ) Mức chi sử dụng quỹ do Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam quyết định, được ghi trong Quy chế quản lý, sử dụng quỹ của Cục Đăng
kiểm Việt Nam.
IV. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN
Điều 17. Kế hoạch tài
chính, chế độ kế toán, Báo cáo tài chính, thống kê và các báo cáo khác.
1. Kế hoạch tài chính
a) Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính trong năm và kế hoạch triển khai nhiệm vụ của năm tiếp theo Cục Đăng kiểm
Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính trong năm tiếp theo phù hợp
với tình hình thực tế của đơn vị và gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính trước
ngày 15 tháng 11 hàng năm (Biểu mẫu Báo cáo Kế hoạch tài chính của Cục Đăng kiểm
Việt Nam theo Phụ lục 01 của Thông tư này).
b) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, rà soát thẩm định
kế hoạch tài chính của Cục Đăng kiểm Việt Nam, Bộ Tài chính phối hợp tham gia.
Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch tài chính cho Cục Đăng kiểm Việt Nam theo Phụ lục 02 của Thông tư này sau khi có ý kiến của Bộ
Tài chính. Kế hoạch tài chính được gửi đồng thời cho Bộ Tài chính để tổng hợp.
c) Biểu mẫu báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam lập
theo Phụ lục của Thông tư này.
2. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán
a. Cục Đăng kiểm Việt Nam là đơn vị hạch toán độc
lập được áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán và các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành khác về kế toán; đồng thời, chịu trách nhiệm
quản lý tài chính tập trung mọi nguồn vốn, quỹ tại Cơ quan Cục. Các đơn vị trực
thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam là các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
b. Cuối kỳ kế toán quý, năm, Cục Đăng kiểm Việt
Nam lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê cho các cơ
quan nhà nước và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật hiện hành. Cục
trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
các báo cáo tài chính, thống kê và việc thực hiện công khai tài chính.
Báo cáo tài chính năm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
trước khi nộp cho cơ quan nhà nước và trước khi công khai phải được kiểm
toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm lập và
gửi các báo cáo sau:
a) Báo cáo định kỳ, gồm:
- Báo cáo tài chính quý, năm (theo quy định tại Thông
tư số 200/2014/QĐ-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế)
và báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách theo Phụ lục 03 của Thông tư này;
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính
theo Phụ lục 04 của Thông tư này;
- Báo cáo công khai tình hình tài chính theo quy
định của Bộ Tài chính;
- Báo cáo tình hình phân phối lợi nhuận theo Phụ lục 05 của Thông tư này;
- Báo cáo quyết toán tiền lương theo Phụ lục 06 của Thông tư này;
b) Báo cáo đột xuất:
Ngoài các báo cáo nêu tại Điểm a Khoản 3 Điều này,
Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của
Bộ Giao thông vận tải và cơ quan quản lý nhà nước; trường hợp Cục Đăng kiểm Việt
Nam có khoản vay trong nước và vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, Cục Đăng
kiểm Việt Nam thực hiện lập và gửi báo cáo theo các quy định hiện hành của pháp
luật về quản lý nợ được Chính phủ bảo lãnh.
c) Thời hạn và nơi gửi báo cáo:
Các báo cáo ở Điểm a Khoản 3 Điều này Cục Đăng
kiểm Việt Nam gửi cho Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Cục Thuế thành phố
Hà Nội.
Thời hạn gửi các báo cáo trên được gửi mỗi năm một
lần cùng thời điểm với Báo cáo quyết toán theo quy định. Thời gian gửi báo cáo
quý thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức thực hiện công
tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
5. Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu sự thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền đối với công tác tài chính của đơn vị
theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Kiểm tra kế toán,
kiểm tra và thẩm định Báo cáo tài chính
1. Hàng tháng, quý, năm Cục Đăng kiểm Việt Nam
và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra Báo cáo tài chính năm của các đơn vị trực thuộc (trừ Cơ quan Cục Đăng
kiểm Việt Nam) và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra. Căn cứ Biên bản kiểm
tra Báo cáo tài chính năm tại đơn vị trực thuộc và sau khi có Thông báo thẩm định
báo cáo tài chính của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách
nhiệm thông báo phê duyệt quyết toán năm cho các đơn vị trực thuộc.
3. Bộ Giao thông vận tải chủ trì kiểm tra báo
cáo tài chính năm của Cơ quan Cục Đăng kiểm Việt Nam và thẩm định báo cáo tài
chính năm của toàn Cục Đăng kiểm Việt Nam. Sau khi có kết quả thẩm định gửi Bộ
Tài chính để tổng hợp đánh giá hoạt động kinh doanh của Cục Đăng kiểm Việt Nam
theo quy định.
4. Nội dung kiểm tra, thẩm định báo cáo tài
chính
a) Nội dung kiểm tra báo cáo tài chính năm:
- Nội dung kiểm tra gồm: Tình hình quản lý và sử
dụng vốn, tài sản (tăng, giảm tài sản cố định, nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn
vốn quỹ khác); kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi
nhuận); quan hệ với ngân sách nhà nước;
- Việc kiểm tra sẽ được căn cứ vào hồ sơ, tài liệu
của đơn vị cung cấp gồm: Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính (nếu có), các hồ sơ, chứng từ gốc liên quan đến nghiệp vụ thu, chi tài
chính tại đơn vị, các chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ hạch toán kế toán
và các bảng kê, báo cáo khác có liên quan đến số liệu của Báo cáo tài chính;
- Rà soát và kiểm tra việc thực hiện các kiến
nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, thẩm
định báo cáo tài chính (nếu có).
b) Nội dung thẩm định báo cáo tài chính năm của
Cục Đăng kiểm Việt Nam:
- Nội dung thẩm định bao gồm: Tình hình quản lý
và sử dụng vốn, tài sản (tăng, giảm tài sản cố định, nguồn vốn chủ sở hữu và
các nguồn vốn quỹ khác); kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, chi
phí, lợi nhuận); quan hệ với ngân sách nhà nước và phân phối lợi nhuận theo quy
định của pháp luật;
- Rà soát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện
các kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh
tra, thẩm định báo cáo tài chính (nếu có);
- Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở Biên
bản kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc và của Cơ quan Cục
Đăng kiểm Việt Nam; rà soát, đối chiếu và tổng hợp số liệu tại các Biên bản kiểm
tra báo cáo tài chính các đơn vị trực thuộc và Cơ quan Cục Đăng kiểm Việt Nam với
số liệu tổng hợp trên Báo cáo tài chính năm của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Kết thúc việc thẩm định báo cáo tài chính năm, Bộ
Giao thông vận tải chủ trì lập Biên bản thẩm định để làm căn cứ cho Bộ Giao
thông vận tải thông báo thẩm định báo cáo tài chính năm của Cục Đăng kiểm Việt
Nam.
5. Ngoài ra, tùy theo tính chất công việc của từng
năm, Bộ Giao thông vận tải chủ trì tiến hành kiểm tra Cục Đăng kiểm Việt Nam
theo chuyên đề: Kiểm tra công tác đầu tư mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản
và các nội dung kiểm tra khác (nếu có). Các đợt kiểm tra này sẽ thực hiện theo Quyết
định của cấp có thẩm quyền và đảm bảo nguyên tắc không trùng lắp với các đợt kiểm
tra của các cơ quan chức năng khác như: Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ,
Thanh tra Bộ Tài chính.
6. Khi thực hiện kiểm tra Báo cáo tài chính hàng
năm, Bộ Giao thông vận tải có quyền yêu cầu Cục Đăng kiểm Việt Nam:
a) Giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần
thiết cho việc kiểm tra;
b) Điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai
sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả kiểm tra;
c) Yêu cầu các đơn vị trực thuộc thu hồi nộp
ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ và các khoản phải nộp khác theo quy
định.
Điều 19. Công khai báo cáo
tài chính
Căn cứ vào Báo cáo tài chính hàng năm đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị trực thuộc
thực hiện thông báo công khai trước hội nghị công nhân viên chức của đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06
tháng 7 năm 2018 và thay thế Thông tư liên tịch số 55/2014/TTLT-BTC-BGTVT
ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cơ
chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính
để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm soát nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cục thuế các TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ TC;
- Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
Phụ lục 01
(Kèm theo Thông tư số 49/2018/TT-BTC ngày 21 /5/2018 của Bộ Tài
chính)
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM
VIỆT NAM
Năm
..................
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm báo cáo
|
Năm kế hoạch
|
KH
|
Ước TH
|
I
|
Doanh thu và thu nhập khác
|
|
|
|
|
1
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động
tài chính
|
|
|
|
|
a
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ:
|
|
|
|
|
|
- Doanh thu hoạt động đăng kiểm
|
|
|
|
|
|
- Doanh thu khác liên quan hoạt động đăng
kiểm
|
|
|
|
|
|
- Doanh thu ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm
|
|
|
|
|
b
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
|
|
|
|
2
|
Thu nhập khác
|
|
|
|
|
II
|
Chi phí
|
|
|
|
|
1
|
Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ và chi phí
hoạt động tài chính
|
|
|
|
|
a
|
Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ:
|
|
|
|
|
|
- Chi phí hoạt động đăng kiểm
|
|
|
|
|
|
- Chi phí khác liên quan hoạt động đăng kiểm
|
|
|
|
|
|
- Chi phí hoạt động ngoài nhiệm vụ công ích
đăng kiểm
|
|
|
|
|
b
|
Chi phí hoạt động tài chính
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí khác
|
|
|
|
|
III
|
Lợi nhuận thực hiện (I-II)
|
|
|
|
|
IV
|
Lợi nhuận sau thuế
|
|
|
|
|
V
|
Giá trị vốn Nhà nước tại Cục Đăng kiểm Việt
Nam
|
|
|
|
|
VI
|
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
|
VII
|
Hệ số nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
|
VIII
|
Tổng số lao động
|
|
|
|
|
IX
|
Tổng quỹ lương
|
|
|
|
|
X
|
Thu nhập bq người lao động/năm
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…., ngày …
tháng … năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 02
(Kèm theo Thông tư số 49/2018/TT-BTC ngày 21 /5/2018 của Bộ Tài
chính)
GIAO KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CHO CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Năm ...................
Đơn vị
tính: triệu đồng
STT
|
Các chỉ tiêu
|
Số tiền
|
I
|
Doanh thu và thu nhập khác
|
|
1
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động
tài chính
|
|
a
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ:
|
|
|
- Doanh thu hoạt động đăng kiểm
|
|
|
- Doanh thu khác liên quan hoạt động đăng
kiểm
|
|
|
- Doanh thu ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm
|
|
b
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
|
2
|
Thu nhập khác
|
|
II
|
Chi phí
|
|
1
|
Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ và chi phí
hoạt động tài chính
|
|
a
|
Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ:
|
|
|
- Chi phí hoạt động đăng kiểm
|
|
|
- Chi phí khác liên quan hoạt động đăng kiểm
|
|
|
- Chi phí hoạt động ngoài nhiệm vụ công ích
đăng kiểm
|
|
b
|
Chi phí hoạt động tài chính
|
|
2
|
Chi phí khác
|
|
III
|
Lợi nhuận thực hiện (I-II)
|
|
IV
|
Lợi nhuận sau thuế
|
|
IV
|
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu:
|
|
Phụ lục 03
(Kèm theo Thông tư số 49/2018/TT-BTC ngày 21 /5/2018 của Bộ Tài
chính)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI
NGÂN SÁCH
Đơn vị
tính: triệu đồng.
Số TT
|
CHỈ TIÊU
|
Mã số
|
Số còn phải
nộp năm trước chuyển qua
|
Số phát sinh
phải nộp trong năm
|
Số đã nộp
trong năm
|
Số còn phải
nộp chuyển qua năm sau
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
4 = (1+2-3)
|
I
|
Thuế
|
10
|
|
|
|
|
1
|
Thuế giá trị gia tăng
|
11
|
|
|
|
|
2
|
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
|
15
|
|
|
|
|
3
|
Thuế Tài nguyên
|
16
|
|
|
|
|
4
|
Thuế Nhà đất
|
17
|
|
|
|
|
5
|
Tiền thuê đất
|
18
|
|
|
|
|
6
|
Các khoản thuế khác
|
19
|
|
|
|
|
|
Thuế môn bài
|
|
|
|
|
|
|
Thuế thu nhập cá nhân
|
|
|
|
|
|
|
Các loại thuế khác
|
|
|
|
|
|
II
|
Các khoản phải nộp khác
|
30
|
|
|
|
|
1
|
Các khoản phụ thu
|
31
|
|
|
|
|
2
|
Các khoản phí, lệ phí
|
32
|
|
|
|
|
3
|
Các khoản khác
|
33
|
|
|
|
|
|
Các khoản nộp phạt
|
|
|
|
|
|
|
Nộp Khác
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (40=10+30)
|
40
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…., ngày …
tháng … năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 04
(Kèm theo Thông tư số 49/2018/TT-BTC ngày 21 /5/2018 của Bộ Tài
chính)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Năm
...................
Đơn vị
tính: triệu đồng
STT
|
Các chỉ tiêu
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Tỷ lệ (%)
|
I
|
Doanh thu và thu nhập khác
|
|
|
|
1
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động
tài chính
|
|
|
|
a
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ:
|
|
|
|
|
- Doanh thu hoạt động đăng kiểm
|
|
|
|
|
- Doanh thu khác liên quan hoạt động đăng
kiểm
|
|
|
|
|
- Doanh thu ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm
|
|
|
|
b
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
|
|
|
2
|
Thu nhập khác
|
|
|
|
II
|
Chi phí
|
|
|
|
1
|
Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ và chi phí
hoạt động tài chính
|
|
|
|
a
|
Chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ:
|
|
|
|
|
- Chi phí hoạt động đăng kiểm
|
|
|
|
|
- Chi phí khác liên quan hoạt động đăng kiểm
|
|
|
|
|
- Chi phí hoạt động ngoài nhiệm vụ công ích
đăng kiểm
|
|
|
|
b
|
Chi phí hoạt động tài chính
|
|
|
|
2
|
Chi phí khác
|
|
|
|
III
|
Lợi nhuận thực hiện (I-II)
|
|
|
|
IV
|
Lợi nhuận sau thuế
|
|
|
|
V
|
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
VI
|
Số phải nộp Ngân sách phát sinh trong năm
|
|
|
|
1
|
Thuế:
|
|
|
|
|
- Thuế GTGT
|
|
|
|
|
- Thuế TNDN
|
|
|
|
|
- Thuế TNCN
|
|
|
|
2
|
Nộp lệ phí, cấp giấy chứng nhận
|
|
|
|
3
|
Các khoản phải nộp khác
|
|
|
|
VII
|
Trích lập các quỹ
|
|
|
|
1
|
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
|
|
|
|
2
|
Quỹ Đầu tư phát triển
|
|
|
|
3
|
Quỹ Khen thưởng, phúc lợi
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…., ngày …
tháng … năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 05
(Kèm theo Thông tư số 49/2018/TT-BTC ngày 21 /5/2018 của Bộ Tài
chính)
BÁO CÁO PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN NĂM ……
CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Đơn vị tính: triệu
đồng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Tổng số
|
Năm trước
|
Năm nay
|
I
|
Các chỉ tiêu
|
|
|
1
|
Tổng lợi nhuận sau thuế
|
|
|
2
|
Vốn chủ sở hữu* (gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu,
mã số 411 + Quỹ đầu tư phát triển, mã số 417 + Nguồn vốn đầu tư XDCB, mã số
422)
|
|
|
3
|
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
chủ sở hữu
|
|
|
|
+ Năm trước (%)
|
|
|
|
+ Năm nay (%)
|
|
|
4
|
Số phải nộp ngân sách phát sinh
|
|
|
|
+ Năm trước
|
|
|
|
+ Năm nay
|
|
|
5
|
Quỹ lương thực hiện năm …
|
|
|
6
|
Thu nhập bình quân người/tháng:
|
|
|
7
|
Tổng số lao động bình quân năm …
|
|
|
II
|
Phân phối lợi nhuận trước thuế
|
|
|
1
|
Bù lỗ năm trước (nếu có)
|
|
|
2
|
Trích Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
|
|
|
3
|
Nộp thuế TNDN
|
|
|
4
|
Bù các khoản lỗ năm trước không được tính vào
thu nhập trước thuế
|
|
|
5
|
Trích Quỹ Đầu tư phát triển
|
|
|
6
|
Trích Quỹ Khen thưởng, phúc lợi
|
|
|
(* Ghi chú: Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu được tính
bình quân của 04 quý trong năm)
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…., ngày …
tháng … năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 06
(Kèm theo Thông tư số 49/2018/TT-BTC ngày 21 /5/2018 của Bộ Tài
chính)
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN TIỀN LƯƠNG
Năm
...................
CỦA CỤC ĐĂNG
KIỂM VIỆT NAM
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm trước
|
Năm nay
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
1. Quỹ lương kế hoạch
|
Đồng
|
|
|
|
2. Quỹ lương thực hiện
|
Đồng
|
|
|
|
3. Tổng số lao động
|
Người
|
|
|
|
4. Thu nhập bình quân
|
Đồng/người/tháng
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…., ngày …
tháng … năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|