|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 chính sách thuế
Số hiệu:
|
60/2012/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
30/07/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Miễn giảm thuế để tháo gỡ khó khăn
Ngày 30/7 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 60/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân trong năm 2012.Cụ thể, số thuế TNDN năm 2012 của Doanh nghiệp nhỏ và vừa kể cả hợp tác xã không thuộc các trường hợp: hoạt động trong lĩnh vực xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty sẽ giảm 30%. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông-lâm-thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động xây dựng công trình hạ tầng KT-XH cũng được ưu đãi tương tự. Bên cạnh đó, hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, HSSV; hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ sẽ được miễn thuế khoán (thuế GTGT, TNCN). Đối với những doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân cung ứng suất ăn ca cho công nhân cũng được miền thuế GTGT và thuế thu nhập. Nghị định cũng quy định về trường hợp miễn thuế TNCN từ ngày 01/7/2012 đến hết ngày 31/12/2012 đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế TNCN ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật thuế TNCN. Nghị định có hiệu lực từ ngày 20/9/2012.
CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2012/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 29/2012/QH13 VỀ BAN
HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THUẾ NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá
nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số
29/2012/QH13 ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội về ban hành một số chính
sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 về ban hành một số chính sách
thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi
hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội về ban
hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân.
Điều 2. Giảm
30% số thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 đối với doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 29/2012/QH13 như sau:
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, không
bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong lĩnh vực xổ số, bất động sản,
chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt
thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty.
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm
thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp, kể cả hợp tác xã (không bao gồm
đơn vị sự nghiệp) đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm
2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số vốn làm căn cứ xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập
ngày 31 tháng 12 năm 2011 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới
từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và
vừa là vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư lần đầu.
Số lao động bình quân năm làm căn cứ
xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả số lao động của chi nhánh và đơn vị
trực thuộc) là số lao động mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên bình quân trong
năm 2011, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng, số lao động sử dụng
thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Không giảm thuế theo quy định tại
Khoản này đối với:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ kinh
doanh: Xổ số; bất động sản; chứng khoán; tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; sản xuất
hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp doanh nghiệp
nhỏ và vừa có hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực thì số thuế thu nhập
doanh nghiệp được giảm không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ hoạt động
kinh doanh xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản
xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt
may, da giày, linh kiện điện tử; doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động xây dựng
công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
thuộc đối tượng được giảm thuế tại Khoản này là doanh nghiệp có tổng số lao động
sử dụng thường xuyên bình quân năm 2012 trên 300 người, không kể lao động có hợp
đồng ngắn hạn dưới 3 tháng. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công
ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định công ty mẹ thuộc đối tượng
giảm thuế không bao gồm số lao động của công ty con.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp được
giảm là số thuế tính trên thu nhập của hoạt động sản xuất, gia công, chế biến:
Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và từ hoạt động
xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hoạt động sản xuất, gia công, chế
biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử quy định
tại Khoản này được xác định theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
Hoạt động xây dựng công trình hạ tầng
kinh tế - xã hội quy định tại Khoản này bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt:
Nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp
thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân
bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, rạp chiếu
phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở luyện tập, thi đấu thể thao; hệ thống xử
lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thủy lợi
phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
3. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được
giảm của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này là số thuế tính tạm
nộp hàng quý và số thuế còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2012.
4. Doanh nghiệp được giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
Điều 3. Miễn
thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2012 đối với hộ, cá nhân, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 29/2012/QH13 như sau:
1. Miễn thuế khoán (thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) năm 2012 đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ,
phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ,
cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ; hộ, cá nhân cung ứng suất ăn ca cho công nhân.
Mức thuế khoán thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân quy định tại Khoản này được xác định theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
2. Miễn thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh năm 2012 đối với hoạt động cung ứng
suất ăn ca cho công nhân (không bao gồm hoạt động cung ứng suất ăn cho doanh
nghiệp vận tải, hàng không, hoạt động kinh doanh khác) của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
nhiều hoạt động kinh doanh thì:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp được
miễn chỉ tính trên thu nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn ca. Trường hợp không
xác định được thu nhập của hoạt động được miễn thuế thì thu nhập để tính số thuế
được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu của hoạt động
cung ứng suất ăn ca với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2012.
Số thuế giá trị gia tăng được miễn
được xác định căn cứ theo tỷ lệ giữa doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng của
hoạt động cung ứng suất ăn ca của từng tháng trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng trong tháng.
Doanh nghiệp được miễn thuế quy định
tại Khoản này phải đáp ứng quy định tại Khoản 4 Điều 2 và Khoản
3 Điều 3 Nghị định này và thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ.
3. Hộ, cá nhân kinh doanh và doanh
nghiệp được miễn thuế quy định tại Điều này phải cam kết giữ ổn định mức giá
cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ, giá cung ứng suất ăn
ca trong năm 2012 không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011.
Giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ,
giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca phải được công khai, niêm
yết tại cơ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh
và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trường hợp kiểm tra, thanh tra phát hiện hộ,
cá nhân, tổ chức kinh doanh không thực hiện đúng cam kết về giá quy định tại Khoản
này thì hộ, cá nhân, tổ chức kinh doanh không được miễn thuế theo quy định tại Điều
này. Trường hợp hộ, cá nhân tổ chức kinh doanh không được miễn thuế mà đã kê
khai miễn thuế thì bị truy nộp và phạt chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
Điều 4. Miễn
thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 3 Điều
1 Nghị quyết số 29/2012/QH13 như sau:
Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày
01 tháng 7 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với cá nhân có thu nhập
tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu
nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập tính thuế làm căn cứ xác định
việc miễn thuế quy định tại Điều này là thu nhập tính thuế bình quân tháng của
cá nhân thực nhận trong năm 2012.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2012.
2. Trong cùng một thời gian nếu doanh
nghiệp được hưởng các mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập
thì được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong
thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo quy định tại Nghị định
này được tính trên số thuế còn lại sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập doanh
nghiệp đang được hưởng ưu đãi.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc hoàn
trả hoặc bù trừ với số thuế còn phải nộp đối với doanh nghiệp, hộ, cá nhân đã
kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thuế được miễn, giảm theo quy định
tại Điều 2 và Điều 3 Nghị định này.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật
có trách nhiệm chỉ đạo các Sở, Ban, ngành và chính quyền các cấp ở địa phương
phối hợp với cơ quan thuế tuyên truyền, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Nghị
định này.
3. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giá ở địa phương xác nhận và theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện cam kết giữ ổn định giá của hộ, cá nhân kinh doanh và
doanh nghiệp quy định tại Điều 3 Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP; Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân
THE
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------
|
No.
60/2012/ND-CP
|
Hanoi, July 30, 2012
|
DECREE DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE RESOLUTION NO. 29/2012/QH13 ON
PROMULGATING A NUMBER OF TAX POLICIES AIMING TO RESOLVE
DIFFICULTIES FOR ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS Pursuant to the
Law on Government’s organization,of December 25, 2001; Pursuant to the
Law on Tax administration, of November 29, 2006; Pursuant to the
Law on personal income tax, of November 21, 2007; Pursuant to the
Law on Enterprise income tax and the Law on Value-added tax, of June 03, 2008; Pursuant to the
Resolution No. 29/2012/QH13, of June 28, 2012 of the National Assembly on
promulgating a number of tax policies aiming to resolve difficulties for
organizations and individuals; At the proposal of
the Minister of Finance; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 1. Scope
of regulation This Decree details
the implementation of the Resolution No. 29/2012/QH13, of June 21, 2012 of the
National Assembly, on promulgating a number of tax policies aiming to resolve
difficulties for organizations and individuals. Article 2.
Reduction of 30% of enterprise income tax amount in 2012 for enterprises
specified in clause 1, Article 1 of the Resolution No. 29/2012/QH13 as follows: 1. The small-
and medium-sized enterprises, not including small- and
medium-sized enterprises business in lottery, real estate,
securities, finance, bank, insurance, or manufacture of goods subject to the excise tax, first-class enterprises, special-class enterprises belonging to
economic corporation, general companies. a) The small- and
medium-sized enterprises being reduced tax specified in this clause are
enterprises, including cooperatives (not including non-business units) that
satisfy the criteria of capital or labor as prescribed in clause 1,
Article 3 of the Government’s Decree No. 56/2009/ND-CP, of June 30, 2009 on
assistance to the development of small- and medium-sized enterprises. The capital as the
basis for identifying an small- and medium-sized enterprise is the total
capital indicated in the enterprise’s accounting balance sheet made on December
31, 2011. For a small- or medium-sized enterprise
established on January 1, 2012, or later, the capital as the basis for
identifying a small- or medium-sized enterprise is the charter capital stated
in the enterprise’s business registration certificate or first investment
certificate. The average annual
number of laborers as the basis for identifying a small- or medium-sized
enterprise (including number of laborers in branch and affiliated units) is
number of laborers which enterprise has used regularly in 2011, not
including laborers under short-term contract less than 03 month, the average annual number of
laborers defined under guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and
Social Affairs. b) Tax shall be not
reduced as prescribed in this Clause for: The small- or
medium-sized enterprises only business in: lottery, real estate, securities,
finance, bank, insurance, or manufacture of goods, services subject to the
excise tax. If a small- or medium-sized enterprise operates business in many
sectors, the amount of enterprise income tax being reduced shall not include
the tax amount calculated on income from operations business in lottery, real
estate, securities, finance, bank, insurance, or manufacture of goods, services
subject to the excise tax. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The intensive-labour
enterprises subject to enjoyed tax reduction in this Clause are enterprises
have average annual number of laborers in 2012 over 300 persons, not including
laborers under short-term contract less than 03 month. If an enterprise is
operated under model of mother company and subsidiary companies, number of
laborers as the basis for identifying a mother enterprise eligible for
enterprise income tax reduction not includes number of laborers of its
subsidiary companies. The amount of
enterprise income tax being reduced is amount of tax calculated on income of
operation in manufacturing, processing of: Agricultural
products, forestry products, fishery products, textile and garment, leather and
footwear, electronic components, operations in building
socio-economic infrastructure. The operations in manufacturing, processing of: Agricultural products, forestry
products, fishery products, textile and garment, leather and footwear,
electronic components specified in this Clause are defined
in according to provisions in the System of economic branches in Vietnam
promulgated together with the Decision No. 10/2007/QD-TTg, of January 23, 2007
of the Prime Minister. Operations in
building socio-economic infrastructure specified in this Clause including
construction, installation of: Water plants, power plants, electrical
transmission and distribution works; system of water supply and drainage,
roadways, railways; aerial ports, seaports, river-ports; airports, railway
stations, car station; building schools, hospitals, cultural houses, cinemas,
art performance facilities , training, sport competition; treatment system for
waste water, solid wastes; communications works, construction works to serve
for agriculture, forestry, fishery. 3. The amount of
enterprise income tax being enjoyed reduction of enterprises specified in
Clause 1, Clause 2 of this Article is amount of tax payable quarterly temporary
calculated and the remaining tax payable under the 2012 tax
settlement. 4. Enterprises being
enjoyed the enterprise income tax reduction specified in this clause are
enterprises being established and operated under Vietnamese law; implementing
regime of accounting, invoice, voucher as prescribed by law and pay tax under
declaration. Article 3.
Exemption of presumptive tax (value added tax, personal income tax) and
enterprise income tax in 2012 for households, individuals, organizations
specified in Clause 2, Article 1 of the Resolution No. 29/2012/QH13 as follows: 1. Exemption of
presumptive tax (value added tax, personal income tax) in 2012 for households,
individuals leasing houses or rooms to workers, laborers, students or pupils;
households, individuals supplying service for care of children, households,
individuals supplying shift meals to workers. The rate of
presumptive tax of value added tax, personal income tax specified in this
Clause is defined as prescribed by law on tax administration. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 In case a enterprise
has many business operations: The amount of
enterprise income tax being exempted only calculates on income from supplying
shift meals. If it cannot determine the income of operation being eligible
for tax exemption, income to calculate amount of exempted tax
shall be determined under percentage (%) between turnover of operation
supplying shift meals with total turnover of enterprise in 2012. The amount of VAT
being exempted is determined basing on the rate between turnover subject to VAT
of supplying shift meals of each month over total turnover of goods, services
subject to VAT in month. Enterprises are
eligible for tax exemption specified in this clause must satisfy provisions in
Clause 4, Article 2 and Clause 3, Article 3 of this Decree and implement pay
VAT under deduction method. 3. Business
households, individuals and enterprises being eligible for tax exemption
specified in this Article must commit to keep price of leasing
houses, rooms, children care services, price of supplying shift meals in 2012
not higher than price in December 2011. Price of leasing
houses, rooms, children care services and price of supplying shift meals must
be publicized, listed at business establishment and informed to commune
authorities where perform business and tax agency directly managing. When
inspecting, checking, if detecting households, individuals, business
organizations not performing right their commitment on price specified in this
Clause, they shall not be exempted as prescribed in this Article. If
households, individuals, business organizations not being enjoyed tax exemption
have declared for tax exemption, thus they shall be collected tax arrears and
fined for delayed payment as prescribed by law on tax
administration. Article 4.
Exemption of personal income tax specified in Clause 3, Article 1 of the
Resolution No. 29/2012/QH13 as follows: Exemption of personal
income tax arising from July 01, 2012 till the end of December 31, 2012, for
individuals having taxed incomes from salaries, wages and from business
to the level of taxable personal income at grade 1 of the Partially Progressive
Tariff provided in Article 22 of the Law on Personal Income Tax. Taxable income as the
basis for identifying the tax exemption specified in this clause is the monthly
average taxable income of the individual actually received in 2012. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. This Decree
effects on September 20, 2012. 2. In the same time if
the enterprises are enjoyed various preferential tax rates for an item, they
may be selected the most favorable tax incentive. Where the enterprises
being in the time to be enjoyed preferential enterprise income tax as
prescribed by law, the enterprise income tax amount reduced under the
provisions of this Decree shall be calculated on the remaining tax amount after
being subtracted the enterprise income tax amount that the enterprises are
enjoyed incentives. 3. The Ministry of
Finance guides repayment or offsetting with the tax payable for enterprises,
household, individuals have declared and paid the tax amount to be reduced or
exempted under the provisions of Article 2 and Article 3 of this Decree into
State Budget Article 6.
Responsibly for implementation 1. The Ministry of
Finance guides the implementation of this Decree. 2. People's
Committees of provinces and cities directly under central government within
their jurisdiction in accordance with the law provisions are responsible for
directing the Departments, sectors, branches and the local authorities at all
levels in localities to coordinate with the tax authorities in communication,
urge, and inspection of the implementation of this Decree. 3. The Councils of
tax advisory of communes, wards coordinate with the State management agencies
on prices at localities to confirm and monitor, inspect the implementation of
commitments to stabilize the price of households, business individuals and
enterprises specified in Article 3 of this Decree. 4. The ministers,
heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies,
Chairpersons of People's Committees of provinces and cities directly under the
Central Government and concerned organizations and individuals are responsible
for the implementation of this Decree ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 FOR
THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
Nghị định 60/2012/NĐ-CP ngày 30/07/2012 hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân
42.718
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|