BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2020/TT-BTP
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 8 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2020/NĐ-CP NGÀY
08 THÁNG 01 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỪA PHÁT LẠI
Căn cứ Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Quốc
hội về thực hiện chế định Thừa phát lại;
Căn cứ Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Bổ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về đào tạo, bồi dưỡng
nghề Thừa phát lại; bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm; tập sự và kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại; trang phục Thừa phát lại; đăng ký
vi bằng và cơ sở dữ liệu về vi bằng; kiểm tra tổ chức và hoạt động Thừa phát
lại; chế độ báo cáo, sổ sách, biểu mẫu trong tổ chức và hoạt động của Thừa phát
lại.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với Thừa phát lại,
Văn phòng Thừa phát lại, người tập sự hành nghề Thừa phát lại, cơ quan quản lý
nhà nước về Thừa phát lại và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Chương II
ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG NGHỀ THỪA PHÁT LẠI, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ THỪA PHÁT LẠI HÀNG NĂM; TẬP
SỰ VÀ KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ THỪA PHÁT LẠI; TRANG PHỤC THỪA PHÁT LẠI
Mục 1. ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG NGHỀ THỪA PHÁT LẠI, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ THỪA PHÁT LẠI HÀNG NĂM
Điều 3. Đào tạo, bồi
dưỡng nghề Thừa phát lại
1. Học viện Tư pháp tổ chức việc đào tạo, bồi
dưỡng nghề Thừa phát lại theo quy định tại Điều 7 của Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại (sau đây gọi là Nghị định số 08/2020/NĐ-CP).
2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát
lại bao gồm: kiến thức pháp luật về Thừa phát lại, thi hành án dân sự, tố tụng
và pháp luật có liên quan; đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; kỹ năng hành nghề
Thừa phát lại.
3. Căn cứ nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghề
Thừa phát lại quy định tại khoản 2 Điều này, Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Pháp luật quốc tế và
các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.
Điều 4. Công nhận
tương đương đối với người được đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài
Người được đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước
ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp sau đây:
1. Có văn bằng đào tạo nghề Thừa phát lại
được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về
tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế
có liên quan đến văn bằng mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
2. Có văn bằng đào tạo nghề Thừa phát lại
được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài mà chương trình đào tạo nghề Thừa phát
lại đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc được cơ
quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng.
Điều 5. Giấy tờ chứng
minh được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại
Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề
Thừa phát lại quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số
08/2020/NĐ-CP là một trong các giấy tờ sau đây:
1. Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát
viên, chấp hành viên, điều tra viên, Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh
kiểm sát viên, Thẻ chấp hành viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy
tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều
tra viên từ 05 năm trở lên;
2. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên, Thẻ luật sư, Thẻ công chứng viên kèm theo
giấy tờ chứng minh đã có thời gian hành nghề luật sư, công chứng từ 05 năm trở
lên;
3. Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó
giáo sư chuyên ngành luật; Bằng tiến sĩ luật, trường hợp Bằng tiến sĩ luật được
cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
4. Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính,
thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên chính, kiểm tra viên cao cấp
ngành kiểm sát, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành thi hành án
dân sự; thanh tra viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp,
giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
5. Các giấy tờ khác chứng minh là người được
miễn đào tạo nghề Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Việc bồi
dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm
1. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ
Thừa phát lại hàng năm (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ) tối thiểu là 02
ngày làm việc/năm (16 giờ/năm).
2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại
bao gồm một hoặc một số vấn đề sau đây: cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật
về Thừa phát lại, thi hành án dân sự, tố tụng và pháp luật có liên quan; bồi
dưỡng, nâng cao kỹ năng hành nghề Thừa phát lại, đạo đức nghề nghiệp Thừa phát
lại; cách thức giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hành nghề
Thừa phát lại.
3. Học viện Tư pháp thực hiện việc bồi dưỡng
nghiệp vụ cho Thừa phát lại theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và cấp
giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thừa phát
lại.
Căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương, Sở
Tư pháp tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thừa phát lại theo nội
dung quy định tại khoản 2 Điều này và cấp giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ
tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thừa phát lại.
4. Thừa phát lại được công nhận hoàn thành
nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ nếu trong năm đó đã giảng dạy nghề Thừa
phát lại tại Học viện Tư pháp hoặc đã giảng tại một lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
Thừa phát lại do cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này tổ chức hoặc đã
tham gia làm báo cáo viên trong các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm về
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này do Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi
hành án dân sự tổ chức. Học viện Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi hành
án dân sự và Sở Tư pháp cấp văn bản chứng nhận cho Thừa phát lại về việc đã
tham gia giảng dạy hoặc làm báo cáo viên.
Trường hợp Thừa phát lại không phải là báo
cáo viên mà tham dự các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm về các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều này do Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi hành án
dân sự tổ chức thì 01 ngày tham dự được tính là 08 giờ tham gia bồi dưỡng
nghiệp vụ, từ 02 ngày tham dự trở lên được tính là hoàn thành nghĩa vụ tham gia
bồi dưỡng nghiệp vụ. Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự cấp văn
bản chứng nhận cho Thừa phát lại, trong đó nêu rõ số ngày tham dự.
5. Miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
nghiệp vụ đối với các trường hợp sau đây:
a) Thừa phát lại nữ đang mang thai hoặc nuôi
con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;
b) Thừa phát lại đang điều trị dài ngày tại
cơ sở khám chữa bệnh đối với những bệnh thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày
theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên có giấy chứng nhận của cơ quan y
tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên.
Thừa phát lại thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a và b khoản này nộp giấy tờ chứng minh cho Sở Tư pháp
nơi đăng ký hành nghề.
Mục 2. TẬP SỰ HÀNH
NGHỀ THỪA PHÁT LẠI
Điều 7. Nội dung tập
sự hành nghề Thừa phát lại
Nội dung tập sự hành nghề Thừa phát lại bao
gồm:
1. Tiếp nhận, phân loại yêu cầu thực hiện
công việc của Thừa phát lại (sau đây gọi là yêu cầu); kiểm tra tính xác thực,
tính hợp pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ yêu cầu, năng lực hành vi dân sự
của người yêu cầu;
2. Ứng xử theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp
Thừa phát lại; giải thích cho người yêu cầu hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý khi thực hiện yêu cầu, lý do khi từ
chối thực hiện yêu cầu;
3. Nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết hồ sơ
yêu cầu;
4. Kỹ năng lập vi bằng, soạn thảo văn bản
thuộc thẩm quyền của Thừa phát lại;
5. Kỹ năng tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu;
6. Kỹ năng xác minh điều kiện thi hành án;
7. Kỹ năng tổ chức thi hành án;
8. Sắp xếp, phân loại hồ sơ đã được thực hiện
để đưa vào lưu trữ;
9. Các kỹ năng và công việc khác liên quan
đến hoạt động nghề nghiệp của Thừa phát lại theo sự phân công của Thừa phát lại
hướng dẫn tập sự.
Điều 8. Nhật ký tập
sự, báo cáo kết quả tập sự; kiểm tra, giám sát việc tập sự
1. Người tập sự lập nhật ký tập sự hành nghề
Thừa phát lại để ghi chép các công việc thuộc nội dung tập sự mà mình thực hiện
trong suốt thời gian tập sự. Nhật ký tập sự có xác nhận hàng tuần của Thừa phát
lại hướng dẫn tập sự và xác nhận của Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự khi
kết thúc quá trình tập sự.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc thời gian tập sự, người tập sự phải gửi nhật ký tập sự, báo cáo kết quả
tập sự đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự để xem xét công nhận hoàn thành tập
sự. Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được nhật ký tập sự, báo
cáo kết quả tập sự, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự về việc
người tập sự đã hoàn thành tập sự; trường hợp không công nhận hoàn thành tập sự
thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.
Trường hợp người tập sự gửi nhật ký tập sự,
báo cáo kết quả tập sự không trong thời hạn quy định tại khoản này mà không có
lý do chính đáng thì Sở Tư pháp không công nhận hoàn thành tập sự và thông báo
bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.
Người tập sự có quyền khiếu nại về việc Sở Tư
pháp không công nhận hoàn thành tập sự.
3. Báo cáo kết quả tập sự gồm các nội dung
chính sau đây:
a) Số lượng, nội dung, cơ sở pháp lý và kết
quả giải quyết các công việc được Thừa phát lại hướng dẫn tập sự phân công, hướng
dẫn thực hiện;
b) Kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề
Thừa phát lại theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này và
kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự;
c) Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
tập sự;
d) Khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị
(nếu có);
Báo cáo kết quả tập sự phải có nhận xét của
Thừa phát lại hướng dẫn tập sự và xác nhận của Văn phòng Thừa phát lại nhận tập
sự về quá trình tập sự và kết quả tập sự.
4. Sở Tư pháp kiểm tra, giám sát việc tập sự
của người tập sự, việc hướng dẫn tập sự của Thừa phát lại và việc nhận tập sự
của Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của Thông tư này và pháp luật có liên
quan.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề
nghị Sở Tư pháp cung cấp nhật ký tập sự, tự mình hoặc đề nghị Sở Tư pháp xác
minh, làm rõ việc tập sự của người tập sự.
Điều 9. Điều kiện
nhận, hướng dẫn tập sự hành nghề Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự phải
có Thừa phát lại đáp ứng đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Thừa phát lại hướng dẫn tập sự phải có ít
nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề Thừa phát lại. Thừa phát lại bị xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động hành nghề Thừa phát lại thì sau 01 năm, kể từ
ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn
tập sự hành nghề Thừa phát lại. Trong cùng một thời gian, 01 Thừa phát lại
không được hướng dẫn nhiều hơn 03 người tập sự.
3. Thừa phát lại từ chối hướng dẫn tập sự
trong trường hợp không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều
này; thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều
10 của Thông tư này; bị tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại; vì lý do sức
khỏe hoặc lý do khách quan khác.
Thừa phát lại từ chối hướng dẫn tập sự theo
quy định tại khoản này phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại
nhận tập sự. Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự phân công một Thừa phát lại
khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự; trường hợp Văn phòng Thừa phát lại không có
Thừa phát lại khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thông báo bằng văn
bản cho Sở Tư pháp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông
báo của Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát
lại khác nhận tập sự; trường hợp không có Văn phòng Thừa phát lại đủ điều kiện
nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.
Điều 10. Thay đổi
Thừa phát lại hướng dẫn tập sự
1. Người tập sự đề nghị thay đổi Thừa phát
lại hướng dẫn tập sự trong các trường hợp sau đây:
a) Thừa phát lại hướng dẫn tập sự không thực
hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 14 của Thông tư
này;
b) Thừa phát lại đang hướng dẫn tập sự mà bị
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề Thừa phát lại;
c) Thừa phát lại hướng dẫn tập sự bị tạm đình
chỉ hành nghề Thừa phát lại; có quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại hoặc thu
hồi Thẻ Thừa phát lại;
d) Thừa phát lại hướng dẫn tập sự chết; vì lý
do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự.
2. Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị thay đổi Thừa phát lại hướng dẫn tập sự, Văn phòng Thừa
phát lại phân công Thừa phát lại khác đủ điều kiện tiếp tục hướng dẫn người tập
sự và thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
Trường hợp Văn phòng Thừa phát lại không có
Thừa phát lại khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thông báo bằng văn
bản cho Sở Tư pháp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông
báo, Sở Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát lại khác nhận người tập sự;
trường hợp không có Văn phòng Thừa phát lại đủ điều kiện nhận tập sự thì thông
báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.
3. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ
ngày Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động theo
quy định tại các Điều 29 và 30 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP,
người tập sự thỏa thuận với một Văn phòng Thừa phát lại khác để tiếp tục việc
tập sự và Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự thông báo bằng văn bản cho Sở Tư
pháp nơi đặt trụ sở; trường hợp không thỏa thuận được thì có văn bản đề nghị Sở
Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp chỉ định một
Văn phòng Thừa phát lại khác nhận tập sự; trường hợp không có Văn phòng Thừa
phát lại đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do
cho người tập sự.
Điều 11. Thay đổi nơi
tập sự hành nghề Thừa phát lại
1. Việc thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa
phát lại được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự tạm
ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động theo quy định tại các Điều
29 và 30 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP hoặc không còn đủ điều kiện nhận
tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Thay đổi Thừa phát lại hướng dẫn tập sự
theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này và Văn phòng Thừa
phát lại không có Thừa phát lại khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự;
c) Người tập sự thay đổi nơi cư trú, nơi làm
việc sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác và có nguyện vọng thay đổi
nơi tập sự.
2. Việc thay đổi nơi tập sự trong cùng một
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
Trường hợp thay đổi nơi tập sự sang tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác thì người tập sự thực hiện việc đăng ký
tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số
08/2020/NĐ-CP. Hồ sơ đăng ký tập sự phải kèm theo nhật ký tập sự, báo cáo
kết quả tập sự có nhận xét, xác nhận quá trình tập sự ở Văn phòng Thừa phát lại
đã tập sự, thông báo bằng văn bản của Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự trước đó
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Nghị định số
08/2020/NĐ-CP.
3. Người tập sự thay đổi nơi tập sự thì thời
gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các Văn phòng
Thừa phát lại. Thời gian tập sự tại mỗi Văn phòng Thừa phát lại phải từ 02
tháng trở lên, có xác nhận của Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự mới được
tính vào tổng thời gian tập sự.
Điều 12. Tạm ngừng,
chấm dứt tập sự hành nghề Thừa phát lại
1. Người đang tập sự hành nghề Thừa phát lại
được tạm ngừng tập sự trong trường hợp có lý do chính đáng. Người có thời gian
tập sự 06 tháng được tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 03
tháng; người có thời gian tập sự 03 tháng được tạm ngừng tập sự tối đa 01 lần
không quá 03 tháng. Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian
tập sự.
Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự
được tính vào tổng thời gian tập sự, trừ trường hợp đăng ký tập sự lại theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông báo bằng văn bản của người tập sự về việc tạm ngừng tập sự và
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời gian tạm ngừng tập
sự, Văn phòng Thừa phát lại phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đặt
trụ sở để theo dõi việc tạm ngừng tập sự.
2. Người tập sự chấm dứt tập sự trong các
trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt tập sự;
b) Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên
chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự;
đ) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
g) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
h) Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc
đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không
tiếp tục tập sự;
i) Bị chấm dứt tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này;
k) Thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự
hành nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 6 Điều 8 của Nghị
định số 08/2020/NĐ-CP mà vẫn tập sự.
Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự
không được tính vào tổng thời gian tập sự.
3. Người đã chấm dứt tập sự hành nghề Thừa
phát lại được đăng ký tập sự lại khi có đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy
định tại Điều 8 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, Thông tư này
và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lý do chấm dứt tập sự quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và h khoản 2 Điều này không còn;
b) Đã chấp hành xong bản án và đã được xóa án
tích, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản,
trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng,
tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường
hợp đã được xóa án tích;
c) Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày quyết định
chấm dứt tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư
này có hiệu lực.
Việc đăng ký tập sự lại được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
Hồ sơ đăng ký tập sự lại bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều 8 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và giấy tờ chứng minh thuộc trường
hợp được đăng ký tập sự lại.
Điều 13. Quyền và
nghĩa vụ của người tập sự
1. Người tập sự có các quyền sau đây:
a) Thỏa thuận về việc ký kết hợp đồng lao
động với Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự;
b) Được Thừa phát lại hướng dẫn tập sự hướng
dẫn các nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự;
c) Đề nghị thay đổi Thừa phát lại hướng dẫn
tập sự và nơi tập sự trong các trường hợp quy định tại các Điều
10 và 11 của Thông tư này;
d) Đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề Thừa phát lại theo quy định tại Điều 9 của Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận với Văn
phòng Thừa phát lại nhận tập sự và theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật có
liên quan;
b) Tuân thủ nội quy, quy chế của Văn phòng
Thừa phát lại nhận tập sự;
c) Thực hiện các công việc tập sự theo nội
dung quy định tại Điều 7 của Thông tư này theo sự phân công
của Thừa phát lại hướng dẫn tập sự;
d) Đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu là 04
giờ mỗi ngày làm việc;
đ) Chịu trách nhiệm trước Thừa phát lại hướng
dẫn tập sự và Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự về kết quả và tiến độ của các
công việc tập sự được phân công;
e) Không được ký vào vi bằng, quyết định về
thi hành án và các văn bản khác với tư cách Thừa phát lại;
g) Lập nhật ký tập sự, báo cáo kết quả tập sự
hành nghề Thừa phát lại theo quy định tại Điều 8 của Thông tư
này;
h) Giữ bí mật thông tin về việc thực hiện
công việc của mình và các thông tin có liên quan mà mình biết được trong quá
trình tập sự;
i) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với Văn
phòng Thừa phát lại nhận tập sự và theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm
của Thừa phát lại hướng dẫn tập sự
1. Hướng dẫn người tập sự các nội dung tập sự
theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các công
việc của người tập sự, xác nhận nhật ký tập sự hành nghề Thừa phát lại của
người tập sự do mình hướng dẫn tập sự.
3. Nhận xét về quá trình tập sự hành nghề
Thừa phát lại, trong đó nêu rõ ưu điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, cách thức ứng xử, việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của người tập sự.
4. Chịu trách nhiệm về kết quả và tiến độ các
công việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công, hướng dẫn của mình.
5. Kịp thời báo cáo Văn phòng Thừa phát lại
về việc người tập sự không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người tập sự, vi phạm
quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan trong quá trình tập sự để
Văn phòng Thừa phát lại xem xét, xử lý.
6. Từ chối hướng dẫn tập sự khi thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư
này.
Điều 15. Quyền và
nghĩa vụ của Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự
1. Phân công Thừa phát lại đủ điều kiện hướng
dẫn tập sự và chịu trách nhiệm về việc phân công đó.
2. Được thỏa thuận về việc ký kết hợp đồng
lao động với người tập sự; bảo đảm việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
tập sự, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự và Thừa phát lại hướng dẫn tập
sự tại tổ chức mình.
3. Xem xét, quyết định việc Thừa phát lại từ
chối hướng dẫn tập sự, việc người tập sự đề nghị thay đổi Thừa phát lại hướng
dẫn tập sự; theo dõi, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của Thừa phát lại
hướng dẫn tập sự; hòa giải tranh chấp, mâu thuẫn giữa Thừa phát lại hướng dẫn
tập sự và người tập sự.
4. Quản lý người tập sự trong quá trình tập
sự tại tổ chức mình; tự mình hoặc theo đề nghị của Thừa phát lại hướng dẫn tập
sự xem xét, xử lý vi phạm đối với người tập sự theo quy định tại khoản
1 Điều 16 của Thông tư này.
5. Báo cáo Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về việc
nhận và hướng dẫn tập sự tại tổ chức mình theo quy định tại khoản
5 Điều 39 của Thông tư này. Báo cáo gồm các nội dung chính sau đây:
a) Số lượng người tập sự;
b) Đánh giá chất lượng tập sự của người tập
sự;
c) Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Văn
phòng Thừa phát lại, người tập sự và trách nhiệm của Thừa phát lại hướng dẫn
tập sự theo quy định của Thông tư này;
d) Khó khăn, vướng mắc trong quá trình nhận
tập sự và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
6. Các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận
với người tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi
phạm đối với việc tập sự hành nghề Thừa phát lại
1. Người tập sự vi phạm quy định của Thông tư
này, đã được Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự nhắc nhở, yêu cầu chấm dứt
hành vi vi phạm mà vẫn tiếp tục vi phạm thì Văn phòng Thừa phát lại đề nghị Sở
Tư pháp nơi đăng ký tập sự ra quyết định chấm dứt tập sự hành nghề Thừa phát
lại.
2. Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại vi
phạm quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử lý theo quy định tại Điều 69 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
Mục 3. KIỂM TRA KẾT
QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ THỪA PHÁT LẠI
Điều 17. Nội dung và
hình thức kiểm tra
1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Pháp luật về Thừa phát lại, Quy tắc đạo
đức nghề nghiệp Thừa phát lại;
b) Kỹ năng hành nghề Thừa phát lại.
2. Hình thức kiểm tra là kiểm tra viết, gồm
02 bài kiểm tra.
Bài kiểm tra thứ nhất về pháp luật về Thừa
phát lại và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.
Bài kiểm tra thứ hai về kỹ năng hành nghề
Thừa phát lại.
Điều 18. Tổ chức kiểm
tra
1. Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề Thừa phát lại. Căn cứ tình hình thực tế, Bộ Tư pháp dự kiến thời gian
kiểm tra và thông báo về việc đăng ký tham dự kiểm tra cho các Sở Tư pháp, đồng
thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
2. Trước ngày hết hạn đăng ký tham dự kiểm
tra theo thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị
kèm theo danh sách người đăng ký tham dự kiểm tra và hồ sơ đăng ký tham dự kiểm
tra.
Điều 19. Hội đồng
kiểm tra
1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
Thừa phát lại (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết
định thành lập.
2. Thành phần Hội đồng kiểm tra do Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định, trong đó có đại diện Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi
hành án dân sự, Học viện Tư pháp và Thừa phát lại có uy tín, kinh nghiệm.
3. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của
Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Thông tư này.
Điều 20. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng kiểm tra
1. Hội đồng kiểm tra có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Ban hành Kế hoạch kiểm tra; nội quy kỳ
kiểm tra;
b) Thành lập các Ban của Hội đồng kiểm tra;
c) Quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện
tham dự kỳ kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra và thông báo cho Sở Tư pháp
nơi có thí sinh tham dự kiểm tra, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Tư pháp chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức kiểm tra;
d) Tổ chức kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc
khảo bài kiểm tra;
đ) Công nhận kết quả kiểm tra tập sự hành
nghề Thừa phát lại;
e) Hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề
Thừa phát lại của thí sinh khi có căn cứ cho rằng thí sinh đó thuộc trường hợp
không được đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại quy định tại khoản
6 Điều 8 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP mà vẫn tập sự, không đủ điều kiện
tham dự kỳ kiểm tra hoặc có hành vi gian dối, vi phạm khác làm thay đổi kết quả
tập sự, kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
kỳ kiểm tra;
h) Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức kiểm tra và kết quả của kỳ kiểm tra;
i) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của Thông tư này.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định hủy bỏ kết
quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại của thí sinh thuộc trường hợp quy
định tại điểm e khoản 1 Điều này trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Bổ trợ
tư pháp sau khi Hội đồng kiểm tra đã giải thể.
Điều 21. Ban Giám sát
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập
Ban Giám sát theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp. Ban Giám sát gồm
Trưởng Ban và từ 01 đến 02 thành viên. Thành viên Ban Giám sát không đồng thời
là thành viên của Hội đồng kiểm tra và các Ban của Hội đồng kiểm tra.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát:
a) Giám sát việc tổ chức kiểm tra;
b) Phát hiện và kiến nghị xử lý hành vi vi
phạm nội quy kỳ kiểm tra;
c) Đề nghị Hội đồng kiểm tra có biện pháp bảo
đảm kỳ kiểm tra diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy định của Thông tư này.
3. Nội dung giám sát:
a) Giám sát việc thực hiện các quy định về
kiểm tra, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra và các Ban
của Hội đồng kiểm tra;
b) Giám sát việc tổ chức kỳ kiểm tra;
c) Giám sát việc thực hiện các quy định của Hội
đồng kiểm tra và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra.
4. Ban Giám sát báo cáo và chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hoạt động giám sát của mình và kết quả giám sát
sau mỗi kỳ kiểm tra.
Điều 22. Chấm điểm
kiểm tra
1. Mỗi bài kiểm tra do 02 thành viên Ban Chấm
thi chấm và cho điểm độc lập. Bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 100.
Điểm của bài kiểm tra là trung bình cộng số điểm
mà 02 thành viên chấm thi đã chấm. Trong trường hợp 02 thành viên chấm thi cho điểm
chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng Ban Chấm thi tổ chức chấm lần thứ
ba vào bài kiểm tra của thí sinh; điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài
kiểm tra.
2. Thí sinh đạt yêu cầu kỳ kiểm tra phải có
số điểm mỗi bài kiểm tra đạt từ 50 điểm trở lên.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc việc chấm điểm, Hội đồng kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra cho Sở Tư
pháp nơi có thí sinh tham dự kỳ kiểm tra, đồng thời đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Điều 23. Phúc khảo
bài kiểm tra
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Hội
đồng kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra, thí sinh không đồng ý với kết quả bài
kiểm tra của mình có quyền làm đơn phúc khảo gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc thời hạn nhận đơn phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành
lập Ban Phúc khảo. Ban Phúc khảo gồm Trưởng Ban và ít nhất 02 thành viên. Các
thành viên trong Ban Chấm thi không được là thành viên của Ban Phúc khảo.
3. Việc chấm điểm phúc khảo được thực hiện
theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này. Kết quả phúc
khảo phải được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt và là kết quả cuối cùng.
Điều 24. Quản lý bài
kiểm tra, phiếu chấm điểm kiểm tra và hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra
1. Bài kiểm tra phải được niêm phong ngay sau
khi kết thúc kiểm tra; phách, phiếu chấm điểm kiểm tra và các tài liệu liên
quan phải được niêm phong vào cuối mỗi ngày làm việc hoặc ngay sau khi kết thúc
việc đánh mã phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra,
lên điểm bài kiểm tra.
2. Bài kiểm tra, phiếu chấm điểm kiểm tra và
hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra được lưu giữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày
tổ chức kiểm tra.
Điều 25. Cấp, thu hồi
giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại
1. Thí sinh đạt yêu cầu kỳ kiểm tra được cấp
giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại.
Thí sinh bị thu hồi giấy chứng nhận kết quả
kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại trong trường hợp bị hủy bỏ kết quả kiểm
tra theo quy định tại điểm e khoản 1, khoản 2 Điều 20 của Thông
tư này.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ủy quyền cho Cục
trưởng Cục Bổ trợ tư pháp cấp, thu hồi giấy chứng nhận kết quả tập sự hành nghề
Thừa phát lại đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 4. TRANG PHỤC
THỪA PHÁT LẠI
Điều 26. Quy định
chung về trang phục Thừa phát lại
1. Trang phục Thừa phát lại bao gồm: Trang
phục thu đông, trang phục xuân hè, mũ mềm, biển tên, biểu tượng, cà vạt, thắt
lưng, giày, tất chân.
Chi tiết mẫu trang phục Thừa phát lại được
thể hiện bằng hình ảnh tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Chất liệu trang phục Thừa phát lại phải
bảo đảm thẩm mỹ, sang trọng.
Điều 27. Trang phục
nam
1. Áo thu đông
a) Màu sắc: Vải màu xanh đen.
b) Chất liệu: Vải Gabađin len hoặc tương
đương.
c) Kiểu dáng: Kiểu áo vét-tông khoác ngoài,
hai thân trước có 04 túi ốp ngoài (02 túi ngực, 02 túi dưới), nắp túi hình cánh
dơi, giữa túi có đường gân nổi; ve áo hình chữ V; ngực áo có 01 hàng khuy, 04
cúc nhựa cùng màu áo; vai áo có đỉa vai, ken vai làm bằng mút; tay áo suông không
xẻ; vạt áo vuông; sống áo có xẻ sau; lót áo toàn thân trước, lót lửng thân sau
đồng màu với vải chính; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo và bác tay đều
diễu hai đường may.
2. Quần
a) Màu sắc: Quần cùng màu với áo thu đông,
dùng chung cho các mùa xuân, hè, thu, đông.
b) Chất liệu: Cùng chất liệu với áo thu đông.
c) Kiểu dáng: Quần may kiểu âu phục nam, có
02 ply lật; 02 túi sườn dọc chéo, cửa quần sử dụng khóa kéo cùng màu vải, phía
trong đầu cạp có cúc nhựa hãm, giữa đầu cạp đính móc inox; cạp quần có 06 dây
đỉa chia đều hai bên; thân sau quần có 01 túi hậu, không nắp cài khuy nhựa.
3. Áo xuân hè dài tay
a) Màu sắc: Vải màu trắng.
b) Chất liệu: Vải pêvi 7288 hoặc tương đương.
c) Kiểu dáng: Kiểu áo cổ cài (đứng), dài tay;
nẹp áo bong; tay áo có măng séc và đính 02 cúc để điều chỉnh độ rộng của tay
áo; 01 hàng khuy nhựa màu trắng; ngực có 02 túi nổi ngoài, nắp túi hình cánh
dơi, giữa túi có đường gân nổi; thân sau cầu vai chấp hai bên; gấu áo bằng.
4. Áo xuân hè ngắn tay
a) Màu sắc: Vải màu trắng.
b) Chất liệu: Vải pêvi 7288 hoặc tương đương.
c) Kiểu dáng: Kiểu áo cổ cài (đứng), có chân,
ngắn tay; nẹp áo bong; 01 hàng khuy nhựa màu trắng; ngực có 02 túi nổi ngoài,
nắp túi hình cánh dơi, giữa túi có đường gân nổi; thân sau cầu vai chấp hai
bên.
Điều 28. Trang phục
nữ
1. Áo thu đông
a) Màu sắc: Vải màu xanh đen.
b) Chất liệu: Vải Gabađin len hoặc tương
đương.
c) Kiểu dáng: Kiểu áo vét-tông nữ khoác
ngoài, có 02 túi ốp ngoài phía dưới, nắp túi hình cánh dơi, thân trước và thân
sau đều có 02 chiết ly dọc; ve áo hình chữ V, ngực áo có 01 hàng khuy, 04 cúc
nhựa cùng màu áo; vai áo có đỉa vai, ken vai làm bằng mút; tay áo suông không
xẻ; vạt áo vuông; sống áo có xẻ sau; lót áo toàn thân trước, lót lửng thân sau
đồng màu với vải chính; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo và bác tay đều
diễu 02 đường may.
2. Quần, váy
a) Màu sắc: Quần, váy cùng màu với áo thu
đông, dùng chung cho các mùa xuân, hè, thu, đông.
b) Chất liệu: Cùng chất liệu vải với áo thu
đông.
c) Kiểu dáng: Quần may kiểu âu phục nữ, ly
chìm, 02 túi quần dọc chéo; cửa quần có khóa kéo đầu cạp có 01 móc và 01 cúc
nằm trong; quần có 06 đỉa chia đều 02 bên; thân sau quần có 01 túi hậu, không
nắp cài khuy nhựa; váy dáng bút chì, dài ngang đầu gối, xẻ sau, có 02 túi cạnh
phía trước.
3. Áo xuân hè dài tay
a) Màu sắc: Vải màu trắng.
b) Chất liệu: Vải pêvi 7288 hoặc tương đương.
c) Kiểu dáng: Kiểu áo cổ cài (đứng), dài tay;
nẹp áo bong; tay áo có măng séc và đính 02 cúc để điều chỉnh độ rộng của tay
áo; 01 hàng khuy nhựa màu trắng; ngực có 02 túi nổi ngoài, nắp túi hình cánh
dơi, giữa túi có đường gân nổi; thân trước áo có 02 chiết ly từ gấu áo lên ngực
áo, thân sau áo có 02 chiết ly từ gấu áo lên phía sau ngực áo; gấu áo bằng.
4. Áo xuân hè ngắn tay
a) Màu sắc: Vải màu trắng.
b) Chất liệu: Vải pêvi 7288 hoặc tương đương.
c) Kiểu dáng: Kiểu áo cổ cài (đứng), ngắn
tay; nẹp áo bong; 01 hàng khuy nhựa màu trắng; ngực có 02 túi nổi ngoài, nắp
túi hình cánh dơi, giữa túi có đường gân nổi; thân trước áo có 02 chiết ly từ
gấu áo lên ngực áo, thân sau áo có 02 chiết ly từ gấu áo lên phía sau ngực áo;
gấu áo bằng.
Điều 29. Trang phục
khác được trang bị chung cho cả nam và nữ
1. Biểu tượng được gắn phía trước mũ và phía
trên cánh tay phải của áo thu đông và áo xuân hè với kích thước phù hợp với
kích thước của loại trang phục được gắn.
Biểu tượng có hình ô van, kích thước theo
chiều dài từ đỉnh cạnh trên đến điểm cuối của cạnh dưới là 06 cm, chiều ngang
04 cm; viền đỏ, trắng, nền xanh da trời nhạt; cạnh trên cùng lượn sóng kiểu
cánh chim, cạnh dưới thuôn nhọn, phía trên của cạnh dưới là 03 đường cong màu
trắng và đỏ và biểu tượng bánh răng xe màu vàng; ở giữa lặp lại biểu tượng có
kích thước nhỏ hơn, nền đỏ, in dòng chữ “THỪA PHÁT LẠI” màu vàng; có 02 bông
lúa màu vàng đặt cân đối ở 02 bên.
2. Biển tên hình chữ nhật, được làm bằng kim
loại phủ nhựa bóng; nền màu xanh cửu long; chiều dài 08 cm, chiều rộng 02 cm;
đường viền ngoài rộng 1,5 cm; cân đối từ trên xuống là tên Văn phòng Thừa phát
lại, phía dưới ghi họ tên; hàng cuối ghi chức danh.
Biển tên được đeo trước ngực phải khi hành nghề.
3. Cà vạt màu xanh đen, vải Gabađin len hoặc
tương đương, có độ dài, rộng vừa phải; kiểu thắt sẵn, có khóa kéo, chốt hãm tự
động.
4. Mũ mềm nam
a) Màu sắc: Xanh đen.
b) Chất liệu: Vải Gabađin len hoặc tương
đương.
c) Kiểu dáng: Theo kiểu mũ mềm Triều Tiên,
lưỡi trai rời, đỉnh mũ hình ô van theo số đo đầu, 02 điểm cuối của lưỡi trai có
dây viền cùng mầu 1,2 cm, có 02 cúc bọc đính 02 bên; mỗi bên thành mũ có 03 ô
rê thoáng khí; trước mũ có gắn biểu tượng; lót trong theo màu vải chính.
5. Mũ mềm nữ
a) Màu sắc: Xanh đen.
b) Chất liệu: Vải Gabađin len hoặc tương
đương.
c) Kiểu dáng: Lưỡi trai liền với thành mũ,
2/3 phía sau được gập dựng theo thành mũ, 1/3 lưỡi phía trước tạo dáng. Đỉnh mũ
hình ô van theo số đo đầu, cầu mũ cao 07 cm, trên cầu mũ được phối vải màu xanh
cửu long nhạt (gần với màu mũ) cao 03 cm; trước mũ có gắn biểu tượng; lót trong
theo màu vải chính.
6. Thắt lưng có chất liệu bằng da, màu đen,
mặt khóa kim loại sáng hình chữ nhật.
7. Giày có chất liệu bằng da, màu đen, thấp
cổ, dây buộc (đối với nam), không dây buộc (đối với nữ).
8. Tất chân có chất liệu dệt kim co dãn, màu
trắng.
Chương III
VI BẰNG
Điều 30. Đăng ký vi
bằng
1. Văn phòng Thừa phát lại gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu chính 01 bộ vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) về Sở Tư pháp
nơi Văn phòng đặt trụ sở hoặc cập nhật vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có)
vào cơ sở dữ liệu về vi bằng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được vi bằng hoặc kể từ ngày Văn phòng Thừa phát lại cập nhật vào cơ sở dữ liệu
về vi bằng, Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký vi bằng hoặc duyệt nội dung cập nhật
trên cơ sở dữ liệu về vi bằng theo quy định tại khoản 4 Điều 39
của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP để theo dõi, quản lý việc lập vi bằng.
Trường hợp phát hiện vi bằng, tài liệu chứng
minh vi phạm quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP
thì Sở Tư pháp có quyền thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật. Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại chịu trách nhiệm
trước người yêu cầu lập vi bằng, trước pháp luật về nội dung, hình thức vi bằng
đã lập.
2. Sở Tư pháp có thể lập sổ đăng ký vi bằng
điện tử. Khi hết năm, Sở Tư pháp in, đóng thành sổ, thực hiện khóa sổ và thống
kê tổng số vi bằng đã vào sổ đăng ký trong năm đó.
Điều 31. Cơ sở dữ
liệu về vi bằng
1. Cơ sở dữ liệu về vi bằng phải có các thông
tin chính sau đây:
a) Tên Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa
phát lại lập vi bằng;
b) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi
bằng; họ, tên người tham gia khác (nếu có);
c) Địa điểm, thời gian lập vi bằng; nội dung
chính của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
d) Thời gian cập nhật, duyệt nội dung cập
nhật vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) trên cơ sở dữ liệu;
đ) Bản sao điện tử vi bằng, tài liệu chứng
minh (nếu có);
e) Thông tin về việc vi bằng, tài liệu chứng
minh vi phạm quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP
và biện pháp xử lý, khắc phục (nếu có).
2. Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi
bằng và ban hành quy chế quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vi bằng tại địa
phương.
Cơ sở dữ liệu về vi bằng phải bảo đảm an
toàn, bảo mật, thuận tiện trong quá trình quản lý, sử dụng và có khả năng kết
nối với các Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương.
Quy chế quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vi
bằng phải quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong quản lý, sử dụng và chi phí quản lý, vận hành, sử dụng (nếu có).
Điều 32. Cung cấp
thông tin về vi bằng
Trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tự chấm
dứt hoạt động hoặc bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập thì Sở Tư pháp nơi
lưu trữ vi bằng cung cấp hồ sơ vi bằng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
để phục vụ việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án liên quan đến việc đã lập vi bằng; cung cấp thông tin về vi bằng theo
yêu cầu của người yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến
vi bằng đã được lập.
Chương IV
KIỂM TRA
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THỪA PHÁT LẠI
Điều 33. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong việc kiểm tra tổ chức và hoạt động Thừa phát lại
1. Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện
việc kiểm tra về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại theo thẩm quyền.
2. Cục Bổ trợ tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại trong phạm vi
toàn quốc. Căn cứ tình hình thực tế, Cục Bổ trợ tư pháp lập kế hoạch kiểm tra
tổ chức và hoạt động Thừa phát lại, trong đó xác định rõ danh sách đối tượng
kiểm tra, thời gian, nội dung kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho đối tượng
kiểm tra chậm nhất là 15 ngày trước khi tiến hành kiểm tra.
Cục Bổ trợ tư pháp thực hiện kiểm tra đột
xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc trong trường hợp phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Căn cứ tình hình thực tế, Sở Tư pháp lập
kế hoạch kiểm tra tổ chức và hoạt động Thừa phát lại tại địa phương, trong đó
xác định rõ danh sách đối tượng kiểm tra, thời gian, nội dung kiểm tra và thông
báo bằng văn bản cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 15 ngày trước khi tiến
hành kiểm tra.
Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra đột xuất theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp hoặc trong trường hợp phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc kiểm tra đột xuất theo yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Tư pháp
gửi báo cáo kết quả kiểm tra cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp.
Điều 34. Nguyên tắc
kiểm tra tổ chức và hoạt động Thừa phát lại
1. Công khai, khách quan, minh bạch; đúng kế
hoạch, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất.
2. Bảo đảm tính bảo mật trong hành nghề Thừa
phát lại theo quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP
và pháp luật có liên quan.
3. Tuân thủ quy định khác của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật có
liên quan.
Điều 35. Nội dung
kiểm tra
1. Đối với Văn phòng Thừa phát lại, việc kiểm
tra tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thực hiện quy định của pháp luật về đăng
ký hoạt động; đăng ký hành nghề và cấp Thẻ Thừa phát lại;
b) Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo
thỏa thuận và quy định của pháp luật;
c) Báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất; lập,
quản lý, sử dụng sổ và lưu trữ các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị
định số 08/2020/NĐ-CP, Thông tư này và pháp
luật có liên quan;
d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao
động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê và pháp luật có liên quan;
đ) Thực hiện các quy định khác của Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, việc kiểm tra tập trung vào các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Thực hiện quy định của pháp luật về cấp,
cấp lại, thu hồi giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại; đăng ký hành
nghề và cấp Thẻ Thừa phát lại;
b) Báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất; lập, quản
lý, sử dụng sổ sách và lưu trữ giấy tờ, hồ sơ, tài liệu;
c) Thực hiện các quy định khác của Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 36. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Đoàn kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra gồm có Trưởng Đoàn và các
thành viên. Trưởng Đoàn kiểm tra là đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tiến hành việc kiểm tra theo quy định tại Điều 33 của Thông
tư này. Các thành viên Đoàn kiểm tra bao gồm đại diện của các cơ quan, tổ
chức có liên quan đến việc kiểm tra về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại.
2. Trưởng Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện đúng nội dung,
thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra;
b) Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần
thiết;
c) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông
tin, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
d) Lập biên bản kiểm tra, xây dựng báo cáo
kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan
của biên bản, báo cáo đó;
đ) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
tổ chức và hoạt động Thừa phát lại.
3. Các thành viên trong Đoàn kiểm tra thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra và có trách nhiệm bảo
mật thông tin liên quan đến đối tượng kiểm tra.
Điều 37. Quyền và
nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra
1. Đối tượng kiểm tra có các quyền sau đây:
a) Đề nghị thành viên Đoàn kiểm tra và các cơ
quan, tổ chức có liên quan giữ bí mật thông tin trong quá trình kiểm tra theo
quy định của pháp luật;
b) Nhận biên bản kiểm tra và yêu cầu giải
thích nội dung biên bản kiểm tra; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra;
c) Từ chối cung cấp thông tin, giấy tờ, hồ sơ
tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
d) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá
trình kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng kiểm tra có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Chấp hành quyết định kiểm tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các
thông tin, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu
cầu của Đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của thông tin, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên bản kiểm tra sau khi kết thúc kiểm
tra;
d) Chấp hành quyết định của Đoàn kiểm tra;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Trình tự,
thủ tục kiểm tra
1. Công bố nội dung, chương trình kiểm tra
khi bắt đầu tiến hành kiểm tra về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại.
2. Đối chiếu, kiểm tra, đánh giá nội dung báo
cáo và các sổ sách, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu được xuất trình theo quy định của
pháp luật.
3. Lập biên bản kiểm tra về tổ chức và hoạt
động Thừa phát lại sau khi kết thúc kiểm tra.
4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong tổ chức và hoạt động Thừa
phát lại (nếu có).
Chương V
CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO; SỔ SÁCH, BIỂU MẪU TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THỪA PHÁT LẠI
Điều 39. Báo cáo về
tổ chức và hoạt động Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định tại Điều 20 của Nghị
định số 08/2020/NĐ-CP.
2. Sở Tư pháp báo cáo Bộ Tư pháp sau khi cấp,
cấp lại giấy đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, thu hồi giấy đăng ký hoạt
động của Văn phòng Thừa phát lại.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư
pháp sau khi cho phép thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng,
chấm dứt hoạt động Văn phòng Thừa phát lại theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 68 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
4. Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động
Thừa phát lại của Sở Tư pháp quy định tại khoản 1 Điều này gồm những nội dung
chính sau đây:
a) Tình hình tổ chức và hoạt động Thừa phát
lại tại địa phương;
b) Công tác quản lý nhà nước về tổ chức và
hoạt động Thừa phát lại;
c) Thuận lợi, khó khăn, vướng mắc; đề xuất,
kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về tổ chức và
hoạt động Thừa phát lại (nếu có).
5. Báo cáo của Văn phòng Thừa phát lại quy
định tại khoản 1 Điều này gồm những nội dung chính sau đây:
a) Kết quả tổ chức và hoạt động của Văn
phòng;
b) Việc nhận và hướng dẫn tập sự tại tổ chức
mình theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Thông tư này;
c) Thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong tổ
chức, hoạt động và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
6. Kỳ báo cáo 06 tháng được tính từ ngày 01
tháng 10 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo. Kỳ báo cáo
năm được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 của năm
tiếp theo.
7. Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn
bản giấy hoặc văn bản điện tử, được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính
hoặc qua hệ thống thư điện tử hoặc qua hệ thống phần mềm thông tin chuyên dụng.
8. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ của Văn phòng
Thừa phát lại là trước ngày 05 của tháng đầu tiên sau kỳ báo cáo. Thời hạn gửi
báo cáo định kỳ của Sở Tư pháp là trước ngày 10 của tháng đầu tiên sau kỳ báo
cáo.
Điều 40. Sổ theo dõi
việc lập vi bằng và số vi bằng
1. Sổ theo dõi việc lập vi bằng dùng để quản
lý vi bằng tại Văn phòng Thừa phát lại. Sổ phải được viết liên tiếp theo thứ tự
từng trang, không được bỏ trống và thực hiện theo từng năm. Khi hết năm, Văn
phòng Thừa phát lại thực hiện khóa sổ và thống kê tổng số vi bằng đã lập trong
năm đó.
2. Số vi bằng là số thứ tự ghi trong sổ theo
dõi việc lập vi bằng được ghi theo từng năm, kèm theo năm lập vi bằng và ký
hiệu “VB”. Số thứ tự trong sổ theo dõi việc lập vi bằng được ghi liên tục từ số
01 cho đến số cuối cùng của năm đó; trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ
khác thì phải lấy số thứ tự tiếp theo của sổ liền trước.
Số vi bằng được lấy theo ngày kết thúc việc
lập vi bằng.
Điều 41. Lập, quản lý
và sử dụng sổ trong tổ chức và hoạt động Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại lập, quản lý và sử
dụng các loại sổ quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này. Sổ về văn thư, lưu trữ, kế toán, tài chính và các loại
sổ khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các sổ phải ghi ngày mở sổ là ngày 01
tháng 01, ngày khóa sổ là ngày 31 tháng 12, được đóng dấu giáp lai theo quy
định của pháp luật. Việc lập sổ, ghi sổ và khóa sổ được thực hiện theo quy định
tại Điều 40 của Thông tư này.
Văn phòng Thừa phát lại có thể lập sổ điện
tử, ngày mở sổ là ngày 01 tháng 01, ngày khóa sổ là ngày 31 tháng 12. Định kỳ
hàng tháng, Văn phòng Thừa phát lại phải in, đóng thành quyển và đóng dấu giáp
lai theo quy định của pháp luật.
3. Việc lập, quản lý, sử dụng các loại sổ
theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật
về Thừa phát lại, pháp luật về lưu trữ, thống kê, thuế, tài chính và pháp luật
có liên quan.
Điều 42. Biểu mẫu kèm
theo
1. Các biểu mẫu về tổ chức và hoạt động (Phụ lục I);
2. Các biểu mẫu về sổ (Phụ lục II);
3. Các biểu mẫu về nghiệp vụ (Phụ lục III);
4. Mẫu trang phục Thừa phát lại (Phụ lục IV).
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 12 tháng 10 năm 2020.
2. Thông tư số 12/2014/TT-BTP
ngày 26 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu; nguyên tắc
sử dụng trang phục; nguyên tắc cấp phát, sử dụng Thẻ Thừa phát lại hết hiệu
lực, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 44. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Thẻ Thừa phát lại do Bộ Tư pháp cấp trước
ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng. Trường hợp Thừa phát lại
thay đổi nơi hành nghề, bị mất, bị hỏng Thẻ hoặc có nhu cầu cấp đổi Thẻ do Bộ
Tư pháp cấp thì Văn phòng Thừa phát lại đề nghị Sở Tư pháp đăng ký hành nghề và
cấp Thẻ cho Thừa phát lại theo quy định tại Điều 15 của Nghị
định số 08/2020/NĐ-CP. Thẻ Thừa phát lại được cấp theo số Thẻ của Sở Tư
pháp. Quyết định cấp Thẻ Thừa phát lại của Sở Tư pháp ghi rõ việc thu hồi Thẻ
Thừa phát lại do Bộ Tư pháp cấp trước đây.
2. Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát
lại được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng; trường
hợp Văn phòng Thừa phát lại có thay đổi nội dung đăng ký hoạt động hoặc bị mất,
bị hỏng Giấy đăng ký hoạt động thì Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt
trụ sở xem xét cấp Giấy đăng ký hoạt động theo Mẫu
TP-TPL-19 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Văn phòng Thừa phát lại đã được thành lập
trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà thay đổi địa chỉ trụ sở, tên gọi thì Sở
Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở xem xét cấp Giấy đăng ký hoạt
động theo Mẫu TP-TPL-19 ban hành kèm theo Thông
tư này. Việc thay đổi trụ sở phải phù hợp với tiêu chí thành lập Văn phòng Thừa
phát lại quy định tại Điều 21 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
4. Các loại sổ được lập, quản lý, sử dụng
trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến hết năm 2020. Kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, việc lập, quản lý, sử dụng sổ được thực hiện theo
quy định của Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Tổng cục THADS; Cục KHTC, Vụ TCCB,
Vụ CVĐCXDPL, Học viện Tư pháp;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, BTTP.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|