|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 60/2023/TT-BTC mức thu lệ phí đăng ký cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Số hiệu:
|
60/2023/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
07/09/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Thay đổi mức lệ phí cấp giấy đăng ký xe, biển số định danh từ ngày 22/10/2023
Ngày 07/9/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.Thay đổi mức lệ phí cấp giấy đăng ký xe, biển số định danh từ ngày 22/10/2023
Theo đó, Thông tư 60/2023/TT-BTC có một số nội dung đáng chú ý như sau:
(1) Thay đổi mức thu lệ phí cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số tại khu vực I (TP. Hồ Chí Minh và TP. Hà Nội):
- Xe ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống; Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời): 500.000 đồng/lần/xe (Hiện hành là từ 150.000 - 500.000 đồng/lần/xe).
- Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): 20 triệu đồng/lần/xe (Hiện hành là từ 2.000.000 - 20.000.000 đồng)
- Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời: 200.000 đồng/lần/xe (Hiện hành là từ 100.000 - 200.000 đồng/lần/xe).
- Xe mô tô:
- Trị giá đến 15 triệu đồng: 01 triệu đồng/lần/xe (Hiện hành là từ 500.000 nghìn đồng - 01 triệu đồng/lần/xe).
- Trị giá trên 15 - 40 triệu đồng: 02 triệu đồng/lần/xe (Hiện hành là từ 01 - 02 triệu đồng/lần/xe).
- Trị giá trên 40 triệu đồng: 04 triệu đồng/lần/xe (Hiện hành là từ 02 - 04 triệu đồng/lần/xe).
(2) Miễn lệ phí đăng ký, cấp biển xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật từ ngày 22/10/2023.
Hiện hành, Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định phí đăng ký xe, cấp biển số xe mô tô ba bánh cho người khuyết tật là 50.000 đồng.
Tuy nhiên, kể từ ngày 22/10/2023, Thông tư 60/2023/TT-BTC đã miễn lệ phí đăng ký xe, cấp biển số xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.
(3) Bổ sung quy định mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại:
So với quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC thì Thông tư 60/2023/TT-BTC đã bổ sung quy định mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại là 150.000 đồng/lần/xe.
Thông tư 60/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/10/2023 và thay thế Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016.
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/2023/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 9 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, MIỄN, QUẢN LÝ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Phí và
lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 39/2023/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Nghị quyết
số 73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của
Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
(sau đây gọi là lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông).
2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp lệ phí, tổ
chức thu lệ phí và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, miễn,
quản lý lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông.
3. Thông tư này không áp dụng đối với việc cấp chứng
nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (do Sở
Giao thông vận tải cấp chứng nhận đăng ký, biển số) và xe cơ giới của quân đội
sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Điều 2. Người nộp lệ phí
Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan công an có thẩm
quyền cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông thì phải nộp lệ
phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu lệ phí
Cơ quan công an thực hiện cấp chứng nhận đăng ký,
biển số phương tiện giao thông theo quy định pháp luật là tổ chức thu lệ phí
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như
sau:
1. Phương tiện giao thông, gồm:
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được
kéo bởi xe ô tô, máy kéo và các loại xe được cấp biển tương tự như xe ô tô (sau
đây gọi chung là xe ô tô); không bao gồm xe lam.
b) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy
(kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là xe mô tô).
2. Các khu vực quy định tại Thông tư này được xác định
theo địa giới hành chính, cụ thể như sau:
a) Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội
thành hay ngoại thành.
b) Khu vực II gồm: Thành phố trực thuộc Trung ương
(trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực
thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành; thành phố trực thuộc
tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân
biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
c) Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực
I và khu vực II quy định tại điểm a và điểm b Khoản này.
3. Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số
là cấp chứng nhận đăng ký và biển số cho phương tiện giao thông đăng ký lần đầu
tại Việt Nam (kể cả các phương tiện giao thông đã qua sử dụng hay đã đăng ký tại
nước ngoài, phương tiện tịch thu và phương tiện được xác lập quyền sở hữu toàn
dân khác) theo quy định của Bộ Công an.
4. Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số, gồm:
a) Cấp chứng nhận đăng ký, biển số áp dụng đối với
các trường hợp: Đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Bộ Công an.
b) Cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số
theo quy định của Bộ Công an.
c) Cấp chứng nhận đăng ký, biển số đối với phương
tiện giao thông đã đăng ký tại Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại điểm
a và điểm b Khoản này theo quy định của Bộ Công an.
Điều 5. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số
phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT
|
Nội dung thu lệ
phí
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
I
|
Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số
|
|
|
|
1
|
Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục
này
|
500.000
|
150.000
|
150.000
|
2
|
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả
xe con pick-up)
|
20.000.000
|
1.000.000
|
200.000
|
3
|
Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời
|
200.000
|
150.000
|
150.000
|
4
|
Xe mô tô
|
|
|
|
a
|
Trị giá đến 15.000.000 đồng
|
1.000.000
|
200.000
|
150.000
|
b
|
Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
|
2.000.000
|
400.000
|
150.000
|
c
|
Trị giá trên 40.000.000 đồng
|
4.000.000
|
800.000
|
150.000
|
II
|
Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số
|
|
1
|
Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số
|
|
a
|
Xe ô tô
|
150.000
|
b
|
Xe mô tô
|
100.000
|
2
|
Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số
|
50.000
|
3
|
Cấp đổi biển số
|
|
a
|
Xe ô tô
|
100.000
|
b
|
Xe mô tô
|
50.000
|
III
|
Cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời
|
|
1
|
Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời
bằng giấy
|
50.000
|
2
|
Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời
bằng kim loại
|
150.000
|
2. Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực
nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức
thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.
Đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số
xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp
chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: Đăng ký cấp giấy
chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I; đăng ký
cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ
phí tại khu vực II.
3. Đối với xe ô tô, xe mô tô của công an sử dụng
vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao
thông, Bộ Công an thì áp dụng mức thu tại khu vực I.
4. Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ
phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí
trước bạ tại thời điểm đăng ký.
Điều 6. Miễn lệ phí
Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí:
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
2. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân
viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước
ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành
viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại
Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương (được Bộ
Ngoại giao ủy quyền) cấp chứng minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc
chứng thư lãnh sự.
Trường hợp này khi đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển
số phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng
minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự theo quy định
của Bộ Ngoại giao.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, cơ quan đại diện
của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan
và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số
phương tiện giao thông theo cam kết quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết
Việt Nam với bên ký kết nước ngoài. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp
cho cơ quan đăng ký: Bản chụp cam kết quốc tế, điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận
quốc tế.
4. Xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.
Điều 7. Kê khai, nộp lệ phí
1. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí theo mức
thu quy định tại Điều 5 Thông tư này cho tổ chức thu lệ phí theo hình thức quy
định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn
thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài
chính.
2. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ
phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.
Điều 8. Quản lý lệ phí
Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được
vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí cấp
chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông do ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 10 năm 2023.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ.
b) Bãi bỏ Điều 4 Thông tư số
43/2023/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có quy định liên quan đến việc nộp, xuất
trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu
xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
2. Lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện
giao thông quy định tại Thông tư này áp dụng thống nhất trong cả nước. Tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ban hành văn bản quy phạm pháp luật
quy định mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông
khác với quy định tại Thông tư này trên cơ sở cơ chế, chính sách đặc thù được
Quốc hội cho phép áp dụng tại địa phương thì áp dụng mức thu được quy định tại
văn bản quy phạm pháp luật đó.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Thông tư
này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông
tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019,
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên
quan nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản được sửa đổi bổ sung hoặc thay thế đó.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn
bổ sung./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc;
- Ủy ban Tài chính, Ngân sách;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Thuế, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY OF
FINANCE OF VIETNAM
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
|
No. 60/2023/TT-BTC
|
Hanoi, September
07, 2023
|
CIRCULAR providing regulations on road motor vehicle
registration and license plate issuance fees, collection, transfer, exemption
and management thereof Pursuant to the Law on Fees and Charges dated
November 25, 2015; Pursuant to the Law on State Budget dated June
25, 2015; Pursuant to the Law on Tax Administration dated
June 13, 2019; Pursuant to the Law on Road Traffic dated
November 13, 2008; Pursuant to Decree No. 120/2016/ND-CP dated
August 23, 2016 of the Government of Vietnam providing detailed regulations and
implementation guidance of certain Articles of the Law on Fees and Charges; Pursuant to Decree No. 39/2023/ND-CP dated June
26, 2023 of the Government elaborating certain Articles of Resolution No.
73/2022/QH15 dated November 15, 2022 of the National Assembly on pilot auction
of car license plates; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Pursuant to Decree No. 14/2023/ND-CP dated April
20, 2023 of the Government on functions, tasks, powers and organizational
structure of the Ministry of Finance; At the request of the Director General of the
Department of Tax Policy; The Minister of Finance hereby promulgates a
Circular providing regulations on road motor vehicle registration and license
plate issuance fees, collection, transfer, exemption and management thereof. Article 1. Regulated scope and entities 1. This Circular provides for motor vehicle
registration and license plate issuance fees, collection, transfer, exemption
and management thereof. 2. This Circular applies to fee payers (for
individuals), collecting organizations and other entities relating to
collection, transfer, exemption and management of vehicle registration and
license plate issuance fees. 3. This Circular is not applicable to issuance of
vehicle registrations and license plates of specialized mopeds operating on
roads (issued by the Ministry of Transport) and motor vehicles used by armed
forces for defence purpose. Article 2. Fee payers Entities must pay fees as prescribed herein when
competent authorities issue vehicle registrations and license plates to them. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Police authorities issuing vehicle registrations
and license plates according to regulations of law are collecting organizations
in accordance with this Circular. Article 4. Terminology For the purposes of this Circular, the terms below
shall be construed as follows: 1. Vehicles include: a) Automobiles, tractors, trailers or semi-trailers
pulled by automobiles and tractors, and equivalents to which license plates are
issued (hereinafter referred to as “automobiles”); except three-wheeler
lambros; 2. The zones prescribed herein are determined
according to administrative boundaries as follows: a) Zone I: Hanoi and Ho Chi Minh city including all
affiliated wards and districts, whether urban or suburban. b) Zone II: central-affiliated cities (except for
Hanoi and Ho Chi Minh city) including all affiliated wards, communes and
commune-level towns. c) Zone III: Other areas not included in Zone I and
Zone II prescribed in Point a and Point b of this Clause. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 4. Renewal of vehicle registration or license plate
is composed of: a) Issuance of vehicle registration or license
plate upon registration of vehicle title transfer or vehicle relocation
according to regulations of the Ministry of Public Security. b) Renewal, re-issuance of vehicle registration or
license plate as prescribed by law of the Ministry of Public Security. c) Issuance of vehicle registration or license
plate for a vehicle which has been registered in Vietnam and does not included
in those specified in Points a and b of this Clause in accordance with
regulations of the Ministry of Public Security. Article 5. Fees 1. Vehicle registration and license plate issuance
fees shall be as follows: Unit:
VND/time/vehicle No. Description ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Zone II Zone III I Issuance of new vehicle registration and
license plate 1 Automobiles, except those specified in points 2
and 3 of this Section ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 150.000 150.000 2 Automobiles with 9 seats or less (including
pick-us). 20.000.000 1.000.000 200.000 3 Semi-trailers and trailers, separately registered ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 150.000 150.000 4 Motorized vehicles a Valued at VND 15.000.000 or less ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 200.000 150.000 b Valued at more than VND 15,000,000 to VND
40,000,000 2.000.000 400.000 150.000 c Valued at more than VND 40,000,000 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 800.000 150.000 II Renewal of vehicle registration or license
plate 1 Renewal of vehicle registration and license plate a ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 150.000 b Motorized vehicles 100.000 2 Renewal of vehicle registration without license
plate 50.000 3 Renewal of license plate ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a Automobiles 100.000 b Motorized vehicles 50.000 III Issuance of temporary vehicle registration or
license plate ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Issuance of temporary vehicle registration
certificate and temporary paper license plate 50.000 2 Issuance of temporary vehicle registration
certificate and temporary metal license plate 150.000 2. An organization or individual shall pay a
vehicle registration and license plate issuance fee according to the fee
corresponding to the zone where the individual currently resides or the
organization's headquarters is located. In case of issuance of vehicle registration or
license plate of a new vehicle possessed at an auction, the organization or
individual who wins the auction shall pay a vehicle registration or license
plate issuance fee as follows: For issuance of a vehicle registration and/or a
license plate in Zone I, the fee prescribed for Zone I shall be applied; For
issuance of a vehicle registration and/or a license plate in Zone II or Zone
III, the fee prescribed for Zone II shall be applied. 3. For security-dedicated police automobiles and
motorized vehicles and registered in Zone I or in the Traffic Police Department
of the Ministry of Public Security, the fee imposed in Zone I shall be applied. 4. The value of a motorized vehicle used as a basis
for application of the vehicle registration or license plate issuance fee is the
price used for calculating the vehicle registration fee at the time of
registration. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Cases where fees are exempt include: 1. Diplomatic missions, consular offices and
representative agencies of United Nations’ international organizations. 2. Diplomatic officials, consular officials,
administrative and technical coordinators of foreign diplomatic missions and
consular offices, members of the United Nations’ international organizations,
and their family members who do not hold Vietnamese citizenship or permanent
residency and are given a diplomatic, official or consular identity card by the
Ministry of Foreign affairs of Vietnam or local external affair agencies
authorized by the Ministry of Foreign affairs. In this circumstance, the applicant has to present
the registration agency, upon registration of issuance of a vehicle
registration and/or a license plate, with the diplomatic identity card or the
official identity card or the consular identity card as per the Ministry of Foreign
affairs’ regulations. 3. Other foreign organizations and individuals
(representative offices of intergovernmental organizations outside the United
Nations' system, representative offices of non-government organizations,
associations of international organizations, members of other bodies and
organizations) not included in Section 1 and Section 2 of this Article shall be
exempted from or be not subjected to the vehicle registration and license plate
issuance fees according to the international commitments and international
treaties to which Vietnam is a signatory or according to the international
agreements between the government of Vietnam and foreign bodies. In this
circumstance, the organizations and individuals have to present the
registration agencies with photocopies of the international commitments, the
international treaties or international agreements. 4. Three-wheeled motor vehicles specifically used
for disabled people. Article 7. Declaration and payment of fees 1. Fee payers shall pay the fees according to those
prescribed in Article 5 hereof to collecting organizations using the methods
specified in Circular No. 74/2022/TT-BTC dated December 22, 2022 of the
Minister of Finance on methods, deadlines for collection, transfer and
declaration of fees and charges under the jurisdiction of the Ministry of
Finance. 2. Collecting organizations shall prepare
statements, collect and transfer the collected fees according to regulations in
Circular No. 74/2022/TT-BTC. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Collecting organizations shall transfer all the
collected fees to the state budget (the central government budget) according to
the applicable state budget laws. Costs for the collection of vehicle
registration or license plate issuance fees shall be allocated by the state
budget in the cost estimates of collecting organizations according to the
regulations and state budget spending norms under regulations of law. Article 9. Implementation clause 1. This Circular comes into force from October 22,
2023. 2. This Circular annuls: a) Circular No. 229/2016/TT-BTC. b) Article 4 of Circular No. 43/2023/TT-BTC. 2. Vehicle registration and license plate issuance
fees prescribed herein shall be applied uniformly throughout the country. In
case of fees otherwise prescribed in legislative documents issued by competent
authorities in provinces and central-affiliated cities, based on special
regulations and policies permitted by the National Assembly to apply in theses
provinces and cities, the fees specified in such legislative documents shall be
applied. 3. Other contents relevant to fee collection,
transfer and management, receipt vouchers, disclosure of collection regulations
that are not mentioned in this Circular shall comply with the following
documents: Law on Fees and Charges; Decree No. 120/2016/ND-CP; Law on Tax
Administration; Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the
Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration;
Decree 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 on amendments to certain Articles
of Decree No. 126/2020/ND-CP; Decree No. 11/2020/ND-CP dated January 20, 2020
of the Government providing for administrative procedures in the field of State
Treasury; Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government on
invoices and documents and Circular No. 78/2021/TT-BTC dated September 17, 2021
of the Minister of Finance guiding the implementation of certain Articles of
the Law on Tax Administration dated June 13, 2019, Decree No. 123/2020/ND-CP
dated October 19, 2020 of the Government on invoices and documents. 4. In case the relevant documents referred to this
Circular are amended or replaced during the implementation of this Circular,
the newest document shall apply. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Cao Anh Tuan
Thông tư 60/2023/TT-BTC ngày 07/09/2023 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
28.116
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|