THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1705/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11
năm 2013 của Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Kết luận số 91-KL/TW ngày 12 tháng 8 năm
2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04
tháng 11 năm 2013 của Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược
phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chiến
lược) với các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
Tiếp tục quán triệt các quan điểm, chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước về phát triển giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04
tháng 11 năm 2013 của Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và Kết luận số 91-KL/TW ngày 12 tháng 8 năm
2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng
11 năm 2013 của Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong
đó, nhấn mạnh, tập trung các quan điểm chỉ đạo sau:
1. Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, đóng vai trò động lực then chốt để phát triển đất nước. Đầu tư cho giáo dục
và đào tạo là đầu tư cho phát triển, cần được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước ưu tiên đầu tư và
thu hút các nguồn lực khác, tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia, đóng góp cho
phát triển giáo dục.
2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ căn bản và toàn diện
giáo dục và đào tạo. Tiếp tục chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất, đặc biệt là năng lực đổi
mới và sáng tạo của người học. Thực hiện tốt nguyên lý học đi đôi với hành, lý
luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình
và xã hội.
3. Giáo dục và đào tạo là vì con người và hạnh phúc
của con người, phát huy tối đa nhân tố con người, lấy con người làm trung tâm,
chủ thể, mục tiêu, động lực và nguồn lực của sự phát triển, tạo nền tảng cho việc
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đất nước
phồn vinh và hạnh phúc.
4. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập tạo điều kiện
cho mọi người dân được học tập và học thường xuyên, học suốt đời. Phát triển
giáo dục bảo đảm cân đối về số lượng, chất lượng; hợp lý về cơ cấu trình độ,
ngành nghề.
5. Chủ động hội nhập quốc tế và tiếp thu, ứng dụng
các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới, đặc biệt là những
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công nghệ số, trí tuệ nhân
tạo để hiện đại hóa giáo dục.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển giáo dục Việt Nam hiện đại, kế thừa và
phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu văn minh nhân loại, phát
triển toàn diện con người Việt Nam, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trong kỷ nguyên mới, chủ động tham gia và thích ứng với cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và các tiến bộ mới nhất của khoa học và công nghệ; chú
trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo
của mỗi cá nhân, tạo nền tảng cho việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh, đất nước phồn vinh và hạnh phúc. Phát triển hệ thống
giáo dục mở, đảm bảo công bằng và bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, phục vụ học
tập suốt đời, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa, hội
nhập quốc tế. Đến năm 2030, giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến của khu vực
châu Á và đến năm 2045 đạt trình độ tiên tiến của thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Giáo dục mầm non
Tiếp tục duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ mẫu giáo. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường đạt 38% trẻ em trong độ tuổi
nhà trẻ và 97% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo.
Phấn đấu có 99,5% trẻ em mầm non đến trường được học
2 buổi/ngày. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục được nâng cao, đảm bảo
trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị vào học lớp 1.
100% giáo viên mầm non đạt chuẩn trình độ chuẩn được
đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục.
Phấn đấu tỷ lệ trường mầm non dân lập, tư thục đạt
30%, số trẻ em theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục đạt
35%.
Phấn đấu tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%; có trên
65% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
b) Giáo dục phổ thông
Duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
và trung học cơ sở; 75% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 40% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3; 60% các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.
Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp
trung học cơ sở đạt 97%; tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,7%, trung học cơ
sở đạt 99% và hoàn thành cấp trung học phổ thông đạt 95%; tỷ lệ chuyển cấp từ
tiểu học lên trung học cơ sở đạt 99,5%, từ trung học cơ sở lên trung học phổ
thông và các trình độ khác đạt 95%; 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
100% giáo viên phổ thông đạt chuẩn trình độ chuẩn
được đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục.
Phấn đấu số cơ sở giáo dục phổ thông tư thục đạt 5%
và số học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông tư thục đạt 5,5%.
Phấn đấu tỷ lệ phòng học kiên cố cấp tiểu học, cấp
trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông đạt 100%; có 70% trường tiểu học, 75%
trường trung học cơ sở và 55% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
c) Giáo dục đại học
Số sinh viên đại học/vạn dân đạt ít nhất là 260, tỷ
lệ sinh viên đại học trong nhóm độ tuổi 18-22 đạt ít nhất 33%, tỷ lệ sinh viên
quốc tế theo học các chương trình giáo dục đại học tại Việt Nam đạt 1,5%; tỷ lệ
giảng viên có trình độ tiến sĩ đạt ít nhất 40%.
Dịch chuyển cơ cấu trình độ và ngành đào tạo phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế tri thức và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
toàn cầu; tỷ trọng quy mô đào tạo các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và
toán (STEM) đạt 35%.
Mở rộng không gian phát triển và nâng cao năng lực
cho các cơ sở giáo dục đại học, bảo đảm 100% cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn.
Phấn đấu 100% cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng
theo các chu kỳ kiểm định phù hợp.
Số lượng công bố khoa học và công trình ứng dụng
khoa học công nghệ tính bình quân trên 01 giảng viên toàn thời gian đạt 0,6
công trình/năm.
Có ít nhất 05 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng
trong số 500 trường đại học tốt nhất thế giới, 05 cơ sở giáo dục đại học vào
nhóm 200 trường đại học hàng đầu châu Á; Việt Nam nằm trong 4 quốc gia có hệ thống
giáo dục đại học tốt nhất khu vực Đông Nam Á và trong 10 quốc gia có hệ thống
giáo dục đại học tốt nhất châu Á.
d) Giáo dục thường xuyên
Phấn đấu tỷ lệ người biết chữ mức độ 1 trong độ tuổi
từ 15 - 60 đạt 99,15%; trong đó tỷ lệ người biết chữ mức độ 1 trong độ tuổi từ
15 - 60 ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt 98,85%. Có
90% các tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
Triển khai mô hình thành phố học tập trên toàn quốc;
có ít nhất 50% huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương được công nhận danh hiệu huyện/thành phố học tập và 35% các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương được công nhận danh hiệu tỉnh, thành phố học tập.
Phấn đấu có 10 đơn vị hành chính tham gia vào Mạng lưới thành phố học tập toàn
cầu của UNESCO vào năm 2030.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện thể chế
Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ chế,
chính sách về giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực có liên quan theo hướng khoa học,
hiện đại, đồng bộ, liên thông, phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế và thực
tiễn ở nước ta, tạo hành lang pháp lý hoàn chỉnh cho phát triển giáo dục và đào
tạo. Cụ thể:
Xây dựng Luật Nhà giáo; nghiên cứu đề xuất xây dựng
Luật Học tập suốt đời; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục, Luật
Giáo dục đại học và Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư cho giáo dục
và đào tạo theo hướng Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đồng thời đẩy mạnh xã hội
hoá giáo dục, huy động sự tham gia hiệu quả của toàn xã hội vào sự nghiệp giáo
dục và đào tạo; bảo đảm tính đồng bộ của các văn bản pháp luật liên quan, nhất
là về đầu tư, tài chính, tài sản công, ngân sách nhà nước và tuyển dụng, sử dụng,
quản lý viên chức trong các cơ sở giáo dục công lập; rà soát, hoàn thiện các
chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng và thuế đối với tất cả cơ sở giáo dục; tạo
động lực thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh bình đẳng trong mạng lưới cơ sở giáo dục
công lập và tư thục, khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư phát triển giáo dục.
Ban hành chương trình giáo dục mầm non mới với nội
dung và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn; nâng cao chất
lượng việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; chú trọng xây dựng
các chương trình giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng
yêu cầu của người học, phát huy năng lực tự học, năng lực sáng tạo của người học;
xây dựng và ban hành chuẩn chương trình đào tạo cho các ngành, nhóm ngành phù hợp
với chuẩn mực và thông lệ quốc tế và phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt
Nam, Khung bảo đảm chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm.
Tiếp tục hoàn thiện các quy định về liên thông giữa
các cấp học và trình độ đào tạo, tạo thuận lợi cho người học nâng cao trình độ
và chuyển đổi ngành nghề; hoàn thiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam và Khung
cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, tăng tính liên thông và tương thích quốc tế.
Hoàn thiện các quy định về tự chủ đại học phù hợp với
xu hướng chung của thế giới. Hoàn thiện các quy định liên quan đến khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại học theo hướng tạo thuận
lợi, tháo gỡ các nút thắt, rào cản, tính đến đặc thù về độ trễ và rủi ro trong
nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo; hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi,
khuyến khích thương mại hoá kết quả nghiên cứu khoa học và hợp tác nghiên cứu,
triển khai giữa các cơ sở giáo dục đại học với doanh nghiệp. Nghiên cứu xây dựng
hành lang pháp lý về ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Xây dựng cơ chế, chính sách đột phá để thu hút, sử
dụng chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài về giảng
dạy, nghiên cứu và làm việc ở các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam; đẩy mạnh việc
thu hút sinh viên quốc tế đến học tập tại Việt Nam.
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách tiền
lương, tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài đối
với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Nghiên cứu, xây dựng chính sách động
viên kịp thời đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác tại vùng
núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang, ven
biển, hải đảo, nhất là nhà giáo, cán bộ quản lý là nữ, người dân tộc thiểu số;
có chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với nhà giáo công tác tại cơ sở giáo dục
chuyên biệt.
2. Đổi mới quản lý giáo dục và quản
trị nhà trường
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nhà nước về giáo
dục; đổi mới bộ máy quản lý theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, đảm
bảo tính hệ thống, đồng bộ, liên thông trong quản lý nhà nước từ trung ương tới
địa phương và các cơ sở giáo dục, trong hệ thống giáo dục quốc dân từ giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông đến giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học; thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý giáo dục các
cấp; tăng cường năng lực thực thi; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; tăng cường
vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong việc quyết
định về biên chế, tổ chức bộ máy, chính sách đối với nhà giáo và phân bổ ngân
sách nhà nước cho ngành giáo dục.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản trị cơ sở giáo dục
theo hướng khoa học, hiện đại phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế và thực tiễn
ở nước ta; tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm gắn với nâng cao trách nhiệm
giải trình, phát huy dân chủ của các cơ sở giáo dục; bảo đảm việc tham gia của
người học, gia đình và xã hội trong giám sát các cơ sở giáo dục; đẩy mạnh thực
hiện chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý giáo dục và quản trị
nhà trường. Xây dựng môi trường văn hóa - giáo dục lành mạnh, phù hợp với yêu cầu
của gia đình và xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh tự chủ đại học và đổi mới quản trị cơ
sở giáo dục đại học theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế chung của thế giới.
Thực hiện việc bí thư cấp ủy kiêm chủ tịch hội đồng trường, hội đồng đại học
công lập; đồng thời, làm rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa chủ tịch
hội đồng trường với hiệu trưởng để có quy định phù hợp với thực tiễn, có tính đến
đặc thù của các trường thuộc khối Công an, Quân đội. Đánh giá toàn diện việc thực
hiện chủ trương sắp xếp, sáp nhập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên cả nước để có giải pháp phù hợp,
tạo thuận lợi cho công tác quản lý và phát triển hệ thống này trong thời gian tới.
Tăng cường chất lượng của công tác lập kế hoạch; tổ
chức dự báo, cung cấp thường xuyên các thông tin về phát triển giáo dục và nhu
cầu nhân lực của xã hội cho các ngành, các cấp, các cơ sở giáo dục để điều tiết
quy mô, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo cho phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về giáo dục; thực hiện đúng và đầy đủ
nhiệm vụ, quyền hạn về công tác thanh tra, kiểm tra của các bộ, cơ quan ngang bộ,
chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, cơ sở giáo dục, bảo
đảm dân chủ, công khai, minh bạch. Tăng cường năng lực đội ngũ thanh tra giáo dục
để góp phần nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với
tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
3. Thực hiện công bằng trong tiếp
cận giáo dục
Thực hiện công bằng và bình đẳng trong cơ hội tiếp
cận giáo dục có chất lượng đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, nhất là của
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo, khu đô thị đông dân cư,
khu công nghiệp, khu chế xuất và các các đối tượng là trẻ mồ côi, trẻ em không
nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, phụ nữ và
trẻ em gái, những đối tượng yếu thế khác. Tăng cường dạy học tiếng nói, chữ viết
của dân tộc thiểu số, gìn giữ và phát huy giá trị ngôn ngữ, văn hóa của đồng
bào các dân tộc thiểu số, tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc
thiểu số trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
Có chính sách hỗ trợ trẻ dưới 36 tháng tuổi được
vào học ở nhà trẻ, nhất là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị đông dân cư. Nâng cao hiệu quả
công tác xóa mù chữ, tiến tới xóa mù chức năng.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho người học
là đối tượng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người
khuyết tật, người thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo; chính sách tín dụng giáo dục,
học bổng, trợ cấp xã hội cho người học; chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ
tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt, tạo cơ hội học tập công bằng cho mọi
người; chính sách cho sinh viên theo chế độ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại
học, người học là người dân tộc thiểu số rất ít người.
Bảo đảm quyền được tiếp cận giáo dục có chất lượng
cho người khuyết tật. Tiếp tục triển khai có hiệu quả ba phương thức giáo dục
cho người khuyết tật là phương thức giáo dục hòa nhập, bán hòa nhập và chuyên
biệt, trong đó đặc biệt quan tâm đến phương thức giáo dục hòa nhập.
Củng cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc nội
trú, phổ thông dân tộc bán trú, hệ thống trường dự bị đại học nhằm duy trì kết
quả phổ cập giáo dục và tạo nguồn đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
4. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo
dục đáp ứng nhu cầu học tập của người dân
Phát triển hệ thống giáo dục theo hướng mở; linh hoạt,
đa dạng hoá các mô hình đào tạo, chương trình giáo dục, phương thức học tập, ứng
dụng công nghệ, chuyển đổi số trong giáo dục để phù hợp với mọi đối tượng người
học, thúc đẩy học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập. Gắn kết liên thông giữa
giáo dục phổ thông với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục
mầm non và phổ thông phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa
phương, địa bàn cụ thể, bảo đảm đủ trường, lớp học và trang thiết bị dạy học,
đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo, tiểu học và trung
học cơ sở tiến tới thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm. Khuyến khích phát triển
cơ sở giáo dục tư thục ở những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.
Nghiên cứu phát triển các mô hình mới như trường học số, trường học thông minh,
trường học hạnh phúc, trường chất lượng cao, trường công lập tự chủ...
Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục thường
xuyên theo hướng giáo dục mở, linh hoạt, hiệu quả bảo đảm đáp ứng nhu cầu học tập
suốt đời của mọi người dân, xây dựng xã hội học tập.
Triển khai hiệu quả Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu học đại học của nhân dân và yêu cầu nguồn nhân lực trình độ
cao, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát huy thế mạnh của
các cơ sở giáo dục thuộc khối Quân đội, Công an trong đào tạo hệ dân sự đối với
các ngành lưỡng dụng một cách phù hợp để khai thác hiệu quả các nguồn lực, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Triển khai hiệu quả Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục
chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo đủ năng lực,
quy mô, đáp ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ giáo dục có chất lượng
cho người khuyết tật.
Rà soát, ưu tiên bố trí đủ quỹ đất để xây dựng cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở
giáo dục đại học; xây dựng hạ tầng phục vụ mở rộng không gian phát triển, thực
hiện kế hoạch di dời các cơ sở giáo dục đại học trong nội thành ra khu vực ngoại
vi của các thành phố lớn.
5. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy
học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục
Đổi mới Chương trình giáo dục mầm non bảo đảm đồng
bộ về nội dung và phương pháp, tiếp cận xu hướng tiên tiến về phát triển chương
trình, phù hợp với tình hình thực tiễn, liên thông với đổi mới giáo dục phổ
thông; tăng cường quản lý việc thực hiện Chương trình trong các cơ sở giáo dục
mầm non dân lập, tư thục, quan tâm hỗ trợ chuyên môn đối với nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo, lớp mầm non độc lập; chuẩn bị đủ các điều kiện đội ngũ, cơ sở vật chất, đồ
dùng, đồ chơi, học liệu, thiết bị dạy học để triển khai thực hiện Chương trình
giáo dục mầm non mới.
Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ
thông hướng đến phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực từng cá nhân người học;
đẩy mạnh phương thức giáo dục tích hợp Khoa học, Kỹ thuật, Công nghệ, Toán học
(STEM) và nghiên cứu khoa học trong trường phổ thông; nâng cao năng lực tự học
và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực,
sở thích, điều kiện của bản thân.
Tổ chức thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh; khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
các doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình, tài liệu, đánh giá kết quả
giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông và các trung tâm giáo dục thường
xuyên. Tăng cường lồng ghép, tích hợp giáo dục khởi nghiệp vào các môn học và
hoạt động giáo dục. Nghiên cứu xây dựng khung kỹ năng bồi dưỡng, thúc đẩy tinh
thần doanh nhân, tinh thần khởi nghiệp cho học sinh phổ thông.
Đổi mới chương trình xóa mù chữ và chương trình
giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông phù hợp với
chương trình giáo dục phổ thông.
Tăng cường các nguồn lực đầu tư để nâng cao chất lượng
giáo dục đại học, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo, nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực các ngành đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, nhất là các ngành
khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ và các ngành mới như trí tuệ nhân tạo,
khoa học dữ liệu, bán dẫn,... Đổi mới quản lý, chương trình và phương pháp đào
tạo theo hướng hội nhập quốc tế.
Tổ chức rà soát, đánh giá, cập nhật chương trình
đào tạo theo hướng khuyến khích lồng ghép nội dung về tinh thần doanh nhân,
tinh thần khởi nghiệp vào chương trình đào tạo đảm bảo phù hợp với thực tiễn,
đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, giáo dục quốc phòng và an ninh, xây dựng bản lĩnh chính trị
vững vàng, ý thức, trách nhiệm đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho
học sinh, sinh viên. Nghiên cứu đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức, bảo đảm
thời lượng phù hợp để tổ chức các hoạt động giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống, phổ biến kiến thức pháp luật, kỹ năng sống; hoạt động giáo dục hướng
nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo cho học sinh, sinh viên. Tăng cường công tác giáo dục thể chất, hoạt động
thể thao, xây dựng trường học an toàn, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học
sinh toàn diện cả về thể chất và tinh thần. Xây dựng các tiêu chí, yêu cầu cần
đạt để đánh giá tính tích cực, chủ động của học sinh, sinh viên khi tham gia
các hoạt động.
Đổi mới đánh giá người học theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực; thúc đẩy môi trường học tập hài hoà, hạnh phúc, giảm nhẹ áp lực
học tập, phát huy tối đa tiềm năng của người học, khuyến khích học theo đam mê
và sở thích. Hoàn thiện các phương thức đánh giá, tiếp cận các thông lệ tốt của
quốc tế, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin và tăng cường phân tích kết quả
đánh giá phục vụ dạy học và quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác bảo đảm chất lượng
và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, kiểm định chất lượng các chương trình
đào tạo trình độ đại học. Triển khai hiệu quả các chu kỳ đánh giá diện rộng cấp
quốc gia nhằm định kỳ cung cấp các thông tin khách quan, tin cậy về chất lượng
giáo dục phổ thông, làm cơ sở đề xuất các chính sách, giải pháp đổi mới các hoạt
động dạy và học đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục phổ thông
2018, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và hội nhập quốc tế. Khuyến khích
tổ chức, cá nhân, người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện
chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.
Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở tất cả
các cấp học và trình độ đào tạo; từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ
hai trong trường học; ưu tiên đầu tư đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh cho các trường
sư phạm, các ngành đào tạo giáo viên; các chương trình đào tạo đại học triển
khai dạy học ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động;
khuyến khích dạy học một số môn học bằng ngoại ngữ trong giáo dục phổ thông và
đào tạo bằng ngoại ngữ một số ngành học đại học; đảm bảo đội ngũ giáo viên ngoại
ngữ đủ về số lượng và chất lượng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và hợp tác quốc tế
trong dạy và học ngoại ngữ. Xây dựng và triển khai Đề án Ngoại ngữ Quốc gia
trong giai đoạn mới.
Xây dựng và triển khai quy trình phát hiện sớm, bồi
dưỡng và định hướng phát triển năng khiếu, tài năng trong học sinh, sinh viên,
nhất là trong các môn học, các ngành nghề STEM; ưu tiên tuyển chọn và cấp học bổng
cho những cá nhân xuất sắc đi học tập ở nước ngoài theo các chương trình học bổng
có sử dụng ngân sách nhà nước phù hợp với định hướng phát triển nhân lực quốc
gia.
Nghiên cứu ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong đổi mới
nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục
Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,
nhân viên ngành giáo dục đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, hợp lý và đồng
bộ về cơ cấu đội ngũ, đạt chuẩn nghề nghiệp.
Phát triển hệ thống đào tạo giáo viên trong mạng lưới
các cơ sở giáo dục đại học, xây dựng một số trường sư phạm trọng điểm. Thực hiện
đào tạo gắn với nhu cầu để bảo đảm đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng giáo viên
mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; đổi
mới mô hình, phương thức đào tạo giáo viên, gắn việc đào tạo trong các trường
sư phạm với hoạt động thực tiễn tại các trường học; thực hiện đào tạo giáo viên
theo cơ chế đặt hàng; sắp xếp, bố trí, sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện
có; đổi mới cơ chế tuyển dụng, sử dụng giáo viên đảm bảo các cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông, giáo dục thường xuyên được bố trí đủ định mức giáo viên theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo thực hiện hiệu quả Chương trình
giáo dục mầm non mới, Chương trình giáo dục phổ thông 2018, Chương trình giáo dục
thường xuyên.
Tiếp tục triển khai chương trình đào tạo giảng viên
đại học có trình độ tiến sĩ, áp dụng phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ theo
cơ chế khoán đầu ra đối với các cơ sở giáo dục đại học đào tạo tiến sĩ có uy
tín.
Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên ngành giáo dục theo hướng
phát triển năng lực và đạo đức nghề nghiệp. Tăng số lượng giảng viên đi đào tạo
tiến sĩ ở nước ngoài; có chính sách thu hút các nhà khoa học trong và ngoài nước,
người có trình độ tiến sĩ làm giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học.
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển dụng,
quản lý sử dụng, đãi ngộ, trọng dụng nhân tài, bảo đảm các điều kiện cần thiết
về vật chất và tinh thần để nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên ngành giáo dục
thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình, yên tâm công tác và cống hiến; đồng
thời thu hút được người giỏi vào ngành giáo dục và tạo động lực cho đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý, nhân viên ngành giáo dục phát triển; nghiên cứu, xây dựng
và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về giáo dục đào tạo ở các cấp học gắn
với hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển đội ngũ. Có chính sách khuyến
khích, ưu đãi đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên ngành giáo dục công
tác tại vùng núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng
bãi ngang, ven biển, hải đảo; nhất là nhà giáo, cán bộ quản lý là nữ, người dân
tộc thiểu số, nhà giáo đang công tác trong các cơ sở giáo dục chuyên biệt. Thực
hiện chủ trương lương của nhà giáo được ưu tiên cao nhất trong hệ thống thang bậc
lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc,
theo vùng.
7. Bảo đảm nguồn lực tài chính và
cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục
Bố trí ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo
bảo đảm đạt tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước theo quy định và quản lý
sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo. Kịp thời
điều chỉnh tăng mức chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo phù hợp với tăng trưởng
của nền kinh tế. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho giáo dục bắt buộc,
giáo dục phổ cập, miễn học phí cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi, xoá mù chữ, phân luồng
học sinh trong giáo dục phổ thông, các nhiệm vụ trọng điểm, các chương trình mục
tiêu, các ngành nghề mũi nhọn; ưu tiên đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Nghiên cứu cơ chế phân bổ nguồn lực theo hướng chuyển
từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ giáo dục theo kết quả đầu ra. Thực hiện
cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lượng của một số loại hình dịch vụ đào tạo. Tiến tới bình đẳng
về quyền được nhận hỗ trợ của nhà nước đối với người học ở trường công lập và
tư thục. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích cộng đồng, xã hội tham gia phát triển
giáo dục, nhất là đầu tư phát triển các loại hình cơ sở giáo dục tư thục đáp ứng
nhu cầu xã hội, nhất là loại hình tư thục chất lượng cao và không vì lợi nhuận.
Tăng cường huy động và thu hút các nguồn lực trong
và ngoài nước cho phát triển giáo dục. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng,
khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên nghèo có thành tích học tập tốt.
Phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước
để nâng cao chất lượng đào tạo và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết
quả nghiên cứu.
Xây dựng, triển khai chương trình tăng cường cơ sở
vật chất cho giáo dục mầm non và phổ thông báo đảm điều kiện tối thiểu thực hiện
chương trình. Đồng thời, tích hợp các mục tiêu tăng cường cơ sở vật chất trường,
lớp học vào các chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục đầu tư xây dựng các
trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
Huy động đa dạng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi, viện trợ không hoàn lại,
vốn đầu tư, tài trợ của tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác;
phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư công để gia tăng thu hút các nguồn
lực xã hội cho đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục. Tăng cường nguồn lực đầu
tư cho phát triển giáo dục đại học tương xứng với vị trí vai trò của giáo dục đại
học, nhất là cho đào tạo nhân lực chất lượng cao, cho các ngành trọng điểm,
công nghệ cao.
Xây dựng cơ chế, chính sách đột phá và ưu tiên phân
bổ đầu tư nguồn lực để phát triển các đại học quốc gia, đại học vùng, các trường
đại học xuất sắc theo hiệp định quốc tế, các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm
và các trường đại học sư phạm ngang tầm các nước tiên tiến, có đủ năng lực, điều
kiện để giữ vai trò nòng cốt trong đào tạo và nghiên cứu khoa học. Xây dựng, thực
hiện Chương trình đầu tư công hiện đại hoá giáo dục đại học phù hợp với quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, sư phạm và cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để tạo đột phá trong phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao; đảm bảo đầy đủ nguồn lực để triển khai thực hiện quy hoạch và
các đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển các
ngành kinh tế quan trọng và các lĩnh vực công nghệ cao được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và
tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục
Triển khai Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị,
quản lý giáo dục; hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu toàn
ngành giáo dục, đồng bộ, thống nhất kết nối dữ liệu từ các cơ sở giáo dục, các
cấp quản lý giáo dục, kết nối dữ liệu giữa ngành giáo dục với các cơ sở dữ liệu
quốc gia; tất cả cơ sở giáo dục triển khai dạy học, quản lý nhà trường trên nền
tảng số bảo đảm thiết thực và hiệu quả, tạo nên hệ sinh thái chuyển đổi số
trong các cơ sở giáo dục.
Xây dựng và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở,
đáp ứng cơ hội học tập suốt đời cho người dân. Phát triển kho học liệu số dùng
chung toàn ngành. Đẩy mạnh đào tạo trực tuyến theo chuẩn quốc tế. Khuyến khích
phát triển và khai thác dữ liệu lớn, áp dụng trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực giáo
dục và đào tạo. Nghiên cứu, thí điểm và triển khai các mô hình trường học mới
như trường học số, trường học thông minh; triển khai mạnh mẽ mô hình giáo dục đại
học số nhằm phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi số.
Phát triển mạng lưới giáo dục đại học số trên cơ sở
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số trong tổ chức và hoạt động của từng cơ sở
và cả hệ thống giáo dục đại học; liên kết mạng lưới cơ sở giáo dục đại học trên
các nền tảng trực tuyến nhằm chia sẻ, sử dụng hiệu quả tài nguyên và dịch vụ
giáo dục đại học; chuyển đổi mô hình hoạt động của một số trường đại học hoặc
đơn vị đào tạo thuộc cơ sở giáo dục đại học thành trường đại học số, trường đào
tạo số. Tăng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục đại học số;
hình thành mạng lưới cơ sở giáo dục đại học theo ngành, lĩnh vực trọng điểm
trên hệ thống giáo dục đại học số quốc gia.
Đảm bảo các điều kiện về nhân lực và hạ tầng số, đường
truyền, băng thông, nền tảng tích hợp - chia sẻ dữ liệu, đảm bảo an toàn thông
tin, ưu tiên hỗ trợ các cơ sở giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đẩy mạnh hợp tác với
các tổ chức doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong hợp tác nghiên cứu, triển
khai ứng dụng và thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng các hệ thống công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong ngành giáo dục.
9. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và
đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại học
Đầu tư nâng cao tiềm lực nghiên cứu khoa học và đổi
mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại học; ưu tiên đầu tư phát triển khoa học
cơ bản, khoa học mũi nhọn, công nghệ mới và nghiên cứu ứng dụng những lĩnh vực
Việt Nam có thế mạnh; phát triển một số cơ sở giáo dục đại học trở thành hạt
nhân thúc đẩy mạng lưới trung tâm đào tạo xuất sắc và tài năng về công nghệ ưu
tiên của công nghệ 4.0. Tăng cường công bố khoa học, khuyến khích xuất bản và
phổ biến các công trình nghiên cứu khoa học trên các tạp chí uy tín trong nước
và quốc tế, bảo đảm liêm chính học thuật. Nâng cao chất lượng tạp chí khoa học
của các cơ sở giáo dục đại học để gia nhập hệ thống trích dẫn có uy tín của khu
vực và thế giới.
Thực hiện phân bổ ngân sách chi sự nghiệp khoa học
công nghệ tương xứng với năng lực và kết quả hoạt động khoa học công nghệ của
các cơ sở giáo dục đại học.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ, tập trung đẩy mạnh gắn kết giữa đào tạo với nghiên cứu,
phát triển khoa học và đổi mới sáng tạo, đặc biệt là đào tạo sau đại học và tạo
ra tài sản trí tuệ. Tăng cường nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
và hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh nghiệp, khuyến khích thành lập
doanh nghiệp ứng dụng chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học trong các cơ sở
giáo dục đại học. Hình thành văn hóa khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong các
cơ sở giáo dục từ phổ thông đến đại học; hình thành mạng lưới đổi mới sáng tạo,
phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại học.
Phát triển nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học
quản lý giáo dục; tập trung đầu tư nâng cao tiềm lực và hiệu quả hoạt động của
cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Tiếp tục triển khai Chương trình nghiên cứu
cấp quốc gia về khoa học giáo dục và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục ở
các cơ sở giáo dục và đào tạo.
10. Tăng cường hội nhập quốc tế
Chủ động mở rộng hợp tác song phương và đa phương;
thúc đẩy hợp tác với các nước ASEAN và các nước có nền giáo dục chất lượng hàng
đầu thế giới. Đẩy mạnh việc ký kết và triển khai hiệu quả các thỏa thuận, điều
ước quốc tế, trong đó ưu tiên thực hiện các cam kết quốc tế, khu vực về mục tiêu
phát triển giáo dục, chương trình, dự án và các chương trình học bổng hiệp định.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế giữa các cơ sở giáo dục của
Việt Nam và các đối tác có uy tín của nước ngoài; thực hiện tham chiếu Khung
trình độ quốc gia Việt Nam với các khung trình độ quốc gia các nước, các khu vực;
tham gia các cơ chế công nhận văn bằng, tín chỉ quốc tế và khu vực. Tham gia
các chương trình đánh giá, xếp hạng chất lượng giáo dục quốc tế đối với giáo dục
phổ thông và các bảng xếp hạng đại học quốc tế có uy tín.
Tăng cường trao đổi học sinh, sinh viên và giảng
viên; chia sẻ kinh nghiệm quản lý giáo dục và hợp tác nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh việc thu hút sinh viên quốc tế đến học tập tại Việt Nam. Khuyến khích các
cơ sở giáo dục đại học Việt Nam hợp tác về đào tạo, nghiên cứu với các trường,
viện nghiên cứu quốc tế chất lượng cao để hình thành nhóm nghiên cứu quốc tế.
Tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước
ngoài bằng ngân sách nhà nước, nhất là đào tạo giảng viên trình độ tiến sĩ và
chuyên gia các ngành kỹ thuật, công nghệ cao, các ngành trọng điểm mà Việt Nam
có nhu cầu.
Đẩy mạnh hợp tác và đầu tư với nước ngoài, phát triển
các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông chất lượng cao, các trường đại học theo
hiệp định hợp tác đã ký giữa Việt Nam và nước ngoài; thu hút các cơ sở giáo dục
đại học uy tín của nước ngoài mở phân hiệu tại Việt Nam.
Tăng cường đưa tiếng Việt và văn hóa Việt Nam ra nước
ngoài; nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho người nước ngoài ở Việt Nam.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chiến lược bao gồm:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách
của các bộ, ngành, cơ quan trung ương và các địa phương.
- Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ODA.
- Nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết; cho thuê tài sản công theo
quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.
- Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Các bộ, ngành và địa phương lập dự toán ngân
sách hàng năm để thực hiện Chiến lược và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phối hợp với các bộ, ngành, cơ
quan có liên quan, các địa phương cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án, nhiệm vụ 5 năm, hằng năm; xây dựng các cơ chế, chính sách, chương
trình, đề án, dự án về phát triển giáo dục theo phân cấp, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá
việc triển khai Chiến lược. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổng kết
10 năm về tình hình thực hiện Chiến lược, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây
dựng cơ chế liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các cấp học khác trong hệ
thống giáo dục quốc dân; triển khai các quy định của Khung trình độ quốc gia Việt
Nam đối với các trình độ thuộc giáo dục đại học; tổ chức thực hiện tham chiếu
các trình độ giáo dục đại học trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam với Khung
tham chiếu trình độ ASEAN (AQRF) và các khung trình độ quốc gia khác.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ,
ngành liên quan xây dựng cơ chế liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với giáo dục
đại học và với các cấp học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các bộ, ngành có liên quan xây dựng Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia theo
quy định của pháp luật về việc làm đồng bộ, liên thông với khung trình độ quốc
gia đáp ứng yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp của thị trường lao động; tổ chức dự báo
và thông tin về nhu cầu nhân lực.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền ưu
tiên bố trí nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước kế hoạch trung hạn và hằng
năm cho các bộ, cơ quan trung ương, địa phương để thực hiện các chương trình,
nhiệm vụ, dự án đầu tư đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục và
đào tạo thực hiện mục tiêu, giải pháp của Chiến lược; tổng hợp, công khai số liệu
chi đầu tư cho giáo dục theo kế hoạch trung hạn và hằng năm theo quy định của
pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và quy định pháp luật khác có liên
quan.
4. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các bộ, cơ quan trung ương, địa phương ưu tiên bố trí
ngân sách cho nhu cầu phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan; bảo
đảm bố trí ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo bảo đảm đạt tối thiểu
20% tổng chi ngân sách nhà nước theo quy định.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các bộ, ngành, địa phương xây dựng cơ chế chính sách để thúc đẩy hoạt động khoa
học - công nghệ và đổi mới sáng tạo của các cơ sở giáo dục đại học; nâng cao chất
lượng các tạp chí khoa học của Việt Nam để gia nhập các hệ thống trích dẫn có
uy tín của khu vực và thế giới.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất phương
án phân bổ ngân sách chi sự nghiệp khoa học công nghệ tương xứng với năng lực
và kết quả hoạt động khoa học công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học.
6. Bộ Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo báo
cáo Trung ương ưu tiên bố trí, bổ sung biên chế ngành giáo dục sát với nhu cầu
của địa phương theo định mức do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, đáp ứng nhu cầu
phát triển giáo dục đến năm 2030.
- Phối hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng cơ chế,
chính sách đột phá để thu hút, sử dụng chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và
người Việt Nam ở nước ngoài về giảng dạy, nghiên cứu và làm việc ở các cơ sở
giáo dục Việt Nam.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
bộ, ngành địa phương hướng dẫn, tạo điều kiện cho các nhà trường được sử dụng
các công trình thể thao trên địa bàn phục vụ công tác giáo dục thể chất và hoạt
động thể thao trong nhà trường để bồi dưỡng, xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ.
8. Bộ Y tế
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành để kiện toàn và
nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học, đảm bảo việc bảo vệ và chăm sóc sức
khoẻ toàn diện cho trẻ em, học sinh để cải thiện, có kết quả rõ rệt trong việc
nâng cao thể lực, sức khỏe của con người Việt Nam thế hệ mới.
9. Bộ Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện
tuyên truyền về giáo dục. Tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài tuyên truyền
về giáo dục và đào tạo. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng cơ chế,
chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, bảo đảm an toàn thông tin trong ngành giáo dục,
nhất là tại các cơ sở giáo dục đào tạo.
10. Ủy ban Dân tộc
Tuyên truyền và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến
lược tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, cụ thể hóa vào Chương
trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030.
11. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Khuyến học Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề
nghiệp có liên quan triển khai thực hiện Chiến lược này theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
12. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và các cơ quan khác có liên quan
Xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, đề án được giao tại Phụ lục
kèm theo Chiến lược; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp, đề án theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước. Rà
soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định thuộc lĩnh vực phụ trách nhằm thúc
đẩy phát triển giáo dục. Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chương trình, đề án, dự án, trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
13. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
Căn cứ theo Chiến lược phát triển giáo dục đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Cụ thể hóa và triển khai thực
hiện Chiến lược trên địa bàn, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; tăng cường công tác quy hoạch, bố trí đủ quỹ đất cho phát triển
giáo dục và đào tạo theo quy định; bố trí đủ kinh phí thực hiện theo quy định của
pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo; chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án, đề án trong lĩnh vực giáo dục của địa phương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, TCCV, QHĐP,
PL, TH;
- Lưu: VT, KGVX (2b), Sơn.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ VÀ ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số: 1705/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Nhiệm vụ, đề án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
|
Cấp phê duyệt
|
1
|
Xây dựng Luật Học tập suốt đời
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2029
|
Quốc hội
|
2
|
Sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2028
|
Quốc hội
|
3
|
Xây dựng Luật Giáo dục Đại học thay thế Luật Giáo
dục Đại học số 08/2012/QH13 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục Đại học số
34/2018/QH14
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2027
|
Quốc hội
|
4
|
Sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục quốc phòng và an
ninh
|
Bộ Quốc phòng
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2025 - 2030
|
Quốc hội
|
5
|
Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu
giáo từ 3 đến 5 tuổi
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
6
|
Đề án đổi mới chương trình giáo dục mầm non
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
7
|
Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2026
- 2030, định hướng đến năm 2045
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2026
|
Thủ tướng Chính phủ
|
8
|
Đề án nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung
học cơ sở giai đoạn 2026 - 2030, định hướng đến năm 2045
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2026
|
Thủ tướng Chính phủ
|
9
|
Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông giai đoạn 2026 - 2035
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2026
|
Thủ tướng Chính phủ
|
10
|
Đề án đảm bảo điều kiện để thực hiện giáo dục tiểu
học là giáo dục bắt buộc theo Luật Giáo dục năm 2019
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2027
|
Thủ tướng Chính phủ
|
11
|
Đề án xây dựng cơ chế, chính sách đột phá để thu
hút, sử dụng chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và người Việt Nam ở nước
ngoài về giảng dạy, nghiên cứu và làm việc ở các cơ sở giáo dục Việt Nam
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2026
|
Thủ tướng Chính phủ
|
12
|
Đề án nâng cao chất lượng các tạp chí khoa học của
Việt Nam để gia nhập các hệ thống trích dẫn có uy tín của khu vực và thế giới
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2026
|
Thủ tướng Chính phủ
|
13
|
Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026 - 2030
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2026
|
Thủ tướng Chính phủ
|
14
|
Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp giai
đoạn 2026 - 2035
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
15
|
Đề án đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên,
cán bộ quản lý giáo dục quốc phòng và an ninh giai đoạn 2026 - 2035
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
16
|
Đề án đổi mới hình thức thi tốt nghiệp THPT thí
điểm từ năm 2027 và triển khai đồng bộ sau năm 2030
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2026
|
Thủ tướng Chính phủ
|
17
|
Đề án xây dựng văn hóa học đường giai đoạn 2026 -
2035
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2026
|
Thủ tướng Chính phủ
|
18
|
Chương trình đầu tư công hiện đại hoá giáo dục đại
học
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2025
|
Chính phủ
|
19
|
Chương trình tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục
mầm non và phổ thông giai đoạn 2026 - 2035
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2025
|
Chính phủ
|
20
|
Đề án dạy và học ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2026 - 2035, định hướng đến năm 2045
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
21
|
Đề án phát triển y tế học đường
|
Bộ Y tế
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
22
|
Đề án phát triển giáo dục thường xuyên đa dạng về
nội dung và hình thức, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ ngành, cơ
quan liên quan
|
2026
|
Thủ tướng Chính phủ
|
23
|
Đề án tăng cường hoạt động nghiên cứu, phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với hoạt động đào tạo trong cơ sở
giáo dục đại học
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
2027
|
Thủ tướng Chính phủ
|
24
|
Đề án phát triển và bảo tồn tiếng nói, chữ viết
các dân tộc giai đoạn 2030 - 2045
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
2029
|
Thủ tướng Chính phủ
|