TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2020/TT-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 ngày 24 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật
Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Luật
Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng
11 năm 2010;
Căn cứ Luật số 52/2019/QH14 ngày
25/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức
số 22/2008/QH12 và Luật Viên chức số 58/2010/QH12;
Căn cứ Luật
Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật
Tố cáo số 25/2018/QH14 ngày 12 tháng
6 năm 2018;
Theo đề nghị của Trưởng
ban Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao;
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao ban hành Thông tư quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa
án nhân dân.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về nguyên tắc,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân
dân; trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong quản lý nhà nước về công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong tố tụng; khiếu nại trong việc bắt giữ tàu biển theo Pháp lệnh thủ tục bắt
giữ tàu biển; khiếu nại trong việc bắt giữ tàu bay theo Pháp lệnh thủ tục bắt
giữ tàu bay; khiếu nại việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo Pháp lệnh
trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại
Tòa án nhân dân; khiếu nại trong quá trình giải quyết phá sản theo Luật Phá sản không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông
tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân hoặc cán bộ, công chức, viên chức thực hiện quyền khiếu
nại; cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền trong Tòa án nhân dân có
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có thẩm
quyền
giải quyết khiếu nại trong Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
khác có liên quan trong việc giải quyết khiếu nại.
2. Thông tư này áp dụng đối với cá nhân
trong việc thực hiện quyền tố cáo; cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi
bị tố cáo; cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Tòa án nhân
dân và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc giải
quyết tố cáo.
3. Thông tư này không áp dụng đối với
Tòa án quân sự các cấp.
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
thông qua hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra và các quy định khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải
bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và
thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải
bảo đảm an toàn cho người khiếu nại, người tố cáo; bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Khiếu nại trong Tòa án nhân dân bao gồm:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ
quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân, của người có thẩm quyền thuộc Tòa án
nhân dân về quản lý hành chính nhà nước trong công tác tổ chức bộ máy và công
tác cán bộ;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ
quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân, của người có thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân
về quản lý, sử dụng
ngân sách, xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý tài sản công;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ
quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân, của người có thẩm quyền thuộc Tòa án nhân
dân về quản lý hành chính nhà nước trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ xét xử của
Tòa án nhân dân;
d) Khiếu nại quyết định kỷ luật công chức,
viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân;
đ) Khiếu nại các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thuộc thẩm quyền của Tòa án theo
quy định tại Điều 48 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
e) Khiếu nại quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền trong Tòa án nhân dân liên quan đến việc giải quyết yêu cầu bồi thường oan, sai
theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
g) Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ
quan, đơn vị trong Tòa án nhân dân, của người có thẩm quyền trong Tòa án
nhân dân về quản lý hành chính nhà nước trong các lĩnh vực hoạt động khác của
Tòa án theo quy định của pháp luật.
2. Tố cáo trong Tòa án nhân dân bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của các cơ
quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân các cấp trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân trong thực
hiện nhiệm vụ, công vụ;
c) Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong Tòa án nhân dân vi phạm chuẩn mực, phẩm chất đạo đức,
Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức Tòa án nhân dân, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng
xử của Thẩm phán;
d) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án là tố cáo hành vi vi phạm của
bất kỳ cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Tòa án nhân dân về việc chấp hành quy định
của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ.
3. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư
pháp của Tòa án là quản lý nhà nước về hoạt động xét xử theo chức năng của Tòa án
nhân dân.
Điều 5. Sử dụng biểu mẫu
văn bản trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các Tòa án nhân dân
Việc ban hành các văn bản trong quá
trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án
nhân dân được thực hiện theo 19 biểu mẫu từ số 01 đến số 19 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Chương II
GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
Mục 1. THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 6. Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại
1. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của
công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải
quyết đối với các khiếu nại sau:
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, người lao động thuộc
quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với
khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, của công
chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức
và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải
quyết các khiếu nại sau:
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, viên chức và người
lao động thuộc quyền quản lý của Chánh Tòa án nhân dân tối cao;
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với
khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao, của công chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản
lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đã
giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết.
Điều 7. Trách nhiệm của
Thủ trưởng các đơn vị có chức năng thanh tra trong Tòa án nhân dân các cấp
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, người đứng đầu các đơn vị có chức năng thanh tra trong Tòa án
nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
1. Trưởng ban Ban Thanh tra Tòa án nhân
dân tối cao có trách
nhiệm giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết
khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và những nội
dung khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện theo
chỉ đạo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Người đứng đầu đơn vị có chức năng
thanh tra tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp mình tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận,
kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền.
3. Người đứng đầu bộ phận được giao thực
hiện chức năng thanh tra tại Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc
giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền.
4. Trưởng ban Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối
cao, người đứng đầu đơn vị có chức năng thanh tra tại Tòa án nhân dân cấp cao,
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện giúp Chánh án Tòa án nhân
dân cấp mình theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân có
thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người
vi phạm theo quy định của pháp luật.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 8. Giải quyết việc
tiếp nhận khiếu nại
1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng
đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân của các Tòa án
nhân dân.
2. Tiếp nhận khiếu nại được thực hiện
như sau:
a) Khiếu nại được tiếp nhận từ các nguồn:
Do cơ quan, tổ chức, cá nhân là người khiếu nại; Cơ quan Đảng, Nhà nước, đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành
viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
chuyển đến;
b) Phương thức tiếp nhận khiếu nại: trực
tiếp hoặc qua đường bưu chính.
3. Khiếu nại gửi đến Tòa án nhân dân từ
tất cả các nguồn (kể cả đơn gửi đến lãnh đạo Tòa án) đều phải được tiếp nhận thống
nhất qua một đầu mối là đơn vị được giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo
của các Tòa án để xử lý và quản
lý.
Điều 9. Phân loại và xử
lý khiếu nại
1. Khiếu nại được phân loại như sau:
a) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân;
b) Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân.
2. Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân được xử lý như sau:
a) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thì người xử lý đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý để
giải quyết theo quy định của pháp luật;
b) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền ra
thông báo trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được
thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại;
c) Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được khiếu nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền chuyển khiếu
nại đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định và thông báo
cho người khiếu nại biết;
d) Đơn kiến nghị, phản ánh, đề nghị, yêu
cầu có nội dung
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thì trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, người xử lý đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thụ lý để giải quyết theo quy định về khiếu nại tại Thông tư này.
3. Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án
nhân dân thì xử lý như sau:
a) Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu
nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền ra thông báo trả lại khiếu nại và
hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại hoặc đến trình bày trực tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết;
b) Khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các
cơ quan, tổ chức khác theo
quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý
đề xuất người có thẩm quyền ban hành công văn trả lại khiếu nại, nêu rõ lý do
trả lại khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến.
4. Đối với khiếu nại quyết định giải quyết
khiếu nại của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật
được xử lý như sau:
Khiếu nại đối với quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu
có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước hoặc có tình tiết
mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định của pháp luật thì
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý khiếu
nại phải báo cáo, đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết theo
thẩm quyền hoặc báo cáo
cơ quan, tổ chức, đơn vị của người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Trường hợp khiếu nại có nội dung đề
nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm thì xử lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều 10. Điều kiện thụ
lý khiếu nại
Các Tòa án nhân dân, người có thẩm quyền
thụ lý khiếu nại để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Nội dung khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, việc khiếu nại được thực hiện bằng
đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
a) Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng
đơn thì phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan,
cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do
người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ; nếu nhiều người khiếu nại bằng đơn về một nội dung
thì trong đơn có chữ ký của tất cả những người khiếu nại;
b) Trường hợp người khiếu nại đến khiếu
nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn
hoặc ghi lại nội dung khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc
điểm chỉ xác nhận
vào văn bản. Nếu nhiều người đến
khiếu nại trực tiếp về một nội dung thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp, hướng
dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại và ghi lại việc
khiếu nại bằng văn bản.
2. Khiếu nại trong thời hiệu theo quy định
của Luật Khiếu nại hoặc quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại
theo đúng thời hiệu quy định thì người khiếu nại phải có giấy tờ, tài liệu chứng
minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
3. Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân.
4. Người khiếu nại phải có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Người khiếu nại có thể tự mình hoặc
thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc người đại
diện thực hiện quyền khiếu nại; trường hợp người khiếu nại là người dưới 18 tuổi, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không thể tự mình khiếu nại thì
việc khiếu nại được thực
hiện thông qua người đại diện hợp pháp và phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh.
5. Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết
có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có đơn rút khiếu nại của người khiếu nại.
Điều 11. Yêu cầu giải
trình và cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội
dung khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ
liên quan đến nội dung khiếu nại; yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bằng
văn bản và cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung bị khiếu nại.
Thời hạn yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu
và giải trình phải trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định.
2. Qua nghiên cứu nội dung khiếu nại,
thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp; hồ sơ, tài liệu và văn bản giải
trình của người bị khiếu nại, nếu thấy quyết định hành chính, hành vi hành
chính là đúng quy định của pháp luật thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định
giải quyết khiếu nại ngay. Trường hợp chưa đủ căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại
thì tiến hành xác minh
nội dung khiếu nại.
Điều 12. Kiểm tra, xác
minh và giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại phải kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại. Nội dung kiểm tra lại bao gồm: Căn cứ pháp lý ban
hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; thẩm quyền ban hành
quyết định hành
chính, thực hiện hành vi hành chính; nội dung của quyết định hành chính, việc
thực hiện hành vi hành chính; trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính;
các nội dung khác (nếu có).
Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định.
2. Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại và thực hiện quyết định xác minh nội dung khiếu nại như sau:
a) Người giải quyết khiếu nại tự mình
xác minh hoặc quyết định giao đơn vị thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tiến hành xác minh nội dung khiếu nại;
b) Khi cần thiết, người giải quyết khiếu
nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh thành lập Đoàn xác
minh hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại (sau đây gọi chung là Tổ xác minh) có
từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng đoàn xác minh hoặc
Tổ trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác minh).
Điều 13. Kế hoạch xác
minh nội dung khiếu nại
1. Trong trường hợp thành lập Tổ xác
minh thì Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập kế hoạch xác minh nội
dung khiếu nại, trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
2. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại gồm:
a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;
b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;
c) Nội dung xác minh;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, chứng cứ;
đ) Các điều kiện, phương tiện phục vụ
cho việc xác minh;
e) Dự kiến thời gian thực hiện từng công
việc, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên; thời gian dự phòng để xử lý các công
việc phát sinh;
g) Việc báo cáo tiến độ thực hiện;
h) Các nội dung khác (nếu có).
Điều 14. Công bố quyết
định xác minh nội dung khiếu nại
1. Trong trường hợp cần thiết, người giải
quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố quyết
định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của người bị khiếu
nại hoặc tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại.
2. Thành phần tham dự buổi công bố gồm:
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh, người khiếu nại,
người bị khiếu nại hoặc người đại diện của người khiếu nại, của người bị khiếu
nại và cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan.
3. Việc công bố quyết định xác minh nội
dung khiếu nại được lập thành biên bản có chữ ký của người giải quyết khiếu nại
hoặc người có trách nhiệm xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc
người đại diện của người khiếu nại, của người bị khiếu nại. Trong trường hợp
người khiếu nại hoặc người bị khiếu nại không ký vào biên bản thì ghi rõ lý do
không ký.
Biên bản được lập thành ít nhất ba bản,
giao một bản cho bên khiếu nại, một bản cho bên bị khiếu nại và một bản lưu hồ
sơ giải quyết khiếu nại.
Điều 15. Thực hiện các
biện pháp để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung khiếu nại
1. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại,
người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại như sau:
a) Người giải quyết khiếu nại hoặc người
có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người
khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại cung cấp
thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại;
b) Nội dung làm việc được lập thành biên
bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên.
Trong trường hợp người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền của người
khiếu nại không ký vào biên bản thì ghi rõ lý do không ký. Biên bản được lập thành ít nhất
hai bản, mỗi bên giữ một bản;
c) Trong trường hợp không làm việc trực
tiếp vì lý do khách quan thì người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm
xác minh có văn bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy
quyền của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội
dung khiếu nại. Việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ được thực hiện
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong trường hợp
người khiếu nại không thực hiện theo điều này thì phải chịu trách nhiệm hậu quả
việc không thực hiện theo yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
2. Làm việc trực tiếp với người bị khiếu
nại như sau:
a) Người giải quyết khiếu nại hoặc người
có trách nhiệm xác minh làm việc trực tiếp và yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp
thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung bị khiếu nại, giải
trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Nội dung làm việc được lập thành biên
bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các
bên. Việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, văn bản giải trình phải được
thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong
trường hợp người bị khiếu nại không thực hiện theo điều này thì phải chịu trách
nhiệm hậu quả việc không thực hiện theo yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ như sau:
a) Người giải quyết khiếu nại hoặc người
có trách nhiệm xác minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu
nại. Việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ được thực hiện trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu;
b) Trong trường hợp làm việc trực tiếp với
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan, người giải quyết khiếu nại hoặc
người có trách nhiệm xác minh thông báo trước thời gian, địa điểm, nội dung làm
việc và yêu cầu cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ phục vụ cho buổi làm
việc.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung, các thông tin, tài liệu, chứng
cứ được giao, nhận tại buổi làm việc và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập
thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
4. Làm việc với các bên trong quá trình
xác minh nội dung khiếu nại như sau:
Trong trường hợp kết quả xác minh khác với
thông tin, tài liệu, chứng cứ do người
khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người có trách nhiệm xác minh phải tổ
chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại. Trường hợp cần thiết thì mời cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của
những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến
khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi
bên giữ một bản.
5. Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu,
chứng cứ như sau:
a) Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng
cứ do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu
nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp thì
người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải lập Giấy
biên nhận;
b) Các thông tin, tài liệu, chứng cứ được
thu thập phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, người giải quyết khiếu
nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải đối chiếu với bản chính; trong trường hợp
không có bản chính thì phải ghi rõ trong Giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu,
chứng cứ do cơ quan, tổ chức, đơn vị
cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp. Thông tin, tài
liệu, chứng cứ do cá nhân cung cấp phải có xác nhận của người cung cấp.
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có
trách nhiệm xác minh phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, chứng cứ đã
thu thập được;
c) Người giải quyết khiếu nại hoặc người
có trách nhiệm xác minh đánh giá, nhận định về giá trị chứng minh của những
thông tin, tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định
của pháp luật, các nguyên tắc trong giải quyết khiếu nại. Thông tin, tài liệu,
chứng cứ được sử dụng để kết luận nội
dung khiếu nại phải rõ nguồn gốc, tính khách quan, tính liên quan, tính hợp
pháp;
d) Các thông tin, tài liệu, chứng cứ thu
thập trong quá trình giải quyết khiếu nại phải được sử dụng đúng quy định, quản
lý chặt chẽ; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.
Điều 16. Báo cáo kết quả
xác minh nội dung khiếu nại
1. Người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ
trưởng Tổ xác minh phải báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản
với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác
minh. Báo cáo kết quả xác minh của Tổ xác minh phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận,
đóng góp ý kiến.
2. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu
nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành xác
minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết luận
và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ
thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành
vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật công chức, viên chức bị khiếu nại, yêu cầu
của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó
(nếu có); kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội
dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần;
kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Đối với những vụ, việc phức tạp mà
người được phân công xác minh nội dung khiếu nại thuộc nhiều đơn vị nghiệp vụ
tham gia thì các thành viên được phân công phải báo cáo lãnh đạo đơn vị nghiệp
vụ của mình có quan điểm chính thức bằng văn bản gửi cho đơn vị chủ trì để tổng
hợp báo cáo chung.
Điều 17. Tiến hành tổ
chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau
thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại. Việc tổ chức đối thoại được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật khiếu nại.
2. Thành phần tham gia đối thoại, nội
dung đối thoại như
sau:
a) Thành phần tham gia đối thoại gồm:
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại,
người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại,
người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có
trách nhiệm xác minh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời
gian, địa điểm, nội dung đối thoại;
b) Nội dung đối thoại: Người giải quyết
khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh khi đối thoại phải nêu rõ nội dung
cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có
quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến khiếu
nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại được lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người
tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau và có chữ ký của các bên. Trường hợp người tham gia đối thoại không ký
biên bản thì phải ghi rõ lý do. Biên bản đối thoại phải được lưu vào hồ sơ vụ
việc khiếu nại, là một trong các căn cứ giải quyết khiếu nại.
4. Trong trường hợp vắng mặt người
khiếu nại hoặc người bị khiếu nại thì lập biên bản không đối thoại được. Việc
có tổ chức đối thoại tiếp hay không do người giải quyết khiếu nại quyết định.
Điều 18. Quyết định giải
quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, báo
cáo kết quả xác minh
nội dung khiếu nại đã được
phê duyệt, người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh dự thảo Quyết
định giải quyết khiếu nại trình người có thẩm quyền ký, ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại phải
có các nội dung sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại, người
bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả
đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một
phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;
giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại
cho người bị khiếu nại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại
về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận
nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu
nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách
những người khiếu nại.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại
tiếp theo; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo
dài hơn nhưng không
quá 45 ngày.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có
trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng
cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có quyền, nghĩa vụ
liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và gửi đến Ban
Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao để theo dõi.
6. Kiến nghị biện pháp xử lý, phòng ngừa
vi phạm
Qua giải quyết khiếu nại, nếu phát hiện
vi phạm pháp luật nghiêm trọng, ngoài việc ra quyết định hủy hoặc yêu cầu người
có thẩm quyền hủy quyết định hành chính, đình chỉ thực hiện hành vi hành chính
trái pháp luật, người giải quyết khiếu nại kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý đối với người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật và thực hiện
các biện pháp phòng ngừa vi phạm.
Điều 19. Lập và lưu trữ
hồ sơ giải quyết khiếu nại
Việc giải quyết khiếu nại phải được lập
hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm: Đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi nội
dung khiếu nại (nếu có); văn bản thông báo việc thụ lý khiếu nại; văn bản giải
trình của người bị khiếu nại; quyết định phân công xác minh, kế hoạch xác minh
nội dung khiếu nại đã được phê duyệt (nếu có); biên bản làm việc với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; thông
tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; kết quả giám định (nếu có); biên bản
tổ chức đối thoại (nếu có); báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại; quyết
định giải quyết khiếu nại hoặc quyết định đình chỉ việc giải
quyết khiếu nại (nếu có); các tài liệu khác có liên quan.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được
đánh số bút lục theo thứ tự tài liệu và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Một số quy định
khác về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại, rút khiếu
nại, đình chỉ giải quyết khiếu nại, áp dụng biện pháp khẩn cấp và một số quy định
khác về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại chưa được quy định tại Thông tư
này được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu
nại và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 21. Quy định về việc
khiếu nại lần hai
Các quy định về thụ lý đơn, thời hạn giải
quyết, tổ chức thực hiện việc xác minh, tổ chức đối thoại, nội dung quyết định
và việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính,
lập và lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai được thực hiện theo quy định
tại các điều 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42 và Điều 43 của Luật Khiếu
nại và các quy định tại mục 2, Chương II của Thông tư này.
Chương III
GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
Mục 1. GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TÒA ÁN TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
Tiểu mục 1. THẨM
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 22. Thẩm quyền giải
quyết tố cáo
1. Chánh án Tòa án nhân dân có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm của các cơ quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân
dân; hành vi vi phạm của công chức hoặc người không phải là công chức do mình
trực tiếp quản lý được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định tại Điều 14 và Điều 21 của Luật Tố cáo.
2. Trường hợp công chức hoặc người lao động
được biệt phái thì thẩm quyền được
xác định như sau:
a) Trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong thời gian công tác trước khi biệt
phái thì Chánh án Tòa án nhân dân quản lý trực tiếp tại thời điểm có hành vi vi
phạm pháp luật giải quyết, Chánh án Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người
lao động được biệt phái đến có trách nhiệm phối hợp giải quyết;
b) Trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật trong thời gian công tác tại Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người
lao động được biệt phái đến thì Chánh án Tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người
lao động đang công tác giải quyết.
3. Đối với công chức hoặc người lao động
đã chuyển công tác, sau đó mới xác định có hành vi vi phạm tại cơ quan, đơn vị
đã công tác thì Chánh án Tòa án nhân dân quản lý trực tiếp công chức hoặc người
lao động tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật giải quyết, Chánh án Tòa án
nhân dân nơi công chức hoặc người lao động đang công tác có trách nhiệm phối hợp
giải quyết.
Điều 23. Trách nhiệm của
Thủ trưởng các đơn vị có chức năng thanh tra trong Tòa án nhân dân các cấp
1. Trưởng ban Ban Thanh tra Tòa án nhân
dân tối cao có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức việc tiếp nhận, phân loại, đề
xuất việc giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao;
b) Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả
xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Xem xét việc giải quyết tố cáo mà
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cấp tỉnh đã giải
quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết lại.
2. Người đứng đầu đơn vị có chức năng
thanh tra tại Tòa án nhân dân cấp cao có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức việc tiếp nhận, phân loại, đề
xuất việc giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao;
b) Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết
quả xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
người đứng đầu cơ quan, đơn
vị khi được giao.
3. Người đứng đầu đơn vị có chức năng
thanh tra tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
sau đây:
a) Tổ chức việc tiếp nhận, phân loại, đề
xuất việc giải quyết tố cáo thuộc thẩm
quyền của Chánh án Tòa
án nhân dân cấp tỉnh;
b) Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết
quả xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh khi được giao;
c) Xem xét việc giải quyết tố cáo mà
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật
thì kiến nghị Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết lại.
4. Người hoặc bộ phận được giao thực hiện
chức năng thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức việc tiếp nhận, phân loại, đề xuất việc giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện;
b) Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết
quả xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện khi được giao.
Tiểu mục 2. TIẾP
NHẬN VÀ XỬ LÝ TỐ CÁO
Điều 24. Giải quyết việc
tiếp nhận tố cáo
1. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn
hoặc được trình bày trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân của các Tòa án nhân
dân.
2. Chánh án Tòa án nhân dân các cấp có
trách nhiệm tiếp nhận hoặc phân công cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản
lý tiếp nhận tố cáo; bố trí địa điểm và cán bộ tiếp công dân để tiếp nhận tố
cáo.
3. Khi tiếp nhận tố cáo, người tiếp nhận xử
lý như sau:
a) Tố cáo được thực hiện bằng đơn thì thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Tố cáo.
Trong trường hợp đơn tố cáo hoặc nội dung đơn tố cáo chưa rõ và thông tin, tài
liệu, chứng cứ do người tố cáo cung cấp chưa đầy đủ, thì người tiếp nhận đề xuất
người giải quyết tố cáo yêu cầu người tố cáo cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, chứng
cứ để làm rõ nội
dung tố cáo hoặc thông
tin về người tố cáo;
b) Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại địa điểm
tiếp công dân của Tòa án nhân dân thì thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 23 của Luật Tố cáo. Trong trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng
một nội dung, cùng có mặt tại địa điểm tiếp công dân của Tòa án và cùng yêu cầu được
trình bày nội dung tố cáo thì người tiếp nhận hướng dẫn những người tố cáo thống
nhất cử một người đại diện trình bày nội dung tố cáo. Việc cử đại diện trình
bày nội dung tố cáo được lập biên bản, có ký tên hoặc điểm chỉ của những người
tố cáo.
Điều 25. Phân loại và xử
lý tố cáo
1. Sau khi nhận được tố cáo, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý tố cáo theo quy định tại Điều 24 của Luật Tố cáo.
2. Trường hợp tố cáo có nội dung tố cáo
người giữ chức danh tư pháp (Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án) có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng thì bộ phận
tiếp nhận, xử lý tố cáo báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo
quy định của pháp luật tố tụng hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 26. Giải quyết việc
tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo
1. Khi tiếp nhận, xử lý thông tin có nội
dung tố cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Tố cáo
thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận xử lý như sau:
a) Người tiếp nhận vào sổ đăng ký, phân
loại, nghiên cứu nội dung tố cáo, đánh giá tính chất, mức độ vụ việc, báo cáo kết quả xử
lý bước đầu thông tin có nội dung tố cáo cho người giải quyết tố cáo trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin có nội dung tố cáo;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả xử lý bước đầu thông tin có nội dung tố cáo nếu
nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì người giải quyết tố
cáo phải quyết định việc thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo hoặc quyết định tiến
hành thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý;
c) Trường hợp thông tin có nội dung tố
cáo không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì phải chuyển thông tin đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, quyết định trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin có nội dung tố cáo;
d) Trình tự, thủ tục tiến hành thanh
tra, kiểm tra và việc công khai kết quả thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy
định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và pháp luật khác có liên quan.
2. Tiếp nhận, xử lý tố cáo do cơ quan
báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thuộc trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 của Luật Tố cáo thì xử lý như sau:
a) Trường hợp tố cáo do cơ quan báo chí,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến Tòa án nhân dân tối cao thì
Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao phải tiến hành phân loại, đánh giá tính
chất, mức độ vụ việc, nếu thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì tham mưu
cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thực hiện thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả thẩm tra, xác
minh hoặc đề xuất Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiến hành thanh tra, kiểm
tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý;
b) Trường hợp tố cáo do cơ quan báo chí,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân
cấp huyện thì đơn vị có chức năng thanh tra phải tiến hành phân loại, đánh giá
tính chất, mức độ vụ việc, nếu thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì tham
mưu cho lãnh đạo Tòa án cùng cấp thực hiện thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo, báo cáo
kết quả thẩm tra, xác minh hoặc đề xuất lãnh đạo tiến hành thanh tra, kiểm tra
theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý;
c) Trình tự, thủ tục tiến hành thanh
tra, kiểm tra và việc công khai kết quả thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo
quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và pháp luật khác
có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý đơn kiến nghị, phản
ánh, đề nghị, yêu cầu có nội dung tố cáo thì xử lý như sau:
a) Đơn kiến nghị, phản ánh, đề nghị, yêu
cầu có nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thì người
xử lý đơn đề xuất người có
thẩm quyền giải quyết theo quy định;
b) Trường hợp đơn kiến nghị, phản ánh, đề
nghị, yêu cầu không có nội dung tố cáo hoặc có nội dung tố cáo nhưng không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thì người xử lý đơn đề xuất người có
thẩm quyền giải quyết trả lại
đơn cho người gửi đơn hoặc chuyển đơn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết theo quy định và thông báo cho người gửi đơn biết lý do không thụ lý
giải quyết.
4. Giải quyết việc tiếp nhận, xử lý tố
cáo có dấu hiệu của tội phạm thì xử lý như sau:
a) Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố
cáo nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì người tiếp nhận báo cáo
ngay với người có thẩm quyền giải
quyết tố cáo quy định tại Điều 14 của Luật Tố cáo và Điều 22 của Thông tư này xem xét, xử lý theo thẩm quyền. Sau
khi xem xét nếu tố cáo có dấu
hiệu
của
tội phạm thì người giải quyết tố cáo ban hành văn bản, chuyển hồ sơ, tài liệu đến
Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp công chức, người lao động bị
tố cáo thuộc quyền quản lý của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện có dấu hiệu của
tội phạm, khi chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân, đồng thời báo cáo Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Ban Thanh tra).
b) Sau khi chuyển hồ sơ, tài liệu có dấu
hiệu tội phạm cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật, Tòa án nhân dân trực tiếp quản lý công chức,
người lao động bị tố cáo phối hợp với Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân
dân để theo dõi, nắm tình hình, giải
quyết hoặc đề xuất người có thẩm quyền xem xét, giải quyết, áp dụng các biện
pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.
5. Tiếp nhận, xử lý tố cáo có nhiều nội
dung hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị trong Tòa án
nhân dân thì xử lý như sau:
a) Tố cáo có nhiều nội dung, trong đó có
nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp mình, có nội dung thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan khác, thì thụ lý nội dung thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án cấp mình, đồng thời có văn bản hướng dẫn người tố cáo trình
bày nội dung tố cáo khác gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Trường hợp tố cáo có nhiều nội dung
nhưng đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp mình, mà từng nội dung này lại do các
đơn vị khác nhau xem xét, thì đơn vị thực hiện chức năng thanh tra đề xuất
Chánh án phân công đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc giải
quyết tố cáo, trả lời người tố cáo;
c) Trường hợp đơn vừa có nội dung tố
cáo, vừa có nội dung đề nghị xem xét giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm thì xử lý như sau:
Trường hợp đơn vừa có nội dung tố cáo, vừa
có nội dung đề nghị xem xét giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì
đề xuất người có thẩm quyền xem xét giải quyết nội dung tố cáo theo quy định. Đối
với nội dung đề nghị xem xét giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì đề
xuất người có thẩm quyền
chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp đơn vừa có nội dung tố cáo, vừa
có nội dung đề nghị xem xét giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm nhưng
hai nội dung này có liên quan thì đơn vị có chức năng thanh tra phối hợp với các đơn vị có chức
năng giám đốc, kiểm tra để xem xét, giải
quyết nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật.
Tiểu mục 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 27. Điều kiện thụ
lý tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo ra quyết định
thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1
Điều 29 của Luật Tố cáo và Điều 24 của Thông tư này.
2. Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc
khiếu nại theo quy định của pháp luật tố tụng; khiếu nại trong việc bắt giữ tàu
biển; khiếu nại trong việc bắt giữ tàu bay; khiếu nại việc áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân; khiếu nại trong quá trình giải quyết
phá sản hoặc đề nghị xem xét đơn theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật nhưng người khiếu nại, người đề nghị không đồng ý mà chuyển sang tố
cáo người đã giải quyết khiếu nại, giám đốc thẩm, tái thẩm thì chỉ thụ lý tố
cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định
người giải quyết khiếu nại, giám đốc thẩm, tái thẩm có hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 28. Yêu cầu giải
trình và cung cấp thông tin, tài liệu, chúng cứ liên quan đến nội dung tố cáo
1. Sau khi thụ lý, người giải quyết tố
cáo yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội
dung tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản và cung cấp thông tin, tài liệu,
chứng cứ liên quan đến hành vi bị tố cáo. Thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin,
tài liệu, chứng cứ và văn bản giải trình phải trong thời hạn giải quyết tố cáo.
2. Sau khi nghiên cứu các thông tin, tài
liệu, chứng cứ và văn bản giải trình, nếu thấy hành vi bị tố cáo không vi phạm
pháp luật, người giải quyết tố cáo ban hành ngay kết luận nội dung tố cáo; nếu
chưa đủ căn cứ cho việc giải quyết thì tiến hành xác minh làm rõ nội dung tố cáo.
Điều 29. Xác minh nội
dung tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo trực tiếp tiến
hành xác minh hoặc quyết định thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố
cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh). Quyết định thành lập Tổ xác minh phải
có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Tổ trưởng. Đơn vị có chức năng thanh
tra có trách nhiệm tham mưu cho người giải quyết tố cáo về số lượng, thành viên
Tổ xác minh.
2. Trường hợp người giải quyết tố
cáo giao cho đơn vị có chức năng thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác xác minh nội dung tố cáo thì việc giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản theo quy định
tại khoản 2 Điều 31 của Luật Tố cáo. Thủ trưởng đơn vị có
chức năng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác
minh nội dung tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Người giải quyết tố cáo hoặc thủ trưởng
đơn vị có chức năng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ
xác minh nội dung tố cáo không giao cho những người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố mẹ
bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người bị tố cáo hoặc có lợi ích liên quan trực tiếp với người bị tố
cáo làm Tổ trưởng Tổ xác minh hoặc thành
viên Tổ xác minh.
4. Người giải quyết tố cáo hoặc người được
giao thực hiện nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo không được tiết lộ họ, tên, địa
chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác làm lộ danh tính của người
tố cáo.
Điều 30. Kế hoạch xác
minh nội dung tố cáo
1. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo do Tổ trưởng Tổ
xác minh lập và trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phê duyệt.
2. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo gồm:
a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;
b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;
c) Nội dung xác minh;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, chứng cứ;
đ) Các điều kiện, phương tiện phục vụ
cho việc xác minh;
e) Dự kiến thời gian thực hiện từng công
việc; nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên; thời gian dự phòng để xử lý các công
việc phát sinh;
g) Việc báo cáo tiến độ thực hiện;
h) Các nội dung khác có liên quan (nếu
có).
Điều 31. Thực hiện các
biện pháp để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo
1. Làm việc trực tiếp với người tố cáo
như sau:
a) Người giải quyết tố cáo, Tổ xác minh
làm việc trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để
làm rõ nội dung tố cáo;
b) Nội dung làm việc với người tố cáo phải
lập thành biên bản, có chữ ký của người tố cáo, người chủ trì làm việc với người
tố cáo. Biên bản lập thành ít nhất hai bản, một bản giao cho người tố cáo, một bản
lưu hồ sơ giải quyết tố cáo; Trường hợp người tố cáo không ký biên bản làm việc
thì người chủ trì làm việc với người tố cáo và thành viên khác của Tổ xác minh
ký biên bản và ghi rõ việc người tố cáo không ký;
c) Trong trường hợp không làm việc trực
tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan thì người giải quyết tố cáo, người ra
quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung
cấp
thông
tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo. Thời gian yêu cầu cung cấp
thông tin, tài liệu, chứng cứ phải trong thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định
của pháp luật.
2. Làm việc trực tiếp với người bị tố
cáo như sau:
a) Người giải quyết tố cáo, Tổ xác minh
phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình
bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ
liên quan đến nội dung bị tố cáo, nội dung giải trình;
b) Nội dung làm việc với người bị tố cáo
phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của người bị tố cáo và
người chủ trì làm việc với
người tố cáo và được lập thành ít nhất hai bản, một bản giao cho người bị tố
cáo, một bản lưu hồ sơ giải quyết tố cáo;
c) Trong trường hợp giải trình của người
bị tố cáo chưa rõ; thông tin, tài liệu, chứng cứ do người bị tố cáo cung cấp
chưa đầy đủ thì Tổ xác minh yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp
thông tin, tài liệu, chứng cứ về các vấn đề còn chưa rõ.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố
cáo như sau:
a) Để làm rõ nội dung tố cáo, người giải
quyết tố cáo, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ xác minh yêu cầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng
cứ liên quan đến nội dung tố cáo;
b) Trong trường hợp cần thiết, Tổ xác
minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan để thu
thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo. Nội dung làm
việc được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của đại diện Tổ xác minh,
người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; được lập thành
ít nhất hai bản, giao một bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan và lưu hồ sơ giải quyết tố cáo.
4. Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu,
chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo như sau:
a) Việc yêu cầu cung cấp thông tin, tài
liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo phải căn cứ vào kế hoạch xác minh
đã được phê duyệt, yêu cầu của việc giải quyết tố cáo. Khi tiếp nhận thông tin,
tài liệu, chứng cứ do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
liên quan cung cấp trực tiếp thì
Tổ xác minh phải lập Giấy biên nhận;
b) Các thông tin, tài liệu, chứng cứ được
thu thập trực tiếp phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, Tổ xác
minh phải đối chiếu với bản chính; trong trường hợp không có bản chính thì phải
ghi rõ trong Giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của
cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp. Thông tin, tài liệu, chứng cứ do cá nhân
cung cấp phải có xác nhận của người cung cấp. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá
mờ không đọc được chính xác nội dung thì người tiếp nhận tài liệu phải ghi rõ
tình trạng của tài liệu đó trong Giấy biên nhận;
c) Tổ xác minh phải kiểm tra tính xác thực
của thông tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập được, chú trọng những thông tin,
tài liệu, chứng cứ do người tố cáo cung cấp để tố cáo hành vi vi phạm và thông
tin, tài liệu, chứng cứ do người bị tố cáo cung cấp để giải trình, chứng minh tính đúng, sai của nội
dung tố cáo;
d) Các thông tin, tài liệu, chứng cứ thu
thập trong quá trình giải quyết tố cáo phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng
quy định; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.
5. Căn cứ kế hoạch xác minh, tình tiết
vụ việc hoặc chỉ đạo của người ra quyết định thành lập Tổ xác minh thì Tổ xác
minh tiến hành xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm
tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu, chứng cứ
liên quan đến nội dung tố cáo.
Việc xác minh thực tế phải lập thành
biên bản ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh
và những người khác có liên quan. Biên bản phải có chữ ký của người xác minh,
những người có liên quan và phải lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.
Điều 32. Báo cáo kết quả
xác minh nội dung tố cáo
1. Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo bằng
văn bản về kết quả xác minh nội dung tố cáo với người ra quyết định thành lập Tổ
xác minh. Báo cáo phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận,
đóng góp ý kiến.
2. Báo cáo của Tổ xác minh về kết quả
xác minh nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau:
a) Tóm tắt nội dung tố cáo;
b) Kết quả xác minh từng nội dung tố cáo;
c) Nội dung giải trình của người bị tố
cáo;
d) Nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo
được giao xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố
ý tố cáo sai sự thật (nếu có);
đ) Nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm
pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (nếu có); nguyên
nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
e) Thiệt hại về vật chất, tinh thần do
hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;
g) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
trong Tổ xác minh (nếu có);
h) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
3. Trong quá trình xác minh, nếu phát hiện
hành vi có dấu hiệu tội phạm thì Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo ngay với người
ra quyết định thành lập Tổ xác minh. Người ra quyết định thành lập Tổ xác minh
phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, xử lý
theo quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết
quả xác minh nội dung tố cáo. Báo cáo phải có các nội dung chính sau:
a) Nội dung tố cáo;
b) Nội dung giải trình của người bị tố
cáo;
c) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu,
chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;
d) Kết luận về nội dung tố cáo được giao
xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo
sai sự thật (nếu có);
đ) Kết luận về hành vi vi phạm pháp luật
của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (nếu có); nguyên
nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
e) Kết luận về thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật
gây ra; đối tượng bị thiệt hại;
g) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
(nếu có);
h) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm gây ra.
5. Trường hợp xác minh để giải quyết lại
tố cáo thì ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, trong báo cáo của
Tổ xác minh, báo
cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh còn phải nêu rõ
những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết
tố cáo trước đó (nếu có) và kiến nghị việc xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó (nếu
có).
6. Đối với những vụ, việc phức tạp mà
người được phân công xác minh nội dung tố cáo thuộc nhiều đơn vị nghiệp vụ tham
gia thì các thành viên được phân công phải báo cáo lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ của
mình có quan điểm chính thức bằng
văn bản gửi cho đơn vị chủ trì để tổng hợp báo cáo chung.
Điều 33. Thông báo dự
thảo kết luận nội dung tố cáo
1. Trước khi ban hành kết luận nội dung
tố cáo, trong trường hợp cần thiết, người giải quyết tố cáo tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi dự thảo kết
luận nội dung tố cáo để người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình (nếu
có).
Trường hợp tổ chức cuộc họp để thông báo
trực tiếp dự thảo kết luận nội dung tố cáo thì người chủ trì cuộc họp là người
giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao xác minh tố
cáo hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh nội dung tố cáo. Việc thông báo trực tiếp phải lập
thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của người chủ trì, người bị tố cáo.
Trong trường hợp người bị tố cáo không ký biên bản thì người chủ trì phải ghi
rõ sự việc đó trong biên bản.
2. Nếu trong dự thảo kết luận nội dung tố
cáo có thông tin thuộc bí mật nhà nước, thông tin có hại cho người tố cáo thì
không thông báo thông tin đó.
Điều 34. Ban hành kết
luận nội dung tố cáo
1. Việc ban hành kết luận nội dung tố
cáo được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Tố
cáo.
2. Trường hợp thực hiện thông báo dự thảo
kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 33 của Thông tư
này, người giải quyết tố cáo còn phải căn cứ vào kết quả thông báo dự thảo
kết luận, ý kiến giải trình bổ sung (nếu có) của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan để ban hành kết
luận nội dung tố cáo.
3. Kết luận nội dung tố cáo phải có các
nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật Tố cáo
và những nội dung sau:
a) Nội dung tố cáo;
b) Nội dung giải trình của người bị tố
cáo;
c) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu,
chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo; căn cứ pháp luật để
xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật;
d) Kết luận về thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật
gây ra; đối tượng bị thiệt hại.
4. Trong trường hợp giải quyết lại tố
cáo thì ngoài các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, người giải quyết tố
cáo phải kết luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp
của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có).
Điều 35. Việc xử lý kết
luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo
1. Việc xử lý kết luận nội dung tố cáo
được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Tố cáo.
Ngoài ra, căn cứ kết luận nội dung tố cáo về việc người bị tố cáo vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì xử lý như sau:
a) Trường hợp kết luận người bị tố cáo
vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền xử lý
của mình thì người giải quyết tố cáo thực hiện các thủ tục để xử lý kỷ luật, áp dụng các biện pháp
khác theo quy định của pháp luật để xử lý hành vi vi phạm, buộc khắc phục hậu
quả do hành vi vi phạm gây ra;
b) Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, khoản này thì người giải quyết tố cáo kiến
nghị cơ quan, tổ
chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm, đồng thời gửi kèm hồ sơ về hành vi vi phạm
đó.
2. Người giải quyết tố cáo giao cho đơn
vị có chức năng thanh tra cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội
dung tố cáo và báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết quả theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.
Đơn vị có chức năng thanh tra tại Tòa án
nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện khi báo
cáo kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo cho người
giải quyết tố cáo của cấp mình thì đồng thời báo cáo cho Tòa án nhân dân tối
cao thông qua Ban Thanh tra để theo dõi, quản lý nhà nước về công tác giải quyết
tố cáo trong các Tòa án nhân dân.
Điều 36. Thực hiện công
khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
1. Việc công khai kết luận nội dung tố
cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện theo quy định tại
Điều 40 của Luật Tố cáo và Điều 6 của Nghị
định 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.
2. Trường hợp công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thực hiện bằng hình thức
công bố tại cuộc họp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 của
Luật Tố cáo thì người giải quyết tố cáo phải thông báo bằng văn bản với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thực hiện bằng hình thức
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng thì người giải quyết tố cáo có
thể lựa chọn một trong các hình thức thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng (bao gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử) và cổng thông tin điện
tử để thực hiện việc công khai.
Điều 37. Lập và lưu trữ
hồ sơ giải quyết tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm
chỉ đạo, xây dựng hồ sơ giải quyết tố cáo theo quy định tại Điều
39 của Luật Tố cáo.
2. Trường hợp người giải quyết tố
cáo giao cho đơn vị có chức năng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
thực hiện nhiệm vụ xác minh, thành lập tổ xác minh tố cáo thì đơn vị chủ trì hoặc
Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm giúp người giải quyết tố cáo lập hồ sơ giải
quyết tố cáo.
3. Kể từ ngày hết thời hạn công khai kết
luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định
tại Điều 36 của Thông tư này thì người giải quyết tố cáo,
đơn vị chủ trì hoặc tổ xác minh hoặc cá nhân có liên quan đến việc giải quyết tố
cáo phải hoàn tất việc sắp xếp tài liệu, lập danh mục tài liệu và bàn giao hồ
sơ cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm để lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Một số quy định
khác về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo
Thời hạn giải quyết tố cáo, rút tố cáo,
tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo, việc tố cáo tiếp và giải quyết lại
vụ việc tố cáo, giải quyết tố cáo trong trường hợp quá thời hạn quy định mà
chưa được giải quyết và một số quy định khác về trình tự, thủ tục giải quyết tố
cáo chưa được quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định của Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Tố cáo.
Mục 2. GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỤC TƯ
PHÁP CỦA TÒA ÁN
Điều 39. Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án nhân
dân
Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án nhân dân với cơ
quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Tòa án nhân dân.
Điều 40. Thẩm quyền giải
quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
tư pháp của Tòa án nhân dân
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong Tòa
án nhân dân các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án thuộc phạm vi
quản lý được giao.
2. Tố cáo nhiều hành vi vi phạm pháp luật
thuộc chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan, đơn vị Tòa án hoặc tố cáo về
hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan thì giải
quyết như sau:
a) Tố cáo nhiều hành vi vi phạm pháp luật thuộc chức
năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan, đơn vị Tòa án thì các cơ quan, đơn vị
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp để thống nhất
xác định cơ quan, đơn vị có thẩm quyền chủ trì giải quyết hoặc báo cáo cơ quan Tòa án quản
lý nhà nước cấp trên quyết định giao cho một cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải
quyết;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án có nội dung liên quan đến chức
năng quản lý nhà nước của cơ quan khác ngoài Tòa án nhân dân thì Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải trao đổi với cơ
quan chức năng có liên quan để thống nhất việc phân công chủ trì, phối hợp giải
quyết tố cáo. Nếu không thống
nhất được thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan Tòa án quản lý nhà nước cấp trên trực
tiếp xem xét để báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định;
c) Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án thuộc thẩm quyền giải quyết của
nhiều cơ quan, đơn vị Tòa án thì cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền giải quyết.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý
nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho cơ quan điều
tra giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Trình tự, thủ
tục giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh
vực tư pháp của Tòa án
Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án thực
hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật Tố cáo, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Tố cáo và các quy định tại tiểu mục 3 Chương III của Thông
tư này.
Điều 42. Trình tự, thủ
tục giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý
ngay
1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án có nội dung rõ ràng,
chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện
theo trình tự sau đây:
a) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
trong Tòa án nhân dân tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
b) Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực mà mình quản lý, người giải quyết tố cáo tiến hành
ngay việc xác minh nội dung tố cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật và kịp thời lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật;
việc xác minh, kiểm tra thông tin về người tố cáo được thực hiện trong trường hợp
người giải quyết tố cáo thấy cần thiết cho quá trình xử lý hành vi bị tố cáo;
c) Người giải quyết tố cáo ra quyết định
xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo được
lập chung cùng hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
Điều 43. Nội dung quản
lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân
1. Ban hành chỉ thị, quy chế và các văn bản hướng dẫn về giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân.
2. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và các văn bản của Tòa án nhân dân về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Bồi dưỡng, tập huấn, giải đáp vướng mắc,
kiến nghị của các Tòa án nhân dân về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tổng kết thực tiễn, xây dựng báo cáo
về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân.
Điều 44. Nhiệm vụ quản
lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tòa án nhân dân
1. Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, Tòa
án nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện những nội dung quản lý nhà nước
quy định tại Điều 43 của Thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
công tác thanh tra trong các Tòa án nhân dân có nhiệm vụ tham mưu, giúp Chánh
án cấp mình thực hiện
đầy đủ nội dung quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân
dân. Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao là đơn vị giúp Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao thực hiện quản lý nhà nước về công tác khiếu nại, tố cáo trong các Tòa án
nhân dân.
3. Các đơn vị khác thuộc Tòa án nhân dân
các cấp có nhiệm vụ định kỳ hàng tháng thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc trách nhiệm đơn vị mình cho các đơn vị đầu mối quy định tại khoản 2 Điều
này để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp mình.
Điều 45. Chế độ báo cáo
1. Trách nhiệm báo cáo:
a) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có
trách nhiệm báo cáo các cơ quan, lãnh đạo của Đảng, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;
thông báo với Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Quốc hội công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều
27 Luật tổ chức Tòa án nhân dân;
b) Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao (thông qua Ban Thanh tra); Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh (thông qua Phòng Tổ chức
cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng) về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền;
c) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân
cùng cấp và thông báo đến Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định;
d) Khi nhận được đơn do các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan báo chí chuyển đến, Chánh án Tòa án
nhân dân các cấp có trách nhiệm
báo cáo hoặc thông báo về việc xử lý, giải quyết cho cơ quan, người chuyển đơn biết theo quy định
của pháp luật;
đ) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân các cấp khi xây dựng các báo cáo định kỳ phải có nội dung về giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của mình;
e) Các Tòa án nhân dân trong cuộc họp
giao ban phải có nội dung về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án
nhân dân.
2. Chế độ báo cáo công tác khiếu nại, tố
cáo trong Tòa án nhân dân:
a) Tòa án nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của đơn vị, báo
cáo Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09
tháng và năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì Tòa án nhân dân cấp huyện phải
gửi báo cáo cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh trước ngày 25 hằng tháng;
b) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án nhân dân
dân cấp tỉnh, tổng hợp số liệu khiếu nại, tố cáo của các Tòa án nhân dân cấp huyện
báo cáo Tòa án nhân dân tối cao thông qua
Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao theo định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06
tháng, 09 tháng, năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi báo
cáo cho Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng;
c) Tòa án nhân dân cấp cao có trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị,
báo cáo Tòa án nhân dân tối cao thông qua Ban Thanh tra theo định kỳ hằng
tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì
Tòa án nhân dân cấp cao phải gửi báo cáo cho Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối
cao chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng;
d) Định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06
tháng, 09 tháng, hằng năm, Ban Thanh tra tổng hợp, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết
quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong
Tòa án nhân dân;
đ) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu công
tác.
Điều 46. Thực hiện thanh
tra, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao
có trách nhiệm tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các
Tòa án nhân dân; giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này trong Tòa án nhân dân.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh
án Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này
trong cơ quan, đơn vị.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2020. Các quy định của Tòa án nhân dân
tối cao trước đây có nội dung trái với quy định tại Thông tư này bị bãi bỏ.
Điều 48. Trách nhiệm
thi hành
1. Các Tòa án nhân dân có trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc hoặc đề xuất, kiến nghị thì phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao (thông qua
Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao) để có hướng dẫn kịp thời. Việc sửa đổi bổ sung Thông tư này do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
-
Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng chính phủ;
- Các PCA, các TP TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Các TAND và TAQS các cấp;
- Công báo 02 bản (để đăng
Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử TANDTC (để đăng);
- Lưu: VT (TANDTC, Vụ PC&QLKH).
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|