BỘ
NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
185/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI NHIÊN LIỆU SINH HỌC VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102-SL/L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội
Nhiên liệu sinh học Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt Nam
đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I (nhiệm kỳ 2011 - 2013) của Hiệp hội
thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011 tại Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chủ tịch Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt Nam, Chánh
Văn phòng Bộ Nội vụ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Công Thương;
- Bộ Công an (C64);
- Lưu: VT, TCPCP, T.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI NHIÊN LIỆU SINH HỌC VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 185/QĐ-BNV ngày 09 tháng 03 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN HỘI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
của Hiệp hội
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Nhiên
liệu sinh học Việt Nam.
2. Tên giao dịch bằng tiếng Anh:
Vietnam Bio-fuels Association.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VBFA.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
1. Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp tự nguyện,
không vụ lợi, tập hợp các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động
trong các lĩnh vực ươm, trồng, nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh, tiêu
thụ, cung ứng và phân phối các sản phẩm Ethanol, Bio Diezel từ các cây nhiên liệu
như ngô, sắn, lúa mì, lạc, đậu tương, mía đường, dầu cọ, các loại nguyên liệu
khác như cellulose (cây năng lượng), các loại hạt có dầu và các nguyên liệu phục
vụ cho sản xuất nhiên liệu sinh học khác có liên quan trên địa bàn cả nước.
2. Mục đích của Hiệp hội là tập hợp,
liên kết để hợp tác, hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hội viên
trong cung ứng, sản xuất, kinh doanh, thu mua, chế biến nguyên liệu sinh học,
nâng cao công nghệ, hóa chất, phụ gia, chất lượng sản phẩm thông qua việc
nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng quản
lý, điều hành cho hội viên; tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất và đời sống; góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn,
xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy ngành nhiên liệu sinh học Việt Nam phát triển,
đáp ứng được yêu cầu đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường; phục vụ
tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước và hội
nhập quốc tế.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt
Nam được tổ chức theo nguyên tắc dân chủ, tập trung, quyết định theo đa số và
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính, bình
đẳng giữa các hội viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 4. Phạm vi
hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở của Hội
1. Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt
Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước
của Bộ Công Thương và các Bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hiệp hội hoạt
động theo quy định của pháp luật.
2. Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt
Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và biểu tượng riêng.
3. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại:
24A Phan Đăng Lưu, Phường 6, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh và có văn
phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của
pháp luật.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ
của Hiệp hội
1. Hoạt động theo đúng Điều lệ Hiệp
hội và tuân thủ pháp luật về hội.
2. Làm đầu mối tập hợp, đoàn kết
các hội viên cùng nhau hoạt động nhằm thúc đẩy liên doanh, liên kết trong lĩnh
vực nhiên liệu sinh học tại Việt Nam ngày càng hiệu quả hơn, phạm vi rộng rãi
hơn. Giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên trong hoạt động
nghề nghiệp.
3. Phổ biến, cung cấp thông tin cho
hội viên về hoạt động của Hiệp hội và các hoạt động liên quan đến nhiên liệu
sinh học theo quy định của Hiệp hội phù hợp với pháp luật.
4. Hỗ trợ, khuyến khích hợp tác,
liên kết giữa các hội viên để cùng tồn tại và phát triển thông qua trao đổi
thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, phối hợp đào tạo, xúc tiến
thương mại giữa các doanh nghiệp với hội viên, giữa hội viên giới các tổ chức
kinh tế khác và làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước,
các chính sách của Nhà nước về năng lượng, nhiên liệu sinh học.
5. Giúp đỡ hội viên nâng cao trình
độ nghiệp vụ bằng nhiều hình thức khác nhau, như: Mở các lớp huấn luyện, đào tạo,
bồi dưỡng kỹ thuật, công nghệ sản phẩm và các dịch vụ chuyên đề nhiên liệu sinh
học; tạo điều kiện cho mọi đối tượng có điều kiện học tập, nghiên cứu, giúp các
doanh nghiệp nâng cao kiến thức và năng lực quản lý kinh doanh, nâng cao trình
độ kỹ thuật sản xuất ngành nhiên liệu sinh học theo quy định của pháp luật.
6. Cập nhật và cung cấp các thông
tin, diễn biến và xu hướng phát triển, thực tiễn, kinh nghiệm về nhiên liệu
sinh học trong nước, khu vực và quốc tế cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi được yêu cầu.
7. Góp phần hỗ trợ và khuyến nghị
các cơ quan chức năng trong việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý để điều
chỉnh các hoạt động về kinh doanh, mua bán, ươm trồng, sản xuất, chế biến, phân
phối và tiêu thụ các sản phẩm nhiên liệu sinh học tại Việt Nam.
8. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
khai thác, phổ biến kiến thức về ngành nhiên liệu sinh học cho quần chúng để
tăng cường sự tiếp cận hiểu biết của người dân đối với việc sử dụng các sản phẩm
nhiên liệu sinh học nhằm bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên, sản phẩm sử dụng
nhiên liệu sinh học trở thành phổ biến.
9. Ban hành và hướng dẫn hội viên
thực hiện quy tắc đạo đức trong hoạt động nghề nghiệp.
Điều 6. Quyền hạn
của Hiệp hội
1. Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về nhiên liệu sinh học cho hội viên. Vận động hội viên đoàn kết,
cùng góp trí tuệ, tài lực và vật lực để xây dựng phát triển Hiệp hội.
2. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa
các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội và đại diện cho hội viên về quyền lợi
và lợi ích hợp pháp trong các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Hiệp hội, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.
3. Chủ động thúc đẩy các hoạt động
nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, đào tạo và thực hiện các chương trình, dự án,
các dịch vụ nhằm mục đích phát triển ngành nhiên liệu sinh học và các sản phẩm
sinh học khác. Tổ chức, phối hợp tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, các lớp
huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn có liên quan đến nhiên liệu sinh học
cho hội viên và các tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu cập nhật kiến thức theo
quy định của pháp luật.
4. Thực hiện chức năng tư vấn, phản
biện và giám định xã hội về các vấn đề liên quan đến nhiên liệu sinh học và các
sản phẩm có liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Đóng góp ý kiến trong việc xây dựng
các văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hiệp hội theo quy định pháp luật.
6. Phối hợp hoặc đề cử hội viên
tham gia với các cơ quan chức năng và các tổ chức, cá nhân liên quan khác trong
việc thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội và đi công tác ở nước ngoài khi có yêu
cầu.
7. Được gây quỹ cho Hiệp hội trên
cơ sở đóng góp hội phí của hội viên, thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ và
các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
8. Được nhận tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật
của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
9. Xuất bản sách, báo, tạp chí, tập
san, bản tin, các ấn phẩm và các trang thông tin điện tử liên quan đến lĩnh vực
nhiên liệu sinh học theo quy định của pháp luật.
10. Được gia nhập hoặc liên kết với
các Hiệp hội và các tổ chức trong và ngoài nước có mục tiêu hoạt động phù hợp với
tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật Việt Nam,
phù hợp với thông lệ quốc tế.
11. Được thành lập các tổ chức có
tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 7. Hội
viên Hiệp hội
1. Hội viên chính thức của Hiệp hội
là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân của Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh
tế hoạt động trong các lĩnh vực ươm, trồng, sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu,
tiêu thụ và phân phối các sản phẩm nhiên liệu sinh học và có liên quan đến
nhiên liệu sinh học tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hiệp
hội, đóng hội phí, được Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định kết nạp làm
hội viên chính thức của Hiệp hội.
2. Hội viên liên kết của Hiệp hội
là các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài
(sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp
hội, tự nguyện xin gia nhập, đều có thể được Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét,
công nhận là hội viên liên kết của Hiệp hội.
3. Hội viên danh dự của Hiệp hội là
các tổ chức và công dân Việt Nam, các nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học,
chuyển giao kỹ thuật có uy tín, không có điều kiện trở thành hội viên chính thức
nhưng tâm huyết, tự nguyện đóng góp xây dựng và phát triển Hiệp hội, được Ban
Thường vụ Hiệp hội mời làm hội viên danh dự của Hiệp hội.
Điều 8. Quyền lợi
của hội viên
1. Hội viên chính thức có các quyền
sau đây:
a) Được cấp thẻ “Hội viên Hiệp hội
Nhiên liệu sinh học Việt Nam”;
b) Được tham dự Đại hội, thảo luận,
biểu quyết và bỏ phiếu tại Đại hội;
c) Được tự ứng cử hoặc đề cử ứng
viên vào Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc các cơ quan trực thuộc Hiệp hội;
d) Tham gia các hoạt động của Hiệp
hội theo nguyện vọng khi đáp ứng các điều kiện do Hiệp hội quy định;
đ) Được thông báo, cung cấp đầy đủ
và kịp thời các thông tin về hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
e) Được Hiệp hội giúp đỡ, hỗ trợ và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong các hoạt động liên quan đến nhiên liệu
sinh học theo quy định của Hiệp hội;
g) Được quyền đề đạt ý kiến về các
hoạt động của Hiệp hội hoặc các vấn đề có liên quan đến nhiên liệu sinh học. Được
Hiệp hội giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở trong và ngoài ngành để hợp đồng sản
xuất, làm chuyên gia kỹ thuật;
h) Được Hiệp hội giúp đỡ, bảo trợ
trong các công trình nghiên cứu riêng, các sáng kiến phát minh trong nghề, bảo
vệ quyền lợi chính đáng trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được miễn, giảm
các chi phí tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức (như đào tạo, bồi dưỡng,
hội nghị, hội thảo…) theo quy định của Hiệp hội và quy định của pháp luật.
i) Tạo điều kiện, vận động, hỗ trợ,
giúp đỡ khi Hội viên của hội gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh
và liên kết, hợp tác trong việc xây dựng nguồn nhân lực vận hành cho nhà máy của
các hội viên;
k) Hợp tác phát triển và lành mạnh
hóa thị trường sản phẩm cây trồng làm nguyên liệu sinh học trong nước, tạo giống
cây trồng làm nhiên liệu sạch bệnh có năng suất cao. Phối hợp việc thu mua
nguyên liệu sản xuất nhiên liệu sinh học, tránh cạnh tranh giá;
l) Được hưởng các quyền khác theo
quy định của Hiệp hội và theo Điều lệ này;
m) Được xin ra khỏi Hiệp hội khi
xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia;
2. Hội viên liên kết và hội viên
danh dự có các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền đề cử, ứng cử vào Ban
lãnh đạo Hiệp hội và không được biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
Điều 9. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Tuân thủ các quy định của Điều lệ,
các nghị quyết Đại hội, quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội và các quy định khác
do Hiệp hội ban hành.
2. Đoàn kết, hợp tác giữa các hội
viên để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ, công việc do Ban Chấp hành Hiệp hội
phân công nhằm hỗ trợ cho các hoạt động của Hiệp hội được hiệu quả.
3. Phối hợp, hỗ trợ các hội viên
khác nhằm tăng cường sự đoàn kết và vì sự vững mạnh của Hiệp hội.
4. Cung cấp cho Ban Chấp hành Hiệp
hội những thông tin, tài liệu phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ, đúng kỳ hạn
theo quy định của Hiệp hội.
Điều 10. Thủ tục
gia nhập Hiệp hội và thẩm quyền kết nạp hội viên
1. Các tổ chức, doanh nghiệp nêu ở
Điều 7 của Điều lệ này có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội cần nộp hồ sơ xin gia
nhập để Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định.
2. Thủ tục kết nạp hội viên gồm:
a) Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo
mẫu đơn do Hiệp hội quy định);
b) Bản sao quyết định thành lập, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với tổ chức);
c) Các tài liệu chứng minh hoạt động
liên quan đến nhiên liệu sinh học của các tổ chức muốn gia nhập.
Hội viên danh dự có thể được Ban
Thường vụ Hiệp hội xem xét, công nhận trên cơ sở được ít nhất 02 ủy viên Ban Chấp
hành Hiệp hội giới thiệu và đề cử.
3. Ban Thường vụ Hiệp hội quy định
hình thức, trình tự, thủ tục và các hồ sơ, biểu mẫu cụ thể để xem xét, quyết định
kết nạp hội viên.
Điều 11. Chấm
dứt tư cách hội viên
1. Tư cách hội viên đương nhiên bị
chấm dứt nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Hiệp hội tự giải thể hoặc bị giải
thể;
b) Tổ chức hội viên của Hiệp hội bị
giải thể hoặc tuyên bố phá sản;
c) Bị tòa án tước quyền công dân;
d) Hội viên tự nguyện xin rút khỏi
Hiệp hội.
2. Tư cách hội viên sẽ bị chấm dứt
theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí bằng văn bản của 2/3
(hai phần ba) tổng số hội viên trở lên khi hội viên đó vi phạm một trong các điều
sau:
a) Hội viên vi phạm Điều lệ, các
quy định, các nghị quyết của Đại hội và quyết định của Hiệp hội, gây tổn hại tới
uy tín, danh dự, tài sản và tài chính của Hiệp hội;
b) Hoạt động trái với quy định của
pháp luật Việt Nam, bị truy tố trách nhiệm hình sự hoặc vi phạm nghiêm trọng
các quy tắc, thông lệ quốc tế về giao dịch, kinh doanh, cung cấp và phát triển
các dịch vụ nhiên liệu sinh học tại Việt Nam;
c) Không thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ của hội viên, không đóng hội phí từ 01 năm trở lên.
3. Hội viên bị chấm dứt tư cách
pháp nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác phát sinh
trước thời điểm bị chấm dứt tư cách hội viên và phải trả lại thẻ hội viên trước
khi ra khỏi Hiệp hội.
4. Ban Thường vụ Hiệp hội quy định
cụ thể trình tự, thủ tục, hồ sơ chấm dứt tư cách và xóa tên hội viên của Hiệp hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI
Điều 12. Tổ chức
của Hiệp hội
1. Tổ chức của Hiệp hội gồm:
a) Đại hội đại biểu toàn quốc;
b) Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Ban Thường vụ Hiệp hội;
d) Ban Kiểm tra Hiệp hội;
đ) Văn phòng Hiệp hội;
e) Các ban chuyên môn và các tổ chức
trực thuộc Hiệp hội.
2. Hiệp hội Nhiên liệu sinh học ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Hiệp hội Nhiên liệu
sinh học tỉnh) do Chủ tịch
UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và phê duyệt Điều lệ hoạt động,
nếu tán thành Điều lệ của Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt Nam, tự nguyện làm
đơn xin gia nhập thì được Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định kết nạp
làm hội thành viên chính thức của Hiệp hội.
3. Tổ chức cơ sở của Hiệp hội là
các chi hội trực thuộc do Hiệp hội thành lập.
Điều 13. Đại hội
đại biểu toàn quốc của Hiệp hội
1. Đại hội đại biểu toàn quốc Hiệp
hội Nhiên liệu sinh học Việt Nam (sau đây gọi chung là Đại hội) là cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Hiệp hội, nhiệm kỳ 03 năm một lần do Ban Chấp hành Hiệp hội
triệu tập. Thành phần, số lượng đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Hiệp
hội quyết định.
2. Đại hội bất thường được Ban Chấp
hành Hiệp hội triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Nội
dung của Đại hội bất thường do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.
3. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Xem xét, thảo luận và thông qua
báo cáo tổng kết hoạt động, báo cáo tài chính của Hiệp hội nhiệm kỳ trước và
thông qua các chương trình, kế hoạch hoạt động cho nhiệm kỳ tiếp theo;
b) Thảo luận và thông qua việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội (nếu có);
c) Quyết định số lượng ủy viên Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra, bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội;
d) Thảo luận và thông qua quyết định
về chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể Hiệp hội (nếu có);
đ) Thông qua quyết định gia nhập
các tổ chức nghề nghiệp có liên quan đến nhiên liệu sinh học trong nước (nếu
có);
e) Thảo luận các vấn đề về các sản
phẩm nhiên liệu sinh học, các quy định của pháp luật có liên quan mà hội viên
quan tâm;
g) Quyết định các vấn đề khác theo
tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội;
h) Thông qua nghị quyết Đại hội.
Điều 14.
Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
1. Việc lựa chọn hình thức biểu quyết
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín tại Đại hội do Đại hội quyết định.
2. Các nghị quyết của Đại hội được
thông qua khi được quá 1/2 tổng số đại biểu chính thức có mặt tán thành. Riêng
trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc giải thể Hiệp hội phải được sự nhất
trí của ít nhất 2/3 tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 15. Ban
Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội
bầu ra, là cơ quan lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội. Nhiệm
kỳ của Ban Chấp hành theo nhiệm kỳ Đại hội của Hiệp hội.
2. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành
Hiệp hội do Đại hội quyết định và bầu trực tiếp từ các hội viên chính thức của
Hiệp hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội có thể được bầu bổ sung trong
nhiệm kỳ nhưng không quá 1/3 (một phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được
Đại hội quyết định. Việc bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành do Ban Chấp hành Hiệp
hội quyết định.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội họp định
kỳ sáu tháng một lần. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hiệp hội có thể triệu tập
hội nghị Ban Chấp hành Hiệp hội bất thường để giải quyết các vấn đề quan trọng,
cấp bách của Hiệp hội khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành Hiệp hội đề nghị. Chương trình, tài liệu hội nghị được gửi cho các thành
viên Ban Chấp hành Hiệp hội 05 ngày trước ngày dự định diễn ra cuộc họp.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp
hành Hiệp hội:
a) Tổ chức triển khai và lãnh đạo
thực hiện nghị quyết Đại hội, nghị quyết Ban Chấp hành và Điều lệ Hiệp hội;
b) Xây dựng các quy định, quy chế
hoạt động của Hiệp hội, các chương trình hoạt động của Ban Chấp hành hàng năm
và cả nhiệm kỳ theo nghị quyết Đại hội;
c) Phát triển quan hệ hợp tác với
các tổ chức liên quan trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để
góp phần phát triển Hiệp hội;
d) Lãnh đạo hoạt động của các ban
chuyên môn và Văn phòng Hiệp hội;
đ) Quyết định số lượng thành viên
Ban Thường vụ và bầu Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư
ký, các Phó Tổng thư ký và một số ủy viên;
e) Quyết định các vấn đề khác, trừ
trường hợp thuộc thẩm quyền của Đại hội;
g) Quy định hình thức, trình tự, thủ
tục, tiêu chuẩn xét khen thưởng và kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân hội
viên.
Điều 16. Ban
Thường vụ Hiệp hội
1. Ban Thường vụ Hiệp hội là cơ
quan thường trực của Ban Chấp hành hội Hiệp hội, giúp Ban Chấp hành giải quyết
các công việc thường xuyên của Hiệp hội. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội
không quá 1/3 (một phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội trong mỗi
nhiệm kỳ.
2. Ban Thường vụ Hiệp hội họp định
kỳ 03 tháng một lần, khi cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội có thể họp
bất thường để giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách phát sinh liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hiệp hội khi có trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ yêu cầu. Các nội dung của Ban Thường vụ Hiệp
hội được biểu quyết, thông qua khi có đa số ý kiến ủy viên Thường vụ dự họp tán
thành.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường
vụ Hiệp hội:
a) Lãnh đạo thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội giữa 02 kỳ họp của Ban Chấp hành;
b) Lập kế hoạch tổ chức thực hiện
và báo cáo hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành;
c) Chỉ đạo, quản lý các tổ chức trực
thuộc Hiệp hội và ký kết các văn bản hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Ban Chấp hành Hiệp hội giao;
đ) Xem xét, đề nghị Chủ tịch Hiệp hội
ra quyết định thành lập hoặc giải thể các tổ chức trực thuộc theo Điều lệ Hiệp
hội và theo quy định của pháp luật;
e) Thông qua quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm hoặc ký kết hợp đồng lao động đối với nhân sự Văn phòng, các ban
chuyên môn, các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội.
Điều 17. Chủ tịch
Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp
hành Hiệp hội bầu ra trong số các ủy viên Ban Thường vụ, là đại diện pháp nhân
của Hiệp hội trước pháp luật và là chủ tài khoản thứ nhất của Hiệp hội. Nhiệm kỳ
của Chủ tịch Hiệp hội theo nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Chủ tịch Hiệp hội có nhiệm vụ:
a) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội
để triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội và nghị quyết của Ban Chấp
hành Hiệp hội;
b) Ký ban hành quy chế quản lý và
hoạt động của Hiệp hội; các nghị quyết sau khi đã được Đại hội, Ban Chấp hành
và Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của Điều lệ và quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.
3. Trong trường hợp Chủ tịch Hiệp hội
vắng mặt, nếu cần có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội thực hiện
nhiệm vụ của Chủ tịch.
Điều 18. Phó
Chủ tịch Hiệp hội
1. Phó Chủ tịch Hiệp hội là người
giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra, được Chủ tịch
Hiệp hội phân công phụ trách một số mặt hoạt động của Hiệp hội và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội.
2. Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội
giúp Chủ tịch Hiệp hội điều hành các hoạt động của Hiệp hội theo sự phân công của
Chủ tịch Hiệp hội và được ủy quyền điều hành các công việc khi được Chủ tịch Hiệp
hội vắng mặt. Số lượng Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.
Điều 19. Tổng
thư ký và Phó Tổng thư ký
1. Tổng thư ký Hiệp hội là người
giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra, thường trực
giải quyết các công việc của Hiệp hội do Chủ tịch Hiệp hội phân công, điều hành
mọi hoạt động thường ngày của Hiệp hội và Văn phòng Hiệp hội.
2. Tổng thư ký Hiệp hội có nhiệm vụ:
Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành Hiệp hội, định kỳ báo cáo
Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội,
lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội, quản lý tài
liệu, tài sản và tài chính của Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội,
Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Phó Tổng thư ký Hiệp hội là người
giúp việc cho Tổng thư ký Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước Tổng thư ký Hiệp hội
và Phó Chủ tịch Hiệp hội được phân công phụ trách một số mặt về công tác của Hiệp
hội.
4. Tổng thư ký và Phó Tổng thư ký
Hiệp hội làm thư ký trong các kỳ họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội.
Điều 20. Ban
Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội
bầu ra, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên. Trưởng Ban Kiểm tra
phải là ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ,
nghị quyết, quy chế và hoạt động của Hiệp hội;
b) Kiểm tra tư cách hội viên, kiểm
tra hoạt động của hội viên để trình Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định
biểu dương khen thưởng, đồng thời phát hiện các vi phạm để kịp thời chấn chỉnh;
c) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của các tổ chức thuộc Hiệp hội;
d) Xem xét, đề xuất với Ban Thường
vụ Hiệp hội giải quyết tranh chấp, các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
Hiệp hội, hội viên và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội;
đ) Báo cáo kết quả kiểm tra trong
các hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Đại hội theo quy chế hoạt động của
Hiệp hội.
Điều 21. Văn
phòng, các ban chuyên môn và các tổ chức pháp nhân thuộc Hiệp hội
1. Văn phòng và các ban chuyên môn
của Hiệp hội là bộ phận giúp việc cho Ban Chấp hành Hiệp hội và chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Chủ tịch Hiệp hội, hoặc một Phó Chủ tịch Hiệp hội theo phân công
của Chủ tịch Hiệp hội.
2. Việc thành lập và bổ nhiệm nhân
sự Văn phòng, các ban chuyên môn của Hiệp hội do Ban Thường vụ Hiệp hội đề nghị
Chủ tịch Hiệp hội quyết định. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng
vào làm việc theo chế độ hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tùy theo nhu cầu công tác, Ban
Thường vụ Hiệp hội có thể thành lập các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội.
Việc thành lập và bổ nhiệm chức danh lãnh đạo của các tổ chức pháp nhân trực
thuộc Hiệp hội phải theo đúng quy định của pháp luật.
4. Ban Thường vụ Hiệp hội quy định
cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Hiệp hội, Văn
phòng và các ban chuyên môn.
Chương 5.
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 22. Tài sản
của Hiệp hội
1. Tài sản của Hiệp hội gồm: Trụ sở,
các phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động Hiệp hội và các tài sản khác (nếu
có).
2. Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm
quản lý, bảo quản và sử dụng tài sản của Hiệp hội đúng mục đích hoạt động, hiệu
quả.
Điều 23. Tài
chính của Hiệp hội
1. Các nguồn thu của Hiệp hội:
a) Hội phí của hội viên thu mỗi năm
một lần (mức thu cụ thể do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định);
b) Thu nhập do các hoạt động nghiệp
vụ của Hiệp hội như: Dịch vụ, tư vấn, xuất bản, phổ biến kiến thức và thu nhập
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
d) Các khoản thu hợp pháp khác.
Nguồn thu từ các hoạt động của Hiệp
hội không được chia cho hội viên.
2. Các khoản chi của Hiệp hội:
a) Các hoạt động truyền thông;
b) Các hoạt động nghiên cứu khoa học
và hoạt động tư vấn, giám định, phản biện, dịch vụ;
c) Chi hội thảo, tập huấn, cập nhật,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về lĩnh vực nhiên liệu sinh học cho hội viên;
d) Các khoản chi cho các hoạt động
thuê trụ sở, văn phòng, hành chính khác của Hiệp hội;
đ) Chi lương, phụ cấp, bảo hiểm,
phúc lợi cho cán bộ, nhân viên chuyên trách;
e) Các khoản chi khác (nếu có).
Điều 24. Quản
lý sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội xây dựng
và ban hành quy chế quản lý sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của
Hiệp hội phải được kiểm toán và báo cáo trong Hội nghị Ban Chấp hành, trong Đại
hội nhiệm kỳ của Hiệp hội và công khai theo quy chế tài chính của Hiệp hội.
Điều 25. Năm
tài chính của Hiệp hội
Năm tài chính của Hiệp hội bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 dương lịch và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng
năm. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày Hiệp hội có quyết định thành lập Hiệp
hội của Bộ Nội vụ và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm đó.
Điều 26. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên Hiệp hội
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; giải thể và đổi tên Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự,
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội và các văn bản hướng dẫn thi hành, nghị quyết Đại
hội của Hiệp hội và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hiệp hội tự giải thể theo đề nghị
của ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số hội viên chính thức. Trường hợp Hiệp hội
tự giải thể theo nghị quyết của Đại hội thì nghị quyết đó phải được ít nhất
trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên hoặc đại biểu chính thức tham dự Đại hội
biểu quyết thông qua.
3. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
giải thể Hiệp hội thì Hiệp hội phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài chính, tài sản
đầy đủ và tiến hành các thủ tục giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 27. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân hội viên có thành
tích xuất sắc trong công tác phát triển Hiệp hội và trong lĩnh vực hoạt động do
Hiệp hội phân công sẽ được Ban Chấp hành Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 28. Kỷ luật
Tổ chức, cá nhân hội viên lợi dụng
danh nghĩa của Hiệp hội làm trái với các quy định của Điều lệ Hiệp hội, làm tổn
hại đến uy tín, danh dự của Hiệp hội, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị khiển
trách, cảnh cáo hoặc khai trừ khỏi Hiệp hội. Trường hợp gây thiệt hại về tài sản,
tài chính của Hiệp hội thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Trình
tự, thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
Ban Thường vụ Hiệp hội quy định cụ
thể nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xem xét khen thưởng và kỷ
luật trong nội bộ Hiệp hội.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hiệp hội
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc
hoặc Đại hội bất thường của Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt Nam mới có quyền
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt Nam và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 31. Hiệu
lực thi hành
1. Bản Điều lệ Hiệp hội Nhiên liệu
sinh học Việt Nam gồm 7 Chương, 31 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ I (nhiệm kỳ 2011-2013) của Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt Nam nhất trí
thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết
định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ vào các quy định của pháp
luật và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt Nam
có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.