BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 25/2014/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị
của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về bản đồ địa chính.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của việc lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng bản
đồ địa chính và trích đo địa chính thửa đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng bản đồ địa
chính và trích đo địa chính thửa đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Loại đất
là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Số thứ tự
thửa đất là số tự nhiên dùng để thể hiện số thứ tự của thửa đất trên mảnh
bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính và được xác định là duy nhất đối với
mỗi thửa đất trong phạm vi một mảnh bản đồ địa chính và mảnh trích đo địa chính
đó.
3. Nhãn thửa
là tên gọi chung của các thông tin của thửa đất gồm: số thứ tự thửa đất, diện
tích thửa đất, loại đất.
4. Diện tích
thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là diện tích của
hình chiếu thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất trên mặt
phẳng ngang, đơn vị tính là mét vuông (m2), được làm tròn số đến một
chữ số thập phân.
5. Trích đo địa
chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa
có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
6. Mảnh trích
đo địa chính là bản vẽ thể hiện kết quả trích đo địa chính thửa đất.
7. Đối tượng
bản đồ địa chính là thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa
đất được biểu thị trên bản đồ bằng các yếu tố hình học (điểm, đường, vùng),
dạng ký hiệu và ghi chú thuyết minh.
Điều 4. Từ ngữ viết tắt
1. GNSS (Global
Navigation Satellite System): Hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu.
2. VN-2000: Hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia hiện hành của Việt Nam được thống nhất áp dụng
trong cả nước theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
3. UTM (Universal
Transverse Mercator): Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc.
4. PDOP (Position
Dilution of Precision): Độ suy giảm độ chính xác vị trí điểm.
5. RINEX (Receiver
INdependent EXchange format): Chuẩn dữ liệu trị đo GNSS theo khuôn dạng dữ liệu
ASCII được sử dụng để thuận tiện cho việc xử lý không phụ thuộc máy thu hoặc
phần mềm.
6. Giấy chứng
nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật
về nhà ở.
7. Giấy tờ pháp lý
về quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận, giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai.
8. Đơn vị hành
chính cấp xã: Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
9. Ủy ban nhân dân
cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
10. Công chức địa
chính cấp xã: Công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
Chương II
LẬP BẢN ĐỒ
ĐỊA CHÍNH
Điều 5. Cơ sở toán học
1. Bản đồ địa
chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000;
trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và
hệ độ cao quốc gia hiện hành.
Kinh tuyến trục
theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
2. Khung trong mở
rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh bản đồ địa chính được
thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra
ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở rộng khung trong
của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10 xen ti mét (cm) hoặc 20 cm so với
khung trong tiêu chuẩn.
3. Lưới tọa độ
vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách 10 cm trên mảnh
bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các dấu chữ thập
(+).
4. Các thông số
của file chuẩn bản đồ
4.1. Thông số hệ
quy chiếu và hệ tọa độ
Thông số hệ quy
chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001
của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
4.2. Thông số đơn
vị đo (Working Units) gồm:
a) Đơn vị làm việc
chính (Master Units): mét (m);
b) Đơn vị làm việc
phụ (Sub Units): mi li mét (mm);
c) Độ phân giải
(Resolution): 1000;
d) Tọa độ điểm
trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin): X: 500000 m, Y:
1000000 m.
5. Chia mảnh, đánh
số hiệu mảnh bản đồ địa chính
5.1. Bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa
chính, tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng
chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô
mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm,
tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu
gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số
chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đồ địa chính.
5.2. Bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là
3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương
ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa
độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
5.3. Bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ
địa chính, tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x
1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương
ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được
đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới, số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
5.4. Bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh, bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5
x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương
ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được
đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
5.5. Bản đồ tỷ lệ
1:500
Chia mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25
x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng
với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được
đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong
ngoặc đơn.
5.6. Bản đồ tỷ lệ
1:200
Chia mảnh bản đồ
địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x
0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng
với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được
đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Mẫu sơ đồ chia
mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính quy định tại Phụ
lục số 03 kèm theo Thông tư này.
6. Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh
bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản
đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ địa chính trong
phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự tờ bản đồ).
Số thứ tự tờ bản
đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã,
phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh
số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.
Trường hợp phát
sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh số tiếp theo số
thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã
đó.
7. Tên gọi mảnh
trích đo địa chính
Tên gọi của mảnh,
trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã thực
hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000, tự do); khu vực
thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm...) và số liệu
của mảnh trích đo địa chính.
Số hiệu của mảnh
trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01
đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm thực
hiện trích, đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.
8. Mật độ điểm
khống chế tọa độ
8.1. Để đo vẽ lập
bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì mật độ điểm
khống chế tọa độ quy định như sau:
a) Bản đồ tỷ lệ
1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác
tương đương điểm địa chính trở lên;
b) Bản đồ tỷ lệ
1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có một điểm khống chế
tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
c) Bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính
xác tương đương điểm địa chính trở lên;
d) Trường hợp khu
vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm
tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
Trường hợp đặc
biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ hơn 30 ha thì điểm
tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật độ không quá 2 điểm.
8.2. Để đo vẽ lập
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương pháp ảnh hàng không
kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha có một điểm khống
chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
Điều 6. Lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính, trích
đo địa chính thửa đất
1. Tỷ lệ đo vẽ bản
đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên
01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắt là Mt, được xác
định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất.
1.1. Tỷ lệ 1:200
được áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt có Mt
≥ 60.
1.2. Tỷ lệ 1:500
được áp dụng đối với khu vực có Mt ≥ 25 thuộc đất đô thị, đất khu đô
thị, đất khu dân cư nông môn có dạng đô thị; Mt ≥ 30 thuộc đất khu
dân cư còn lại.
1.3. Tỷ lệ 1:1000
được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt
≥ 10 thuộc đất khu dân cư;
b) Khu vực có Mt
≥ 20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo dài; đất nông nghiệp trong
phường, thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp quận và các xã thuộc thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh;
c) Khu vực đất
nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.
1.4. Tỷ lệ 1:2000
được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt
≥ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp;
b) Khu vực có Mt
< 10 thuộc đất khu dân cư.
1.5.
Tỷ lệ 1:5000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt ≤ 1 thuộc khu vực đất sản xuất nông
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác;
b) Khu vực có Mt
≥ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.
1.6. Tỷ lệ 1:10000
được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Đất lâm nghiệp
có Mt < 0,2;
b) Đất chưa sử
dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần thiết đo vẽ để khép
kín phạm vi địa giới hành chính.
1.7. Các thửa đất
nhỏ, hẹp, đơn lẻ thuộc các loại đất khác nhau phân bố xen kẽ trong các khu vực
quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 Điều này được lựa chọn đo vẽ
cùng tỷ lệ với loại đất các khu vực tương ứng.
2. Lựa chọn phương
pháp đo vẽ bản đồ địa chính
2.1. Bản đồ địa
chính được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc
điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương đối hoặc phương pháp sử
dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
2.2. Phương pháp
lập bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS đo tương đối chỉ được áp dụng để lập
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông nghiệp và bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự
toán công trình.
2.3. Phương pháp
lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực
địa chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000,
nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
2.4. Bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực
địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.
Điều 7. Độ chính xác bản đồ địa chính
1. Sai số trung
phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi
tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
2. Sai số biểu thị
điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm
địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định
là bằng không (không có sai số).
3. Đối với bản đồ
địa chính, dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm,
đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm
góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá
trị lý thuyết.
4. Sai số vị trí
của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số
so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:
a) 5 cm đối với
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
b) 7 cm đối với
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
c) 15 cm đối với
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
d) 30 cm đối với
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
đ) 150 cm đối với
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
e) 300 cm đối với
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
g) Đối với đất
nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,1:2000 thì sai số vị trí điểm
nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần.
5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa
đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa
được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các
cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông
nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí
điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
6. Vị trí các điểm
mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo
vẽ.
7. Khi kiểm tra
sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần
nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra
không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép, số lượng sai số kiểm tra có
giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho
phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các
sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.
Điều 8. Nội dung bản đồ địa chính
1. Các yếu tố nội
dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
1.1. Khung bản đồ;
1.2. Điểm khống
chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại
nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
1.3. Mốc địa giới
hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
1.4. Mốc giới quy
hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ
thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;
1.5. Ranh giới
thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
1.6. Nhà ở và công
trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù
hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời.
Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu
cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;
1.7. Các đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi,
đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;
1.8. Địa vật, công
trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
1.9. Dáng đất hoặc
điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết
kế kỹ thuật - dự toán công trình);
1.10. Ghi chú
thuyết minh.
Khi ghi chú các
yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ
địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ
lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2. Thể hiện nội
dung bản đồ địa chính
2.1. Mốc địa giới
hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:
a) Biên giới Quốc
gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính, phải phù hợp
với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể
hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;
b) Địa giới hành
chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới
hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành
chính các cấp;
c) Đối với các đơn
vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo đạc, thể hiện tới
đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm. Trường hợp
chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể
hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo vẽ
bản đồ địa chính;
d) Khi phát hiện
có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ địa giới hành
chính, và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh chấp về
đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho cơ
quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm
quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo
hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính
thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp.
Trường hợp đường
địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính
cấp cao nhất;
đ) Sau khi đo vẽ
bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính giữa
các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 09 kèm theo Thông tư này. Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa
giới hành chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn
vị hành chính có liên quan.
2.2. Mốc giới quy
hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ
thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn:
các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới
trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác
vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.
2.3. Đối tượng
thửa đất
a) Thửa đất được
xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một
nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất;
có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đỉnh thửa đất
là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với các đoạn cong trên
đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách
từ cạnh, nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn
0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập;
c) Cạnh thửa đất
trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa
đất;
d) Ranh giới thửa
đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện
tích thuộc thửa đất đó;
đ) Trường hợp đất
có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh, giới thửa đất được xác định là đường
bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó;
e) Đối với ruộng
bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm
các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của
một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất (không phân biệt
theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa);
g) Trường hợp ranh
giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng
chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác
định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng
đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất
được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước.
2.4. Loại đất
a) Loại đất thể
hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
b) Loại đất thể
hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có
quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích
khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong
thời hạn quy định tại điểm h và i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất
đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó.
Trường hợp loại
đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất
và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại điểm h và i
khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện
trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level)
khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và
môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất
có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo
đạc.
Trường hợp thửa
đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận
(cấp Giấy chứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất
là đất ở.
2.5. Các đối tượng
nhân tạo, tự nhiên có trên đất
a) Ranh giới chiếm
đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép
ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình
chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu
không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất
(không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che).
Ranh giới chiếm
đất của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu
thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó.
b) Hệ thống giao
thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong khu
dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công
cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè
phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu.
c) Hệ thống thủy
văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ
thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn
định và đường mép nước ở thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ
thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công
trình.
Điều 9. Lưới địa chính
1. Lưới địa chính
được xây dựng trên cơ sở lưới tọa độ và độ cao Quốc gia để tăng dày mật độ điểm
khống chế, làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết.
2. Lưới địa chính
được thiết kế trên bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hoặc bản đồ địa chính. Khi thiết
kế lưới phải đảm bảo các điểm được phân bố đều trên khu đo, trong đó ưu tiên
tăng dày cho khu vực bị che khuất nhiều, địa hình phức tạp; các điểm khống chế
tọa độ từ địa chính cấp II (trước đây) trở lên, điểm độ cao Quốc gia từ hạng IV
trở lên đã có trong khu đo phải được đưa vào lưới mới thiết kế.
3. Lưới địa chính
phải được đo nối tọa độ với ít nhất 03 điểm khống chế tọa độ có độ chính xác
tương đương điểm tọa độ Quốc gia hạng III trở lên, trường hợp đặc biệt được
phép đo nối với 02 điểm nhưng phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự
toán công trình.
Trường hợp lập
lưới địa chính bằng công nghệ GNSS phải đo nối độ cao với ít nhất 02 điểm khống
chế độ cao có độ chính xác tương đương điểm độ cao Quốc gia hạng IV trở lên.
4. Khi lập lưới
địa chính bằng công nghệ GNSS phải xác định đồng thời tọa độ và độ cao. Trường
hợp lập lưới địa chính bằng phương pháp khác thì không xác định độ cao điểm địa
chính.
5. Điểm tọa độ địa
chính phải được chọn ở các vị trí có nền đất vững chắc, ổn định, quang đãng,
nằm ngoài chỉ giới quy hoạch công trình; đảm bảo khả năng tồn tại lâu dài trên
thực địa; thuận lợi cho việc đo ngắm và phát triển lưới cấp thấp.
6. Khi lập lưới
bằng công nghệ GNSS thì các điểm phải đảm bảo có góc mở lên bầu trời lớn hơn
120 độ; ở xa các trạm thu phát sóng tối thiểu 500m; xa các trạm biến thế, đường
dây điện cao thế, trạm điện cao áp tối thiểu 50m.
7. Dấu mốc được
làm bằng sứ hoặc kim loại không gỉ, có vạch khắc chữ thập ở tâm mốc. Trên mặt
mốc ghi số hiệu điểm (số hiệu điểm được ghi chìm so với mặt mốc, chữ viết và số
quay về hướng Bắc).
8. Mốc phải được
xây tường vây để bảo vệ; trên mặt tường vây ghi các thông tin về cơ quan quản
lý mốc, số hiệu điểm, thời gian (tháng, năm) chôn mốc ở 2 cạnh Bắc, Nam. Thông
tin về cơ quan quản lý mốc và số hiệu điểm địa chính ghi ở cạnh phía Bắc của
tường vây, thông tin về thời gian chôn mốc ghi ở cạnh phía Đông của tường vây.
Chữ viết và số ghi trên mặt mốc và tường vây quay về hướng Bắc.
9. Mốc và tường
vây phải được làm bằng bê tông đạt mác 200 (theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4453-1995) trở lên. Quy cách mốc, tường vây
điểm địa chính quy định tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông
tư này.
10. Trường hợp sử
dụng lại các mốc địa chính cấp I, II phải ghi số hiệu của điểm cũ trên mặt
tường vây, số hiệu mới của điểm đó trong lưới mới được ghi trong hồ sơ kỹ thuật
của lưới mới kèm với ghi chú về số hiệu cũ.
11. Ở những khu
vực không ổn định, khu vực có nền đất yếu không thể chôn mốc bê tông thì được
phép cắm mốc địa chính bằng cọc gỗ nhưng phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình.
12. Số hiệu mốc
được đánh liên tục theo tên khu đo từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái qua phải,
từ trên xuống dưới theo đường lưới tọa độ ô vuông trên bản đồ thiết kế lưới khu
đo. Số hiệu điểm địa chính không được trùng tên nhau trong phạm vi một khu đo,
các khu đo không được trùng tên nhau trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
13. Trước khi
chôn, gắn mốc, đơn vị thi công phải lập Biên bản thỏa thuận sử dụng đất để chôn
mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính với người sử dụng đất theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này. Trường hợp
chôn, gắn mốc ở khu vực không có người sử dụng đất phải thông báo về việc chôn
mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi chôn mốc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 kèm
theo Thông tư này. Khi hoàn thành việc chôn mốc tại thực địa phải lập Ghi chú điểm
tọa độ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07
kèm theo Thông tư này. Sau khi hoàn thành công trình phải lập Biên bản bàn giao
mốc địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chôn mốc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này để quản lý và bảo
vệ.
14. Tất cả các
thiết bị trước khi sử dụng để đo đạc lưới địa chính phải được kiểm tra theo quy
định cho từng loại thiết bị. Tài liệu kiểm tra phải lưu kèm theo kết quả đo đạc
lưới địa chính.
15. Khi tính toán
và trong kết quả cuối cùng giá trị góc lấy chẵn đến giây, giá trị tọa độ và độ
cao lấy chẵn đến mm.
16. Lưới địa chính
được xây dựng chủ yếu bằng công nghệ GNSS hoặc phương pháp đường chuyền, phương
pháp lưới đa giác.
17. Khi lập lưới
khống chế đo vẽ hoặc đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS thì không lập lưới địa
chính. Trường hợp khu đo không đủ mật độ điểm tọa độ Quốc gia, điểm địa chính
cơ sở làm điểm gốc để phát triển lưới khống chế đo vẽ hoặc đo vẽ chi tiết thì
được bổ sung điểm địa chính nhưng phải trình bày rõ trong thiết kế kỹ thuật -
dự toán công trình.
18. Yêu cầu kỹ
thuật cơ bản của lưới địa chính
18.1. Chi tiêu kỹ
thuật cơ bản chung của lưới địa chính quy định như sau:
Bảng 01
STT
|
Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính
|
Chỉ tiêu kỹ thuật
|
1
|
Trị tuyệt đối
của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai
|
≤ 5 cm
|
2
|
Sai số trung
phương tương đối cạnh sau bình sai
|
≤ 1:50000
|
3
|
Trị tuyệt đối
sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m sau bình sai
|
≤ 1,2 cm
|
4
|
Trị tuyệt đối
sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai:
- Đối với cạnh
lớn hơn hoặc bằng 400 m
- Đối với cạnh
nhỏ hơn 400 m
|
≤ 5 giây
≤ 10 giây
|
5
|
Trị tuyệt đối
sai số trung phương độ cao sau bình sai:
- Vùng đồng bằng
- Vùng núi
|
≤ 10 cm
≤ 12 cm
|
18.2. Yêu cầu kỹ
thuật cơ bản khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS và thành quả đo đạc,
tính toán, bình sai
a) Chỉ tiêu kỹ
thuật cơ bản của lưới địa chính khi lập bằng công nghệ GNSS quy định như sau:
Bảng 02
STT
|
Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính đo bằng công nghệ GNSS
|
Chỉ tiêu
kỹ thuật
|
1
|
Phương pháp đo
|
Đo tĩnh
|
2
|
Sử dụng máy thu
có trị tuyệt đối của sai số đo cạnh
|
≤ 10 mm + 2.D mm (D: tính bằng km)
|
3
|
Số vệ tinh khỏe
liên tục
|
≥ 4
|
4
|
PDOP lớn nhất
|
≤ 4
|
5
|
Góc ngưỡng cao
(elevation mask) cài đặt trong máy thu
|
≥ 15° (15 độ)
|
6
|
Thời gian đo
ngắm đồng thời
|
≥ 60 phút
|
7
|
- Trị tuyệt đối
sai số khép hình giới hạn tương đối khi xử lý sơ bộ cạnh (fs/[S]):
Khi [S] < 5
km:
- Trị tuyệt đối
sai số khép độ cao dH
|
≤ 1:100000
≤ 5 cm
≤ 30 mm
([S]: tính bằng km)
|
8
|
Khoảng cách tối
đa từ một điểm bất kỳ trong lưới đến điểm cấp cao gần nhất
|
≤ 10 km
|
9
|
Số hướng đo nối
tại 1 điểm
|
≥ 3
|
10
|
Số cạnh độc lập
tại 1 điểm
|
≥ 2
|
Trong đó:
;
Các giá trị dX,
dY, dZ là các giá trị nhận được từ việc giải các cạnh (baselines) tham gia vào
vòng khép, n là số cạnh khép hình.
b) Phải sử dụng
ăng ten, máy thu tín hiệu vệ tinh và phần mềm đi kèm theo máy thu, do nhà sản
xuất cung cấp và tuân thủ các yêu cầu quy định tại Thông tư này để thu tín
hiệu, tính toán xác định tọa độ và độ cao.
Trước khi sử dụng
phải kiểm tra hoạt động của máy thu và các thiết bị kèm theo, khi hoạt động
bình thường mới được đưa vào sử dụng. Đối với máy thu đang sử dụng cần kiểm tra
sự hoạt động của các phím chức năng, kiểm tra sự ổn định của quá trình thu tín
hiệu thông qua việc đo thử, kiểm tra việc truyền dữ liệu từ máy thu sang máy
tính. Đối với các máy mới, trước khi sử dụng phải tiến hành đo thử nghiệm trên
bãi chuẩn (đối với loại máy thu 1 tần số) hoặc trên các điểm cấp 0 (đối với
loại máy thu 2 tần số) và so sánh kết quả đo với số liệu đã có.
c) Trước khi đo
phải lập lịch đo. Khi lập lịch đo được phép sử dụng lịch vệ tinh quảng bá không
có nhiễu cố ý SA (Selective Availabitily) để lập nhưng lịch đó không được cũ
quá 01 tháng tính đến thời điểm lập lịch đo. Các tham số cần khai báo vào phần
mềm lập lịch đo gồm ngày lập lịch đo; vị trí địa lý khu đo (tọa độ địa lý xác
định trên bản đồ, lấy theo trung tâm khu đo, giá trị B, L xác định đến phút);
số vệ tinh tối thiểu cần quan sát là 4; PDOP lớn nhất cho phép quan sát là 4; khoảng
thời gian tối thiểu của ca đo là 60 phút; góc ngưỡng 15 độ.
d) Trong quá trình
đo lưới tọa độ ở thực địa điểm đánh dấu trên ăng ten phải được đặt quay về
hướng Bắc với sai lệch không quá 10 độ; chiều cao ăng ten được tính trung bình
từ 03 lần đo độc lập vào các thời điểm bắt đầu đo, giữa khi đo và trước khi tắt
máy thu, đọc số đến mm, giữa các lần đo không lệch quá 2 mm.
đ) Khi sử dụng các
máy thu tín hiệu vệ tinh nhiều chủng loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau để lập
cùng một lưới phải chuyển file dữ liệu đo ở từng máy sang dạng RINEX.
e) Sử dụng các
phần mềm (modul) phù hợp với loại máy thu tín hiệu vệ tinh để giải tự động véc
tơ cạnh, khi tính khái lược véc tơ cạnh phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Lời giải được
chấp nhận: Fixed;
- Chỉ số Ratio:
> 1,5 (chỉ xem xét đến khi lời giải là Fixed);
- Sai số trung
phương khoảng cách: (RMS) < 20 mm + 4.D mm (D tính bằng km).
Việc bình sai lưới
chỉ được thực hiện sau khi tính khái lược cạnh và sai số khép cho toàn bộ mạng
lưới đạt chỉ tiêu kỹ thuật.
g) Khi tính khái
lược cạnh nếu có chỉ tiêu kỹ thuật không đạt yêu cầu thì được phép tính lại
bằng cách thay thế điểm gốc xuất phát, lập các vòng khép khác hoặc không sử
dụng điểm khống chế cấp cao để phát triển lưới địa chính nếu số điểm khống chế
cấp cao còn lại trong lưới vẫn đảm bảo theo quy định. Trong trường hợp không sử
dụng điểm khống chế cấp cao đó làm điểm gốc phát triển lưới thì vẫn đưa vào
bình sai như một điểm trong lưới và phải nêu rõ trong Báo cáo Tổng kết kỹ
thuật, số liệu chỉ được đưa vào bình sai chính thức bằng phương pháp bình sai
chặt chẽ khi đã giải quyết các tồn tại phát hiện trong quá trình tính khái
lược.
h) Thành quả đo
đạc, tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS gồm:
- Bảng trị đo và
số cải chính sau bình sai;
- Bảng sai số khép
hình;
- Bảng chiều dài
cạnh, phương vị, chênh cao và các sai số sau bình sai (sai số trung phương vị
trí điểm tọa độ, sai số trung phương tương đối cạnh, sai số trung phương phương
vị cạnh và sai số trung phương độ cao);
- Bảng tọa độ
vuông góc không gian X, Y, Z;
- Bảng tọa độ và
độ cao trắc địa B, L, H;
- Bảng tọa độ
vuông góc phẳng và độ cao thủy chuẩn sau bình sai;
- Sơ đồ lưới địa
chính sau thi công.
18.3. Yêu cầu kỹ
thuật cơ bản khi lập lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền và thành quả
đo đạc, tính toán, bình, sai
a) Chỉ tiêu kỹ
thuật cơ bản của lưới địa chính khi lập bằng phương pháp đường chuyền được quy
định như sau:
Bảng 03
STT
|
Các yếu tố của lưới đường chuyền
|
Chỉ tiêu kỹ thuật
|
1
|
Góc ngoặt của
đường chuyền
|
≥ 30° (30 độ)
|
2
|
Số cạnh trong
đường chuyền
|
≤ 15
|
3
|
Chiều dài đường
chuyền:
- Nối 2 điểm cấp
cao
- Từ điểm khởi
tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút
- Chu
vi vòng khép
|
≤ 8 km
≤ 5 km
≤ 20 km
|
4
|
Chiều dài cạnh
đường chuyền
- Cạnh dài nhất
- Cạnh ngắn nhất
- Chiều dài
trung bình một cạnh
|
≤ 1.400 m
≥ 200 m
500 - 700 m
|
5
|
Trị tuyệt đối
sai số trung phương đo góc
|
≤ 5 giây
|
6
|
Trị tuyệt đối
sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong
đường chuyền hoặc vòng khép)
|
≤ 5 giây
|
7
|
Sai số khép giới
hạn tương đối fs/[s]
|
≤ 1:25000
|
b) Cạnh đường
chuyền được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài lý
thuyết theo lý lịch của máy đo (ms) không vượt quá 10 mm + D mm (D
là chiều dài tính bằng km), được đo 3 lần riêng biệt, mỗi lần đo phải ngắm
chuẩn lại mục tiêu, số chênh giữa các lần đo không vượt quá 10mm.
c) Góc ngang trong
đường chuyền được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai số trung phương đo
góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 5 giây, đo theo phương pháp
toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép về
hướng mở đầu). Số lần đo quy định như sau:
Bảng 04
STT
|
Loại máy
|
Số lần đo
|
1
|
Máy có độ chính xác đo góc 1-2 giây
|
≥ 4
|
2
|
Máy có độ chính xác đo góc 3-5 giây
|
≥ 6
|
Khi đo góc, vị trí
bàn độ ngang trong các lần đo phải thay đổi một góc tính theo công thức:
Trong đó: n là số lần
đo.
Các hạn sai khi đo
góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không
lớn hơn giá trị quy định ở bảng sau:
Bảng 05
TT
|
Các yếu tố trong đo góc
|
Hạn sai (giây)
|
1
|
Số chênh trị giá
góc giữa các lần đo
|
8
|
2
|
Số chênh trị giá
góc giữa các nửa lần đo
|
8
|
3
|
Dao động 2C
trong 1 lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng)
|
12
|
4
|
Sai số khép về
hướng mở đầu
|
8
|
5
|
Chênh giá trị
hướng các lần đo đã quy “0” (quy không)
|
8
|
d) Kết quả đo
đường chuyền được tính chuyển lên mặt Ellipsoid, được tính toán khái lược bằng
phương pháp bình sai gần đúng, khi các sai số khép góc hoặc sai số khép vòng,
sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền nằm trong giới hạn cho phép thì kết
quả đo mới được sử dụng để bình sai bằng phương pháp bình sai chặt chẽ; kết quả
cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, tọa độ và độ cao lấy chẵn đến mm.
đ) Thành quả đo
đạc, tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền
gồm:
- Sổ đo góc bằng,
đo cạnh đường chuyền;
- Bảng chiều dài
cạnh, phương vị cạnh và các sai số sau bình sai;
- Bảng tọa độ
vuông góc phẳng sau bình sai;
- Sơ đồ lưới địa
chính sau thi công.
Điều 10. Lưới khống chế đo vẽ
1. Lưới khống chế
đo vẽ được lập nhằm tăng dày thêm các điểm tọa độ để đảm bảo cho việc lập bản
đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp tại thực địa hoặc tăng dày điểm
khống chế ảnh để đo vẽ bổ sung ngoài thực địa khi lập bản đồ địa chính bằng
phương pháp ảnh hàng không kết hợp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa.
2. Lưới khống chế
đo vẽ bao gồm: lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và cấp 2 đo vẽ bằng máy toàn đạc điện
tử, kinh vĩ điện tử và lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS đo tĩnh, đo
tĩnh nhanh hoặc đo động.
2.1. Lưới khống
chế đo vẽ cấp 1 được phát triển dựa trên tối thiểu 2 điểm, tọa độ có độ chính
xác tương đương điểm địa chính trở lên. Lưới khống chế đo vẽ cấp 2 được phát
triển dựa trên tối thiểu 2 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm khống
chế đo vẽ cấp 1 trở lên. Lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS được phát
triển dựa trên tối thiểu 3 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa
chính trở lên.
2.2. Để đo vẽ bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:200 chỉ được lập lưới khống chế đo vẽ 1 cấp (cấp 1) hoặc
lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS đo tĩnh (nếu diều kiện cho phép).
Trong trường hợp đặc biệt cho phép lưới khống chế đo vẽ cấp 1 treo không quá 4 điểm
nhưng phải đo đi và đo về ở 2 vị trí bàn độ thuận, nghịch.
2.3. Để đo vẽ bản
đồ địa chính, tỷ lệ 1:500 được lập lưới khống chế đo vẽ 2 cấp (cấp 1 và cấp 2)
hoặc lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS đo tĩnh (nếu điều kiện cho
phép). Trong trường hợp đặc biệt cho phép lập lưới khống chế đo vẽ cấp 2 treo không
quá 4 điểm nhưng phải đo đi và đo về ở 2 vị trí bàn độ thuận, nghịch.
2.4. Để đo vẽ bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 được lập thêm các điểm trạm
đo từ lưới khống chế đo vẽ để đo hết khu vực đo vẽ, nhưng sai số trung phương
vị trí điểm sau bình sai không quá 0,1 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập so với điểm
gốc.
3. Khi lập lưới
khống chế đo vẽ bằng phương pháp đường chuyền, căn cứ vào mật độ điểm khởi tính
có thể thiết kế dưới dạng đường chuyền đơn hoặc thành mạng lưới có một hay
nhiều điểm nút tùy thuộc tỷ lệ bản đồ địa chính cần đo vẽ và điều kiện địa
hình.
4. Khi thiết kế
lưới khống chế đo vẽ phải quy định các chỉ tiêu kỹ thuật chính của lưới trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc phương án thi công, gồm: chiều dài lớn nhất
của đường chuyền; chiều dài lớn nhất giữa điểm gốc và điểm nút, giữa hai điểm
nút; chiều dài lớn nhất, nhỏ nhất cạnh đường chuyền; số lần đo góc, số lần đo
cạnh; sai số khép góc trong của đường chuyền; sai số trung phương đo góc; sai
số khép tương đối giới hạn của đường chuyền.
5. Các điểm khống
chế đo vẽ tùy theo yêu cầu cụ thể có thể chôn mốc tạm thời hoặc cố định, lâu
dài ở thực địa. Nếu chôn mốc cố định, lâu dài ở thực địa thì quy cách mốc thực
hiện theo quy định tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông
tư này và phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình. Nếu
chôn mốc tạm thời thì mốc phải đảm bảo để tồn tại đến khi kết thúc công trình
(sau kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa chính).
6. Cạnh lưới khống
chế đo vẽ được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài
lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 20 mm + D mm (D là chiều dài
tính bằng km); góc ngoặt đường chuyền đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai
số trung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không quá 10 giây.
7. Chỉ tiêu kỹ
thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ quy định như sau:
Bảng 06
STT
|
Tiêu chí đánh giá chất Iượng lưới khống chế đo vẽ
|
Chỉ tiêu kỹ thuật
|
Lưới KC đo vẽ cấp 1
|
Lưới KC đo vẽ cấp 2
|
1
|
Sai số trung
phương vị trí điểm sau bình sai so với điểm gốc
|
≤ 5 cm
|
≤ 7 cm
|
2
|
Sai số trung
phương tương đối cạnh sau bình sai
|
≤ 1/25.000
|
≤ 1/10000
|
3
|
Sai số khép
tương đối giới hạn
|
≤ 1/10000
|
≤ 1/5.000
|
8. Khi lập lưới
khống chế đo vẽ bằng công nghệ GNSS thì thời gian đo ngắm đồng thời 4 vệ tinh
trở lên tối thiểu là 15 phút; ngoài ra, tùy tỷ lệ bản đồ địa chính cần đo vẽ,
khi thiết kế lưới trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình phải quy định
các tiêu chí đánh giá chất lượng khác của lưới gồm: số vệ tinh khỏe liên tục
tối thiểu; PDOP lớn nhất khi đo; góc mở lên bầu trời; các chỉ tiêu tính khái
lược lưới.
9. Lưới khống chế
đo vẽ được phép bình sai gần đúng. Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng sau
bình sai giá trị góc lấy đến chẵn giây; giá trị cạnh, giá trị tọa độ lấy đến cm
(0,01m).
10. Thành quả đo đạc,
tính toán và bình sai khi lập lưới đo vẽ gồm: bảng tọa độ vuông góc phẳng; sơ
đồ lưới.
Điều 11. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc
giới thửa đất
1. Xác định ranh
giới thửa đất
1.1. Trước khi đo
vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa
chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn
việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản
lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa,
đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập
Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới
thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan
đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng,
chứng thực).
1.2. Ranh, giới
thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo
kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả
giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp
có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có
tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp
tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định
được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế
đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử
dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo
đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02
bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện
các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
2. Bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất
2.1. Bản mô tả
ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các
thửa đất trừ các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất có
giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản
vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không
thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;
b) Thửa đất có
giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh
giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của
thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;
c) Đối với thửa
đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản
có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản
mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện
trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông
báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; hết thời gian
công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này;
2.2. Trường hợp
trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất
nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả
ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh
giới theo giấy tờ đó.
2.3. Trường hợp
ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới
thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý
kiến của các bên liên quan.
2.4. Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng
mặt trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản
mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo
đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban
nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi) cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau
đó.
Điều 12. Đo vẽ chi tiết
1. Khi đo vẽ chi
tiết, tùy theo yêu cầu độ chính xác bản đo cần lập và phương pháp đo vẽ lập bản
đồ địa chính mà lựa chọn loại máy đo, độ chính xác lý thuyết theo lý lịch của
máy đo cho phù hợp và phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công
trình.
2. Đo vẽ đường địa
giới hành chính
2.1. Trước khi đo
vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với công chức địa chính cấp xã và
người dẫn đạc xác định đường địa giới hành chính trên thực địa theo thực tế
đang quản lý và thông tin trên hồ sơ địa giới hành chính.
2.2. Việc đo vẽ
chi tiết đường địa giới hành chính được thực hiện theo đường ranh giới thực tế
đang quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương điểm đo vẽ chi tiết.
Trường hợp đường
địa giới hành chính được mô tả nằm trên đối tượng giao thông, thủy hệ và đối
tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất có dạng hình tuyến khác có độ rộng trên
thực địa từ 0,5 m trở lên thì đo vẽ chi tiết 2 bên mép đối tượng đó và tính nội
suy đường địa giới hành chính.
Trường hợp đường
địa giới hành chính có tranh chấp thì phải đo đạc và thể hiện đường địa giới có
tranh chấp theo ý kiến của các bên liên quan.
Trường hợp bản đồ
địa chính có cùng tỷ lệ hoặc tỷ lệ nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa giới hành chính
dạng số đã có thi được chuyển vẽ đường địa giới hành chính từ bản đồ địa giới
hành chính, có đối chiếu với thực địa.
3. Đo vẽ ranh giới
thửa đất
3.1. Việc đo vẽ
chi tiết ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử
dụng, quản lý đã được xác định theo quy định tại Điều 11 của Thông
tư này.
Trường hợp có giấy
tờ pháp lý về quyền sử dụng đất thể hiện rõ ranh giới thửa đất (có kích thước
cạnh hoặc tọa độ đỉnh thửa đất) nhưng ranh giới thửa đất trên thực địa đã thay
đổi so với giấy tờ đó thì trên bản đồ địa chính phải thể hiện cả đường ranh
giới thửa đất theo giấy tờ đó (bằng nét đứt) và ranh giới thửa đất theo hiện
trạng (bằng nét liền). Đơn vị đo đạc phải thể hiện sự thay đổi về ranh giới
thửa đất trong Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất lập theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này;
đồng thời lập danh sách các trường hợp thay đổi ranh giới thửa đất gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường
(đối với thửa đất do tổ chức sử dụng) nơi có thửa đất để xử lý theo thẩm quyền.
Trong quá trình đo
vẽ chi tiết, tại mỗi trạm máy phải bố trí các điểm chi tiết làm điểm kiểm tra
với các trạm đo kề nhau. Số lượng điểm kiểm tra phụ thuộc vào khu vực đo và
không dưới 2 điểm với mỗi trạm đo kề nhau. Trường hợp sai số vị trí điểm kiểm
tra giữa hai lần đo từ hai trạm máy bằng hoặc nhỏ hơn sai số quy định tại Điều 7 của Thông tư này thì vị trí điểm kiểm tra được xác định
bằng tọa độ trung bình giữa hai lần đo. Trường hợp sai số nói trên vượt quá sai
số quy định tại Điều 7 của Thông tư này thì phải kiểm tra,
xác định rõ nguyên nhân để khắc phục.
Đối với khu đo
cùng thời điểm đo vẽ có nhiều tỷ lệ khác nhau thì phải đánh dấu các điểm chi
tiết chung của hai tỷ lệ để đo tiếp biên. Các điểm đo tiếp biên phải được đo
đạc theo chỉ tiêu kỹ thuật của tỷ lệ bản đồ lớn hơn.
3.2. Sau khi bản
đồ địa chính được nghiệm thu cấp đơn vị thi công, đơn vị đo đạc in Phiếu xác
nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này và giao cho
người sử dụng đất để kiểm tra, xác nhận, kê khai đăng ký đất đai theo quy định
và nộp lại cùng hồ sơ đăng ký đất đai để làm cơ sở nghiệm thu bản đồ địa chính.
Trường hợp phát hiện trong kết quả đo đạc địa chính thửa đất có sai sót thì
người sử dụng đất báo cho đơn vị đo đạc kiểm tra, chỉnh sửa, bổ sung.
4. Đo vẽ nhà ở,
công trình xây dựng khác và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
Việc đo vẽ chi
tiết nhà ở, công trình xây dựng khác và đối tượng chiếm đất không tạo thành
thửa đất thực hiện theo đường ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý tại thực
địa với độ chính xác tương đương điểm đo vẽ chi tiết.
Điều 13. Kiểm tra, kiểm nghiệm máy đo đạc
1. Máy đo đạc phải
được kiểm tra, kiểm nghiệm, hiệu chỉnh trước và sau mùa đo, đợt đo hoặc khi
phát hiện có biến động có ảnh hưởng đến độ chính xác của máy.
2. Phải lập hồ sơ
kiểm nghiệm và giao nộp cùng với các tài liệu đo.
3. Các chỉ tiêu
sai số của máy đo đạc phải nêu trong hồ sơ kiểm nghiệm; chỉ đưa vào sử dụng máy
đo đạc khi các sai số lý thuyết theo lý lịch, của máy đo và sai số xác định
trong kiểm nghiệm đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Máy đo chiều
dài cạnh đường chuyền có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài không vượt
quá 20 mm + D mm (D là chiều dài tính bằng km).
b) Máy đo góc
đường chuyền có trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc không quá 10 giây.
c) Sai số 2C không
quá 12 giây.
d) Sai số MO không
quá 5 giây.
đ) Sai số bọt nước
dài không quá 2 giây.
e) Sai số dọi tâm
quang học không quá 2 mm.
Điều 14. Quy định ghi sổ đo
Khi đo lưới địa
chính, lưới độ cao, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính phải
ghi sổ đo đầy đủ thông tin đo đạc và lập Sổ nhật ký trạm đo theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 10 kèm theo Thông tư này, trừ trường
hợp sử dụng các máy đo ghi được đầy đủ các thông tin đó. Các loại số đo và các
biểu mẫu tính toán xây dựng lưới địa chính khác không quy định tại Thông tư này
thì thực hiện theo mẫu quy định cho lưới tọa độ quốc gia hạng III và độ cao
quốc gia hạng IV quy định tại Thông tư số 06/2009/TT-BTNMT
ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ và Quyết định số 11/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của
Bô trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
xây dựng lưới độ cao.
Điều 15. Tiếp biên và xử lý tiếp biên
Bản đồ địa chính
phải tiếp biên giữa các mảnh tiếp giáp nhau trong cùng đơn vị hành chính cấp xã
và giữa các mảnh tiếp giáp nhau khác đơn vị hành chính, cấp xã trong một tỉnh.
Hạn sai khi tiếp biên bản đồ địa chính được xác định như sau:
Trong đó: Dl là độ lệch
giữa đối tượng tiếp biên; m1, m2 là sai số tương ứng với
từng loại tỷ lệ bản đồ quy định tại khoản 4 và 5 Điều 7 của Thông
tư này.
Nếu Dl nằm trong hạn
sai cho phép nêu trên thì chỉnh sửa như sau: đối với bản đồ địa chính cùng tỷ
lệ thì chỉnh sửa dữ liệu ở bản đồ địa chính lập mới; đối với bản đồ địa chính khác
tỷ lệ đo vẽ thì chỉnh sửa dữ liệu ở bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ theo dữ liệu ở
bản đồ địa chính tỷ lệ lớn.
Nếu Dl lớn hơn hạn
sai cho phép nêu trên thì phải kiểm tra lại việc đo vẽ và biên tập bản đồ địa
chính để xử lý.
Đối với bản đồ địa
chính khác thời gian đo vẽ nếu phát hiện có sự sai lệch, chồng, hở mà DI vượt quá hạn
sai cho phép nêu trên thì phải kiểm tra lại và phải đảm bảo chất lượng sản phẩm
do mình làm ra. Đơn vị thi công không được tự ý chỉnh sửa trên sản phẩm của
mình cũng như trên tài liệu cũ để tiếp biên
mà phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản các sai lệch, chồng,
hở để quyết định.
Điều 16. Biên tập bản đồ địa chính, tính diện tích
1. Khung và trình
bày khung bản đồ địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 1 và 2 mục III
của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Khung
trong tiêu chuẩn, khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính và lưới tọa độ
ô vuông được xác định theo giá trị lý thuyết, không có sai số.
2. Bản đồ địa
chính được biên tập theo đơn vị hành chính cấp xã. Phạm vi thể hiện của một
mảnh bản đồ địa chính được giới hạn trong khung trong tiêu chuẩn.
3. Các đối tượng
trên bản đồ địa chính được biểu thị bằng các yếu tố hình học dạng điểm, dạng
đường (đoạn thẳng, đường gấp khúc), dạng vùng, ký hiệu và ghi chú.
Các đối tượng dạng
đường trên bản đồ phải được thể hiện bằng các dạng polyline, linestring, chain
hoặc complexchain... tùy theo phần mềm biên tập bản đồ; thể hiện liên tục,
không đứt đoạn và phải có điểm nút ở những chỗ giao nhau giữa các đường thể
hiện các đối tượng cùng kiểu.
Các đối tượng cần
tính diện tích phải được xác lập dưới dạng vùng. Các đối tượng dạng vùng (trừ
thửa đất) không khép kín trong phạm vi thể hiện của một mảnh bản đồ địa chính
hoặc phạm vi khu đo hoặc phạm vi địa giới hành chính thì được khép vùng giả
theo khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính hoặc phạm vi khu đo hoặc
phạm vi địa giới hành chính.
4. Các thửa đất
không thể hiện được trọn trong phạm vi khung trong tiêu chuẩn của một mảnh bản
đồ địa chính hoặc trường hợp phải mở rộng khung để thể hiện hết các yếu tố nội
dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi khung trong tiêu chuẩn để hạn chế số mảnh bản
đồ địa chính tăng thêm ở ranh giới của khu đo hay đường địa giới hành chính thì
được mở rộng khung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư
này để biên tập trọn thửa và thể hiện hết các yếu tố nội dung bản đồ vượt
ra ngoài phạm vi khung trong tiêu chuẩn.
Trường hợp khi mở
rộng khung trong bản đồ mà vẫn không thể hiện được trọn thửa đất thì giữ nguyên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính, phần ngoài khung được biên
tập vào mảnh bản đồ địa chính tiếp giáp bên cạnh; số thửa, diện tích và loại
đất được thể hiện trên tờ bản đồ chiếm diện tích phần lớn hơn của thửa đất, còn
phần nhỏ hơn của thửa đất chỉ thể hiện loại đất.
5. Các yếu tố hình
học, đối tượng bản đồ địa chính phải được xác định đúng phân lớp thông tin bản
đồ (level), đúng phân loại, đúng thông tin thuộc tính theo quy định tại Phụ lục số 18, đúng ký hiệu theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
6. Nhãn thửa, đánh
số thứ tự thửa đất và thể hiện các thông tin thửa đất trên bản đồ địa chính
6.1. Trên bản đồ
địa chính các thông tin về số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất
được thể hiện bằng ký hiệu dạng hỗn số quy định tại Phụ
lục số 01 kèm theo Thông tư này.
6.2. Số thứ tự
thửa đất được đánh số hiệu bằng số Ả Rập theo thứ tự từ 01 đến hết trên 01 mảnh
bản đồ địa chính, bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của mảnh bản đồ địa chính, từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới theo đường zích zắc.
Đối với đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất việc khép vùng được thực hiện cho từng khu
vực theo ranh giới khu đo, theo đường địa giới hành chính hoặc theo khung trong
tiêu chuẩn của tờ bản đồ và được đánh số thứ tự cùng với các thửa đất.
6.3. Khi biên tập
bản đồ địa chính được phép tận dụng các lớp (level) bản đồ số còn bỏ trống để
thể hiện yếu tố thuộc tính khác của thửa đất (tên chủ, địa chỉ...).
7. Ghi chú và ký
hiệu
Các ghi chú phải
được bố trí vào vị trí thích hợp đảm bảo dễ nhận biết đối tượng được ghi chú, dễ
đọc, tính mỹ quan của bản đồ. Trường hợp các ghi chú và các yếu tố khác trùng,
đè lên nhau thì ưu tiên thể hiện đúng vị trí các đối tượng theo thứ tự ưu tiên
như sau: các ký hiệu dạng điểm, nhãn thửa, các ghi chú khác.
8. Định dạng tệp
tin bản đồ địa chính dạng số
Bản đồ địa chính
dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng tệp
tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về định dạng file *.dgn và nhập đầy đủ
các thông tin mô tả về dữ liệu (siêu dữ liệu, metadata) theo quy định kỹ thuật
về chuẩn dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo từng mảnh
bản đồ địa chính.
9. Biên tập để in
bản đồ địa chính
9.1. Việc biên tập
để in bản đồ địa chính được thực hiện trên bản sao của các mảnh bản đồ địa
chính dạng số thể hiện hiện trạng khi đo vẽ bản đồ.
9.2. Biên tập
đường địa giới hành chính khi đường địa giới hành chính trùng nhau hoặc trùng
đối tượng khác
a) Trường hợp
đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì thể hiện đường địa giới hành
chính cấp cao nhất.
b) Trường hợp
đường địa giới hành chính trùng với các yếu tố hình tuyến có dạng đường một nét
thì thể hiện đường địa giới hành chính so le hai bên yếu tố đó.
c) Trường hợp
đường địa giới hành chính nằm giữa yếu tố hình tuyến hai nét thì thể hiện đường
địa giới hành chính vào tâm của yếu tố đó khi khoảng sáng giữa ký hiệu đường
địa giới hành chính với các nét của yếu tố đó không nhỏ hơn 0,2 mm trên bản đồ;
trường hợp còn lại vẽ so le hai bên như trường hợp đường địa giới hành chính
trùng với các yếu tố hình tuyến có dạng đường một nét.
9.3. Biên tập
đường ranh giới chiếm đất khi đường ranh giới chiếm đất của các đối tượng trùng
nhau
a) Trường hợp ranh
giới giữa 2 đối tượng dạng vùng khác loại thì đường ranh giới được biên tập
trong lớp (level) lớn hơn.
b) Trường hợp các
đối tượng giao cắt nhau không cùng mức thì đối tượng ở phía trên được thể hiện
liên tục không đứt đoạn qua vùng giao cắt. Ranh giới khép vùng của các đối
tượng ở dưới được thể hiện theo đường tiếp giáp của hình chiếu thẳng đứng lên
mặt đất của đối tượng đó với hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất cửa đối tượng ở
trên.
9.4. Khi thửa đất
hoặc một phần thửa đất không thể thể hiện dưới dạng vùng theo tỷ lệ trên bản đồ
thì thửa đất đó được trích vẽ phi tỷ lệ và thể hiện ở vị trí thích hợp ở trong
hoặc ngoài khung bản đồ. Đối với các đối tượng giao thông, thủy văn hình tuyến
có độ rộng trên bản đồ dưới 0,2 mm thì thể hiện theo đường tâm và ghi chú độ
rộng của đối tượng đó.
9.5. Biên tập các
ghi chú, ký hiệu khi các ghi chú, ký hiệu chồng đè với các yếu tố khác
a) Các ghi chú, ký
hiệu phải được bố trí vào vị trí thích hợp đảm bảo dễ nhận biết đối tượng được
ghi chú, dễ đọc, tính mỹ quan của bản đồ. Thể hiện vị trí các yếu tố theo thứ
tự ưu tiên: các ký hiệu dạng điểm, nhãn thửa, các yếu tố khác;
b) Nhãn thửa đất thể
hiện theo thông tin hiện trạng. Các thửa đất nhỏ, hẹp không thể trình bày nhãn
thửa vào bên trong thửa đất thì trình bày nhãn thửa tại vị trí thích hợp ngoài
thửa đất; nếu không thể trình bày nhãn thửa ở bên ngoài thửa đất thì chỉ trình
bày số thứ tự thửa đất ở bên trong hoặc bên ngoài thửa đất, đồng thời lập bảng
liệt kê các thửa đất nhỏ, hẹp ở dưới khung nam của mảnh bản đồ địa chính. Khi
phải trình bày nhãn thửa hoặc số thứ tự thửa đất bên ngoài phạm vi thửa đất thì
đánh mũi tên chỉ vào thửa đất đó.
9.6. Bản đồ địa
chính dạng giấy được in màu trên giấy in vẽ bản đồ khổ giấy A0, có định lượng
120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ
phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật máy.
10. Tính diện tích
10.1. Việc tính
diện tích được thực hiện trên bản đồ dạng số cho tất cả các thửa đất và đối
tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất bằng phương pháp giải tích.
Trường hợp các đối
tượng dạng vùng cùng kiểu (cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc cùng kiểu đối
tượng thủy văn...) giao cắt cùng mức thì chiếm đất chung của đối tượng được
tính theo đường ranh giới chiếm đất ngoài cùng.
Trường hợp các đối
tượng dạng vùng không cùng kiểu (không cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc
không cùng kiểu đối tượng thủy văn) hoặc cùng kiểu nhưng giao cắt không cùng
mức thì diện tích phần giao nhau của hình chiếu thẳng đứng của các đối tượng đó
trên mặt đất được tính cho đối tượng nằm trực tiếp trên mặt đất.
10.2. Khi có sự
chênh lệch giữa tổng diện tích của tất cả các đối tượng chiếm đất so với diện
tích tính vùng bao trùm tất cả các đối tượng chiếm đất đó trong một mảnh bản đồ
địa chính thì phải kiểm tra phát hiện nguyên nhân và xử lý các trường hợp đối
tượng chiếm đất bị tính trùng hoặc bỏ sót.
11. Diện tích và
các thông tin thuộc tính của thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa
đất được thể hiện và thống kê trên phạm vi từng mảnh bản đồ địa chính và phạm
vi đơn vị hành chính cấp xã vào Sổ mục kê đất đai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 15 và Bảng tổng hợp số thửa, diện tích, số
chủ sử dụng, quản lý đất theo hiện trạng đo đạc lập bản đồ địa chính theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 16 kèm theo Thông tư này;
đồng thời được tổng hợp vào biểu thống kê hiện trạng sử dụng đất của đơn vị
hành chính cấp xã theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên
và Môi trường (Biểu 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ).
12. Trường hợp chi
đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính một phần diện tích cần thiết mà không đo vẽ
khép kín đơn vị hành chính cấp xã và phần diện tích đo vẽ chi tiết bản đồ địa
chính lớn hơn 50% diện tích tự nhiên thì phải biên tập thêm bản đồ tỷ lệ phù
hợp từ các loại bản đồ khác để tính diện tích khép kín địa giới hành chính
(tính diện tích dựa vào tài liệu bản đồ khác sử dụng để khoanh bao khu vực này).
Điều 17. Đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính
1. Chỉnh lý bản đồ
địa chính
1.1. Việc chỉnh lý
bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Xuất hiện thửa
đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng
và tài sản trên đất);
b) Thay đổi ranh
giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây
dựng và tài sản trên đất);
c) Thay đổi diện
tích thửa đất;
d) Thay đổi mục
đích sử dụng đất;
đ) Thay đổi thông
tin về tình trạng pháp lý của thửa đất;
e) Thay đổi về mốc
giới và đường địa giới hành chính các cấp;
g) Thay đổi về điểm
tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia;
h) Thay đổi về mốc
giới và hành lang an toàn công trình;
i) Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.
1.2. Cơ sở để quyết
định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính
a) Các thay đổi về
ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất được thực hiện
trong các trường hợp: có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; quyết định của Ủy ban nhân dân các
cấp, bản án của Tòa án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai;
kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển nhượng,
chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử dụng đất; quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; có thay đổi ranh giới thửa đất do
sạt lở, sụt đất tự nhiên; người sử dụng đất, cơ quan quản lý đất đai các cấp
phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính;
b) Mốc giới, đường
địa giới hành chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp có quyết
định thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa
giới, cắm mốc địa giới trên thực địa;
c) Mốc tọa độ, mốc
quy hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung
trong các trường hợp mốc giới mới được cắm trên thực địa và có thông báo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Việc chỉnh lý,
bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng và các thông tin thuộc tính
khác do cơ quan quản lý đất đai các cấp tự quyết định khi phát hiện có thay
đổi.
1.3. Khi chỉnh lý
các thay đổi về ranh giới thửa đất thì việc thể hiện nội dung và lưu thông tin
chỉnh lý thực hiện như sau:
a) Đường ranh giới
mới của thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính bằng màu đỏ; đường ranh
giới cũ được chuyển thành lớp riêng trên bản đồ địa chính dạng số, được gạch bỏ
bằng mực đỏ đối với nơi sử dụng bản đồ địa chính dạng giấy;
b) Việc chỉnh lý
bản đồ địa chính phải thực hiện đồng bộ với việc chỉnh lý thông tin trong số mục
kê đất đai và các tài liệu liên quan khác.
1.4. Khi đo đạc
chỉnh lý bản đồ địa chính được phép thực hiện bằng các phương pháp đo đạc đơn
giản như: giao hộ cạnh, dóng thẳng hàng, đo bằng thước dây, chuyển vẽ từ bản đồ
quy hoạch... và sử dụng các điểm khởi tính gồm: các điểm tọa độ từ lưới khống
chế đo vẽ, lưới điểm trạm đo cũ trở lên; các điểm góc thửa đất, góc công trình
xây dựng chính có trên bản đồ và hiện còn tồn tại ở thực địa; độ chính xác
chỉnh lý thực hiện theo quy định về độ chính xác của bản đồ địa chính.
1.5. Việc chỉnh lý số thứ tự thửa đất được quy định như sau:
a) Trường hợp thửa
đất mới phát sinh do tách thửa, hợp thửa thì hủy bỏ số thứ tự thửa đất cũ, số
thửa mới được đánh số tiếp theo số thứ tự thửa đất có số hiệu lớn nhất trong tờ
bản đồ; đồng thời phải lập “Bảng các thửa đất chỉnh lý” ở vị trí thích hợp
trong hoặc ngoài khung bản đồ, trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính trong
cơ sở dữ liệu địa chính. Nội dung “Bảng các thửa đất chỉnh lý” phải thể hiện số
thứ tự, mã loại đất và diện tích thửa đất tách, hợp đã được chỉnh lý và số thứ
tự thửa, mã loại đất và diện tích mới của thửa đất đó sau chỉnh lý;
b) Trường hợp nhà
nước thu hồi một phần thửa đất mà phần thu hồi không tạo thành thửa đất mới và
phần diện tích còn lại không bị chia cắt thành nhiều thửa đất thì phần diện
tích còn lại không thu hồi vẫn giữ nguyên số thứ tự thửa đất cũ.
2. Đo vẽ bổ sung
bản đồ địa chính
Việc đo vẽ bổ sung
bản đồ địa chính được thực hiện đối với đơn vị hành chính cấp xã đã có bản đồ
địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín đơn vị hành chính, kể cả khu vực đã đo vẽ
khoanh bao trên bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ chi tiết đến từng thửa đất.
3. Đo vẽ lại bản
đồ địa chính
Việc đo vẽ lại bản
đồ địa chính được thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng có
biến động trong các trường hợp sau đây:
3.1. Khu vực đất
nông nghiệp đã thực hiện quy hoạch lại đồng ruộng và “dồn điền đổi thửa” làm
thay đổi toàn bộ các bờ vùng, bờ thửa;
3.2. Khu vực thực
hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô
thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp;
3.3. Khu vực chỉ
có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không
thể sử dụng để số hóa;
3.4. Khu vực đã có
bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc
bằng máy kinh vĩ quang cơ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, có tỷ
lệ nhỏ hơn so với tỷ lệ cần phải đo vẽ theo quy định tại Thông tư này.
4. Mảnh bản đồ địa
chính được biên tập để in lại trong các trường hợp sau:
4.1. Thay đổi
đường địa giới hành chính liên quan đến mảnh bản đồ địa chính;
4.2. Số lượng thửa
đất có biến động do đo vẽ bổ sung, chỉnh lý biến động trên bản đồ về ranh giới,
số hiệu thửa, loại đất, diện tích chiếm trên 40% số lượng thửa đất trên mảnh
bản đồ in trước đó.
Điều 18. Trích đo địa chính
1. Trích đo địa
chính thửa đất được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000
và 1:10000. Việc xác định tỷ lệ trích đo địa chính thửa đất được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này và được phép
lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định cho phù hợp với quy mô
diện tích thửa đất.
2. Trích đo địa
chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000; trường hợp tách
đo địa chính cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000
hoặc hệ tọa độ tự do.
3. Khi trích đo
địa chính thửa đất phục vụ cấp Giấy chứng nhận phải đồng thời lập Phiếu xác
nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này.
4. Mảnh trích đo
địa chính biên tập ở dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật để thể hiện thửa đất
tích đo. Khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu
quy định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm
theo Thông tư này. Trường hợp trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì khung và trình bày khung mảnh
trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Mảnh trích đo địa
chính được đánh số thứ tự mảnh bằng số Ả rập từ 01 đến hết trong một năm trong
phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
5. Việc thực hiện
trích đo và trình bày, chỉnh lý thửa đất trong mảnh trích đo thực hiện như đối
với đối tượng là thửa đất trên bản đồ địa chính quy định tại Thông tư này. Khi
trích đo địa chính từ hai thửa đất trở lên trong cùng một thời điểm mà có thể
thể hiện trong phạm vi của cùng một mảnh trích đo địa chính thì phải thể hiện
trong một mảnh, trích đo đó.
6. Mảnh trích đo
địa chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau
nhưng tệp tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về khuôn dạng file *.dgn.
Ngoài ra, khi thực hiện trích đo địa chính trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 còn
phải nhập đầy đủ các thông tin mô tả về dữ liệu (siêu dữ liệu, metadata) theo
quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường
kèm theo từng mảnh trích đo địa chính.
7. Mảnh trích đo
địa chính dạng giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô diện
tích thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo để thể hiện được trọn vẹn thửa đất
trích đo và đủ vị trí để trình bày khung theo quy định. Giấy in phải có định
lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt
độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật máy.
Điều 19. Ký hiệu bản đồ địa chính
1. Ký hiệu bản đồ
địa chính quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông
tư này được sử dụng chung để thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa chính,
mảnh trích đo địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000
dạng số và dạng giấy. Những trường hợp đặc biệt chỉ áp dụng cho bản đồ số hoặc
bản đồ giấy hoặc một loại nội dung bản đồ hay một loại tỷ lệ bản đồ sẽ có quy
định riêng trong ký hiệu và giải thích ký hiệu.
2. Ký hiệu chia
làm 3 loại:
2.1. Ký hiệu vẽ
theo tỷ lệ: vẽ đúng theo hình dạng, kích thước của địa vật tính theo tỷ lệ bản
đồ.
2.2. Ký hiệu vẽ
nửa theo tỷ lệ: ký hiệu có một chiều tỷ lệ với kích thước thực của địa vật,
chiều kia biểu thị quy ước không theo tỷ lệ bản đồ.
2.3. Ký hiệu không
theo tỷ lệ là ký hiệu vẽ quy ước, không theo đúng tỷ lệ kích thước của địa vật,
các ký hiệu này dùng trong trường hợp địa vật không vẽ được theo tỷ lệ bản đồ
và một số trường hợp địa vật vẽ được theo tỷ lệ nhưng cần sử dụng thêm ký hiệu
quy ước đặt vào vị trí quy định để tăng thêm khả năng đọc, khả năng định hướng
của bản đồ.
3. Tâm của ký hiệu
không theo tỷ lệ bản đồ được bố trí trùng với tâm của đối tượng bản đồ.
3.1. Ký hiệu có
dạng hình học: hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật... thì tâm
của hình hình học là tâm của ký hiệu.
3.2. Ký hiệu tượng
hình có chân là vòng tròn ở chân: trường học, trạm biến thế... thì tâm của vòng
tròn là tâm của ký hiệu.
3.3. Ký hiệu tượng
hình có chân dạng đường đáy: đình, chùa, tháp, đài phun nước... thì điểm giữa
của đường đáy là tâm của ký hiệu.
4. Ghi chú gồm ghi
chú định danh thể hiện địa danh, tên các đối tượng bản đồ và ghi chú thuyết
minh thể hiện thông tin thuộc tính của địa vật.
4.1. Ghi chú được
thể hiện bằng tiếng Việt; địa danh bằng tiếng dân tộc ít người phải được phiên
âm sang tiếng Việt.
4.2. Chỉ được sử
dụng ký hiệu, phông chữ, chữ số đúng với quy định tại Thông tư này để thể hiện
nội dung ghi chú.
4.3. Ghi chú được
sắp xếp song song với khung phía Nam của mảnh bản đồ địa chính, trừ ghi chú địa
vật hình tuyến và ghi chú thửa đất hẹp thi sắp xếp ghi chú theo hướng địa vật,
đầu các ghi chú hướng lên phía khung Bắc.
5. Khi thể hiện
các công trình xây dựng bằng ký hiệu tượng trưng và ghi chú mà đối tượng đó nằm
gọn trong ranh giới thửa đất thì phải thể hiện đầy đủ thông tin của thửa đất
chứa đối tượng đó.
Các công trình xây
dựng có kích thước nhỏ, hẹp tại các khu vực thửa nhỏ và dày đặc, khi thể hiện
có thể gây khó đọc và rối nội dung bản đồ thì được phép chỉ chọn lọc một số
công trình có giá trị lịch sử, văn hóa và ý nghĩa định hướng cao để thể thể
hiện.
6. Các đối tượng
bản đồ có ý nghĩa định hướng cao mà không ghi chú được vào bên trong đối tượng
thì ghi chú ra ngoài và đánh mũi tên chỉ vào đối tượng.
Điều 20. Sổ mục kê đất đai
1. Sổ mục kê đất
đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành
thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính
thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
2.
Nội dung sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa
chính; số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; tên
người sử dụng, quản lý đất; mã đối tượng sử dụng, quản lý đất; diện tích; loại
đất (bao gồm loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền
sử dụng đất, loại đất theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt).
3. Sổ mục kê đất
đai được lập dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai, được in cùng
với bản đồ địa chính để lưu trữ và được sao để sử dụng đối với nơi chưa có điều
kiện khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.
Việc lập sổ mục kê
đất đai được thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh bản đồ địa chính,
mảnh trích đo địa chính.
4. Nội dung, hình
thức quy định chi tiết lập sổ mục kê đất đai thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 15 kèm theo Thông tư này.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Điều 21. Lập thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc bản đồ
địa chính
1. Khi thực hiện đo đạc bản đồ địa chính phải lập, thẩm định, phê
duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về quản lý dự án, công trình trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Các thiết kế kỹ
thuật - dự toán đo đạc bản đồ địa chính phục vụ lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
phải nộp về Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Quản lý đất đai) kèm theo Quyết
định phê duyệt để kiểm tra việc thực hiện và theo dõi, giám sát.
2. Phải lập báo
cáo khảo sát trên cơ sở kết quả khảo sát, thu thập, phân tích, đánh giá các tư
liệu, tài liệu có liên quan trước khi lập thiết kế kỹ thuật - dự toán.
3. Khi lập thiết
kế kỹ thuật - dự toán nếu áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật khác quy định tại Thông tư
này thì phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và phải được Bộ Tài nguyên và
Môi trường chấp thuận bằng văn bản mới được thi công.
4. Thiết kế kỹ
thuật - dự toán bao gồm các nội dung chính sau:
4.1. Sự cần thiết
phải đo đạc lập bản đồ địa chính;
4.2. Cơ sở pháp
lý;
4.3. Mục tiêu, yêu
cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc;
4.4. Đặc điểm tình
hình tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất của địa phương nơi thực
hiện dự án, công trình đo đạc lập bản đồ địa chính;
4.5. Tình hình công
tác đo đạc lập bản đồ địa chính của địa phương; hiện trạng và khả năng sử dụng
tư liệu, tài liệu đo đạc, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ địa giới
hành chính, các tư liệu ảnh và các loại tài liệu, bản đồ khác;
4.6. Thực trạng
nguồn nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật, năng lực thực hiện dự án, công trình
đo đạc bản đồ địa chính của các đơn vị thuộc cơ quan quản lý đất đai của địa
phương;
4.7. Thiết kế và
giải pháp kỹ thuật;
4.8. Tổ chức thực
hiện;
4.9. Dự toán kinh
phí;
4.10. Đánh giá
tính khả thi và rủi ro thực hiện dự án, công trình.
5. Trường hợp và
trích đo địa chính thửa đất thì không phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán,
nhưng phải lập phương án thi công và được cơ quan quyết định, đầu tư phê duyệt.
Trường hợp trích
đo địa chính thửa đất để thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
đối với các trường hợp đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải lập kế hoạch thực
hiện hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp trích
đo địa chính thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất không sử dụng ngân
sách nhà nước thì thực hiện theo hợp đồng dịch vụ, không phải lập phương án thi
công.
Nội dung chính của
phương án thi công bao gồm:
5.1. Căn cứ lập
phương án;
5.2. Tóm tắt mục
tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc;
5.3. Tóm tắt giải pháp
kỹ thuật và tổ chức thực hiện;
5.4. Kinh phí thực
hiện.
Điều 22. Quy định giám sát, kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận sản phẩm
1. Các công đoạn,
sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính phải được giám sát, kiểm tra, nghiệm thu về chất
lượng sản phẩm, khối lượng thực hiện.
2. Việc giám sát,
kiểm tra, nghiệm thu thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
giám sát, kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu sản phẩm đối với công tác đo đạc bản
đồ địa chính.
3. Cơ sở để giám
sát, kiểm tra, nghiệm thu là các quy định tại Thông tư này và trong thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình, các văn bản kỹ thuật của khu đo đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Nội dung giám
sát, kiểm tra, nghiệm thu bao gồm:
4.1. Nhân lực, máy
móc trang thiết bị đo đạc sử dụng trong thi công;
4.2. Sự tuân thủ
quy trình, tiến độ thực hiện;
4.3. Chất lượng,
khối lượng sản phẩm công đoạn công trình, hoàn thành công trình và giao nộp sản
phẩm.
5. Nội dung chi
tiết và mức độ giám sát, kiểm tra thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về giám sát, kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu sản phẩm đối với công
tác đo đạc bản đồ địa chính.
6. Xác nhận bản đồ
địa chính
6.1. Bản đồ địa chính phải được đơn vị thi công ký xác nhận sản
phẩm; đơn vị kiểm tra ký xác nhận chất lượng sản phẩm; Ủy ban nhân dân cấp xã
ký xác nhận đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng; Sở Tài nguyên và Môi
trường ký duyệt nghiệm thu chất lượng sản phẩm đủ điều kiện đưa vào sử dụng tại
vị trí phần ngoài khung bản đồ theo mẫu quy định tại điểm 1 mục III của Phụ lục số 01 kèm
theo Thông tư này.
6.2. Bản đồ địa chính được biên tập in lại phải được đơn vị thực
hiện biên tập xác nhận sản phẩm, đơn vị kiểm tra ký xác nhận chất lượng sản
phẩm; Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt tại vị trí phần ngoài khung bản đồ
theo mẫu quy định tại điểm 2 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông
tư này.
7. Xác nhận mảnh trích đo địa chính
7.1.
Trường hợp trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở nơi
chưa lập Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất
đai) để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng
năm thì phải có chữ ký của người thực hiện đo đạc, người kiểm tra và Giám đốc
Văn phòng đăng ký đất đai ký duyệt tại vị trí phần ngoài khung mảnh trích đo
địa chính theo mẫu quy định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp trích
đo địa chính thửa đất do đơn vị có chức năng hành nghề đo đạc bản đồ địa chính
khác thực hiện để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường
xuyên hàng năm thì phải có chữ ký và dấu của đơn vị đo đạc; người kiểm tra trực
thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai ký duyệt.
7.2. Trường hợp
trích đo địa chính thửa đất phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi
đất, đấu giá quyền sử dụng đất và mục đích quản lý đất đai khác thì việc xác
nhận mảnh trích đo địa chính được thực hiện như quy định đối với việc xác nhận
bản đồ địa chính quy định tại điểm 6.1 khoản 6 Điều này.
Điều 23. Đóng gói, giao nộp sản phẩm
1. Đóng gói sản
phẩm đo đạc bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính
và các tài liệu có liên quan sau khi được kiểm tra, nghiệm thu phải được xác
nhận đầy đủ theo các mẫu biểu quy định và đóng gói thành từng hộp, cặp, túi hay
đóng thành từng tập có ghi chú, có mục lục để tra cứu và được kiểm tra lần cuối
trước khi giao nộp.
2. Giao nộp sản
phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
2.1. Đơn vị thi
công giao nộp sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính cho cơ quan chủ đầu tư để sử
dụng ở các cấp theo quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân
cấp xã gồm có:
- Biên bản thỏa
thuận sử dụng đất để chôn mốc, xây tường bảo vệ mốc địa chính; Ghi chú điểm tọa
độ địa chính; Biên bản bàn giao mốc địa chính; Thông báo về việc chôn mốc, xây
tường vây bảo vệ mốc địa chính: 01 bộ;
- Bản đồ địa chính
dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Sổ mục kê đất
đai dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Biên bản xác
nhận thể hiện địa giới hành chính: 01 bộ;
- Biên bản xác
nhận việc công khai bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Bảng tổng hợp số
thửa, diện tích, số chủ sử dụng, quản lý trong đơn vị hành chính theo hiện
trạng đo vẽ bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Biên bản bàn
giao sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính: 01 bộ.
b) Phòng Tài
nguyên và Môi trường gồm có:
- Bản Ghi chú điểm
tọa độ địa chính; Bảng tọa độ lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ: 01 bộ;
- Bản đồ địa chính
dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Sổ mục kê đất
đai dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Biên bản xác
nhận thể hiện địa giới hành chính: 01 bộ;
- Biên bản xác
nhận việc công khai bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Bảng tổng hợp số
thừa, diện tích, số chủ sử dụng, quản lý trong đơn vị hành chính theo hiện
trạng đo đạc bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Biên bản bàn
giao sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính: 01 bộ.
c) Sở Tài nguyên
và Môi trường gồm có:
- Sơ đồ lưới địa
chính, lưới đo vẽ sau thi công trên nền bản đồ địa hình dạng giấy và dạng số:
01 bộ;
- Biên bản thỏa
thuận sử dụng đất để chôn mốc, xây tường bảo vệ mốc địa chính; Ghi chú điểm tọa
độ địa chính; Biên bản bàn giao mốc địa chính; Thông báo về việc chôn mốc, xây
tường vây bảo vệ mốc địa chính: 01 bộ;
- Bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất (01 bộ);
- Các loại sổ đo,
các tài liệu liên quan khác (nếu có);
- Tài liệu kiểm
tra, kiểm nghiệm máy móc và dụng cụ đo đạc: 01 bộ;
- Tài liệu tính
toán, bình sai lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ: 01 bộ;
- Bản đồ địa chính
dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Sổ mục kê đất
đai dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Biên bản xác
nhận thể hiện địa giới hành chính: 01 bộ;
- Biên bản xác
nhận việc công khai bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Bảng tổng hợp số
thửa, diện tích, số chủ sử dụng, quản lý trong đơn vị hành chính theo hiện
trạng đo đạc bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Phiếu xác nhận
kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất: 01 bộ;
- Biên bản bàn
giao sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Hồ sơ giám sát,
kiểm tra, nghiệm thu: 01 bộ.
d) Tổng cục Quản
lý đất đai gồm có:
- Thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình và Quyết định phê duyệt: dạng giấy 01 bộ, dạng số 01
bộ;
- Bản đồ địa chính
và bản đồ thể hiện khép kín ranh giới hành chính cấp xã (khi không đo đạc khép
kín đơn vị hành chính cấp xã) dạng số: 01 bộ;
- Biên bản nghiệm
thu và Bản xác nhận chất lượng, khối lượng công trình hoàn thành dạng giấy: 01
bộ.
2.2. Việc giao nộp
sản phẩm giữa đơn vị thi công với chủ đầu tư, giữa chủ đầu tư với các cấp sử
dụng phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 17 kèm theo Thông tư này.
2.3. Ngoài số
lượng sản phẩm, hồ sơ nghiệm thu giao nộp theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều
này, cơ quan chủ đầu tư quyết định số lượng sản phẩm, hồ sơ nghiệm thu theo quy
định về quản lý dự án, công trình đo đạc bản đồ địa chính và phải nêu rõ trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công tình.
2.4.
Việc xác nhận hoàn thành và thực hiện quyết toán công trình đo đạc lập bản đồ
địa chính chỉ được thực hiện sau khi có đầy đủ hồ sơ nghiệm thu và các sản phẩm
quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này đã được bàn giao và lưu trữ.
3. Trường hợp
trích đo địa chính thửa đất để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn
lẻ, thường xuyên hàng năm thì sản phẩm đo đạc do Văn phòng đăng ký đất đai quản
lý.
Trường hợp trích
đo địa chính thửa đất phục vụ các mục đích quản lý đất đai khác thì sản phẩm
giao nộp và lưu tại cơ quan, đơn vị sử dụng mảnh trích đo địa chính theo mục
đích đo đạc và tại Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
4. Toàn bộ sản
phẩm đo đạc bản đồ địa chính phải được lưu trữ theo quy định lưu trữ tài liệu
của Nhà nước, không được hủy bỏ các tài liệu cũ ngay cả trong trường hợp đã có
tài liệu mới cập nhật, thay thế.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 24. Quy định chuyển tiếp
Đối với các dự án,
công trình đo đạc bản đồ địa chính đã được duyệt, thực hiện trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành mà chưa hoàn thành thì thực hiện như sau:
1. Các nội dung
công việc đã thực hiện và sản phẩm đã được nghiệm thu cấp đơn vị thi công thì
tiếp tục thực hiện nội dung công việc đó theo Dự án, Thiết kế kỹ thuật - dự
toán công trình, Phương án thi công được duyệt, trừ các nội dung công việc quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Các nội dung
công việc về biên tập, trình bày, xác nhận bản đồ địa chính, trích đo địa chính
thửa đất, lập sổ mục kê đất đai và tổng hợp số liệu thống kê đất đai mà chưa
được chủ đầu tư nghiệm thu thì phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2014.
2. Thông tư này
thay thế Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT ngày 30
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thành
lập bản đồ địa chính.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Quản lý
đất đai có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương triển khai thực hiện Thông tư này ở địa phương.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư Pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ (CĐKTK).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Bản đồ địa chính)
Gồm các Phụ lục
sau:
1. Phụ lục số 01:
Ký hiệu bản đồ địa chính
2. Phụ lục số 02:
Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
3. Phụ lục số 03:
Sơ đồ chia mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính
4. Phụ lục số 04:
Biên bản thỏa thuận sử dụng đất để chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính
5. Phụ lục số 05:
Thông báo về việc chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính
6. Phụ lục số 06:
Quy cách mốc, tường vây điểm địa chính
7. Phụ lục số 07:
Ghi chú điểm tọa độ địa chính
8. Phụ lục số 08:
Biên bản bàn giao mốc địa chính
9. Phụ lục số 09:
Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính
10. Phụ lục số 10:
Mẫu Sổ nhật ký trạm đo
11. Phụ lục số 11:
Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
12. Phụ lục số 12:
Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất
13. Phụ lục số 13:
Mẫu trích lục bản đồ địa chính
14. Phụ lục số 14:
Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính
15. Phụ lục số 15:
Mẫu Sổ mục kê đất đai
16. Phụ lục số 16:
Bảng tổng hợp số thửa, diện tích, số chủ sử dụng, quản lý đất theo hiện trạng
đo đạc lập bản đồ địa chính
17. Phụ lục số 17:
Biên bản bàn giao sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
18. Phụ lục số 18:
Bảng phân lớp, phân loại đối tượng bản đồ địa chính
PHỤ LỤC SỐ 01
KÝ HIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
I. GIẢI THÍCH
KÝ HIỆU
1. Mỗi ký hiệu
được đánh số thứ tự gọi là mã số ký hiệu. Số thứ tự của phần giải thích ký hiệu
trùng với mã số của ký hiệu đó.
2. Kích thước, lực
nét vẽ bên cạnh ký hiệu tính bằng mi li mét. Ký hiệu không có ghi chú lực nét
thì dùng lực nét 0,15 mm để vẽ. Ký hiệu không chỉ dẫn kích thước thì vẽ theo
hình dạng ký hiệu mẫu.
3. Ký hiệu thể
hiện ranh giới thửa đất, nhà, công trình xây dựng và đối tượng chiếm đất không
tạo thành thửa đất, đường bình độ và các đối tượng ghi chú theo quy định như
sau:
3.1. Ranh giới
thửa đất, ranh giới nhà, công trình xây dựng vẽ liên tục, khép kín; ranh giới
đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất vẽ liên tục.
3.2. Thể hiện màu
đối tượng bản đồ trên bản đồ dạng số như sau:
a) Thể hiện bằng
màu đen, mã màu = 0, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 255, Blue = 255
đối với ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng, ranh giới nhà và công trình
xây dựng, ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là đường giao
thông bộ, đê điều và địa vật; địa giới hành chính; khung bản đồ; điểm khống chế
và ghi chú;
b) Thể hiện bằng
màu xanh, mã màu = 5, có chỉ số màu đồng thời Red = 0, Green = 255, Blue = 0
đối với ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là sông, suối,
kênh, rạch và đối tượng thủy hệ khác và tên đối tượng;
c) Thể hiện bằng
màu nâu, mã màu = 38, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 117, Blue = 0
đối với đối tượng đường bình độ và ghi chú độ cao;
d)
Thể hiện bằng màu đỏ mã màu = 3, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 0,
Blue = 0 đối với ranh giới thửa đất theo giấy tờ pháp lý, ranh giới thửa đất
theo quy hoạch và ranh giới chỉnh lý.
3.3. Ký hiệu giao điểm
lưới ki lô mét bằng ký hiệu dấu (+). Khi giao điểm lưới ki lô mét đè lên yếu tố
nội dung quan trọng khác dẫn tới khó đọc hoặc nhầm lẫn nội dung thì được phép
không thể hiện.
4. Thể hiện ký
hiệu nhà
4.1. Ranh giới nhà
vẽ bằng các nét gạch đứt, ghi chú loại nhà, số tầng. Khi tường nhà nằm trùng
với ranh giới thửa đất thì vẽ nét liền của ranh giới thửa đất. Đối với vị trí
tường tiếp giáp mặt đất thì đường nét đứt thể hiện bằng các đoạn thẳng ngắn;
đối với hình chiếu thẳng đứng của các kết cấu vượt ra ngoài phạm vi tường nhà
tiếp giáp mặt đất, hình chiếu của các kết cấu nhà nằm trên cột thì đường nét
đứt được thể hiện bằng các điểm chấm.
4.2. Các ký hiệu
phân loại nhà theo vật liệu xây dựng được quy định như sau:
b - là nhà có kết
cầu chịu lực bằng bê tông;
s - là nhà có kết
cầu chịu lực bằng sắt thép;
k - là nhà bằng
kính (trong sản xuất nông nghiệp);
g - là nhà có kết
cầu chịu lực bằng gạch, đá;
go - là nhà có kết
cầu chịu lực bằng gỗ.
Số tầng của nhà
thể hiện bằng các chữ số ghi kèm theo loại nhà đối với nhà từ 2 tầng trở lên
(nhà 1 tầng không cần ghi chú số 1).
Vật liệu để phân
biệt loại nhà bê tông, gạch đá, tre gỗ là vật liệu dùng để làm tường, không
phân biệt bằng vật liệu dùng để lợp mái.
Khi nhà nằm trên
cột chìa ra ngoài mặt nước hoặc có một phần nổi trên mặt nước thì phần chìa ra
ngoài hoặc nổi trên mặt nước vẽ phân biệt bằng nét đứt, đường bờ và đường mép
nước vẽ liên tục cắt qua nhà theo đúng thực tế.
5. Thể hiện ranh
giới thửa đất
Ranh giới thửa đất
theo hiện trạng được vẽ bằng nét liền liên tục, ranh giới thửa đất theo giấy tờ
pháp lý về quyền sử dụng đất (thể hiện được) khác với hiện trạng thể hiện bằng
nét đứt.
Trong trường hợp
ranh giới thửa trùng với các đối tượng dạng đường của thủy hệ, đường giao
thông, các đối tượng hình tuyến khác thì không vẽ ranh giới thửa đất mà coi các
đối tượng đó là ranh giới thửa đất và phải giải thích ký hiệu sông, suối, đường
giao thông.
6. Thể hiện đường
giao thông và các đối tượng liên quan
6.1. Đường sắt:
hành lang đường sắt vẽ theo tỷ lệ như quy định vẽ thửa đất. Vẽ ký hiệu quy ước
của đường sắt bằng nét đứt đặt vào trục tâm của vị trí đường ray.
6.2. Đường bộ, đê:
giới hạn sử dụng của đường vẽ theo tỷ lệ như quy định vẽ thửa đất. Phần lòng
đường (mặt đường, vỉa hè hoặc phần có trải mặt) khi vẽ được theo tỷ lệ thì vẽ bằng
ký hiệu nét đứt. Khi độ rộng giới hạn sử dụng của đường nhỏ hơn 1,5 mm trên bản
đồ thì được phép không vẽ phần lòng đường.
Đường có độ rộng
tại thực địa từ 0,5 m trở lên trên bản đồ phải vẽ bằng 2 nét (vẽ theo tỷ lệ). Nếu
đường nằm trong thửa đất lớn và thuộc phạm vi khuôn viên của thửa đất đó (ví
dụ: đường nội bộ trong khuôn viên khu triển lãm, khu công viên...) vẽ bằng nét
đứt và chỉ vẽ phần mặt đường. Đường ô tô và đường phố trong mọi trường hợp đều
phải ghi chú; đường ô tô phải ghi tên đường, chất liệu rải mặt; đường phố phải
ghi tên phố. Nếu đường không có trải mặt, đường phố không có tên thì phải ghi
chú chữ “đường” vào phạm vi đối tượng để dễ phân biệt nội dung theo
nguyên tắc: khi lòng đường đủ rộng thì ghi chú vào bên trong, khi không đủ rộng
thì bố trí ghi chú ra ngoài, bên cạnh ký hiệu sao cho dễ đọc và không nhầm lẫn.
Khi ghi chú, tùy theo độ rộng, chiều dài của đường mà dùng cỡ chữ và phân bố
chữ cho thích hợp theo phạm vi của đối tượng, đường kéo dài trên bản đồ phải
dùng ghi chú lặp lại cách nhau từ 20 - 25 cm để dễ phân biệt và không nhầm lẫn.
6.3. Cầu: thể hiện
bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ hoặc không tùy theo tỷ lệ bản đồ và phải ghi chú
tên riêng (không phân biệt vật liệu xây dựng hay cấu trúc).
6.4. Bến cảng, cầu
tầu, bến phà, bến đò: đối tượng nằm hoàn toàn trong thửa mà không ảnh hưởng tới
nội dung khác của thửa đất, khi đó vẽ đầy đủ cả hình dạng mặt bằng và thể hiện
ký hiệu quy ước.
6.5. Đê: được thể
hiện bằng ký hiệu 2 nét vẽ theo tỷ lệ hoặc nửa theo tỷ lệ kèm theo ghi chú “đê”
để phân biệt với các loại đường giao thông khác. Khi đê là đường ô tô phải ghi
chú như đường ô tô.
7. Thể hiện thủy
hệ và đối tượng có liên quan
7.1. Đường mép
nước, đường bờ và dòng chảy ổn định, kênh, mương... có độ rộng lớn hơn 0,5 m
trên thực địa thì thể hiện bằng 2 nét theo tỷ lệ, có độ rộng nhỏ hơn 0,5 m trên
thực địa được thể hiện bằng 1 nét trùng với vị trí trục chính của yếu tố. Khi
thể hiện đối tượng thủy hệ không được ngắt tại vị trí cầu, cống trên bản đồ.
Đối tượng thủy hệ
có dòng chảy đều phải vẽ mũi tên chỉ hướng nước chảy, đối tượng thủy hệ kéo dài
trên bản đồ phải vẽ nhắc lại khoảng 15 cm một lần để dễ xác định và không nhầm
lẫn.
7.2. Cống, đập
trên sông, hồ, kênh, mương...: thể hiện cống, đập quan trọng có ý nghĩa định
hướng trên bản đồ và ghi chú tên riêng nếu khoảng hở trên bản đồ cho phép
(không phân biệt loại vật liệu xây dựng).
8. Thể hiện dáng
đất và đối tượng có liên quan
8.1. Điểm độ cao,
đường bình độ: các trường hợp dáng đất được đo vẽ hoặc chuyển vẽ chính xác thì
dùng các ký hiệu đường bình độ chính xác để thể hiện. Trường hợp đo vẽ không
chính xác hay chuyển vẽ dáng đất từ bản đồ địa hình hoặc các tài liệu khác lên
bản đồ địa chính mà độ chính xác không cao thì dùng đường bình độ vẽ nháp để
thể hiện.
8.2. Sườn đất dốc:
ký hiệu này dùng chung để thể hiện các sườn đất dốc có độ dài từ 1 cm trên bản
đồ trở lên mà không thể hiện được bằng đường bình độ, không phân biệt sườn dốc
tự nhiên hay nhân tạo.
8.3. Bãi cát, đầm
lầy: thể hiện các bãi cát tự nhiên và các bãi lầy, đầm lầy không phân biệt lầy
ngọt hay lầy mặn khi chúng có diện tích từ 16 mi li mét vuông trở lên trên bản
đồ.
9. Khung bản đồ
địa chính
9.1. Phần bảng
chắp mảnh ngoài khung bản đồ địa chính thể hiện 9 mảnh theo nguyên tắc thể hiện
mảnh chính là mảnh chứa đựng nội dung bản đồ ở giữa và 8 mảnh xung quanh. Cách
vẽ và đánh số mảnh theo mẫu khung quy định cho bản đồ địa chính.
9.2. Khi chỉnh lý
biến động cho bản đồ địa chính cần lập “Bảng các thửa đất chỉnh lý". Bảng
này có thể bố trí vào các vị trí trống thích hợp bên ngoài hoặc bên trong khung
bản đồ địa chính.
Cột TT: Đánh theo
thứ tự từ 1 đến hết các thửa đất mới xuất hiện và thửa đất bị bỏ đi trên mảnh
bản đồ địa chính do biến động.
Cột Số thứ tự thửa
đất thêm: Ghi theo số thứ tự thửa đất mới xuất hiện trên mảnh bản đồ địa chính
do biến động theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Số thứ tự thửa đất
lân cận: Ghi theo số thứ tự thửa đất kề cạnh các thửa đất biến động thêm để dễ
tìm vị trí thửa đất biến động trên bản đồ.
Số thứ tự thửa đất
bỏ: Ghi số thứ tự thửa đất bị bỏ đi trên mảnh bản đồ địa chính để theo dõi.
II. GHI CHÚ TẮT
TRÊN BẢN ĐỒ
Các ghi chú tắt
trên bản đồ chỉ dùng trong trường hợp trên tờ bản đồ không cho phép ghi đầy đủ
hoặc nếu ghi đầy đủ thì chữ ghi chú ảnh hưởng đến nội dung và khả năng đọc của
bản đồ. Những ghi chú không có quy định viết tắt nêu trong bảng dưới đây thì không
được viết tắt.
Nội dung ghi chú
|
Viết tắt
|
Nội dung ghi chú
|
Viết tắt
|
Nội dung ghi chú
|
Viết tắt
|
Sông *
|
Sg.
|
Núi *
|
N.
|
Bệnh viện *
|
Bv.
|
Suối *
|
S.
|
Khu tập thể
|
KTT
|
Trường học *
|
Trg.
|
Kênh *
|
K.
|
Khách sạn
|
Ks.
|
Nông trường *
|
Nt.
|
Ngòi *
|
Ng.
|
Khu vực cấm
|
Cấm
|
Lâm trường *
|
Lt.
|
Rạch *
|
R.
|
Trại, Nhà điều
dưỡng
|
Đ.dưỡng
|
Công trường *
|
Ct.
|
Lạch *
|
L.
|
Nhà văn hóa
|
NVH
|
Công ty *
|
Cty.
|
Cửa sông *
|
C.
|
Thị xã *
|
TX.
|
Trại chăn nuôi
|
Chăn nuôi
|
Vịnh *
|
V.
|
Thị trấn *
|
TT.
|
Nhà thờ
|
N.thờ
|
Vụng, vũng *
|
Vg.
|
Huyện *
|
H.
|
Công viên
|
C.viên
|
Đảo *
|
Đ.
|
Bản, Buôn *
|
B.
|
Bưu điện
|
BĐ
|
Quần đảo *
|
Qđ.
|
Thôn *
|
Th.
|
Câu lạc bộ
|
CLB
|
Bán đảo *
|
Bđ.
|
Làng *
|
Lg.
|
Doanh trại quân
đội
|
Q.đội
|
Mũi đất *
|
M.
|
Mường *
|
Mg.
|
Hợp tác xã
|
HTX
|
Hang *
|
Hg.
|
Xóm *
|
X.
|
|
|
Động *
|
Đg.
|
Ủy ban nhân dân
|
UB
|
|
|
Các từ viết tắt có
đánh dấu (*) chỉ dùng trong trường hợp chữ viết tắt là danh từ chung của đối
tượng có tên riêng đi kèm. Trường hợp không có tên riêng phải viết đầy đủ cả
chữ, không viết tắt.
III. KÝ HIỆU
BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1. Mẫu khung và trình bày khung bản đồ địa chính
PHỤ LỤC SỐ 07
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỒ)...
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH (THÀNH PHỐ) ...
----------------------------
GHI CHÚ ĐIỂM
ĐỊA CHÍNH
SỐ HIỆU:……………………
NĂM ………..
|
GHI CHÚ ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
Số hiệu điểm: .....................................................................................................................
Mảnh bản đồ thể
hiện điểm địa chính: ..................................................................................
Tọa độ khái lược ................................................................................................................
Phương pháp đo ................................................................................................................
Loại mốc ............................................................................................................................
Nơi chôn, gắn mốc:
............................................................................................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
Người chọn: ………………………………….
Đơn vị chọn: .......................................................
Đường đi tới điểm
gần nhất: ……………………….. Khoảng cách tới điểm ……………. Km
Người làm ghi chú
(Ký, ghi rõ và họ tên)
|
……… (Địa danh), ngày …… tháng …. năm
….
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
|
Sơ đồ vị trí điểm
và vật chuẩn:
- Điểm thông
hướng: (Tên, số hiệu, cấp hạng điểm liên quan mà từ mặt đất điểm trạm đo nhìn
thông suốt tới điểm liên quan)
- Điểm ……….:
|
HƯỚNG DẪN LẬP GHI CHÚ ĐIỂM TOẠ ĐỘ
1. Số hiệu điểm:
Ghi số hiệu điểm địa chính theo quy định trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Mảnh bản đồ thể
hiện điểm địa chính: Ghi phiên hiệu, tên gọi, tỷ lệ mảnh bản đồ thiết kế lưới.
3. Tọa độ khái
lược: Ghi khái lược kinh độ, vĩ độ và độ cao (lấy trên bản đồ thiết kế lưới);
kinh, vĩ độ đến 0,1 phút; độ cao lấy đến mét.
4. Phương pháp đo:
Theo quy định trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (ví dụ: Công nghệ GNSS, đường chuyền...) và thực tế thi công.
5. Loại mốc: Ghi điểm
này tận dụng mốc cũ... (tên mốc cũ), làm mới..., mốc gắn trên công trình (ghi
mốc chôn, mốc gắn trên núi đá, nền đá, mốc gắn trên vật kiến trúc..
6. Nơi chôn, gắn
mốc: Ghi hình thức sử dụng đất, chất đất (hình thức sử dụng đất chung hay
riêng, chất đất theo thực tế). Nếu gắn trên vật kiến trúc, trên đá thì ghi rõ
gắn trên (tháp nước, nhà mái bằng, nền đá…).
7. Địa chỉ: Ghi họ
và tên người sử dụng đất, tên riêng khu vực, công trình chôn, gắn mốc, tên
đường phố; địa chỉ hiện tại nơi chôn mốc (thôn, bản, làng, xã...).
8. Đường đi tới điểm
gần nhất: Ghi rõ đi từ địa điểm cụ thể nào, đi bằng phương tiện gì. Nếu đi bộ
qua rừng, núi thì phải ghi khoảng thời gian đi.
9. Sơ đồ vị trí điểm
và vật chuẩn: kích thước ô thể hiện 10 x 10 cm. Chọn tỷ lệ thích hợp để vẽ được
3 vật chuẩn nằm trong khung sơ đồ. Chỉ vẽ các yếu tố chính có liên quan đến tìm
điểm. Vật chuẩn được chọn phải là địa vật cố định, ổn định lâu dài ở thực địa.
PHỤ LỤC SỐ 08
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO MỐC ĐỊA CHÍNH
Tại xã (phường, thị trấn) ... huyện (quận, thị xã, thành phố) ... tỉnh
(thành phố) ...
Ngày ... tháng ...
năm ... tại xã (phường, thị trấn), chúng tôi gồm:
Ông (Bà):......……………….
Chức vụ:………… đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh ……..
Ông (Bà): …………….. Chức
vụ: ……… đại diện (tên đơn vị đo đạc), đơn vị thực hiện nhiệm vụ chôn (gắn) mốc
địa chính tại xã (phường, thị trấn)...
Ông (bà): …………… Chức
vụ: …………. đại diện UBND xã (phường, thị trấn) …… huyện (quận, thị xã, thành
phố) ... tỉnh (thành phố) …... là địa phương có vị trí chôn (gắn) mốc.
Xác nhận việc
giao, nhận và sử dụng mốc địa chính và các tài liệu liên quan như sau:
1. Đơn vị đo đạc
đã giao vị trí chôn (gắn) mốc địa chính và tường bảo vệ mốc, gồm ... mốc có số
hiệu …….. và các tài liệu kèm theo gồm:
+ Bản sao Ghi chú điểm
địa chính;
+ Bản sao Biên bản
thỏa thuận sử dụng đất để chôn mốc, làm tường bảo vệ mốc địa chính ...
cho ông (bà) ……………….
đại diện UBND xã (phường, thị trấn) …………..
2. UBND xã
(phường, thị trấn) ………… đã cử ông (bà) …………… công chức địa chính của xã
(phường, thị trấn) đến nơi chôn mốc để nhận vị trí và hiện trạng của các mốc
địa chính tại thực địa.
3. UBND xã
(phường, thị trấn) …………… đã tiếp nhận đầy đủ số lượng mốc địa chính đã chôn
(gắn) trên địa bàn xã (phường, thị trấn) …….., các tài liệu kèm theo.
4. Mốc địa chính
là tài sản Quốc gia, mọi tổ chức, công dân đều có quyền sử dụng mốc vào mục
đích đo đạc và có trách nhiệm bảo vệ theo quy định của pháp luật. Khi tổ chức,
công dân muốn được sử dụng mốc vào mục đích đo đạc phải được phép của cơ quan
tài nguyên và môi trường và phải báo trước cho UBND biết.
Biên bản này được
lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao nộp cho Ủy ban nhân
dân xã (phường, thị trấn), 01 bản giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường./.
|
|
(Địa danh) …. ngày … tháng … năm …
|
Đơn vị đo đạc
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Công chức địa chính xã
(phường, thị trấn)
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Đại diện UBND xã
(phường, thị trấn)
(Ký, ghi rõ họ và tên đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 09
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN THỂ HIỆN ĐỊA GIỚI
HÀNH CHÍNH
Tuyến địa giới hành chính giữa:
Xã (phường, thị
trấn) …………. Huyện (quận, thị xã, thành phố) ………. Tỉnh (thành phố) ………… và
Xã (phường, thị
trấn) ………………… Huyện (quận, thị xã, thành phố) ……………….. Tỉnh (thành phố) …………………….
Chúng tôi gồm:
1. Ông (bà) ……………………….
chức vụ ………. đại diện UBND xã (phường, thị trấn)……..
2. Ông (bà) ……………………….
chức vụ ………. đại diện UBND xã (phường, thị trấn)……...
3. Ông (bà) …………………….…
chức vụ ………. đại diện UBND xã (phường, thị trấn) ……..
Với sự chứng kiến
của các:
1. Ông (bà) ……………………….
chức vụ …………………..……. đại diện …………………….
2.
…………………………………………………………………………………………………………
Sau khi đã cùng
nhau xem xét trên bản đồ địa chính và đi kiểm tra, đối soát ở thực địa, dọc
theo tuyến địa giới hành chính, chúng tôi thống nhất xác nhận tuyến địa giới
hành chính giữa xã (phường, thị trấn) ………………. và xã (phường, thị trấn) …………. đã
được (tên đơn vị đo đạc) đo vẽ và biểu thị trên các mảnh bản đồ địa chính ……………
là đúng với thực địa và phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính đang quản lý ở
địa phương (hoặc ý kiến khác nếu có).
Biên bản này được
lập thành ... bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi UBND xã (phường, thị trấn)
giữ 01 bản, ... bản giao nộp Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện (quận, thị
xã, thành phố), ... bản giao nộp Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh (thành phố).
Biên bản này làm
tại ………………….…………… ngày ……… tháng ……. năm ……..
Chủ tịch UBDN xã
(phường, thị trấn)…..
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Chủ tịch UBND xã
(phường, thị trấn)….
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Đơn vị đo đạc
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 10
MẪU SỔ NHẬT KÝ TRẠM ĐO
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
----------------------
(Mẫu trang bìa ngoài)
SỔ NHẬT KÝ TRẠM ĐO
Khu đo: ……………………………..
Cơ quan chủ đầu tư: ……………………………………………………..
Đơn vị thi công:……………………………………………………………
(Ghi chú: Mẫu số này được sử dụng chung cho các cấp hạng đo:
Lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết.
Trang sổ này có kích thước khổ giấy A5)
Năm ……..
|
(Mẫu trang bìa trong)
HƯỚNG DẪN GHI SỔ
1. Sổ nhật ký trạm
đo được sử dụng khi đo đạc lưới địa chính hoặc đo đạc lưới khống chế đo vẽ hoặc
đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng các thiết bị đo có chức năng ghi trị đo
dưới dạng file dạng số nhưng không ghi đầy đủ được các thông tin của trạm đo
theo quy định tại các trang nội dung của sổ này.
2. Cách ghi sổ:
- Cấp hạng đo: Ghi
cấp lưới (địa chính, lưới đo vẽ đường chuyền kinh vĩ 1, 2...) hoặc đo vẽ chi
tiết.
- Phương pháp đo:
GPS, đường chuyền; toàn đạc, GPS động (đối với đo vẽ chi tiết)...
- Chiều cao máy:
Ghi chiều cao ăng ten trong trường hợp đo bằng GPS.
(Mẫu trang nội dung)
Sổ này có ……. trang, từ trang……. đến trang……
TRẠM ĐO: ……………………..
1. Ngày đo: ………./ ………/
………………..; Từ .... giờ .... đến ……… giờ ..........................
2. Cấp hạng đo: ................................................................................................................
3. Phương pháp đo:
……………………………………….; Loại máy: ......................................
4. Người đo: .....................................................................................................................
5. Người dựng
gương:
-
…………………………………………………………………….
-
…………………………………………………………………….
-
…………………………………………………………………….
6. Chiều cao máy: …………..
m …......; Chiều cao gương 1: ….... m ………;
Chiều cao gương 2:
........... m …………; Chiều cao gương 3: ........ m …..…..;
7. Thời tiết: .......................................................................................................................
8. Nhiệt độ: ……………………………………..;
Áp suất: ........................................................
__________________
TRẠM ĐO: ………………………
1. Ngày đo: ………./
………/ ………………..; Từ .... giờ .... đến ……… giờ ..........................
2. Cấp hạng đo: ................................................................................................................
3. Phương pháp đo:
……………………………………….; Loại máy: ......................................
4. Người đo: .....................................................................................................................
5. Người dựng
gương: - …………………………………………………………………….
-
…………………………………………………………………….
-
…………………………………………………………………….
6. Chiều cao máy:
………….. m ……...; Chiều cao gương 1: ……. m ………;
Chiều cao gương 2:
…........ m …………; Chiều cao gương 3: …..... m …..…..;
7. Thời tiết: .............................................................................................................................
8. Nhiệt độ:
……………………………………..; Áp suất: ..............................................................
__________________
(Mẫu trang cuối của sổ nhật ký trạm đo)
Sổ này đã sử dụng ……………….
trang, từ trang ………….. đến trang …………....
Tổng số trạm đo:…………………………………………………………………………..
Đo từ ngày ………/ …..…/
……………. đến ngày ……./ ………/…………
|
…….., ngày …. tháng …. năm ….
Tổ trưởng tổ đo
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ý kiến kiểm tra
của đơn vị đo đạc:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
|
…….., ngày …. tháng …. năm ….
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ý kiến kiểm tra
của Cơ quan chủ đầu tư:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
|
…….., ngày …. tháng …. năm ….
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên và tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 11
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BẢN MÔ TẢ
RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
Ngày.... tháng....
năm ……., đơn vị đo đạc đã tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất tại
thực địa của (ông, bà, đơn vị) ………………………………………….. đang sử dụng đất tại
……………………… (số nhà, đường phố, phường, quận hoặc thôn, xóm, xã, huyện...).
Sau khi xem xét hiện trạng về sử dụng đất và ý kiến thống nhất của những người
sử dụng đất liền kề, đơn vị đo đạc đã xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất
và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất như sau:
SƠ HỌA RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
|
(Sơ họa thửa đất được vẽ trực tiếp tại thực địa khi xác định ranh
giới sử dụng đất của thửa đất. Bản vẽ thửa đất chính xác sẽ được cung cấp sau
khi đo vẽ)
|
MÔ TẢ CHI TIẾT MỐC GIỚI, RANH GIỚI THỬA ĐẤT
- Từ điểm 1 đến điểm
2: ……… (Ví dụ: Điểm 1 là dấu sơn; ranh giới theo tim tường, mép tường...)
- Từ điểm 2 đến điểm
3:... (Ví dụ: Điểm 2, 3 là cọc tre, ranh giới theo mép bờ trong rãnh nước)
- Từ điểm 3 đến điểm
4: ... (Ví dụ: Điểm 4 là góc ngoài tường, ranh giới theo mép sân, tường nhà);
- Từ điểm 4 đến điểm
5: ………………………………………………………………………………
Người sử dụng
đất hoặc chủ quản lý đất liền kề ký xác nhận ranh giới, mốc giới sử dụng đất:
STT
|
Tên người sử dụng đất, chủ quản lý đất liền kề(1)
|
Đồng ý
(Ký tên)
|
Không đồng ý
|
Lý do không đồng ý
|
Ký tên
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
TÌNH HÌNH BIẾN
ĐỘNG RANH GIỚI THỬA ĐẤT TỪ KHI CẤP GCN (NẾU CÓ)
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Người sử dụng đất
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Người dẫn đạt(2)
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Cán bộ đo đạc
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi họ và
tên cá nhân hoặc họ và tên người đại diện hộ gia đình hoặc tên tổ chức, tên
cộng đồng dân cư, họ và tên người đại diện trong trường hợp đồng sử dụng đất;
Chủ quản lý đất
chỉ ký trong trường hợp đất do tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.
(2) Người dẫn
đạc là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, tổ dân phố trực tiếp
tham gia việc xác định ranh giới, mốc giới thửa đất.
PHỤ LỤC SỐ 12
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……………., ngày …… tháng ….. năm ……..
PHIẾU XÁC NHẬN KẾT QUẢ ĐO ĐẠC HIỆN
TRẠNG THỬA ĐẤT
1. Thửa đất số: …………………………….;
Tờ bản đồ địa chính số: ......................................
2. Đo đạc theo dự
án (công trình); .....................................................................................
3. Đơn vị thi
công: ............................................................................................................
4. Địa chỉ thửa
đất: ............................................................................................................
5. Diện tích: ……………………………..
m2; Mục đích sử dụng đất: .......................................
6. Tên người sử
dụng đất: .................................................................................................
7. Địa chỉ thường
trú: ........................................................................................................
8. Hình thức sử
dụng: chung £ riêng £
9. Giấy tờ pháp lý
về quyền sử dụng đất:
- Loại giấy tờ
hiện có: ……………..; Diện tích trên giấy tờ: …………….m2
- Tình hình thay
đổi ranh giới thửa đất so với khi có giấy tờ: ...............................................
.........................................................................................................................................
10. Tình hình
tranh chấp sử dụng đất: .................................................................................
……, ngày ….. tháng …. năm …
Cán bộ đo đạc
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
……….., ngày ….. tháng …. năm …
Người sử dụng đất (*)
Tôi ký tên dưới đây xác nhận các thông tin về thửa đất nêu ở Phiếu này là
đúng với hiện trạng sử dụng đất
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
(*) Người sử
dụng đất kiểm tra các thông tin về thửa đất trên đây nếu phát hiện có sai sót
thì báo ngay cho đơn vị đo đạc để kiểm tra, chỉnh sửa, bổ sung. Trường hợp
không phát hiện sai sót thì ký xác nhận và nộp lại cho đơn vị đo đạc bản để lưu
hồ sơ nghiệm thu (trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng Phiếu này để lấy
thông tin kê khai thì được cung cấp thêm 01 bản).
PHỤ LỤC SỐ 13
MẪU TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, TRÍCH LỤC
BẢN TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH
TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1. Số thứ tự thửa
đất: ………………………………….; Tờ bản đồ số: …………………………...
xã (phường, thị
trấn): ……………………….. huyện (quận, thị xã, thành phố): …………………
tỉnh (thành phố): ………………………….;
2. Diện tích: …………………………………………………
m2;
3. Mục đích sử
dụng đất: ………………………………………………………………………..……;
4. Tên người sử
dụng đất: …………………………….; Địa chỉ thường trú: ……………………..;
5. Các thay đổi
của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất
6. Bản vẽ thửa
đất:
6.1. Sơ đồ thửa
đất
|
6.2. Chiều dài
cạnh thửa
|
|
Cạnh
|
Chiều dài
(m)
|
1 - 2
|
|
2 - 3
|
|
3 - 4
|
|
…
|
|
…
|
|
5 - 1
|
|
|
|
|
Người trích lục
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
………, ngày …… tháng ….. năm ….
Giám đốc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất…..
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 14
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN
XÁC NHẬN VIỆC CÔNG KHAI BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH
Trong thời gian từ
ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm …., ………………. (tên đơn
vị đo đạc) đã phối hợp với UBND xã (phường, thị trấn) ………………… (tên đơn
vị hành chính cấp xã) và …………………………… (tên thôn, bản, làng) đã công
khai (treo) tờ bản đồ số ………… (tên gọi, số hiệu mảnh BĐĐC) tại …………………….
(địa điểm treo tờ bản đồ). Trên tờ bản đồ này có các thửa đất từ …… đến ……
Trong thời gian công bố công khai tờ bản đồ này ……………….. (tên đơn vị đo đạc)
đã nhận được các ý kiến phản ánh về ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện trên
bản đồ ………………………. (thống kê các ý kiến phản ánh). Các ý kiến phản ánh đã
được ……………… (tên đơn vị đo đạc) nghiên cứu, xem xét và chỉnh sửa trên
bản đồ theo quy định của pháp luật (nêu cụ thể việc giải quyết các ý kiến phản
ánh).
Biên bản này được
lập thành 04 bản, các bản có giá trị pháp lý như nhau, đơn vị đo đạc giữ 02 bản
(01 bản giao nộp Phòng Tài và Môi trường, 01 bản giao nộp Sở Tài nguyên và Môi
trường), UBND xã (phường, thị trấn) giữ 01 bản, đại diện thôn ………………… giữ 01
bản./.
(Trường hợp nếu
không có ý kiến phản ánh vẫn phải lập biên bản này và nêu rõ không có ý kiến
phản hồi).
|
(Địa danh), ngày ….. tháng …. năm …..
|
Đơn vị đo đạc
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Đại diện thôn, bản ……
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Chủ tịch UBND xã (phường thị trấn)
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 15
MẪU SỔ MỤC KÊ ĐẤT ĐAI
(Mẫu các trang đầu)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
SỔ MỤC KÊ ĐẤT ĐAI
TỈNH:
…………………………………… Mã:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HUYỆN:
……………………………….. Mã:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÃ:
……………………………………... Mã:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quyển số:
|
|
|
|
|
|
|
…………. ngày ……. tháng …… năm ……..
GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
(VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT)
(Ký, đóng dấu)
|
………, ngày ….. tháng …… năm…..
GIÁM ĐỐC
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ký, đóng dấu)
|
HƯỚNG DẪN GHI SỔ MỤC KÊ ĐẤT ĐAI
1. Cách ghi nội
dung sổ mục kê đất đai (thực hiện trên sổ mục kê
đất đai dạng số)
1.1. Cột Tờ bản
đồ số: ghi số thứ tự của tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính trong
phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
1.2. Cột Thửa
đất số: ghi số thứ tự của thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành
thửa đất từ số 1 đến hết theo từng tờ bản đồ địa chính, từng mảnh trích đo địa
chính.
1.3. Cột Tên
người sử dụng, quản lý đất: ghi "Ông (hoặc Bà)", sau đó ghi họ và
tên người đối với cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; ghi “Hộ ông
(hoặc Hộ bà)”, sau đó ghi họ và tên chủ hộ đối với hộ gia đình; ghi tên tổ chức
theo giấy tờ về việc thành lập, công nhận hoặc đăng ký kinh doanh, đầu tư; ghi
tên thường gọi đối với cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư. Trường hợp có nhiều
người sử dụng đất cùng sử dụng chung thửa đất (kể cả trường hợp hai vợ chồng,
trừ đất có nhà chung cư) thì ghi lần lượt tên của từng người sử dụng chung vào
các dòng dưới kế tiếp.
1.4. Cột Đối
tượng sử dụng, quản lý đất: ghi loại đối tượng sử dụng đất loại đối tượng
quản lý đất bằng mã (ký hiệu) theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
1.5. Cột Diện
tích (cột 5 và cột 7): ghi diện tích của thửa đất theo đơn vị mét vuông (m2)
làm tròn đến một (01) chữ số thập phân; trường hợp thửa đất do nhiều người sử
dụng nhưng xác định được diện tích sử dụng riêng của mỗi người thì ghi diện
tích sử dụng riêng đó vào dòng tương ứng với tên người sử dụng đất đã ghi ở cột
Tên người sử dụng, quản lý. Trường hợp đất ở và đất nông nghiệp (vườn,
ao) trong cùng một thửa thì ghi diện tích vào dòng dưới kế tiếp theo từng loại
đất và ghi loại đất tương ứng vào cột Loại đất.
Diện tích thửa đất
được đo vẽ theo hiện trạng sử dụng thì ghi vào cột 5; diện tích thửa đất ghi
trên Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất (là Giấy chứng nhận hoặc quyết định
giao đất, cho thuê đất hoặc giấy tờ pháp lý khác về quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều
18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) được ghi vào cột 7.
1.6. Cột Loại
đất: ghi loại đất theo hiện trạng sử dụng bằng mã quy định điểm 13, mục III
của Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư quy định về bản đồ địa chính vào
cột 6; ghi loại đất theo Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất bằng mã theo quy
định tại Thông tư quy định về hồ sơ địa chính vào cột 8. Trường hợp thửa đất sử
dụng vào nhiều mục đích thì ghi lần lượt từng mục đích, mỗi mục đích ghi một
dòng; trường hợp xác định được mục đích chính thì ghi thêm mã “-C” tiếp theo mã
của mục đích chính; mục đích phụ được ghi thêm mã “-P” tiếp theo mã của mục
đích phụ. Thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn được đánh thêm dấu sao
"*" vào góc trên bên phải của mã loại đất tại cột 8.
1.7. Cột Ghi
chú: ghi chú thích trong các trường hợp sau:
- Trường hợp thửa
đất có nhiều người cùng sử dụng thì ghi “Đồng sử dụng đất”;
- Trường hợp thửa
đất sử dụng tài liệu đo đạc không phải là bản đồ địa chính thì ghi tên của loại
bản đồ, sơ đồ sử dụng;
- Trường hợp thửa
đất có biến động thi ghi chú nội dung biến động theo quy định tại Mục 2 của hướng
dẫn này.
2. Cách chỉnh
lý sổ mục kê đất đai
2.1. Trường hợp
thửa đất có thay đổi tên người sử dụng, quản lý; thay đổi loại đối tượng sử
dụng, quản lý; thay đổi loại đất mà không tạo thành thửa đất mới (mang số thửa
mới) thì xóa nội dung thay đổi và ghi lại nội dung mới (sau khi thay đổi) vào
cột tương ứng theo quy định tại Mục 1 của hướng dẫn này. Tại cột Ghi chú
ghi chú thích nội dung có thay đổi. Ví dụ: “thửa đất số 15 nhận chuyển
nhượng của ông Nguyễn Văn A”; “thửa đất số 16 chuyển mục đích sử dụng từ CLN”.
2.2. Trường hợp
tách thửa thì gạch ngang bằng màu đỏ vào toàn bộ dòng ghi thửa đất cũ. Tại cột Ghi
chú ghi "Tách thành các thửa số…". Các thửa mới tách được ghi
tiếp theo vào các dòng cuối của phần sổ mục kê đất đai dành cho tờ bản đồ có
thửa đất đó.
2.3. Trường hợp
chỉnh lý hợp thửa đất thì gạch ngang bằng màu đỏ vào toàn bộ dòng ghi các thửa
đất cũ; ghi "Hợp thửa:". Tại cột Ghi chú ghi “Hợp thành thửa
đất số...”. Thửa đất mới hợp thành được ghi vào dòng cuối của phần sổ mục kê
đất đai dành cho tờ bản đồ có thửa đất đó.
(Mẫu các trang nội dung sổ mục kê đất đai)
Trang số ……
Tờ bản đồ số
|
Thửa đất số
|
Tên người sử dụng, quản lý đất
|
Mã đối tượng sử dụng, quản lý đất
|
Hiện trạng sử dụng đất
|
Giấy tờ pháp lý về QSDĐ
|
Ghi chú
|
Diện tích (m2)
|
Loại đất
|
Diện tích (m2)
|
Loại đất
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
— —
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 16
BẢNG TỔNG HỢP
SỐ THỬA, DIỆN TÍCH, SỔ CHỦ SỬ
DỤNG, QUẢN LÝ ĐẤT
THEO HIỆN
TRẠNG ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
|
Xã (phường, thị
trấn) ……
Huyện (quận, thị
xã, thành phố)…………
Tỉnh (thành phố)………
|
STT
|
Tờ bản đồ
|
Tổng số thửa
|
Tổng số chủ sử dụng đất
|
Tổng số chủ quản lý đất
|
Diện tích (m2)
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
Ngày … tháng … năm …
Người lập
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng
đơn vị đo đạc
(Ký, ghi rõ họ và tên đóng dấu)
|
Ngày …. tháng …. năm …
Công chức địa chính cấp xã
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ngày …. tháng …. năm …
Chủ tịch
UBND cấp xã
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 17
UBND TỈNH…..
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
………., ngày …… tháng …. năm ….
BIÊN BẢN BÀN GIAO
SẢN PHẨM ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH
Xã (phường, thị
trấn) …………., huyện (quận, thị xã, thành phố) ……………………, tỉnh (thành phố) ………..
Ngày ...... tháng …..
năm …… tại (tên địa điểm bàn giao), các bên liên quan tổ chức giao, nhận
sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính của (tên xã, phường, thị trấn)...
gồm:
1. Các bên
giao, nhận gồm:
a) Bên giao:
- Ông (bà) ………………………………,
đại diện cơ quan chủ đầu tư công trình (ghi tên cơ quan chủ đầu tư công trình);
- Ông (bà) ……………………………….,
đại diện đơn vị đo đạc (tên đơn vị đo đạc).
b) Bên nhận:
- Ông (bà) ……………………………….
Đại diện UBND xã (phường, thị trấn) ……………..
- Ông (bà) ………………………………
Công chức địa chính xã (phường, thị trấn) ……………
- Ông (bà) ……………………………….
Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện (quận, thị xã, thành phố) …………………..
- Ông (bà) ……………………………..,
đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh (thành phố) ……………;
2. Nội dung
giao, nhận gồm:
2.1. Địa giới
hành chính cấp xã
a) Đường địa giới
hành chính được xác định đầy đủ, đúng hiện trạng quản lý của ……….. (tên xã,
phường, thị trấn), trong đó:
- Tiếp giáp với …………….….
(tên xã, phường, thị trấn) có ... (ghi số lượng mốc), từ các mốc số ……… đến
số ………….
- Tiếp giáp với …………………
(tên xã, phường, thị trấn) có ... (ghi số lượng mốc), từ các mốc số ……….
đến số …………
Trong đó, địa giới
hành chính xã (phường, thị trấn) …………….. trùng với địa giới hành chính huyện
(quận, thị xã, thành phố) ……….., địa giới hành chính xã (phường, thị trấn) ……… trùng
địa giới hành chính tỉnh (thành phố) …….. (mô tả cụ thể nếu có).
b) Đường địa giới
hành chính tiếp giáp với xã (phường, thị trấn) có ……. đoạn còn có tranh chấp
(mô tả cụ thể nếu có). Các đoạn có tranh chấp đã đo đạc thể hiện địa giới hành
chính theo thực tế đang quản lý (ghi các văn bản thể hiện địa giới hành chính
thực tế đang quản lý nếu có) và thể hiện theo ý kiến của các bên liên quan (ghi
các văn bản thể hiện địa giới hành chính chồng lấn, tranh chấp nếu có).
2.2. Mốc địa
chính
Tổng số có ……… điểm
địa chính (có biên bản bàn giao mốc địa chính và ghi chú điểm tọa độ địa chính
kèm theo).
2.3. Bản đồ địa
chính
a) Bản đồ địa
chính dạng giấy và dạng số: 01 bộ (... tờ và ... đĩa CD)., gồm: tỷ lệ ... có
... tờ; tỷ lệ ... có ... tờ; tỷ lệ ... có ... tờ.
Tổng số có ….. thửa,
được thể hiện thống nhất trên bản đồ và sổ mục kê đất đai.
b) Bản đồ phụ (bản
đồ khu vực trích đo địa chính thửa đất, bản đồ vùng biên tập khép kín địa giới
hành chính xã) dạng giấy và dạng số: 01 bộ (... tờ và ... đĩa CD), gồm tỷ lệ
... có ... tờ, tỷ lệ ... có tờ.
c) Diện tích theo
kết quả đo đạc bản đồ địa chính
Tổng diện tích tự
nhiên toàn xã: ………………………………………… ha, trong đó (ghi các loại đất chính):
a. Đất nông
nghiệp: ……………………………………ha
b. Đất phi nông
nghiệp: ………………………………ha
c. Đất chưa sử
dụng: …………………………………ha
(Chi tiết có Biểu
thống kê hiện trạng sử dụng đất kèm theo).
2.4. Sổ mục kê
đất đai
Sổ mục kê đất đai
đồng bộ với bản đồ địa chính dạng giấy và dạng số: 01 bộ (gồm ... quyển, ... đĩa
CD).
2.5. Các tài
liệu khác
…………………………………………………………………………………………………………….
Biên bản này được
lập thành 06 bản có giá trị pháp lý như nhau, UBND xã (phường, thị trấn) giữ 01
bản; Phòng Tài nguyên và Môi trường giữ 01 bản; Chủ đầu tư công trình giữ 01
bản (đưa vào hồ sơ quyết toán công trình); Sở Tài nguyên và Môi trường giữ 02
bản (một bản tập hợp báo cáo kế hoạch hàng năm, một bản lưu hồ sơ gốc)./.
Cơ quan chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Đơn vị đo đạc
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Chủ tịch UBND cấp xã
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện …
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường …
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 18
BẢNG PHÂN LỚP, PHÂN LOẠI ĐỐI TƯỢNG BẢN ĐỒ
ĐỊA CHÍNH
I. BẢNG PHÂN
LỚP ĐỐI TƯỢNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Phân nhóm chính
|
Lớp đối tượng
|
Đối tượng
|
Mã địa hình
|
Mã
|
Lớp (level)
|
Dữ liệu thuộc tính
|
Quan hệ giữa các đối tượng
|
Địa hình
|
Yếu tố địa hình
|
Đường bình độ cơ
bản
|
301
|
DH1
|
1
|
Độ cao
|
|
Đường bình độ
cái
|
302
|
DH2
|
1
|
Độ cao
|
|
Đường bình độ
nửa khoảng cao đều
|
303
|
DH3
|
1
|
Độ cao
|
|
Ghi chú độ cao
|
181
|
DH4
|
3
|
Độ cao
|
|
Ghi chú bình độ
|
306
|
DH5
|
3
|
|
|
Tỷ sâu, tỷ cao
|
308
|
DH6
|
5
|
|
|
Điểm khống chế trắc địa K
|
Điểm Nhà nước KN
|
Điểm thiên văn
|
112
|
KN1
|
6
|
Tên, độ cao
|
|
Điểm tọa độ Quốc
gia
|
113
|
KN2
|
6
|
Số hiệu điểm, độ cao
|
|
Điểm độ cao Quốc
gia
|
114
|
KN3
|
6
|
Độ cao
|
|
Điểm khống chế do vẽ KT
|
Điểm độ cao kỹ
thuật
|
114-5
|
KT1
|
7
|
Độ cao
|
|
Điểm tọa độ địa
chính
|
|
KT2
|
8
|
Số hiệu điểm, độ cao
|
|
Điểm khống chế
đo vẽ, điểm trạm đo
|
115
|
KT3
|
8
|
|
|
Ghi chú số hiệu điểm,
độ cao
|
114-6
|
KT4
|
9
|
|
|
Thửa đất T
|
Ranh giới thửa đất TD
|
Đường ranh giới
thửa đất
|
|
TD1
|
10
|
Độ rộng bờ thửa
|
|
Điểm nhãn thửa
(tâm thửa)
|
|
TD2
|
11
|
Tọa độ nhãn thửa
|
Nằm trong đường bao thửa
|
Ký hiệu vị trí
nơi có độ rộng hoặc độ rộng thay đổi, ghi chú độ rộng
|
|
TD3
|
12
|
|
Bắt điểm đầu hoặc cuối của cạnh thửa, song song với cạnh thửa
|
Ghi chú về thửa đất
|
|
TD4
|
13
|
Ghi chú về thửa đất
|
|
Loại đất hiện
trạng
|
|
TD5
|
2
|
Loại đất hiện trạng
|
Nằm trong đường bao thửa
|
Diện tích thửa
đất
|
|
TD6
|
4
|
Diện tích thửa đất hiện trạng
|
Nằm trong đường bao thửa
|
Loại đất pháp lý
|
|
TD7
|
29
|
Loại đất theo giấy tờ pháp lý
|
Nằm trong đường bao thửa
|
Thông tin lịch
sử
|
|
TD8
|
49
|
Loại đất trước chỉnh lý
|
Nằm trong đường bao thửa
|
Nhà, khối nhà N
|
Ranh giới thửa đất TD
|
Tường nhà
|
|
NH1
|
14
|
|
|
Điểm nhãn nhà
|
|
NH2
|
15
|
Vật liệu, số tầng, tọa độ nhãn, kiểu nhà (*1)
|
Nằm trong đường bao nhà
|
Ký hiệu tường
chung, riêng, nhờ tường
|
|
NH3
|
16
|
|
|
Ghi chú về nhà
|
|
NH4
|
16
|
|
|
Các đối tượng điểm quan trọng Q
|
|
Đối tượng điểm
có tính kinh tế (*2)
|
516
|
QA1
|
17
|
|
|
Đối tượng điểm
có tính văn hóa (*2)
|
514
|
QA2
|
18
|
|
|
Đối tượng điểm
có tính xã hội (*2)
|
513
|
QA3
|
19
|
|
|
Giao thông G
|
Đường sắt GS Đường ô tô, phố GB
|
Đường ray
|
401
|
GS1
|
20
|
Độ rộng đường
|
|
Chỉ giới đường
|
|
GS2
|
21
|
|
Là ranh giới thửa
|
Phần trải mặt,
lòng đường, chỗ thay đổi chất liệu rải mặt
|
415
|
GB1
|
22
|
|
|
Chỉ giới đường
|
|
GB2
|
23
|
|
Là ranh giới thửa
|
Chỉ giới đường
nằm trong thửa
|
|
GB3
|
24
|
|
Không là ranh giới thửa
|
Đường theo nửa tỷ
lệ (1 nét)
|
423
|
GB4
|
25
|
|
Nối với lề đường
|
Ký hiệu vị trí
nơi có độ rộng hoặc độ rộng thay đổi, ghi chú độ rộng
|
429
|
GB5
|
26
|
|
Bắt điểm đầu hoặc cuối của lề đường, song song với lề đường
|
Cầu
|
435
|
GB6
|
27
|
|
Nối với lề đường
|
Tên đường, tên
phố, tính chất đường
|
456
|
GB7
|
28
|
|
|
Thủy hệ T
|
Đường nước TV
|
Đường mép nước
|
211
|
TV1
|
30
|
|
Cố định hoặc không cố định
|
Đường bờ
|
203
|
TV2
|
31
|
|
Là ranh giới thửa
|
Kênh, mương,
rãnh thoát nước
|
239
|
TV3
|
32
|
|
Là ranh giới thửa
|
Đường giới hạn
các đối tượng thủy văn nằm trong thửa
|
|
TV4
|
33
|
|
Không tham gia vào tọa thửa
|
Suối, kênh,
mương nửa tỷ lệ (1 nét)
|
201
|
TV5
|
34
|
Độ rộng
|
Nối với đường bờ, kênh, mương
|
Ký hiệu vị trí
nơi có độ rộng hoặc độ rộng thay đổi, ghi chú độ rộng, hướng dòng chảy
|
218
|
TV6
|
35
|
|
|
Cống, đập
|
243
|
TV7
|
36
|
|
Nằm nang qua kênh mương
|
Đê TD
|
Đường mật đê
|
244
|
TD1
|
37
|
|
|
Đường giới hạn
chân đê
|
|
TD2
|
38
|
|
Là ranh giới thửa
|
Địa giới D
|
Ghi chú thủy hệ TG Biên giới Quốc gia DQ
|
Tên sông, hồ,
ao, suối, kênh, mương
|
245
|
TG1
|
39
|
|
|
Biên giới Quốc
gia xác định
|
601
|
DQ1
|
40
|
|
|
Biên giới Quốc
gia chưa xác định
|
602
|
DQ2
|
40
|
|
|
Mốc biên giới
quốc gia, số hiệu mốc
|
603
|
DQ3
|
41
|
Tên mốc
|
Liên quan đến đường B.G
|
Địa giới tính DT
|
Địa giới tỉnh
xác định
|
604
|
DT1
|
42
|
|
Có thể lấy từ ĐG Quốc gia
|
Địa giới tỉnh
chưa xác định
|
605
|
DT2
|
42
|
|
Có thể lấy từ ĐG Quốc gia
|
Mốc địa giới
tỉnh, số hiệu
|
606
|
DT4
|
43
|
Tên mốc
|
Liên quan với đường ĐG tỉnh
|
Địa giới huyện DH
|
Địa giới huyện
xác định
|
607
|
DH1
|
44
|
|
Có thể lấy từ ĐGQG, tỉnh
|
Địa giới huyện
chưa xác định
|
608
|
DH2
|
44
|
|
Cỏ thể lấy từ ĐGQG, tỉnh
|
Mốc địa giới
huyện, số hiệu
|
609
|
DH3
|
45
|
Tên mốc
|
Liên quan với đường địa giới huyện
|
Địa giới xã DX Ghi chú địa danh DG
|
Địa giới xã xác
định
|
610
|
DX1
|
46
|
|
Có thể lấy từ đường địa giới QG, tỉnh, huyện.
|
Địa giới xã chưa
xác định
|
611
|
DX2
|
46
|
|
Có thể lấy từ đường địa giới QG, tỉnh, huyện.
|
Mốc địa giới xã,
số hiệu
|
612
|
DX3
|
47
|
Tên mốc
|
Liện quan với đường ĐG xã
|
Tên địa danh,
cụm dân cư
|
549
|
DG1
|
48
|
|
|
Quy hoạch Q
|
|
Chỉ giới đường
quy hoạch, hành lang giao thông
|
|
QH1
|
50
|
|
|
Mốc giới quy
hoạch
|
|
QH2
|
51
|
|
|
Sơ đồ phân vùng V
|
|
Phân vùng địa
danh
|
|
VQ1
|
52
|
|
|
Phân vùng chất
lượng
|
|
VQ2
|
53
|
|
|
Phân mảnh bản đồ
|
|
VQ3
|
54
|
Hệ tọa độ, tỷ tệ, số hiệu mảnh
|
|
Cơ sở hạ tầng
|
|
Mạng lưới điện
|
|
CS1
|
55
|
|
|
Mạng thoát nước
thải
|
|
CS2
|
56
|
|
|
Mạng viễn thông,
liên lạc
|
|
CS3
|
57
|
|
|
(Tùy chọn) C
|
|
Mạng cung cấp
nước
|
|
CS4
|
58
|
|
|
Ranh giới hành
lang lưới điện
|
|
CS5
|
59
|
|
|
Trình bày khung
|
|
Tên mảnh bản đồ,
phiên hiệu mảnh
|
101
|
|
63
|
|
|
Khung trong,
lưới km
|
105
|
|
63
|
|
|
Khung ngoài
|
107
|
|
63
|
|
|
Bảng chắp
|
109
|
|
63
|
|
|
Ghi chú ngoài
khung
|
|
|
63
|
|
|
(*1) Bảng các
kiểu, loại nhà (sử dụng trong trường kiểu Nhà trong bảng thuộc tính của đối
tượng kiểu Nhà):
Đối tượng
|
Phân loại
|
Tên kiểu nhà
|
Mã kiểu nhà
|
Nhà, khối nhà N
|
Nhà tư NH1
|
Nhà tư
|
NH11
|
Nhà có tính kinh
tế NH2
|
Chợ
|
NH11
|
Ngân hàng
|
NH22
|
Nhà công cộng
NH3
|
Trường học
|
NH31
|
Bệnh viện
|
NH32
|
Nhà xã hội NH4
|
Nhà UBND
|
NH41
|
Doanh trại bộ đội
|
NH42
|
(*2) Bảng phân
loại kiểu đối tượng điểm. Mỗi một đối tượng điểm tương ứng với một ký hiệu
(cell) trong MicroStation:
ĐỐI TƯỢNG
|
TÊN
|
TÊN KÝ HIỆU
|
Điểm kinh tế QA1
|
Ống khói nhà máy
|
QA1NM
|
Trạm biến thế
|
QA1BT
|
Chợ, doanh
nghiệp kinh doanh
|
QA1PN
|
Các đối tượng
khác
|
QA1KH
|
Điểm văn hóa QA2
|
Đền, miếu
|
QA2DM
|
Tháp cổ
|
QA2TC
|
Tượng đài
|
QA2TD
|
Bia mộ, mộ cổ
|
QA2MC
|
Các đối tượng
khác
|
QA2KH
|
Điểm xã hội QA3
|
Nghĩa địa
|
QA3ND
|
Trạm xá, bệnh
viện
|
QA3TX
|
Trường học
|
QA3TH
|
Các đối tượng
khác
|
QA3KH
|
II. BẢNG PHÂN
LOẠI ĐỐI TƯỢNG GHI CHÚ
(Một đối tượng điểm
tương ứng với một ký hiệu (cell) trong MicroStation)
ĐỐI TƯỢNG
|
TÊN
|
TÊN KÝ HIỆU
|
Ghi chú tường
|
Tường chung là
ranh giới thửa
|
NH3
|
Tường riêng,
ranh giới là mép tường
|
NH3R
|
Ghi chú cầu, cống
|
Cầu hai nét
|
GB6
|
Cầu nửa theo tỷ
lệ
|
GB7
|
Cầu phi tỷ lệ
|
GB8
|
Cống theo tỷ lệ
|
TV7
|
Cống phi tỷ lệ
|
TV8
|
III. BẢNG PHÂN
LOẠI ĐỐI TƯỢNG ĐIỂM
(Mỗi một đối tượng
điểm tương ứng với một ký hiệu (cell) trong MicroStation)
ĐỐI TƯỢNG
|
TÊN
|
TÊN KÝ HIỆU
|
Điểm khống chế đo đạc
|
Điểm thiên văn
|
KN1
|
Điểm tọa độ Quốc
gia
|
KN2
|
Điểm độ cao Quốc
gia
|
KN3
|
Điểm độ cao kỹ
thuật
|
KT1
|
Điểm địa chính
|
KT2
|
Điểm khống chế
đo vẽ
|
KT3
|
Điểm chi tiết, điểm
giao lưới tọa độ
|
KT5
|
Điểm kinh tế QA1
|
Ống khói nhà máy
|
QA1NM
|
Trạm biến thế
|
QA1BT
|
Cột điện
|
QA1CD
|
Các đối tượng
khác
|
QA1KH
|
Điểm văn hóa QA2
|
Tháp cổ
|
QA2TC
|
Đình, chùa, miếu
|
QA2DM
|
Nhà thờ
|
QA2NT
|
Tượng đài, bia
kỷ niệm
|
QA2TD
|
Lăng tẩm, nhà mồ
|
QA2MC
|
Chòi cao, tháp
cao
|
QA2TC
|
Điểm xã hội QA3
|
Nghĩa địa
|
QA3ND
|
Trạm xá, bệnh
viện
|
QA3TX
|
Trường học
|
QA3TH
|
Các đối tượng
khác
|
QA3KH
|
Điểm địa giới, ranh giới
|
Mốc biên giới
quốc gia
|
DQ3
|
Mốc địa giới cấp
tỉnh
|
DT3
|
Mốc địa giới cấp
huyện
|
DH3
|
Mốc địa giới cấp
xã
|
DX3
|