QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2018/QH14
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 11 năm 2018
|
LUẬT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA 37 LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường
bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam
số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số
06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội
địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13,
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số
82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11,
Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số
68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng
hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn thông tin mạng
số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số
19/2012/QH13, Luật Báo chí số 103/2016/QH13,
Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số
30/2013/QH13, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số
44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12,
Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12,
Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13,
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12,
Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
59/2010/QH12.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giao thông đường bộ
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Quy hoạch mạng lưới đường bộ
1. Quy hoạch mạng lưới đường bộ là quy hoạch ngành
quốc gia, bao gồm hệ thống đường quốc lộ và đường cao tốc, làm cơ sở để định hướng
phát triển mạng lưới giao thông, xác định nguồn lực thực hiện trong quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô
thị, quy hoạch nông thôn.
2. Việc lập quy hoạch mạng lưới đường bộ phải tuân
thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm kết nối vận tải đường bộ với
các phương thức vận tải khác.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng
lưới đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án
phát triển mạng lưới đường bộ trong quy hoạch tỉnh căn cứ vào quy hoạch mạng lưới
đường bộ, quy hoạch vùng.”.
2. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 như sau:
“Điều 6a. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới
đường bộ, xác định phương án phát triển công trình đường bộ và các kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ.
2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định hướng tuyến, các điểm khống chế chính,
chiều dài, quy mô các tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng; xác định số
lượng, quy mô, thông số kỹ thuật chủ yếu của các công trình chính gồm cầu, hầm,
bến phà trên tuyến đường bộ; xác định cụ thể các điểm giao cắt, hệ thống trạm dừng
nghỉ, công trình phụ trợ khác;
b) Phương án kết nối với các phương thức vận tải đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không cho từng khu vực, từng tuyến đường;
kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế
xuất;
c) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu
tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
d) Xây dựng giải pháp chi tiết để thực hiện quy hoạch.
3. Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ là 10 năm, tầm nhìn là từ 20 năm đến 30 năm.
4. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được
rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội trong từng giai đoạn.
5. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Việc công bố công khai quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và
pháp luật về giao thông đường bộ.
7. Chính phủ quy định chi tiết
việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy
hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 46 như sau:
“2. Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch
nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ trình tự quản lý đầu tư
xây dựng và các quy định khác của pháp luật; bảo đảm quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ
thuật, cảnh quan, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.”.
4. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 51 như sau:
“2. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ phải xây dựng
theo tiêu chuẩn kỹ thuật
3. Trạm thu phí là nơi thực hiện việc thu phí
phương tiện tham gia giao thông đường bộ, được xây dựng theo dự án đầu tư do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hoạt động của trạm thu phí phải bảo đảm
giao thông thông suốt, an toàn.
4. Trạm kiểm tra tải trọng xe là nơi cơ quan quản
lý đường bộ thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng
xe, khổ giới hạn xe đến an toàn đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe
quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của đường bộ và xe bánh xích lưu hành
trên đường bộ, được xây dựng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 61 như sau:
“7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải
thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải
có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.”.
6. Bãi bỏ khoản
3 Điều 64.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 84 như sau:
“1. Xây dựng quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kế hoạch và chính sách phát triển giao
thông đường bộ; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn
giao thông đường bộ.”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải
thông qua chính sách ưu tiên trong quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng
biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước,
vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy hoạch
phát triển hệ thống cảng cạn; thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng, khai thác kết
cấu hạ tầng hàng hải.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 12 như sau:
“12. Xây dựng và khai thác trái phép các công trình
cảng biển, công trình khác trong phạm vi quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu
nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển,
quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn và các quy hoạch khác có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch, trong luồng hàng hải và phạm vi bảo vệ
công trình hàng hải.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 77 như sau:
“1. Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu
cảng, bến phao, khu nước, vùng nước được đặt tên khi lập quy hoạch, lập dự án đầu
tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng theo đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan, tổ
chức liên quan.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 81 như sau:
“Điều 81. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng biển
1. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển
là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng biển phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và căn cứ vào nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh, nhu cầu, nguồn lực và xu thế phát triển hàng hải thế giới.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
khi lập quy hoạch có liên quan đến cảng biển phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ
Giao thông vận tải.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:
“Điều 82. Trách nhiệm lập và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống cảng biển
1. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống cảng biển trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển;
b) Bảo đảm quỹ đất, vùng nước để xây dựng phát triển
hệ thống cảng biển theo quy hoạch đã được phê duyệt.”.
6. Bổ sung Điều 82a vào sau
Điều 82 như sau:
"Điều 82a. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển,
bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển
vùng đất, vùng nước cảng biển
1. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu
cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất,
vùng nước cảng biển là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể
hóa quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển.
2. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu
cảng, bến phao, khu nước, vùng nước bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng
hàng hóa cho từng bến cảng, khu bến cảng trong nhóm cảng biển;
b) Xác định loại cảng; phương án điều tiết hợp lý
luồng hàng hóa; hỗ trợ phát triển các khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp,
khu chế xuất;
c) Xác định theo giai đoạn quy hoạch về số lượng cầu
cảng, bến cảng, khu bến cảng, dự án ưu tiên đầu tư;
d) Bố trí sơ bộ mặt bằng bến cảng, khu bến cảng
trong nhóm cảng biển;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước
cảng biển bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng
hàng hóa cho từng bến cảng, khu bến cảng trong cảng biển;
b) Xác định vị trí, quy mô, công năng, diện tích
vùng đất, vùng nước, diện tích kho bãi, khu vực hậu cần bến cảng; phân bổ các
khu công năng của cảng biển trong phạm vi vùng đất, vùng nước được quy hoạch;
công suất thiết kế của các cầu cảng, bến cảng; xác định thông số kỹ thuật cơ bản
luồng tàu, cỡ tàu chuẩn hàng hải trên luồng;
c) Xác định vị trí, thông số kỹ thuật cơ bản cầu cảng,
bến cảng, các công trình hạ tầng hàng hải công cộng; xác định quy mô, vị trí
các công trình phục vụ quản lý nhà nước;
d) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu
tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý
thực hiện quy hoạch; dự kiến nguồn vốn đầu tư luồng tuyến, bến cảng.
4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch chi
tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch
chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển.
5. Việc công bố công khai quy hoạch chi tiết nhóm cảng
biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết
phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quy hoạch và pháp luật về hàng hải.
6. Chính phủ quy định chi tiết
việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy
hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước,
quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 83 như sau:
“1. Đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải phải
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết
nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch
chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển theo quy định của Bộ luật
này, quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật
có liên quan.”.
8. Bãi bỏ khoản
1 và sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
88 như sau:
“3. Đầu tư, xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng cảng
biển theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết
nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch
chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển được phê duyệt.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 92 như sau:
“1. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến
phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng
biển, kế hoạch phát triển cảng biển trong khu vực quản lý và tổ chức giám sát
thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 102 như sau:
“Điều 102. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn
1. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn là quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh. Việc lập quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn căn cứ
vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
2. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng
hàng hóa cho các hành lang vận tải, vùng hàng hóa;
b) Xây dựng phương án giao thông kết nối cảng;
phương án điều tiết hợp lý luồng hàng hóa gắn với việc phát triển các khu kinh
tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội trong khu vực;
c) Xác định vị trí, quy mô, công năng, diện tích cảng;
phân bổ công năng của từng cảng trong phạm vi vùng đất được quy hoạch; bố trí
các công trình phục vụ quản lý nhà nước;
d) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu
tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý
thực hiện quy hoạch; dự kiến nguồn vốn đầu tư cảng.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch phát
triển hệ thống cảng cạn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức công bố và hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về hàng hải.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản
lý thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn theo quy định của Bộ luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm quỹ đất để xây dựng phát triển cảng cạn
theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.
6. Chính phủ quy định chi tiết
việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy
hoạch phát triển hệ thống cảng cạn.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 108 như sau:
“2. Tổ chức và quản lý bảo đảm an toàn hàng hải là
việc thiết lập và vận hành hệ thống bảo đảm an toàn hàng hải, bao gồm việc tổ
chức thực hiện quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức khai
thác hệ thống bảo đảm an toàn hàng hải; tiêu chuẩn hóa, đánh giá, giám sát bảo
đảm chất lượng cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải.”.
12. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 126 như sau:
“đ) Đối với công trình hàng hải phần trên không, phần
dưới mặt đất, phạm vi bảo vệ được xác định cụ thể đối với từng công trình trên
cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm
cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết
phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy chuẩn kỹ thuật và quy định có
liên quan của pháp luật.”.
13. Bãi bỏ Điều
44, Điều 46 và khoản 1 Điều 48.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đường sắt
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Quy hoạch mạng lưới đường sắt
1. Quy hoạch mạng lưới đường sắt là quy hoạch ngành
quốc gia, làm cơ sở định hướng đầu tư, phát triển, khai thác mạng lưới đường sắt.
2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng
lưới đường sắt trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.”.
2. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 như sau:
"Điều 7a. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường
sắt
1. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt là quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch mạng lưới đường sắt, được lập cho tuyến đường sắt quốc gia, ga
đường sắt quốc gia trong đô thị, ga đầu mối đường sắt quốc gia, ga liên vận quốc
tế.
2. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định hướng tuyến, điểm đầu, điểm cuối, chiều
dài tuyến, khổ đường, các điểm khống chế chính, các công trình cầu, hầm, điểm
giao cắt; vị trí các ga, đề-pô;
b) Phương án kết nối với các phương thức vận tải đường
bộ, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không; kết nối với hệ thống đô thị, khu
kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất;
c) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu
tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
d) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch tuyến
đường sắt, ga đường sắt trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Việc công bố công khai quy hoạch tuyến đường sắt,
ga đường sắt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật
về đường sắt.
5. Chính phủ quy định chi tiết
việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh
quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 27 như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt và
chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam theo từng thời kỳ.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 như sau:
“2. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
đường sắt phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt và đồng bộ với công
nghệ được chuyển giao.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 70 như sau:
“1. Phát triển đường sắt đô thị phải phù hợp với
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và tạo động lực cho quá trình
phát triển đô thị.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 83 như sau:
“1. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới
đường sắt, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch khác có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch và chính sách phát triển đường sắt.”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Hoạt động giao thông đường thủy nội địa
gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông vận tải trên đường thủy
nội địa; hoạt động quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, xây dựng, khai
thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu
hộ giao thông đường thủy nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội
địa.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Phát triển giao thông đường thủy nội địa phải
phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch khác có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
Phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo
hướng hiện đại, đồng bộ về luồng, tuyến, cảng, bến, công nghệ quản lý, xếp dỡ
hàng hóa; bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phát triển vận tải đường thủy nội địa phải kết nối
đồng bộ với các phương thức vận tải khác.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội
địa
1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là
quy hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập, phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng đường
thủy nội địa phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm phù hợp
với quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi,
quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
khi tổ chức lập quy hoạch, dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao
thông đường thủy nội địa phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa, trừ công trình
phòng, chống thiên tai, bảo vệ đê.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết
cấu hạ tầng đường thủy nội địa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch; tổ chức lập nội dung phương hướng phát triển kết cấu
hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch vùng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung
phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch tỉnh
trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Việc xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải phù hợp
với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, quy hoạch khác có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch và tuân thủ quy định của pháp luật có
liên quan.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng cảng, bến thủy
nội địa phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 99 như sau:
“4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch hệ thống cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về quy hoạch
và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đối với khu vực
hoạt động thủy sản, tàu cá hoạt động trên đường thủy nội địa.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan khi xây dựng quy
hoạch đê điều, công trình thủy lợi và kế hoạch phòng, chống thiên tai có liên
quan đến giao thông đường thủy nội địa; chỉ đạo thực hiện việc đặt, duy trì báo
hiệu đường thủy nội địa đối với các công trình thủy lợi và thanh thải kịp thời
các công trình thủy lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng và hành
lang bảo vệ luồng.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 100 như sau:
“2. Tổ chức thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường
thủy nội địa theo thẩm quyền; xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung phương án
phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch tỉnh.”.
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội
địa” tại khoản 2 Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 8, tên Chương
II, Điều 9, Điều 11, Điều 14, tên Điều 18, Điều
19, khoản 1 Điều 22, khoản 4 Điều 98h, khoản
1 Điều 100 và khoản 1 Điều 101.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tài nguyên nước
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 3 như sau:
“8. Các quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh phải gắn với khả năng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước; bảo
đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, không vượt quá ngưỡng khai thác đối
với các tầng chứa nước và có các biện pháp bảo đảm đời sống dân cư.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài
nguyên nước
1. Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước
là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành. Việc lập quy hoạch tổng thể điều
tra cơ bản tài nguyên nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu xây dựng chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch vùng, chiến lược tài nguyên nước;
b) Làm căn cứ cho hoạt động điều tra cơ bản tài
nguyên nước.
2. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản
tài nguyên nước bao gồm:
a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, chiến lược tài nguyên nước;
b) Quy hoạch cao hơn;
c) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể điều tra cơ
bản tài nguyên nước thời kỳ trước.
3. Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước
bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Xác định các yêu cầu về thông tin, số liệu về
tài nguyên nước, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên cả nước;
b) Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện điều tra cơ bản
hoặc kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước thời
kỳ trước;
c) Xác định các hoạt động điều tra cơ bản tài
nguyên nước cần tiến hành đối với các lưu vực sông, các vùng, các nguồn nước được
thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trong thời kỳ quy hoạch;
d) Xác định thứ tự ưu tiên các hoạt động điều tra
cơ bản được xác định tại điểm c khoản này;
đ) Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện.
4. Thời kỳ quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài
nguyên nước là 10 năm, tầm nhìn là 20 năm.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 14 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước, quốc phòng, an ninh; quy hoạch tổng thể quốc
gia;”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Quy hoạch về tài nguyên nước
1. Quy hoạch về tài nguyên nước bao gồm:
a) Quy hoạch tài nguyên nước là quy hoạch ngành quốc
gia;
b) Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn
nước liên tỉnh là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch vùng và được lập
cho thời kỳ 10 năm, tầm nhìn là từ 20 năm đến 30 năm;
c) Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước
liên quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập khi có
sự hợp tác giữa các quốc gia có chung nguồn nước và nội dung quy hoạch phải căn
cứ vào thỏa thuận giữa các quốc gia có chung nguồn nước.
2. Đối tượng của quy hoạch về tài nguyên nước là nước
mặt, nước dưới đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên
môn về tài nguyên nước tổ chức lập nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ
tài nguyên nước và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh
căn cứ vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Nguyên tắc lập quy hoạch về tài nguyên
nước
1. Việc lập quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh phải tuân thủ quy định của pháp
luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm tính toàn diện giữa nước mặt và nước dưới
đất, giữa khai thác, sử dụng tài nguyên nước với bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Bảo đảm phân bổ hài hòa lợi ích sử dụng nước giữa
các địa phương, các ngành, giữa thượng lưu và hạ lưu;
c) Bảo đảm dựa trên kết quả của hoạt động điều tra
cơ bản tài nguyên nước.
2. Việc lập quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng
nguồn nước liên quốc gia phải tuân thủ thỏa thuận giữa các quốc gia có chung
nguồn nước và các nguyên tắc quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp nội dung khai thác, sử dụng tài
nguyên nước trong quy hoạch có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước
mâu thuẫn với quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
đã được phê duyệt thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch tài nguyên nước.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Căn cứ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Chiến lược tài nguyên nước, quy hoạch tài nguyên
nước.
2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và điều kiện
cụ thể của từng lưu vực sông, từng vùng, tiềm năng thực tế của nguồn nước và dự
báo tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước.
3. Nhu cầu khai thác, sử dụng nước của các ngành, địa
phương và bảo vệ môi trường.
4. Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước.
5. Định mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được
cơ quan có thẩm quyền ban hành.
6. Quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp có liên quan đến nguồn
nước liên quốc gia.
7. Nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt.”.
7. Bãi bỏ Điều
18.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đánh giá tổng quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế
- xã hội, hiện trạng tài nguyên nước, tình hình bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Xác định sơ bộ chức năng của nguồn nước, nhu cầu
sử dụng nước, tiêu nước, các vấn đề cần giải quyết trong bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
c) Xác định đối tượng, phạm vi, nội dung quy hoạch
nhằm bảo đảm chức năng của nguồn nước, giải quyết các vấn đề đã xác định tại điểm
b khoản này;
d) Xác định giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ
lập quy hoạch.
2. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ lập quy
hoạch.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt quy
hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn
nước liên tỉnh phải được lấy ý kiến bằng văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, tổ chức lưu vực sông, tổ chức có liên quan
trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh có quyền thuê đơn vị tư vấn lập quy hoạch.
4. Định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ thuật và hồ sơ
quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn
nước liên tỉnh được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh về chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, chiến lược tài nguyên nước làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch đã được
phê duyệt;
b) Quy hoạch đã được phê duyệt không tuân thủ
nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
c) Các dự án công trình trọng điểm quốc gia mới được
hình thành làm ảnh hưởng lớn đến tài nguyên nước;
d) Có sự biến động về điều kiện tự nhiên tác động lớn
đến tài nguyên nước.
2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước,
quy hoạch vùng và phải dựa trên kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
quy hoạch đã được phê duyệt, những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch,
bảo đảm tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh quyết định việc điều chỉnh
quy hoạch đã phê duyệt.
4. Việc lập, lấy ý kiến, thẩm định đối với việc điều
chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh được thực
hiện như việc lập quy hoạch
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Điều kiện của đơn vị tư vấn lập quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Đơn vị tư vấn lập quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh phải có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện về
số lượng, năng lực chuyên môn của cá nhân tham gia tư vấn lập quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, năng lực quản lý và các điều kiện
kỹ thuật phù hợp với công việc đảm nhận.
2. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện năng lực
của đơn vị tư vấn lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước
liên tỉnh.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được
phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức công bố quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Tổ chức lưu vực sông có trách nhiệm đề xuất, kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh; kiến nghị giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
3. Các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư được tạo
điều kiện để thực hiện quyền giám sát, đề xuất các biện pháp thực hiện quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh,
nguồn nước liên tỉnh.
5. Đối với các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước do các bộ, cơ quan ngang bộ
lập phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:
“1. Hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải
tuân thủ quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; nếu làm
suy giảm chức năng của nguồn nước, gây sụt, lún đất, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn
nước phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 47 như sau:
“2. Việc xây dựng các công trình thủy điện phải phù
hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, tuân
thủ quy định tại Điều 53 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 48 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng nước đã bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước cho nuôi trồng thủy sản. Việc
khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nuôi trồng thủy sản phải phù hợp với quy
hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, không được làm ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, cản trở dòng chảy, hư hại công trình
trên sông, gây trở ngại cho giao thông thủy và không được gây nhiễm mặn nguồn
nước.”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 50 như sau:
“3. Việc xây dựng công trình, tuyến giao thông thủy
phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 52 như sau:
“3. Việc cấp giấy phép khai thác nước dưới đất phải
căn cứ vào quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh,
nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch tỉnh và kết quả điều tra cơ bản, thăm dò nước
dưới đất, tiềm năng, trữ lượng nước dưới đất và quy định tại khoản 4 Điều
này.”.
18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản,
điểm của Điều 53 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như
sau:
“1. Việc lập quy hoạch theo quy định của pháp luật
về quy hoạch có phương án xây dựng hồ chứa trên sông, suối phải phù hợp với quy
hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước
liên tỉnh và phải có các nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết phải xây dựng hồ chứa so với các giải
pháp công trình khác để thực hiện các nhiệm vụ của quy hoạch;
b) Xác định dòng chảy cần duy trì trên sông, suối
theo thời gian ở hạ du hồ chứa được đề xuất trong quy hoạch;
c) Xác định và sắp xếp các nhiệm vụ theo thứ tự ưu
tiên đối với mỗi hồ chứa đề xuất trong quy hoạch và mức bảo đảm cấp nước đối với
từng nhiệm vụ đề ra;
d) Dung tích hồ chứa dành để thực hiện từng nhiệm vụ
của hồ chứa trong điều kiện thời tiết bình thường và điều kiện thời tiết bất
thường có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu;
đ) Vai trò của các hồ chứa hiện có trên lưu vực
sông trong việc bảo đảm thực hiện từng nhiệm vụ của hồ chứa được đề xuất;
e) Trong quá trình lập quy hoạch phải tổ chức lấy ý
kiến các đối tượng hưởng lợi và đối tượng có nguy cơ rủi ro trong việc khai
thác, sử dụng tài nguyên nước do việc xây dựng hồ chứa đề xuất trong quy hoạch
gây ra. Mọi ý kiến góp ý phải được giải trình, tiếp thu trong báo cáo gửi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định quy hoạch.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2
như sau:
“a) Phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch tỉnh và quy hoạch
khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
19. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 55 như sau:
“b) Quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác
có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của các địa phương và các ngành liên quan đến khai thác, sử dụng nước
trên các lưu vực sông;”.
20. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 70 như
sau:
“a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
tài nguyên nước; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá về quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch tổng thể điều tra
cơ bản tài nguyên nước, về điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ
tài nguyên nước;
b) Tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
hoặc phê duyệt theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chiến lược tài nguyên nước,
quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước
liên tỉnh, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước; quy trình vận
hành liên hồ chứa, danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước; kế hoạch điều
tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi các nguồn nước bị ô
nhiễm, cạn kiệt;”.
21. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 71 như sau:
“b) Tổ chức lập và tổ chức thực hiện nội dung
phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân
phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;”.
22. Thay thế cụm từ tại tên Chương II,
tên Mục 2 Chương II và các điều, khoản sau đây:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch tài nguyên nước” bằng
cụm từ “quy hoạch tài nguyên nước và quy hoạch khác có liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch” tại khoản 3 Điều 3, khoản 2 và khoản
5 Điều 4, khoản 1 Điều 54;
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch tài nguyên nước lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh và quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh” tại tên Điều 19; thay thế
cụm từ “Quy hoạch tài nguyên nước bao gồm” bằng cụm từ “Quy hoạch tổng hợp lưu
vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh bao gồm” tại Điều 19;
c) Thay thế cụm từ “quy hoạch tài nguyên nước lưu vực
sông” bằng cụm từ “quy hoạch tài nguyên nước và quy hoạch khác có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch” tại khoản 2 Điều 54;
d) Thay thế cụm từ “quy hoạch tài nguyên nước” bằng
cụm từ “quy hoạch về tài nguyên nước” tại khoản 10 Điều 9,
tên Chương II, tên Mục 2 Chương II.
Điều 6. Sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Đất đai
1. Sửa đổi, bổ sung Chương IV
như sau:
“CHƯƠNG IV
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 35. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy
định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính
đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội
dung sử dụng đất của cấp xã;
b) Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
c) Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của
các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng
đất tiết kiệm và có hiệu quả;
d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng
với biến đổi khí hậu;
đ) Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất quốc gia.
2. Việc lập kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất cùng cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đối với kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ, khoanh vùng đất
đai trong quy hoạch tỉnh;
c) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh;
e) Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng
đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Điều 36. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
d) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
Đối với cấp tỉnh, phương án phân bổ và khoanh vùng
đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện
là một nội dung của quy hoạch tỉnh.
2. Kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
d) Kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;
đ) Kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 37. Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm. Tầm
nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là
từ 20 năm đến 30 năm.
2. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế hoạch sử dụng đất
an ninh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
gia
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm
các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
b) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;
c) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của
cấp tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và
hàng năm của cả nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực,
của cấp tỉnh;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia
thời kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện
kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất quốc gia thời kỳ trước;
b) Xác định diện tích các loại đất trong quy hoạch
sử dụng đất quốc gia theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm;
c) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho từng vùng kinh tế
- xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 39. Phương án phân bổ và khoanh vùng đất
đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện
trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Căn cứ lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất
đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện
trong quy hoạch tỉnh bao gồm các căn cứ lập quy hoạch theo quy định của pháp luật
về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện phương án
sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ trước;
b) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của
cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Định mức sử dụng đất;
d) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến
việc sử dụng đất
2. Nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất
đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện
trong quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; nội dung phân bổ
và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và
hàng năm của cấp tỉnh;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực,
của cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
thời kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện
kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh thời kỳ trước;
b) Xác định diện tích các loại đất theo phương án
phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh trong thời kỳ kế hoạch sử dụng
đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
c) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật
này trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện;
d) Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án cấp
quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều
62 của Luật này thực hiện trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến
từng đơn vị hành chính cấp huyện. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh
trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn phải đồng thời xác định vị trí, diện
tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự
án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy hoạch tỉnh;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ trước;
d) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của
cấp huyện, cấp xã;
đ) Định mức sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến
việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất
gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch tỉnh phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử
dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng
sử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
d) Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm
b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối
với khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng
đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể
hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các
ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện
kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất năm trước;
b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ
trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng
đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch;
c) Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để
thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều
62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự
án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn phải đồng
thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục
đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c,
d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành
chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện; đối với khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm
a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn
vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
5. Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải
lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của quận không
phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy hoạch tỉnh thì phải điều chỉnh
quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch tỉnh.
Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch
và các căn cứ sau đây:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
b) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh
thời kỳ trước;
c) Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
d) Định mức sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế
hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh;
b) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc phòng, an ninh;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch
sử dụng đất an ninh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
b) Xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh trong thời kỳ kế hoạch 05 năm và cụ thể đến từng năm;
c) Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất quốc
phòng, đất an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong thời kỳ kế hoạch
05 năm;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án
phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn
vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh, tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm lập
phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến
từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh, lập kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh; cơ quan quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện.
3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an
ninh.
4. Việc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, phương án phân
bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị
hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất
1. Việc lấy ý kiến đối với quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý
kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Việc lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân và cộng đồng dân cư về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện bằng
hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội
dung của quy hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Nội dung lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện gồm các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện
trong thời kỳ quy hoạch sử dụng đất;
d) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy
ý kiến;
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng
báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương
án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện.
Điều 44. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an
ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định
kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội
đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập
Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an
ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm
giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội
đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có
trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện.
3. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này
có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có thẩm quyền
quy định tại Điều 42 của Luật này. Cơ quan tổ chức lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung
thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định tổ
chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất,
đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng.
4. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy
hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh;
c) Hiệu quả kinh tế-xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.
5. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy
hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.
6. Kinh phí tổ chức thẩm định kế hoạch sử dụng đất
quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
được xác định thành một mục riêng trong kinh phí lập kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch sử dụng đất tương ứng.
Điều 45. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất:
a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất:
a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất quốc
gia;
b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62
của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều 46. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay
đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
c) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa
phương.
3. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực
hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng
thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một
phần của quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Nội dung điều chỉnh
kế hoạch sử dụng đất là một phần của kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định,
phê duyệt.
Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế
hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 44 và 48 của Luật
này.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
Điều 47. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1. Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được thuê tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Việc lựa chọn tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức, cá
nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
1. Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công
khai theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố
công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; công bố công khai nội dung quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã;
b) Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ
quy hoạch sử dụng đất.
3. Toàn bộ nội dung kế hoạch sử dụng đất sau khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công
khai theo quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công
bố công khai kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan
và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở
cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố
công khai nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường,
thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
c) Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ
kế hoạch sử dụng đất.
Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch
sử dụng đất quốc gia.
3. Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên
cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.
6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
7. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố
mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được
tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định
của pháp luật
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất
và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng
đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người
sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
8. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải
chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc
chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều
chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi
trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng
không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về
quyền theo quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Khi kết thúc thời kỳ quy hoạch sử dụng đất mà
các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực
hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
10. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 50. Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Việc báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh
và phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm
gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân
dân cấp trên trực tiếp; trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm sau đây:
a) Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
của cả nước để báo cáo Chính phủ vào năm cuối của thời kỳ kế hoạch sử dụng đất.
Điều 51. Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019
1. Việc xử lý chuyển tiếp quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh được quyết định, phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019
hoặc đã được lập, thẩm định trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 mà chưa được quyết
định hoặc phê duyệt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 thì được thực
hiện hết thời kỳ kế hoạch sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 46 của Luật này.
3. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và kế hoạch sử dụng
đất đã triển khai lập, điều chỉnh, thẩm định trước ngày 01 tháng 01 năm 2019
thì tiếp tục được lập, điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản
quy định chi tiết của Luật Đất đai số
45/2013/QH13, nhưng phải được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2019.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 151 như sau:
“1. Đất sử dụng cho khu kinh tế gồm đất để xây dựng
khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu chức
năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu
giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức
năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư
và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư.”.
3. Thay thế cụm từ “cấp quốc
gia” bằng từ “quốc gia” tại khoản 1 Điều 21.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 21 Điều 3 như sau:
“21. Quy hoạch bảo vệ môi trường là quy hoạch
ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không gian, phân vùng môi trường, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý chất thải, quan trắc và cảnh báo môi
trường trên lãnh thổ xác định để bảo vệ môi trường, phục vụ mục tiêu phát triển
bền vững đất nước cho thời kỳ xác định.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Căn cứ lập và thời kỳ quy hoạch bảo vệ
môi trường
1. Căn cứ lập quy hoạch bảo vệ môi trường bao gồm các
căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược bảo vệ môi trường trong cùng giai đoạn
phát triển;
b) Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn
phát triển.
2. Thời kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là 10 năm, tầm
nhìn là từ 30 năm đến 50 năm.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Quy hoạch bảo vệ môi trường và nội dung
bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy
hoạch bảo vệ môi trường, việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch
bảo vệ môi trường; xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; hướng
dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng nội dung bảo vệ môi trường
trong quy hoạch tỉnh.
3. Cơ quan chuyên môn về quản lý môi trường cấp tỉnh
chịu trách nhiệm xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:
“1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược gồm:
a) Chiến lược khai thác và sử dụng tài nguyên cấp
quốc gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng có
tác động lớn đến môi trường;
b) Quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch không
gian biển quốc gia; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch ngành quốc gia,
quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh;
quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
c) Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch của đối tượng
thuộc điểm a và điểm b khoản này mà thay đổi mục tiêu của chiến lược, quy hoạch
phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 21 như sau:
“a) Phù hợp với quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:
“Điều 40. Lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi
khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch
1. Nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu phải được
thể hiện trong hệ thống chiến lược, quy hoạch thuộc đối tượng phải thực hiện
đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí
hậu trong hệ thống chiến lược, quy hoạch phải dựa trên cơ sở đánh giá tác động
qua lại giữa các hoạt động của chiến lược, quy hoạch với môi trường, biến đổi
khí hậu và xây dựng hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 49 như sau:
“5. Chiến lược, kế hoạch khai thác nguồn lợi từ biển,
hải đảo, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng ngập mặn và khu di sản tự nhiên phải phù
hợp với chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 74 như sau:
“1. Hoạt động giao thông vận tải phải tuân thủ quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 88 như sau:
“1. Lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch
liên quan đến hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải trên địa bàn.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:
“Điều 94. Quản lý chất thải nguy hại trong quy
hoạch bảo vệ môi trường
Quản lý chất thải nguy hại là một nội dung của quy hoạch
bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp
luật về bảo vệ môi trường và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 98 như sau:
“Điều 98. Quản lý chất thải rắn thông thường
trong quy hoạch bảo vệ môi trường
Quản lý chất thải rắn thông thường là một nội dung
của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch và pháp luật về bảo vệ môi trường.”.
12. Bổ sung Điều 121a vào sau
Điều 121 như sau:
“Điều 121a. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường
quốc gia
1. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia
là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, bao gồm những nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng mạng lưới quan trắc
môi trường quốc gia; hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống
quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;
b) Quan điểm, mục tiêu, lựa chọn phương án quy hoạch
tổng thể quan trắc môi trường quốc gia phù hợp với phân vùng môi trường, định
hướng quan trắc và cảnh báo môi trường trong quy hoạch bảo vệ môi trường;
c) Bố trí mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia,
bao gồm định hướng các điểm, thông số, tần suất quan trắc môi trường đất, nước,
không khí trên phạm vi cả nước và các trạm quan trắc tự động; định hướng phát
triển hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu,
dữ liệu quan trắc môi trường;
d) Danh mục dự án quan trắc môi trường quốc gia;
đ) Định hướng liên kết mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số
liệu quan trắc môi trường quốc gia với mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan
trắc môi trường cấp tỉnh và kết nối mạng lưới quan trắc môi trường;
e) Lộ trình và nguồn lực thực hiện quy hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường lập, thẩm định và
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc
gia. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng mạng lưới quan trắc môi
trường trong quy hoạch tỉnh, bảo đảm tính liên kết, phân cấp, phối hợp.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 141 như sau:
“10. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch vùng; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường
trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.”.
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 142 như sau:
“a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch vùng và dự án, công trình thuộc thẩm quyền quyết định của
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoạt động thu hút đầu tư và tổ chức
triển khai việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản
lý;”.
15. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 143 như sau:
“đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, hướng dẫn
và tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;”.
16. Bãi bỏ các điều 10, 11, 12 và khoản 1 Điều 52.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản
1. Bổ sung khoản 8 vào Điều 2 như sau:
“8. Quy hoạch khoáng sản bao gồm quy hoạch điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng các loại khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng
phóng xạ; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản
làm vật liệu xây dựng.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chiến lược,
quy hoạch khoáng sản, phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
trong quy hoạch tỉnh, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc gia;”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản
1. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Căn cứ lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các
căn cứ sau đây:
a) Kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản thời kỳ trước;
b) Tiền đề, dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng
sản mới phát hiện.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức
thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải tuân thủ quy định
của pháp luật về quy hoạch.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại
khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng
phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản
làm vật liệu xây dựng là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Căn cứ lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại
khoáng sản làm vật liệu xây dựng bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật
về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Nhu cầu khoáng sản của các ngành kinh tế;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
c) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò,
khai thác khoáng sản;
d) Kết quả thực hiện quy hoạch thời kỳ trước; kết
quả đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức
thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản,
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ, quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch khoáng sản
Việc điều chỉnh quy hoạch khoáng sản được thực hiện
khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Có một trong các căn cứ điều chỉnh quy hoạch
theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
2. Có phát hiện mới về khoáng sản làm ảnh hưởng đến
tính chất, nội dung quy hoạch;
3. Khi xảy ra trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
28 của Luật này.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau:
“3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng
liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm
theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép quy định tại Điều 82 của Luật này.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:
“1. Khu vực hoạt động khoáng sản là khu vực có
khoáng sản đã được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khoanh định trong quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 28 như sau:
“4. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở
khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật
này phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch
có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 40 như sau:
“b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch; đối với khoáng sản độc hại còn phải
được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;”.
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 47 như sau:
“b) Đề án thăm dò khoáng sản phù hợp với quy hoạch
có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
12. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 53 như sau:
“a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực
đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án
sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên
tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho
phép bằng văn bản;”.
13. Sửa đổi, bổ sung một số khoản,
điểm của Điều 80 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2
như sau:
“b) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược khoáng sản; tổ chức lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3
như sau:
“3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước và phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về khoáng sản.
Bộ Công Thương tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng quặng phóng xạ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.
Bộ Xây dựng tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
14. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 81 như sau:
“c) Xây dựng nội dung phương án bảo vệ, thăm dò,
khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong quy hoạch tỉnh trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;”.
15. Bãi bỏ các điều 10, 12 và 15.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khí tượng thủy văn
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn quốc gia
1. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc
gia là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn quốc gia phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc
sau đây:
a) Bảo đảm việc quan trắc trên mạng lưới phản ánh
được diễn biến theo không gian, thời gian của yếu tố khí tượng thủy văn cần
quan trắc, đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn, phục vụ bảo đảm bộ dữ liệu nền về thời tiết, khí hậu quốc gia, hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên
tai khí tượng thủy văn, theo dõi, giám sát thiên tai khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội;
b) Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu
chia sẻ dữ liệu giữa các mạng lưới quan trắc, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm ngân
sách nhà nước.
3. Căn cứ lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn quốc gia bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các
căn cứ sau đây:
a) Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; chiến
lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; chiến lược quốc gia về tài nguyên nước;
chiến lược quốc gia về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; quy hoạch
sử dụng đất quốc gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch hạ tầng
thông tin và truyền thông và chiến lược, kế hoạch khác có liên quan;
b) Kết quả thực hiện chiến lược phát triển ngành
khí tượng thủy văn, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, quy hoạch mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ trước, kết quả hoạt động xác định,
đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn và nhu cầu khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho ngành, lĩnh vực, địa phương có
liên quan khác;
c) Tiến bộ khoa học và công nghệ về quan trắc, đo đạc,
truyền tin, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
4. Thời kỳ quy hoạch, nội dung quy hoạch, việc điều
chỉnh quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
2. Bổ sung điểm đ vào khoản 5 Điều 32 như sau:
“đ) Phục vụ hoạt động lập quy hoạch theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 52 như sau:
“d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch, ưu
tiên phân bổ tần số phục vụ công tác khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí
hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về tần số vô tuyến điện; xây dựng
các chiến lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và
quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông phù hợp phục vụ hoạt động khí tượng
thủy văn; chỉ đạo đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến
đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Luật này
và pháp luật về báo chí;”.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đa dạng sinh học
1. Bổ sung khoản 31 vào Điều 3 như sau:
“31. Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học
là quy hoạch ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không gian các khu vực đa dạng
sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, khu bảo
tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trên lãnh thổ xác định để bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời
kỳ xác định.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Căn cứ lập và thời kỳ quy hoạch tổng thể
bảo tồn đa dạng sinh học
1. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng
sinh học bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn
cứ sau đây:
a) Chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược bảo tồn
đa dạng sinh học trong cùng giai đoạn;
b) Quy hoạch bảo vệ môi trường;
c) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể bảo tồn đa
dạng sinh học thời kỳ trước; hiện trạng, diễn biến đa dạng sinh học; thực trạng,
nhu cầu khai thác, sử dụng đa dạng sinh học.
2. Thời kỳ quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh
học là 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy
hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học và nội dung bảo tồn đa dạng sinh học
trong quy hoạch tỉnh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập, điều chỉnh
quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quy hoạch; hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tổ chức xây dựng nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy
hoạch tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng nội
dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Công bố, cung cấp thông tin, thực hiện
và đánh giá quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, nội dung bảo tồn đa dạng
sinh học trong quy hoạch tỉnh
Việc công bố, cung cấp thông tin, thực hiện và đánh
giá quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, nội dung bảo tồn đa dạng sinh
học trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
5. Thay thế cụm từ “quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ
“nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh” tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 3 Điều 20 và khoản 1 Điều
24.
6. Bãi bỏ Điều
9 và Mục 2 Chương II.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5
như sau:
“5. Quy hoạch sử dụng biển của cả nước là một
nội dung của quy hoạch không gian biển quốc gia và được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7
như sau:
“7. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ là quy hoạch ngành quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng
thể quốc gia và quy hoạch không gian biển quốc gia, định hướng và tổ chức không
gian cho việc khai thác, sử dụng các loại tài nguyên và bảo vệ môi trường trong
phạm vi vùng bờ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
1. Việc lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên vùng bờ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và
các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch không gian biển quốc
gia; gắn kết với các quy hoạch có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên, quy
hoạch ngành có phạm vi thuộc vùng bờ;
b) Bảo đảm hài hòa trong khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc
gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
c) Bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
2. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về
quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm
cụ thể của từng khu vực trong phạm vi vùng bờ, tiềm năng tài nguyên, hiện trạng
môi trường vùng bờ; tác động dự báo của biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
b) Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường
vùng bờ; thống kê tài nguyên vùng bờ;
c) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu
bảo vệ môi trường vùng bờ;
d) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ trước.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Phạm vi và thời kỳ quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
1. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ được lập cho toàn bộ vùng bờ của cả nước.
2. Thời kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên vùng bờ là 10 năm, tầm nhìn là 30 năm.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:
“1. Việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều 29. Lập, phê duyệt quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển
tổ chức lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch tổng
thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Việc lấy ý kiến và công bố quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Việc tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều 32. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ với quy hoạch ngành quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
1. Trường hợp quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ mâu thuẫn với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ đã được phê duyệt thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch không
gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc
gia.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy hoạch ngành quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 57 như sau:
“3. Khu vực biển được sử dụng để nhận chìm phải phù
hợp với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ.”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 73 như sau:
“b) Lập, trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực
hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển
và hải đảo; tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, chương trình
quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;”.
11. Thay thế cụm từ “quy hoạch,
kế hoạch sử dụng biển” bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch
sử dụng biển” tại khoản 1 Điều 5, khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều
39, điểm g khoản 1 Điều 68, điểm b khoản 1 Điều 74 và điểm b khoản 2 Điều 76.
12. Bãi bỏ khoản 3 Điều 79.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 7 như sau:
“b) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:
“a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; xây
dựng và tổ chức thực hiện vùng không nhiễm sinh vật gây hại trên địa bàn;”.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đê điều
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:
“3. Tuân thủ quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy
lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều đã được
phê duyệt; bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, đồng bộ, khả năng thoát lũ trên
toàn tuyến sông; kết hợp đồng bộ các giải pháp tổng thể về trồng và bảo vệ rừng
đầu nguồn, xây dựng hồ chứa nước ở thượng lưu, thanh thải vật cản, nạo vét lòng
sông, làm thông thoáng dòng chảy, phân lũ, làm chậm lũ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá
nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ tiên tiến kết hợp với các biện pháp truyền thống vào việc xây
dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ đê điều và hướng tới các giải pháp
chủ động trong hoạt động quy hoạch.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
1. Việc lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến
sông có đê phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định
của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; mục
tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; quy hoạch
phòng, chống thiên tai và thủy lợi;
b) Bảo đảm thoát được lũ thiết kế và lũ lịch sử đã
xảy ra của tuyến sông;
c) Bảo đảm tính phù hợp với từng vùng, miền trong cả
nước và tính kế thừa của quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
2. Căn cứ lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến
sông có đê bao gồm:
a) Dự báo lũ dài hạn;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
c) Hiện trạng hệ thống đê điều;
d) Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi và các quy hoạch khác có
liên quan.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê
Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê là
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được lập cho các hệ thống sông
liên tỉnh, có nội dung chủ yếu sau đây:
1. Xác định phương hướng, mục tiêu và quy chuẩn kỹ
thuật về phòng, chống lũ của hệ thống sông để lập và thực hiện quy hoạch phòng,
chống lũ của tuyến sông có đê;
2. Xác định lũ thiết kế của tuyến sông gồm lưu lượng
lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế;
3. Xác định các giải pháp kỹ thuật của quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê bao gồm:
a) Xây dựng hồ chứa nước thượng lưu;
b) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn
sóng bảo vệ đê;
c) Xây dựng, tu bổ đê điều;
d) Xác định các vùng phân lũ, làm chậm lũ, khả năng
phân lũ vào các sông khác;
đ) Làm thông thoáng dòng chảy;
e) Tổ chức quản lý và hộ đê;
4. Dự kiến tác động đến môi trường của việc thực hiện
quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh
hưởng xấu đến môi trường;
5. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch phòng,
chống lũ của tuyến sông có đê.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
phải được rà soát theo định kỳ năm năm hoặc khi có sự biến động do thiên tai,
có sự thay đổi về quy hoạch tổng thể quốc gia, mục tiêu quốc phòng, an ninh,
chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai, quy hoạch phòng, chống thiên tai
và thủy lợi.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt, điều
chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập,
điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Công bố và thực hiện quy hoạch phòng,
chống lũ của tuyến sông có đê
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày quy hoạch,
điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được phê duyệt, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công bố quy hoạch, điều chỉnh quy
hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến
sông có đê được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện
quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
lập, rà soát nội dung phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê thuộc phạm
vi quản lý của địa phương trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về
quy hoạch;
c) Căn cứ vào quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến
sông có đê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo và phối hợp thực hiện quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.”.
8. Bổ sung Điều 13a vào trước
Điều 14 trong Mục 2 Chương II như sau:
“Điều 13a. Quy hoạch đê điều
Quy hoạch đê điều là quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, được lập cho hệ
thống đê liên quan từ hai tỉnh trở lên.”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản,
điểm của Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1
như sau:
“1. Việc lập quy hoạch đê điều phải tuân thủ nguyên
tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch
và các nguyên tắc sau đây:
a) Quy hoạch đê điều phải phù hợp với quy hoạch tổng
thể quốc gia; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược quốc gia về phòng, chống
thiên tai; quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; quy hoạch vùng; quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê
và tính kế thừa của quy hoạch đê điều;
b) Đê biển phải bảo đảm chống bão, nước biển dâng
theo quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế đê biển và phải bao gồm cả diện tích trồng
cây chắn sóng;
c) Đê sông phải bảo đảm an toàn ứng với mực nước lũ
thiết kế và có giải pháp để bảo đảm an toàn đê khi xảy ra lũ lịch sử; phải có sự
phối hợp giữa các địa phương trong cùng một lưu vực, không ảnh hưởng đến quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và cả hệ thống sông.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm
c khoản 2 như sau:
“b) Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai;
c) Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi;
quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Quy hoạch đê điều phải được rà soát định kỳ năm
năm hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự thay đổi về quy hoạch tổng thể
quốc gia, mục tiêu quốc phòng, an ninh, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy
lợi, quy hoạch vùng, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt, điều
chỉnh quy hoạch đê điều
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập,
điều chỉnh quy hoạch đê điều trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Chính phủ quy định chi tiết
việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch đê điều.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Công bố và thực hiện quy hoạch đê điều
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày quy hoạch,
điều chỉnh quy hoạch đê điều được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều. Hình thức công bố
quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc thực hiện quy hoạch đê điều được quy định
như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện
quy hoạch đê điều;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
lập, rà soát nội dung phương án phát triển hệ thống đê điều trong quy hoạch tỉnh
theo quy định của pháp luật về quy hoạch; chỉ đạo tổ chức cắm mốc chỉ giới xây
dựng và phạm vi bảo vệ đê điều
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 26 như sau:
“b) Tuân theo quy hoạch phòng, chống thiên tai và
thủy lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều,
quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 27 như sau:
“1. Căn cứ vào quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến
sông có đê, quy hoạch tỉnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng có liên quan đến phạm vi bảo vệ đê điều
và bãi sông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.”.
15. Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của Điều 42 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2
như sau:
“a) Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức lập và thực hiện quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch
đê điều, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng
đê điều và hộ đê;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3
như sau:
“a) Tổ chức thực hiện công tác dự báo khí tượng, thủy
văn; chỉ đạo và hướng dẫn việc lập quy hoạch sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ
đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, bãi sông theo quy định của Luật này, pháp luật về
quy hoạch và pháp luật về đất đai;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5
như sau:
“a) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa,
xây dựng các cầu qua sông bảo đảm khả năng thoát lũ của sông, các công trình phục
vụ giao thông thủy và việc cải tạo đê điều kết hợp làm đường giao thông;”.
16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1
như sau:
“a) Tổ chức lập nội dung phương án phát triển hệ thống
đê điều, phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong quy hoạch tỉnh; tổ
chức xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý và bảo đảm an
toàn đê điều trong phạm vi địa phương phù hợp với quy hoạch đê điều, quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch tỉnh; bảo đảm tính thống nhất
trong hệ thống đê trên phạm vi cả nước;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2
như sau:
“b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các
cơ quan hữu quan trong việc thực hiện phương án phát triển hệ thống đê điều,
phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trên địa bàn huyện trong quy hoạch
tỉnh, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng
đê điều và hộ đê;”.
17. Bãi bỏ khoản 2 Điều 11 và Điều 18.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thủy lợi
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:
“a) Trong lập quy hoạch thủy lợi và đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi phải đề xuất, lựa chọn giải pháp nguồn sinh thủy, tạo nguồn
nước, chống thất thoát nước, sử dụng nước tại chỗ, tái sử dụng nước, kết nối hệ
thống thủy lợi liên vùng;”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy hoạch thủy lợi
1. Quy hoạch thủy lợi là quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, làm cơ
sở để đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Quy hoạch thủy lợi bao gồm các loại sau:
a) Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh;
b) Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy
lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên.
3. Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy
lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên phải phù hợp với quy hoạch thủy lợi lưu vực
sông liên tỉnh.
4. Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn 10
năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm và được rà soát theo định kỳ 05 năm.
5. Quy hoạch thủy lợi được điều chỉnh khi có sự điều
chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chiến lược
thủy lợi, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy
lợi, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch vùng hoặc khi có biến động lớn tác động
đến mục tiêu chính của quy hoạch thủy lợi.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Nguyên tắc lập quy hoạch thủy lợi
Việc lập quy hoạch thủy lợi phải tuân thủ nguyên tắc
cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và
các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chiến lược thủy lợi, quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch tài
nguyên nước, quy hoạch vùng; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh;
2. Gắn kết với quy hoạch kết cấu hạ tầng quốc gia
và các quy hoạch có liên quan;
3. Bảo đảm quản lý tổng hợp tài nguyên nước, thống
nhất theo lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; thích ứng với tác động của
biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực sông; phát triển bền
vững;
4. Phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm hài hòa giữa khai
thác với bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng, chống thiên tai; chú trọng cấp
nước cho hải đảo, vùng ven biển, khu vực biên giới, miền núi và vùng ven hồ chứa
thủy điện;
5. Bảo đảm cân đối nguồn nước trong phạm vi toàn quốc,
vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính; chuyển nước
từ nơi thừa đến nơi thiếu; trữ nước mùa mưa cho mùa khô, năm nhiều nước cho năm
ít nước.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Nội dung quy hoạch thủy lợi
1. Quy hoạch thủy lợi xác định phương hướng phát triển,
sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực thủy lợi theo phạm vi quy hoạch.
2. Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh bao gồm
các nội dung chính sau đây:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn nước;
điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả thực
hiện quy hoạch thời kỳ trước;
b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát
triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai;
dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;
c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định
yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường đối với thủy lợi;
cơ hội và thách thức đối với phát triển thủy lợi trên phạm vi lưu vực sông;
d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy lợi
trên phạm vi lưu vực sông;
đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy
lợi theo các kịch bản phát triển trên phạm vi lưu vực sông; bảo đảm tạo nguồn,
tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro hạn hán,
thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn
nước và các thiên tai khác liên quan đến nước trên phạm vi lưu vực sông;
e) Đề xuất giải pháp, danh mục công trình, dự án,
thứ tự ưu tiên;
g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu
nạo vét, mở rộng kênh, mương;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;
i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.
3. Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy
lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn nước;
điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả thực
hiện quy hoạch thủy lợi thời kỳ trước trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;
b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát
triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai;
dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;
c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định
yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với thủy lợi; cơ hội và thách thức
đối với phát triển thủy lợi trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;
d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy lợi
trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;
đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy
lợi theo các kịch bản phát triển; xác định giải pháp thủy lợi cho từng loại đối
tượng trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi; phương án phối hợp vận hành giữa
các công trình thủy lợi trong hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm tạo nguồn,
tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro hạn hán,
thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn
nước và các thiên tai khác liên quan đến nước trên phạm vi hệ thống công trình
thủy lợi;
e) Đề xuất giải pháp, danh mục công trình, dự án,
thứ tự ưu tiên;
g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu
nạo vét, mở rộng kênh, mương;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;
i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Lập, phê duyệt, điều chỉnh, công bố,
quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập,
điều chỉnh quy hoạch thủy lợi, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Việc công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy
hoạch thủy lợi được quy định như sau:
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch, điều
chỉnh quy hoạch thủy lợi được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổ chức công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi theo quy định của pháp
luật về quy hoạch. Việc công khai nội dung quy hoạch được thực hiện trong suốt
thời kỳ quy hoạch;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung
phương án phát triển thủy lợi trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật
về quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch;
d) Tổ chức, cá nhân được tạo điều kiện giám sát thực
hiện quy hoạch thủy lợi.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi.”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 56 như sau:
“a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách
và các văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi; tổ chức lập, điều chỉnh, công bố,
quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy
hoạch thủy lợi;”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của Điều 57 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1
như sau:
“b) Tổ chức lập nội dung phương án phát triển thủy
lợi trong quy hoạch tỉnh; phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư
xây dựng công trình thủy lợi theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2
như sau:
“b) Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thủy lợi
theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;”.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Năng lượng nguyên tử
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên
tử quốc gia là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược, chính
sách, kế hoạch phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình,
có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo, giải quyết các vấn đề
quan trọng, liên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử
1. Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên
tử là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập trên cơ sở chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục
đích hòa bình, quy hoạch ngành quốc gia có liên quan, đề ra định hướng cơ bản
dài hạn và xác định các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng
năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình.
2. Nội dung quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử bao gồm: quan điểm phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; mục
tiêu tổng quát, chỉ tiêu chung phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử đối với
phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, phát triển điện hạt nhân, thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ; mục tiêu cụ thể phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử trong các ngành y tế, khí tượng, thủy văn, địa chất,
khoáng sản, bảo vệ môi trường, nông nghiệp, công nghiệp và các ngành kinh tế -
kỹ thuật khác; định hướng phát triển các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo;
giải pháp, nguồn lực thực hiện.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ
Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công Thương, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan
tổ chức lập quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử đã được phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết
việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy
hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.”.
3. Bổ sung Điều 13a vào sau
Điều 13 như sau:
“Điều 13a. Quy hoạch phát triển điện hạt nhân
1. Quy hoạch phát triển điện hạt nhân là quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể
năng lượng quốc gia, quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và quy
hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đề ra định hướng
dài hạn, xác định các mục tiêu cụ thể cho phát triển điện hạt nhân.
2. Nội dung quy hoạch phát triển điện hạt nhân bao
gồm quan điểm phát triển, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu, giải pháp thực
hiện và đánh giá môi trường chiến lược đã được thẩm định.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức lập quy hoạch phát
triển điện hạt nhân trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định,
phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện
hạt nhân.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng quặng phóng xạ
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
quặng phóng xạ là quy hoạch ngành quốc gia, định hướng dài hạn và xác định các mục
tiêu cụ thể cho hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ.
2. Bộ Công Thương tổ chức lập quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về khoáng sản và pháp luật
về năng lượng nguyên tử.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Điều chỉnh quy hoạch
phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, quy hoạch phát triển điện hạt nhân
Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử,
quy hoạch phát triển điện hạt nhân được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh mục
tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược ngành và quy
hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch làm thay đổi nội
dung của quy hoạch.”.
6. Bổ sung khoản 8a vào sau
khoản 8 Điều 25 như sau:
“8a. Địa điểm kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc
gia, địa điểm chôn cất chất thải phóng xạ được xác định trong quy hoạch bảo vệ
môi trường, quy hoạch vùng và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về năng lượng
nguyên tử.”.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đo lường
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2
như sau:
“2. Chuẩn quốc gia phải được thiết lập theo kế hoạch
phát triển chuẩn quốc gia.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5
như sau:
“5. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển
chuẩn quốc gia.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như sau:
“1. Tư vấn, phản biện, tham gia xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, đề án, dự án phát triển về đo lường theo quy định của pháp
luật.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 54 như sau:
“ 1. Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện chính sách phát triển chuẩn quốc gia, kế hoạch
phát triển chuẩn quốc gia, văn bản quy phạm pháp luật về đo lường.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 55 như sau:
“a) Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật về đo lường, kế hoạch phát triển chuẩn quốc
gia;”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 56 như
sau:
“a) Đề xuất, xây dựng và trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đo lường; xây dựng kế hoạch về
đo lường;
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, kế
hoạch về đo lường;”.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
1. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia bao gồm kế
hoạch năm năm và kế hoạch hằng năm được lập trên cơ sở sau đây:
a) Hài hòa tiêu chuẩn quốc tế theo các điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
b) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
c) Đề nghị của tổ chức, cá nhân.
2. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có liên quan tổ chức lập và thông báo công khai để lấy ý kiến rộng
rãi trước khi phê duyệt.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kế hoạch
xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và thông báo công khai kế hoạch đó trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày phê duyệt.
3. Trong trường hợp cần thiết, kế hoạch xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ. Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.”.
2. Bỏ từ “quy hoạch,” tại
khoản 1 Điều 15, điểm a khoản 3 Điều 16, Điều 29, khoản 1 Điều
31, điểm a khoản 2 Điều 59, điểm b và điểm c khoản 1, điểm b và điểm d khoản 2 Điều
60.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật An toàn thông tin mạng
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 51 như sau:
“1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch và chính sách
trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương
trình quốc gia về an toàn thông tin mạng; tổ chức lập phương án phát triển hạ tầng
bảo đảm an toàn thông tin mạng trong quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền
thông, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 52 như sau:
“a) Ban hành hoặc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thông tin mạng; tổ chức lập phương án
phát triển hạ tầng bảo đảm an toàn thông tin mạng trong quy hoạch hạ tầng thông
tin và truyền thông, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về
quy hoạch;”.
3. Bỏ từ “quy hoạch,” tại điểm a khoản 1 Điều 42 và điểm a khoản 3 Điều 52.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xuất bản
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 6 như sau:
“a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch,
chính sách phát triển hoạt động xuất bản; tổ chức lập nội dung phương án phát
triển cơ sở xuất bản trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát
thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng và quy hoạch
tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch; ban hành theo thẩm quyền văn bản
quy phạm pháp luật về hoạt động xuất bản và bản quyền tác giả trong hoạt động
xuất bản;”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Nhà nước có chiến lược phát triển mạng lưới nhà
xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm; phương án phát triển cơ sở
xuất bản trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền
hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh; hỗ
trợ đào tạo nguồn nhân lực; ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật cho hoạt
động xuất bản; có chính sách thu hút các nguồn lực xã hội tham gia vào hoạt động
xuất bản.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 như sau:
“4. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch và chính sách
của Nhà nước về phát triển hoạt động xuất bản.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 32 như sau:
“d) Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở
báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản và quy hoạch
khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Báo chí
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Có chiến lược phát triển và quản lý hệ thống
báo chí, phương án phát triển cơ sở báo chí trong quy hoạch phát triển mạng lưới
cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược,
kế hoạch phát triển báo chí; tổ chức lập phương án phát triển cơ sở báo chí
trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình,
thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 8 như sau:
“c) Tham gia ý kiến xây dựng chiến lược, kế hoạch,
chính sách phát triển báo chí, phương án phát triển cơ sở báo chí trong quy hoạch
phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử,
cơ sở xuất bản, văn bản quy phạm pháp luật về báo chí;”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 17 như sau:
“5. Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở
báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 33 như sau:
“1. Việc cấp giấy phép biên tập kênh chương trình
nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được thực hiện với từng
kênh chương trình và phù hợp với chiến lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước
về phát triển và quản lý báo chí toàn quốc.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của Điều 51 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2
như sau:
“b) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch và chính sách
của Nhà nước về báo chí, truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình; phát
triển dịch vụ phát thanh, truyền hình;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3
như sau:
“b) Có phương án cung cấp dịch vụ phù hợp với chiến
lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển dịch vụ truyền dẫn,
phát sóng phát thanh, truyền hình;”.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8
như sau:
“3. Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và
sư phạm, đáp ứng yêu cầu giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.”.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Xây dựng chiến lược đầu tư phát triển doanh
nghiệp theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành
quốc gia.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 12 như sau:
“d) Đánh giá tác động kinh tế - xã hội của việc
thành lập doanh nghiệp đối với các loại quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch và chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế;”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 như sau:
“2. Việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc
toàn bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành quốc gia trong từng
thời kỳ.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 36 như sau:
“1. Căn cứ phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập
doanh nghiệp quy định tại Điều 10 của Luật này, Chính phủ quy định lộ trình
thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành quốc gia.”.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 27 như sau:
“10. Cấp phép thành lập trường học, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh không phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục, y tế, quy
hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của
pháp luật có liên quan.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 46 như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch liên quan đến khai thác và bảo vệ tài
nguyên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 48 như sau:
“a) Đúng quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, kế hoạch tài nguyên nước;”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 49 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 50 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược phát triển lâm nghiệp,
quy hoạch lâm nghiệp và kế hoạch phát triển lâm nghiệp, quy hoạch có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 như sau:
“1. Các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh phải thực hiện đúng quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy định về bảo vệ cảnh quan môi trường do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.”.
7. Bỏ từ “quy hoạch,” tại các
khoản 1, 3 và 4 Điều 22, khoản 5 và khoản 7 Điều 27.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hải quan
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 22 như sau:
“4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy
hoạch, thiết kế xây dựng liên quan đến cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận
quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa điểm làm thủ tục hải quan và nơi
lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải
quan theo quy định của Luật này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 99 như sau:
“1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch
phát triển Hải quan Việt Nam;”.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 7 của Luật Chứng khoán
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 7 như sau:
“a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển thị trường chứng khoán;”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 7 như sau:
“c) Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện
chiến lược, kế hoạch, dự án, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng
khoán và các chính sách, chế độ để quản lý và giám sát hoạt động về chứng khoán
và thị trường chứng khoán.”.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Điện ảnh
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 5 như sau:
“6. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện các
chính sách quy định tại Điều này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:
“1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, chiến
lược, kế hoạch phát triển sự nghiệp điện ảnh, định hướng phát triển cơ sở điện ảnh
trong quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao; ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động điện ảnh.”.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 4 của Luật Quảng cáo
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4
như sau:
“2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch,
chính sách phát triển hoạt động quảng cáo, quy hoạch quảng cáo ngoài trời.”.
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 25
như sau:
“25. Khu chức năng bao gồm khu kinh tế, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào
tạo; khu thể dục thể thao.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 31
như sau:
“31. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch
xây dựng vùng huyện là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức
năng và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới
hành chính của liên huyện, một huyện trong tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 32
như sau:
“32. Quy hoạch xây dựng khu chức năng là việc
tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng quy định tại khoản 25 Điều này. Quy
hoạch xây dựng khu chức năng gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu
xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Quy hoạch xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch
xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng là quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành.
2. Quy hoạch đô thị là quy hoạch thuộc hệ thống quy
hoạch quốc gia, bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại Luật Quy hoạch đô thị.
Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh
và thực hiện quy hoạch đô thị theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
3. Quy hoạch nông thôn là quy hoạch thuộc hệ thống
quy hoạch quốc gia, bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại khoản 2 Điều
29 của Luật này.
4. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng giai đoạn phát
triển;
b) Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh;
c) Quy hoạch thời kỳ trước;
d) Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng và quy
chuẩn khác có liên quan;
đ) Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế
- xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1
như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực; phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát
triển kinh tế - xã hội bền vững; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi
ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2
như sau:
“a) Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư
xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch thuộc
hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch, quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn lực huy động;”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét,
rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Định kỳ rà soát đối với
quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện là 10 năm, đối
với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu là 05 năm, đối với quy hoạch chi tiết
là 03 năm kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20 như sau:
“2. Điều tra, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ,
tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có liên quan để lập đồ án quy hoạch
xây dựng.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Mục 2 Chương II như sau:
“Mục 2
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÙNG LIÊN HUYỆN, QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN
Điều 22. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện thuộc đơn vị hành chính do mình quản
lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện.
Điều 23. Nhiệm vụ và nội dung đồ án quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy
hoạch xây dựng vùng huyện gồm:
a) Xác định luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi ranh
giới quy hoạch của vùng liên huyện;
b) Xác định mục tiêu phát triển;
c) Dự báo quy mô dân số, nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn phát triển;
d) Xác định yêu cầu về tổ chức không gian đối với hệ
thống đô thị, khu vực nông thôn và khu chức năng chủ yếu, hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi lập quy hoạch theo từng giai đoạn.
2. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch
xây dựng vùng huyện được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch nông thôn và dự án
đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật liên huyện, huyện.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu
chức năng
1. Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ giao, bảo đảm nguyên tắc một
khu chức năng chỉ lập một quy hoạch. Đối với khu du lịch cấp quốc gia, việc lập
quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phân công.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ, đồ
án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng và nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu
xây dựng khu chức năng, trừ quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao quản lý; chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 33 như sau:
“a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch xây dựng với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh và với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều 34. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch
chung xây dựng khu công nghệ cao;
b) Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch, khu nghiên
cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch
xây dựng vùng huyện;
b) Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, trừ các
quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và
quy hoạch nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do minh quản lý sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập quy hoạch
xây dựng có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định trước khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
5. Hình thức, nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng gồm:
a) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng phải được phê
duyệt bằng văn bản;
b) Văn bản phê duyệt quy hoạch xây dựng phải có các
nội dung chính của đồ án quy hoạch xây dựng được quy định tại các điều 23, 26,
27, 28, 30 và 31 của Luật này và danh mục các bản vẽ được phê duyệt kèm theo.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
“Điều 35. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch
xây dựng vùng huyện được điều chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh mục tiêu của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực làm thay đổi mục
tiêu của quy hoạch;
b) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao hơn làm thay
đổi nội dung quy hoạch hoặc có sự mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;
c) Có sự thay đổi, điều chỉnh địa giới hành chính
làm ảnh hưởng đến tính chất, quy mô không gian lãnh thổ của quy hoạch;
d) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, chiến
tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của quy hoạch;
đ) Do biến động bất thường của tình hình kinh tế -
xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;
e) Do sự phát triển của khoa học, công nghệ làm
thay đổi cơ bản việc thực hiện quy hoạch;
g) Do yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Quy hoạch xây dựng khu chức năng được điều chỉnh
khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch cao hơn hoặc có sự
mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;
b) Hình thành dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia
làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian của khu chức
năng;
c) Quy hoạch xây dựng không thực hiện được hoặc việc
triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, an sinh xã hội, di tích lịch sử - văn hóa hoặc môi trường sinh
thái được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch xây dựng
và ý kiến cộng đồng;
d) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, chiến
tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của quy hoạch;
đ) Phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng.
3. Quy hoạch nông thôn được điều chỉnh khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao hơn;
b) Có sự biến động về điều kiện địa lý tự nhiên;
c) Thay đổi địa giới hành chính.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức
năng được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất,
chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch; bảo
đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến điều
chỉnh quy hoạch.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:
“Điều 39. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch
xây dựng
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách
nhiệm sau đây:
a) Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục
bộ quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực
dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp
về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều
16 và Điều 17 của Luật này.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền quy định
tại Điều 32 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh
cục bộ quy hoạch.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng
xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng trên cơ sở ý kiến
của cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng.
Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải
có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo.
4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách
nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội
dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai theo quy
định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 40 như
sau:
“1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, đồ án quy hoạch xây dựng phải được công bố công
khai.
2. Nội dung công bố công khai quy hoạch xây dựng
bao gồm toàn bộ nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch xây dựng đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc
phòng, an ninh, bí mật nhà nước.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như sau:
“1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy
hoạch xây dựng vùng huyện được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức công bố
quy hoạch xây dựng vùng huyện.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 42 như sau:
“1. Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt phải được
đăng tải thường xuyên, cập nhật liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ
quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch, cơ quan quản lý nhà nước về
quy hoạch xây dựng và được thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được
thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, đăng tải
trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng;
b) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
c) Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện
tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Phát hành ấn phẩm về quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức
việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Cơ quan quản lý quy
hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới
xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy
hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy
hoạch xây dựng do mình quản lý.
Đối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản,
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng
có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của
các tài liệu, số liệu đã cung cấp.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 51 như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại
địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng.”.
18. Thay thế cụm từ tại tên mục và các
điều, khoản, điểm sau đây:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” bằng
cụm từ “quy hoạch nông thôn” tại khoản 33 Điều 3, tên Mục 4 Chương II và Điều 29;
b) Thay thế cụm từ “khu chức năng đặc thù” bằng cụm
từ “khu chức năng” tại khoản 30 Điều 3, điểm đ khoản 1 Điều
14, khoản 3 Điều 18, tên Mục 3 Chương II, các điều 25, 26, 27 và 28, khoản 1 Điều 38, khoản 2 và khoản 3 Điều
41, khoản 2 Điều 46, Điều 47 và khoản 1 Điều 48;
c) Thay thế cụm từ “các cấp độ sau” bằng cụm từ
“các loại quy hoạch sau đây” tại khoản 2 Điều 29.
19. Bãi bỏ khoản 45 Điều 3, khoản 5 Điều 41 và Điều 47.
Điều 29. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quy hoạch đô thị
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành
trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được đầu tư xây dựng
từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Cụ thể hóa quy hoạch hệ thống đô thị và nông
thôn, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh; phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hòa giữa lợi
ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 18 như sau:
“a) Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc
trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới.
Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương cụ
thể hóa quy hoạch tỉnh được lập ở thành phố trực thuộc trung ương về tổ chức
không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội
và nhà ở cho thành phố trực thuộc trung ương;”.
4. Bãi bỏ khoản
2 và sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 24 như sau:
“1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cao hơn đã được phê duyệt.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 41 như sau:
“2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh thẩm
định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp huyện thẩm
định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 43 như sau:
“a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch đô thị với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch cao
hơn;”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch đô thị
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch đô thị sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương,
quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch chung đô thị mới
có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và đô thị mới
có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên;
b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị của
thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt;
c) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội,
văn hóa, lịch sử của quốc gia theo quy định của Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị
trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, trước
khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị của
thành phố trực thuộc trung ương, trừ các quy hoạch quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
c) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt và
loại I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm
vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu vực có ý
nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ các quy hoạch quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận,
Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đồ thị quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch
đô thị cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản
lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đồ thị trước
khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch này.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn trong việc báo cáo Hội
đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị của thành phố, thị xã, thị trấn.
6. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 47 như sau:
“1. Có sự điều chỉnh về chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh hoặc điều chỉnh về địa giới hành chính làm ảnh hưởng lớn đến tính chất,
chức năng, quy mô của đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch;”.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 49 như sau:
“a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị được tiến
hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, ranh giới, định
hướng phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng, quy mô và các giải
pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết;
bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến điều
chỉnh quy hoạch;”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:
“Điều 51. Trình tự tiến hành điều chỉnh cục bộ
quy hoạch đô thị
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách
nhiệm sau đây:
a) Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục
bộ quy hoạch đô thị;
b) Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực
dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp
về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy định tại Mục
2 Chương II của Luật này.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có thẩm quyền
quy định tại Điều 41 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội
dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị
xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị trên cơ sở ý kiến của
cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị.
Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải
có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo.
4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách
nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội
dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải được công bố công khai theo quy định
tại Điều 53 của Luật này.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 52 như sau:
“1. Trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một
số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi
tiết đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào Quy chuẩn về quy hoạch
đô thị, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị hoặc khu vực, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị để quyết định việc
điều chỉnh quy hoạch.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 53 như
sau:
“1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày quy hoạch được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố công
khai bằng các hình thức sau đây:
a) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng; đăng tải thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan
tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch;
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo công bố quy hoạch đô
thị có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, cơ quan thông tấn báo chí;
c) Trưng bày thường xuyên, liên tục bản vẽ, mô
hình, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị tại trụ sở cơ quan quản lý nhà
nước các cấp có liên quan về quy hoạch đô thị, trung tâm triển lãm và thông tin
về quy hoạch đô thị, tại khu vực được lập quy hoạch;
d) In ấn, phát hành rộng rãi bản đồ quy hoạch đô thị,
quy định về quản lý quy hoạch đô thị được phê duyệt.
2. Nội dung công bố công khai bao gồm toàn bộ nội
dung của đồ án quy hoạch đô thị và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị,
thiết kế đô thị đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng,
an ninh, bí mật nhà nước.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 55 như
sau:
“2. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị được
thực hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
b) Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện
tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ
quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và phương tiện thông tin đại chúng;
d) Cung cấp ấn phẩm về quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức
việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Các thông tin được
cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê
duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban
hành.
Đối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản,
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 67 như sau:
“1. Việc xây dựng công trình ngầm phải tuân thủ quy
hoạch không gian ngầm được xác định trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt,
Quy chuẩn về xây dựng công trình ngầm do Bộ Xây dựng ban hành, Giấy phép xây dựng.”.
15. Bãi bỏ khoản 16 và khoản 17 Điều 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 16, các điều 17, 56 và 71.
Điều 30. Bỏ từ, cụm từ tại các
luật
1. Bỏ từ “quy hoạch,” tại các điều,
khoản, điểm của các luật sau đây:
a) Khoản 1 Điều 69 và điểm a khoản
1 Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Điểm
a khoản 2 Điều 38 của Luật Dầu khí;
c) Khoản 2 Điều 235 của Bộ luật
Lao động;
d) Khoản 1 Điều 10 của Luật Bảo hiểm
xã hội;
đ) Khoản 2 Điều 6 của Luật Bảo hiểm
y tế;
e) Khoản 1 Điều 58 của Luật Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm;
g) Khoản 1 Điều 48 của Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
2. Bỏ cụm từ “quy hoạch và” tại
khoản 1 Điều 40 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2019.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|