BỘ LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật tố tụng dân sự.
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương
I
NHIỆM VỤ VÀ
HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự quy định
những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để
Tòa án nhân dân (sau đây gọi là Tòa án) giải quyết các vụ án về tranh chấp dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung
là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về
yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây
gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân
sự (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết
của Trọng tài nước ngoài; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của
người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải
quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật tố tụng dân sự góp
phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng và hiệu lực của Bộ luật tố tụng dân sự
1. Bộ luật tố tụng dân sự được
áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
2. Bộ luật tố tụng dân sự được
áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành ở nước ngoài.
3. Bộ luật
tố tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc
quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì vụ việc dân sự có liên
quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được giải quyết bằng con đường ngoại
giao.
Chương
II
NHỮNG NGUYÊN TẮC
CƠ BẢN
Điều 3.
Tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự
Mọi hoạt động tố tụng dân sự
của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng,
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ
luật này.
Điều 4.
Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc
dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của mình hoặc của người khác.
2. Tòa
án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để
áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều
luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự
nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân
yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân
sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.
Điều 5.
Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết định
việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án
chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của
đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết
vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa
thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không
trái đạo đức xã hội.
Điều 6.
Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Đương sự có quyền và
nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu
cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và
nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ
trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh
chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Điều 7.
Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và
đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện
kiểm sát) tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của
đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp
không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự,
Tòa án, Viện kiểm sát.
Điều 8.
Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
1. Trong tố tụng dân sự mọi người
đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng,
tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá
nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án.
2. Tòa án có trách nhiệm bảo
đảm nguyên tắc bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong tố tụng dân sự.
Điều 9.
Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Đương sự có quyền tự bảo
vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật
này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tòa án có trách nhiệm bảo
đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.
3. Nhà nước có trách nhiệm bảo
đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định của pháp luật để họ thực
hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa án.
4. Không ai được hạn chế quyền
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự.
Điều
10. Hòa giải trong tố tụng dân sự
Tòa án có trách nhiệm tiến
hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều
11. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
1. Việc xét xử sơ thẩm vụ án
dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này, trừ trường
hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Khi biểu quyết về quyết định
giải quyết vụ án dân sự, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều
12. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc
dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
1. Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức,
cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, việc giải
quyết việc dân sự của Thẩm phán dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều
13. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân
dân.
2. Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
Viện kiểm sát có nhiệm vụ bảo
vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định
của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành
niên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Người tiến hành tố tụng
trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành vi trái pháp luật gây
thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho người bị thiệt hại
theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều
14. Tòa án xét xử tập thể
Tòa án xét xử tập thể vụ án
dân sự và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
Điều
15. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
1. Tòa án xét xử kịp thời
trong thời hạn do Bộ luật này quy định, bảo đảm công bằng.
2. Tòa
án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần
phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề
nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo
yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.
Điều
16. Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự
1. Chánh án Tòa án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm
sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định, thành
viên Hội đồng định giá không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do
xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
2. Việc phân công người tiến
hành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
Điều
17. Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
1. Chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của
Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm của
Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do
Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của
Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án,
quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình
tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm.
Điều
18. Giám đốc việc xét xử
Tòa án nhân dân tối cao giám
đốc việc xét xử của các Tòa án; Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc việc xét xử của
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa
án nhân dân cấp tỉnh), Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án
nhân dân cấp huyện) thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng
pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều
19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức,
cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp
hành.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Tòa án và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản
án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
3. Tòa án có quyền yêu cầu
cơ quan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của
Tòa án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của
Tòa án có trách nhiệm trả lời cho Tòa án.
Điều
20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
Tiếng nói và chữ viết dùng
trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.
Người tham gia tố tụng dân sự
có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có
người phiên dịch.
Người tham gia tố tụng dân sự
là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu,
chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ,
ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại.
Điều
21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
1. Viện kiểm sát kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị,
kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc
dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
2. Viện
kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ
thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng
tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có
đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ
luật này.
3. Viện
kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
4. Viện
kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
thi hành Điều này.
Điều
22. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án
1. Tòa án có trách nhiệm tống
đạt, chuyển giao, thông báo bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các
giấy tờ khác của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định,
giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án khi có yêu cầu của Tòa
án và phải thông báo kết quả việc chuyển giao đó cho Tòa án.
Điều
23. Việc tham gia tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này, góp phần
vào việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án kịp thời, đúng pháp luật.
Điều
24. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
1. Tòa án có trách nhiệm bảo
đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện
quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo
quy định của Bộ luật này.
2. Đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng
cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các
tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận
về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp
pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong quá trình xét xử, mọi
tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai,
trừ trường hợp không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều
109 của Bộ luật này. Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề
chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.
Điều
25. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật
của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ
cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động tố tụng dân sự.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu
nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại,
tố cáo.
Chương
III
THẨM QUYỀN CỦA
TÒA ÁN
Mục 1. NHỮNG
VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN
Điều
26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch
Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2.
Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
3.
Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 30 của Bộ luật này.
5.
Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về bồi thường
thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của
pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải
quyết trong vụ án hành chính.
8. Tranh chấp về khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
9. Tranh chấp đất đai theo
quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng
theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
10. Tranh chấp liên quan đến
hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
11. Tranh chấp liên quan đến
yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
12.
Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự.
13.
Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản
bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
14. Các tranh chấp khác về
dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Yêu cầu thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
3. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
4. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
5. Yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định
về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của
Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định
về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
6. Yêu cầu tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu.
7. Yêu
cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
8. Yêu cầu công nhận tài sản
có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản
lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của Bộ luật này.
9. Yêu cầu xác định quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu
khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
10. Các yêu cầu khác về dân
sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4.
Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng
kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con,
chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết
hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các
tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án
1. Yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật.
2. Yêu
cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
3. Yêu
cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình.
4. Yêu cầu hạn chế quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
5. Yêu
cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
6. Yêu cầu liên quan đến việc
mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
7. Yêu cầu công nhận thỏa
thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã
được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.
8. Yêu cầu tuyên bố vô hiệu
thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân
và gia đình.
9. Yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và
gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài
hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước
ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành
tại Việt Nam.
10. Yêu cầu xác định cha, mẹ
cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình.
11. Các yêu cầu khác về hôn
nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh
trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh
doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục
đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người
chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn
góp với công ty, thành viên công ty.
4.
Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty
với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản
trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của
công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của
công ty.
5. Các
tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều
31. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án
1. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp.
2. Yêu
cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo
quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
3. Yêu cầu bắt giữ tàu bay,
tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải
Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
4. Yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định
kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết
định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam.
5. Yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước
ngoài.
6. Các
yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều
32. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1.
Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải
thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng
các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc
không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động
sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động
theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại,
trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia
đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật
về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại
giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2.
Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng
lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không
đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
không giải quyết.
3. Tranh chấp liên quan đến
lao động bao gồm:
a) Tranh chấp về học nghề, tập
nghề;
b) Tranh chấp về cho thuê lại
lao động;
c) Tranh chấp về quyền công
đoàn, kinh phí công đoàn;
d) Tranh chấp về an toàn lao
động, vệ sinh lao động.
4.
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
5. Các tranh chấp khác về
lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
33. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
2. Yêu cầu xét tính hợp pháp
của cuộc đình công.
3. Yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định
lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động
của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
4. Yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài.
5. Các yêu cầu khác về lao động,
trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định
của pháp luật.
Điều
34. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức
1. Khi giải quyết vụ việc
dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ
chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ
việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
2. Quyết định cá biệt quy định
tại khoản 1 Điều này là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được
áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việc
dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng
một vụ việc dân sự đó.
3. Khi xem xét hủy quyết định
quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người có
thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền đã ban hành quyết định phải tham gia tố tụng và trình bày ý kiến của
mình về quyết định cá biệt bị Tòa án xem xét hủy.
4. Thẩm
quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc
hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định
tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân
dân cấp tỉnh.
Mục 2. THẨM
QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP
Điều
35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn
nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này,
trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh,
thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy
định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa
án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật
này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và
gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và
11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh,
thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật
này;
d) Yêu cầu về lao động quy định
tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những
tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc
tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc
ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận
cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực
biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với
Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt
Nam.
Điều
36. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa dân sự Tòa án nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân
sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp
huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa gia đình và người
chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
3. Đối với Tòa án nhân dân cấp
huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công
tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa
án nhân dân cấp huyện.
Điều
37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ
những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy
định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ
những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định
tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c)
Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật
này.
2. Tòa
án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc
dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại
Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án
nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc
theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều
38. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa dân sự Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật
của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật
này.
2. Tòa gia đình và người
chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình chưa có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định
của Bộ luật này.
3. Tòa kinh tế Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định
của Bộ luật này.
4. Tòa lao động Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật
này;
b) Giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật
của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật
này.
Điều
39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ
án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú,
làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự
thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên
đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên
đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều
26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối
tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền
giải quyết.
2. Thẩm quyền giải quyết việc
dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi người bị yêu cầu
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Tòa án nơi người bị yêu cầu
thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc
là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu
tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Tòa án nơi người yêu cầu
hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư
trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi.
Tòa án đã ra quyết định
tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
d) Tòa án nơi người phải thi
hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là
cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án
là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết
định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;
đ) Tòa án nơi người gửi đơn
cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở,
nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không
công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
e) Tòa án nơi người phải thi
hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi
hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành
là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết
của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
g) Tòa án nơi việc đăng ký kết
hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết
hôn trái pháp luật;
h) Tòa án nơi một trong các
bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm
việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Tòa án nơi một trong các
bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm
việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp cơ quan, tổ chức,
cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi
người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;
k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của
con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi
ly hôn;
l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi
hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi
con nuôi;
m) Tòa án nơi tổ chức hành
nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
n) Tòa án nơi cơ quan thi
hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến
việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo
quy định của Luật thi hành án dân sự;
o) Thẩm quyền của Tòa án
theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt
Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng
tài thương mại;
p) Tòa án nơi có tài sản có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là
vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ
trên lãnh thổ Việt Nam;
q) Tòa án nơi người mang
thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc
mang thai hộ;
r) Tòa án nơi cư trú, làm việc
của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;
s) Tòa
án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận
kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án;
t) Tòa án nơi cư trú, làm việc
của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận
về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia
đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật
về hôn nhân và gia đình;
u) Tòa án nơi có trụ sở của
doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ
đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;
v) Tòa án nơi giao kết hoặc
thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;
x) Tòa án nơi xảy ra cuộc
đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình
công;
y) Thẩm quyền của Tòa án
theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo
quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.
3. Trường hợp vụ án dân sự
đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về
thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết
mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc
địa chỉ giao dịch của đương sự.
Điều
40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa
chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú,
làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư
trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh
từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ
chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi
cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,
làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường
thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương,
thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn
là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh
từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian
thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư
trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian
cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu
tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú,
làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu
tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2. Người yêu cầu có quyền lựa
chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường
hợp sau đây:
a) Đối với các yêu cầu về
dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều
27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,
làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;
b) Đối với yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật
này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các
bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;
c) Đối với yêu cầu hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi
ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.
Điều
41. Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
1. Vụ việc dân sự đã được thụ
lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra
quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên vụ
án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng
cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Đương sự, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết
định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị,
Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại,
kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
2. Tranh chấp về thẩm quyền
giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Tranh chấp về thẩm quyền
giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết
theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao giải quyết.
4. Tranh chấp về thẩm quyền
giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết
theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao giải quyết.
Điều
42. Nhập hoặc tách vụ án
1. Tòa án nhập hai hoặc nhiều
vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc
nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.
Đối với vụ án có nhiều người
có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức
thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Tòa án tách một vụ án có
các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết
các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết
định và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Mục 3. GIẢI
QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP CHƯA CÓ ĐIỀU LUẬT ĐỂ ÁP DỤNG
Điều
43. Nguyên tắc xác định thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp chưa có điều luật
để áp dụng
Thẩm quyền của Tòa án thụ
lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được
thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của
Bộ luật này.
Điều
44. Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa
có điều luật để áp dụng
Trình tự, thủ tục thụ lý, giải
quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện
theo quy định của Bộ luật này.
Điều
45. Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để
áp dụng
1. Việc áp dụng tập quán được
thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng tập quán để
giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp
luật không quy định. Tập quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.
Khi yêu cầu Tòa án giải quyết
vụ việc dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét
áp dụng.
Tòa án có trách nhiệm xác định
giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định tại Điều 5
của Bộ luật dân sự.
Trường hợp các đương sự viện
dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là tập quán được thừa
nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
2. Việc
áp dụng tương tự pháp luật được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng tương tự pháp
luật để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận,
pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng theo quy định tại
Điều 5 của Bộ luật dân sự và khoản 1 Điều này.
Khi áp dụng tương tự pháp luật,
Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân sự, xác định rõ ràng
trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp luật nào điều chỉnh
quan hệ đó và xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
3. Việc áp dụng các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân sự
khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định tại Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Bộ luật dân sự, khoản 1 và khoản
2 Điều này.
Các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.
Án lệ được Tòa án nghiên cứu,
áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố.
Lẽ công bằng được xác định
trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc
nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự
trong vụ việc dân sự đó.
Chương
IV
CƠ QUAN TIẾN
HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều
46. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến hành tố
tụng dân sự gồm có:
a) Tòa án;
b) Viện kiểm sát.
2. Những người tiến hành tố
tụng dân sự gồm có:
a) Chánh án Tòa án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;
b) Viện trưởng Viện kiểm
sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều
47. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án
1. Chánh án Tòa án có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác giải quyết
vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩm
phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Quyết định phân công Thẩm
phán thụ lý vụ việc dân sự, Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân
dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc
quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này;
c) Quyết định thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;
d) Quyết định thay đổi người
giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa;
đ) Ra quyết định và tiến
hành hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
theo quy định của Bộ luật này hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem
xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án;
h) Kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của
Bộ luật này;
i) Xử lý hành vi cản trở hoạt
động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi Chánh án vắng mặt, một
Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án,
trừ quyền kháng nghị quy định tại điểm g khoản 1 Điều này. Phó Chánh án chịu
trách nhiệm trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
Điều
48. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Khi được Chánh án Tòa án
phân công, Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xử lý đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Lập hồ sơ vụ việc dân sự.
3. Tiến hành thu thập, xác
minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự theo
quy định của Bộ luật này.
4. Quyết định việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
5. Quyết định tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, quyết định tiếp tục đưa vụ việc dân sự
ra giải quyết.
6. Giải thích, hướng dẫn cho
đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
7. Tiến hành phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định của Bộ luật này.
8. Quyết định đưa vụ án dân
sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết.
9. Triệu tập người tham gia
phiên tòa, phiên họp.
10. Chủ tọa hoặc tham gia
xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự.
11. Đề nghị Chánh án Tòa án
phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt
động tố tụng theo quy định của
Bộ luật này.
12. Phát hiện và đề nghị
Chánh án Tòa án kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật này.
13. Xử lý hành vi cản trở hoạt
động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật.
14. Tiến hành hoạt động tố tụng
khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều
49. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
Khi được Chánh án Tòa án
phân công, Hội thẩm nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án
trước khi mở phiên tòa.
2. Đề nghị Chánh án Tòa án,
Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.
3. Tham gia Hội đồng xét xử
vụ án dân sự.
4. Tiến hành các hoạt động tố
tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Hội đồng xét xử.
Điều 50.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên
Khi được Chánh án Tòa án
phân công, Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra hồ sơ vụ việc
dân sự mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
2. Kết luận về việc thẩm tra
và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự với
Chánh án Tòa án.
3. Thu thập tài liệu, chứng
cứ có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
4. Hỗ trợ Thẩm phán thực hiện
hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác
theo quy định của Bộ luật này.
Điều
51. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án
Khi được Chánh án Tòa án
phân công, Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chuẩn bị các công tác
nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa.
2. Phổ biến nội quy phiên
tòa.
3. Kiểm tra và báo cáo với Hội
đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa.
4. Ghi biên bản phiên tòa,
phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham gia tố tụng.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác
theo quy định của Bộ luật này.
Điều
52. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng phải
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Họ đồng thời là đương sự,
người đại diện, người thân thích của đương sự.
2. Họ đã tham gia tố tụng với
tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.
3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng
họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều
53. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường
hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.
2. Họ cùng trong một Hội đồng
xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người
được tiến hành tố tụng.
3. Họ
đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm,
quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết
định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết
vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
4. Họ đã là người tiến hành
tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên.
Điều
54. Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên
Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường
hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.
2. Họ đã là người tiến hành
tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
3. Là người thân thích với một
trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.
Điều
55. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
1. Việc từ chối tiến hành tố
tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó
nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi
người tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành tố
tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên
tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Điều
56. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư
ký Tòa án
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do
Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án
thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:
a) Thẩm phán là Chánh án Tòa
án nhân dân cấp huyện thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Thẩm phán là Chánh án Tòa
án nhân dân cấp tỉnh thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo
lãnh thổ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó quyết định;
c) Thẩm phán là Chánh án Tòa
án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
2. Tại
phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu
thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết
định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thay thế người
bị thay đổi. Nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc thay đổi Thẩm phán,
Thư ký Tòa án khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 368 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Chánh án Tòa án phải cử người
khác thay thế.
Điều
57. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực
hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự;
b) Quyết định phân công Kiểm
sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, tham
gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định
của Bộ luật này và thông báo cho Tòa án; quyết định phân công Kiểm tra viên tiến
hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này;
c) Quyết định thay đổi Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên;
d) Kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định
của Bộ luật này;
đ) Yêu cầu, kiến nghị theo
quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi Viện trưởng vắng mặt,
một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện trưởng, trừ quyền quyết định kháng nghị quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
Điều
58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi được Viện trưởng Viện kiểm
sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự,
Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc trả lại đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu.
2. Kiểm sát việc thụ lý, giải
quyết vụ việc dân sự.
3.
Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này; thu thập tài liệu,
chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ luật này.
4. Tham gia phiên tòa, phiên
họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc theo quy định
của Bộ luật này.
5. Kiểm sát bản án, quyết định
của Tòa án.
6. Kiến nghị, yêu cầu Tòa án
thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
7. Đề nghị Viện trưởng Viện
kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp
luật.
8. Kiểm sát hoạt động tố tụng
của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử
lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn tố tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo quy định của Bộ
luật này.
Điều
59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên
Khi được phân công tiến hành
hoạt động tố tụng, Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc,
báo cáo kết quả với Kiểm sát viên.
2. Lập hồ sơ kiểm sát vụ việc
dân sự theo phân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát.
3. Giúp Kiểm sát viên kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Điều
60. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường
hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.
2. Họ đã là người tiến hành
tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều
61. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được lập
thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị
thay đổi Kiểm sát viên.
Việc từ chối tiến hành tố tụng
hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên phải được lập thành văn bản, trong đó nêu
rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên.
2. Tại phiên tòa, việc từ chối
tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được ghi vào biên bản
phiên tòa.
Điều
62. Quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu
Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Việc thay đổi Kiểm tra viên
do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
2. Tại
phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi
nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng
nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi Kiểm
sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc cử Kiểm sát
viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
quyết định. Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
3. Việc thay đổi Kiểm sát
viên khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 368 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Viện trưởng Viện kiểm sát phải
cử người khác thay thế và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.
Chương
V
THÀNH PHẦN GIẢI
QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều
63. Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ
án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp quy định tại
Điều 65 của Bộ luật này. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội
đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.
Đối với vụ án có đương sự là
người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công
tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ
quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
Đối với vụ án lao động thì
phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác trong tổ chức đại diện
tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động.
Điều
64. Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ
án dân sự gồm ba Thẩm phán, trừ trường hợp quy định tại Điều 65
của Bộ luật này.
Điều
65. Xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.
Điều
66. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
1. Ủy ban thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm
phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm
phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều
67. Thành phần giải quyết việc dân sự
1. Yêu cầu về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại khoản
5 Điều 27, khoản 9 Điều 29, khoản 4 và
khoản 5 Điều 31, khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Bộ luật này
hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự
do tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
2. Yêu cầu về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
3. Thành phần giải quyết yêu
cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 2 Điều 31 của
Bộ luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương
mại.
Chương
VI
NGƯỜI THAM GIA
TỐ TỤNG
Mục 1.
ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều
68. Đương sự trong vụ việc dân sự
1. Đương sự trong vụ án dân
sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Đương sự trong việc dân sự
là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2.
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ
án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật
này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng,
lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
3. Bị đơn trong vụ án dân sự
là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ
luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
4. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện,
không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và
được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ
án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có
ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. Người
yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không
công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
6. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự
nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ
nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa
án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp giải quyết việc
dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai
đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.
Điều
69. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của
đương sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng
dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy
định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như
nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng
dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền
cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
3. Đương sự là người từ đủ
mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
Đối với người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa
án.
4.
Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì
không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng
dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này
tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
5.
Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đối với người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
6. Đương sự là người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao
động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố
tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó.
Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ
tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng
dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
7. Đương sự là cơ quan, tổ
chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều
70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ
ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa
vụ sau đây:
1. Tôn trọng Tòa án, chấp
hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
2. Nộp tiền tạm ứng án phí,
tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp
luật.
3. Cung cấp đầy đủ, chính
xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ
việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho
đương sự khác và Tòa án.
4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ
sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
5. Cung cấp tài liệu, chứng
cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó
cho mình.
7. Đề nghị Tòa án xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề
nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ;
đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản
lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập
người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.
8. Được biết, ghi chép, sao
chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ
tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật
này.
9. Có
nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có,
tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật
này.
Trường hợp vì lý do chính
đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền
yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
10. Đề nghị Tòa án quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
11. Tự thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.
12. Nhận thông báo hợp lệ để
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người
khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
14. Yêu cầu thay đổi người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
15. Tham gia phiên tòa,
phiên họp theo quy định của Bộ luật này.
16. Phải có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ việc.
17. Đề nghị Tòa án đưa người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
18. Đề nghị Tòa án tạm đình
chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này.
19. Đưa ra câu hỏi với người
khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi
người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
20. Tranh luận tại phiên
tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
21. Được cấp trích lục bản
án, bản án, quyết định của Tòa án.
22.
Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật
này.
23. Đề nghị người có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
24. Chấp hành nghiêm chỉnh bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
25. Sử dụng quyền của đương
sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của
Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả
do Bộ luật này quy định.
26. Quyền, nghĩa vụ khác mà
pháp luật có quy định.
Điều
71. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của
đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Thay đổi nội dung yêu cầu
khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập.
Điều
72. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của
đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Được Tòa án thông báo về
việc bị khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập.
4. Đưa
ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên
đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố
thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều
71 của Bộ luật này.
5. Đưa ra yêu cầu độc lập đối
với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan
đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ
của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
6. Trường hợp yêu cầu phản tố
hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án
thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
Điều
73. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định
tại Điều 70 của Bộ luật này;
b) Có thể có yêu cầu độc lập
hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải
quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều
71 của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận
để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
quyền khởi kiện vụ án khác.
3. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì
có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ
luật này.
4. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có
quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật
này.
Điều
74. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp đương sự là cá
nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa
kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2. Trường hợp đương sự là cơ
quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức đó được xác định như sau:
a) Trường
hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ
chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng;
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức
phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
của cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức tiếp nhận
các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
c) Trường hợp tổ chức hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức tiếp nhận
quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường hợp thay đổi chủ sở
hữu của tổ chức và có việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới thì
chủ sở hữu mới kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
4. Trường
hợp tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân
sự thì tổ chức đó kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
5. Trường hợp tổ chức không
có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự mà người đại diện đang tham gia tố
tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu
không cử được người đại diện hoặc tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải
thể thì các cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.
Mục 2.
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều
75. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự.
2. Những người sau đây được
làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của
đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự:
a) Luật sư tham gia tố tụng
theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc
người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp
lý;
c) Đại
diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về
lao động, công đoàn;
d) Công dân Việt Nam có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc
trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ,
công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ
quan trong ngành Công an.
3. Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều
đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó
không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.
4. Khi
đề nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người đề nghị phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Luật sư xuất trình các giấy
tờ theo quy định của Luật luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc
người tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp
lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ
luật sư;
c) Đại diện của tổ chức đại
diện tập thể lao động xuất trình văn bản của tổ chức đó cử mình tham gia bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, tập thể người lao động;
d) Công dân Việt Nam có đủ
điều kiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều này xuất trình giấy yêu cầu của
đương sự và giấy tờ tùy thân.
5. Sau
khi kiểm tra giấy tờ và thấy người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này thì
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào
sổ đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào
giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trường hợp từ
chối đăng ký thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề
nghị.
Điều
76. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tham gia tố tụng từ khi
khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự.
2. Thu thập và cung cấp tài
liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những
tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản
2 Điều 109 của Bộ luật này.
3. Tham gia việc hòa giải,
phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.
4. Thay mặt đương sự yêu cầu
thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của
Bộ luật này.
5. Giúp đương sự về mặt pháp
lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp được
đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án
tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.
6. Các quyền, nghĩa vụ quy định
tại các khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 70 của Bộ luật
này.
7. Quyền, nghĩa vụ khác mà
pháp luật có quy định.
Điều
77. Người làm chứng
Người biết các tình tiết có
liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia
tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không
thể là người làm chứng.
Điều
78. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
1. Cung cấp toàn bộ thông
tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
2. Khai báo trung thực những
tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
3. Được
từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật
nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai
báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với
mình.
4. Được nghỉ việc trong thời
gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
5. Được thanh toán các khoản
chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng;
khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và
chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho
đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại Tòa án,
phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của
người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường
hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng
và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm
chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa
thành niên.
9. Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng
là người chưa thành niên.
Điều
79. Người giám định
Người giám định là người có
kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối
tượng cần giám định mà Tòa án trưng cầu giám định hoặc được đương sự yêu cầu
giám định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.
Điều
80. Quyền, nghĩa vụ của người giám định
1. Người giám định có quyền,
nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc tài liệu có
trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án cung cấp
tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với người
tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c) Phải có mặt theo giấy triệu
tập của Tòa án; trình bày, giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc
giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Phải thông báo bằng văn bản
cho Tòa án về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả
năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc
không sử dụng được;
đ) Phải bảo quản tài liệu đã
nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo
về việc không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu thập
tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu
việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật
thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định
cho người khác, trừ Thẩm phán quyết định trưng cầu giám định;
g) Được thanh toán các chi
phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
h) Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người giám định phải từ chối
giám định hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này
và tại Điều 34 của Luật giám định tư pháp;
b) Họ đã tham gia tố tụng với
tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư
ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều
81. Người phiên dịch
1. Người phiên dịch là người
có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp
có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được
một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa
án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
2. Người biết chữ của người
khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật
nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người đại diện
hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói
biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc
người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người
khuyết tật đó.
Điều
82. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có quyền,
nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có mặt theo giấy triệu
tập của Tòa án;
b) Phải phiên dịch trung thực,
khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;
d) Không được tiếp xúc với
người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung
thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được thanh toán các chi
phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người phiên dịch phải từ
chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng với
tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng với
tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên.
Điều
83. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định,
người phiên dịch
1. Việc từ chối giám định,
phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở
phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối
hoặc đề nghị thay đổi.
2. Việc từ chối giám định,
phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên
tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Điều
84. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên tòa,
phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Tòa án
quyết định.
2. Tại
phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe
ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc
dân sự thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi người
giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết
việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp. Việc trưng cầu người giám
định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 79 và Điều 81 của Bộ luật này.
Điều
85. Người đại diện
1. Người đại diện trong tố tụng
dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền.
Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Người đại diện theo pháp
luật theo quy định của Bộ luật dân sự là
người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế
quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại diện
theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Tổ
chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người
lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi
ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể
lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng
khi được người lao động ủy quyền.
Trường hợp nhiều người lao động
có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp,
đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động
thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.
4. Người
đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ
luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong
tố tụng dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương sự
không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp
cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại
khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là
người đại diện.
Điều
86. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện
1. Người đại diện theo pháp
luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự
trong phạm vi mà mình đại diện.
2. Người
đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng
dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.
Điều
87. Những trường hợp không được làm người đại diện
1. Những người sau đây không
được làm người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ cũng là đương sự
trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của
họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại
diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được
đại diện trong cùng một vụ việc.
2. Quy định tại khoản 1 Điều
này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy quyền trong tố tụng
dân sự.
3. Cán bộ, công chức trong
các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng
dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ
quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Điều
88. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự
1. Khi tiến hành tố tụng dân
sự, nếu có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của
họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 87
của Bộ luật này thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.
2. Đối
với vụ việc lao động mà có đương sự thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này hoặc người lao động là người chưa thành niên mà không có người đại diện và
Tòa án cũng không chỉ định được người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì Tòa án chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người
lao động đó.
Điều
89. Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
Người đại diện theo pháp luật,
người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo
quy định của Bộ luật dân sự.
Điều
90. Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
1. Trường hợp chấm dứt đại
diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng
lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc ủy quyền
cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
2. Trường hợp chấm dứt đại
diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham
gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục
do Bộ luật này quy định.
Chương
VII
CHỨNG MINH VÀ
CHỨNG CỨ
Điều
91. Nghĩa vụ chứng minh
1. Đương sự có yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp
cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp
pháp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người tiêu dùng khởi kiện
không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng
minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b)
Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được
cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng
lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp,
giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ
án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động
không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp
không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp
luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;
c) Các trường hợp pháp luật
có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.
2. Đương sự phản đối yêu cầu
của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp,
giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp
cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
Tổ chức xã hội tham gia bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa
ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng
cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có
trong hồ sơ vụ việc.
Điều
92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện
sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện
rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện
đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết, sự kiện
đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp
có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính
khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu
đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản
chính.
2. Một bên đương sự thừa nhận
hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của
cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng
minh.
3. Đương sự có người đại diện
tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của
đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Điều
93. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân sự
là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp,
xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo
trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để
xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản
đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Điều
94. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ
các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe
được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết
luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm
định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản,
thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện,
hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng
thực.
10. Các nguồn khác mà pháp
luật có quy định.
Điều
95. Xác định chứng cứ
1. Tài liệu đọc được nội
dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực
hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn
được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của
người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc
văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của
tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3.
Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử,
chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự
khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Vật chứng là chứng cứ phải
là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai của đương sự, lời
khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng
ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh,
hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
6. Kết luận giám định được
coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp
luật quy định.
7. Biên bản ghi kết quả thẩm
định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng
thủ tục do pháp luật quy định.
8. Kết quả định giá tài sản,
kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định
giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
9. Văn bản ghi nhận sự kiện,
hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc
lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục
do pháp luật quy định.
10. Văn bản công chứng, chứng
thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo
đúng thủ tục do pháp luật quy định.
11. Các nguồn khác mà pháp
luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật
quy định.
Điều
96. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
1. Trong quá trình Tòa án giải
quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ
cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở
để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu,
chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng
cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.
2. Việc đương sự giao nộp
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi
rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số
trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp,
chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản
lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.
3. Đương sự giao nộp cho Tòa
án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm
theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Thời hạn giao nộp tài liệu,
chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được
vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải
quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp sau khi có quyết
định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết
việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã
yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì
đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó. Đối
với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc
tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ
việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên
tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp
theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.
5. Khi
đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu,
chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác; đối
với tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ
luật này hoặc tài liệu, chứng cứ không thể sao gửi
được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp
pháp của đương sự khác.
Điều
97. Xác minh, thu thập chứng cứ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:
a) Thu thập tài liệu đọc được,
nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
b) Thu thập vật chứng;
c) Xác định người làm chứng
và lấy xác nhận của người làm chứng;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải
quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp
xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
e) Yêu cầu Tòa án thu thập
tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu Tòa án ra quyết định
trưng cầu giám định, định giá tài sản;
h) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.
2.
Trong các trường hợp do Bộ luật này quy định, Tòa án có thể tiến hành một hoặc
một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời khai của đương sự,
người làm chứng;
b) Đối chất giữa các đương sự
với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;
c)
Trưng cầu giám định;
d) Định giá tài sản;
đ) Xem xét, thẩm định tại chỗ;
e) Ủy thác thu thập, xác
minh tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được
hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;
h) Xác minh sự có mặt hoặc vắng
mặt của đương sự tại nơi cư trú;
i) Các biện pháp khác theo
quy định của Bộ luật này.
3. Khi
tiến hành các biện pháp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này,
Tòa án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
4. Trong giai đoạn giám đốc
thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu,
chứng cứ quy định tại các điểm a, g và h khoản 2 Điều này.
Khi Thẩm tra viên tiến hành
biện pháp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định,
trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
5.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng
cứ, Tòa án phải thông báo về tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự để họ thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình.
6. Viện
kiểm sát thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều
98. Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy
lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa
đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợp
đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy
lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy
đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự
vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án; trường hợp
cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.
2. Biên bản ghi lời khai của
đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm
chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai
và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời
khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành
nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp
biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người
làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị
trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc
lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện
hợp pháp của đương sự đó.
Điều
99. Lấy lời khai của người làm chứng
1. Theo yêu cầu của đương sự
hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng
tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.
Trước khi lấy lời khai của
người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.
2. Thủ tục lấy lời khai của
người làm chứng được tiến hành như thủ tục lấy lời khai của đương sự quy định tại
khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này.
3. Việc lấy lời khai của người
làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự
có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản
lý, trông nom người đó.
Điều
100. Đối chất
1. Theo yêu cầu của đương sự
hoặc khi xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng,
Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người
làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối chất phải được lập
thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối chất.
Điều
101. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Theo yêu cầu của đương sự
hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ
với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị
trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo
trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem
xét, thẩm định đó.
2. Việc
xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết
quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm
định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có
đối tượng được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc
xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải
yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc
cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu
xác nhận.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi cản
trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
4. Thẩm phán có quyền đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được xem
xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem xét,
thẩm định tại chỗ.
Điều
102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định
1. Đương sự có quyền yêu cầu
Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị
Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự
yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra
xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
2. Theo yêu cầu của đương sự
hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong
quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối
tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của
người giám định.
3. Trường hợp xét thấy kết
luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu
của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải
thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để
trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
4.
Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định
trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa
rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc
đã được kết luận giám định trước đó.
5. Việc
giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám
định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt
theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám
định tư pháp.
Điều
103. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trường hợp chứng cứ bị tố
cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút lại
thì người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Tòa án có quyền quyết định trưng
cầu giám định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.
2. Trường hợp việc giả mạo
chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển tài liệu, chứng cứ có liên quan
cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự.
3. Người đưa ra chứng cứ được
kết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây
thiệt hại cho người khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết định
trưng cầu giám định.
Điều
104. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
1. Đương sự có quyền cung cấp
giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp.
2. Các
đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện
việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.
Việc thẩm định giá tài sản
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản.
3. Tòa
án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc
các bên đương sự;
b) Các đương sự không thỏa
thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau
hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
c) Các bên thỏa thuận với
nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị
trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ
với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá
tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.
4. Trình tự, thủ tục thành lập
Hội đồng định giá, định giá tài sản:
a) Hội
đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ
quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan.
Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 của Bộ luật này không được
tham gia Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá chỉ tiến
hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần
thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng
kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến
hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết
định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá;
b) Cơ quan tài chính và các
cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định
giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng
định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan
tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì
Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài
chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia
Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu
lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử
người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định
giá;
c) Việc định giá phải được lập
biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự.
Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết
tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên
hoặc điểm chỉ vào biên bản.
5. Việc
định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả
định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có
tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự.
Điều
105. Ủy thác thu thập chứng cứ
1. Trong quá trình giải quyết
vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan
có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, người
làm chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành định giá tài sản hoặc các biện pháp
khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong quyết định ủy thác
phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những
công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
3. Tòa
án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy
thác trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông
báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không
thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho
Tòa án đã ra quyết định ủy thác.
4. Trường hợp việc thu thập
chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà
nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước
quốc tế có quy định về vấn đề này.
5. Trường
hợp không thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì
Tòa án giải quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc dân sự.
Điều
106. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
1. Đương sự có quyền yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm văn bản yêu cầu
ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, địa chỉ của cá
nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ
cần cung cấp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.
2. Trường
hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ
mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung
cấp cho mình hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo
đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu Tòa án thu
thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng
cứ cần thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá
nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ
cần thu thập.
3. Trường
hợp có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng
cứ cho Tòa án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu,
chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu
cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa
án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ
cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
4. Trường hợp Viện kiểm sát
có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
107. Bảo quản tài liệu, chứng cứ
1. Tài liệu, chứng cứ đã được
giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản tài liệu, chứng cứ đó do Tòa án chịu
trách nhiệm.
2. Tài liệu, chứng cứ không
thể giao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ đó có
trách nhiệm bảo quản.
3. Trường hợp cần giao tài
liệu, chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên
bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản,
được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản tài liệu, chứng cứ
theo quy định của pháp luật.
4. Nghiêm cấm việc hủy hoại
tài liệu, chứng cứ.
Điều
108. Đánh giá chứng cứ
1. Việc đánh giá chứng cứ phải
khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Tòa án phải đánh giá từng
chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định tính hợp pháp, tính liên
quan, giá trị chứng minh của từng chứng cứ.
Điều
109. Công bố và sử dụng tài liệu, chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được công bố
và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tòa
án không công khai nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước,
thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật
cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông
báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
3. Người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng phải giữ bí mật tài liệu, chứng cứ thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.
Điều
110. Bảo vệ chứng cứ
1. Trường hợp chứng cứ đang
bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được thì
đương sự có quyền đề nghị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để bảo
toàn chứng cứ. Đề nghị của đương sự phải thể hiện bằng văn bản. Tòa án có thể
quyết định áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp
ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp
khác.
2. Trường hợp người làm chứng
bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc
cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc người có hành
vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đó. Trường hợp
hành vi đó có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về
trách nhiệm hình sự.
Chương
VIII
CÁC BIỆN PHÁP
KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều
111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều
187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang
giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định
tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương
sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo
toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo
cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
2.
Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn
hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu
Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định
tại Điều 114 của Bộ luật này đồng
thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
3. Tòa
án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp
quy định tại Điều 135 của Bộ luật này.
Điều
112. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem
xét, quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết
định.
Điều
113. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của
mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây
thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ
ba thì phải bồi thường.
2. Tòa
án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi
thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án tự mình áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời;
b)
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời
mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;
c)
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.
3. Việc bồi thường thiệt hại
quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều
114. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc
thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động
tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết
định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
6. Kê
biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm
chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm
thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán
hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10.
Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước;
phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11.
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm
hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
13. Cấm xuất cảnh đối với
người có nghĩa vụ.
14. Cấm tiếp xúc với nạn
nhân bạo lực gia đình.
15. Tạm
dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
16. Bắt
giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
17. Các biện pháp khẩn cấp tạm
thời khác mà luật có quy định.
Điều
115. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
Giao người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được
áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến những người này mà họ chưa
có người giám hộ.
Việc giao người chưa thành
niên từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người đó.
Điều
116. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực hiện trước một phần
nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu
cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực hiện trước
ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống của người
được cấp dưỡng.
Điều
117. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng,
sức khoẻ bị xâm phạm
Buộc thực hiện trước một phần
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm được áp dụng nếu
việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do tính
mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
Điều
118. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người
lao động
Buộc người sử dụng lao động
tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động về tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền bồi
thường, tiền trợ cấp, chăm sóc sức khỏe theo quy định của pháp luật.
Điều
119. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
quyết định sa thải người lao động
Tạm đình chỉ thi hành quyết
định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động
được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động, sa thải người lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động
không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không được
xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao
động.
Điều
120. Kê biên tài sản đang tranh chấp
1. Kê biên tài sản đang
tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy
người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản.
2. Tài sản bị kê biên có thể
được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc lập biên bản giao
cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của
Tòa án.
Điều
121. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Cấm chuyển dịch quyền về tài
sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết
vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp
có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người
khác.
Điều
122. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện trạng tài
sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ
cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo
gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản
đó.
Điều
123. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác
Cho thu hoạch, cho bán hoa
màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ
án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp mà có hoa màu hoặc
sản phẩm, hàng hóa khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản được lâu
dài.
Điều
124. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Phong tỏa tài khoản tại ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình
giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là
cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều
125. Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi
giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người
có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết
để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều
126. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ
Phong tỏa tài sản của người
có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy
người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo
đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều
127. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện hành
vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy
đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một
hoặc một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải
quyết.
Điều
128. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
Cấm xuất cảnh đối với người
có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên
quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc
xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi
hành án.
Điều
129. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình
Cấm người có hành vi bạo lực
gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình được áp dụng nếu biện pháp đó
là cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự của nạn nhân bạo lực gia
đình theo quy định của Luật phòng chống bạo lực
gia đình.
Điều
130. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu
Tạm dừng việc đóng thầu, phê
duyệt danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, ký kết hợp đồng,
thực hiện hợp đồng được áp dụng nếu quá trình giải quyết vụ án cho thấy việc áp
dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án theo đúng
quy định của pháp luật.
Điều
131. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án
1. Tòa án quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu bay để bảo đảm giải quyết vụ án dân sự
mà vụ án đó do chủ sở hữu tàu bay, chủ nợ trong trường hợp tàu bay là tài sản bảo
đảm, người bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc người có quyền, lợi ích
liên quan đối với tàu bay khởi kiện theo quy định của pháp luật về hàng không
dân dụng Việt Nam.
2. Tòa án quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu biển bị yêu cầu bắt
giữ để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại hàng hải mà người yêu cầu bắt giữ tàu
biển đã khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án;
b) Chủ tàu là người có nghĩa
vụ về tài sản trong vụ án đang giải quyết và vẫn là chủ tàu tại thời điểm áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
c) Người thuê tàu trần, người
thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến hoặc người khai thác tàu là người có
nghĩa vụ về tài sản trong vụ án dân sự phát sinh từ khiếu nại hàng hải theo quy
định của Bộ luật hàng hải Việt Nam và vẫn là người thuê tàu trần, người thuê
tàu định hạn, người thuê tàu chuyến, người khai thác tàu hoặc là chủ tàu tại thời
điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
d) Tranh chấp đang được giải
quyết trong vụ án phát sinh trên cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó;
đ) Tranh chấp đang được giải
quyết trong vụ án liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu tàu biển đó.
3. Trình tự, thủ tục bắt giữ
tàu bay, tàu biển được áp dụng theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay,
tàu biển.
Điều
132. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
Ngoài các biện pháp khẩn cấp
tạm thời quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 16 Điều
114 của Bộ luật này, Tòa án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời khác do luật khác quy định.
Điều
133. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp
hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời
cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng
minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
2. Yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được
giải quyết như sau:
a)
Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo
đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại
Điều 136 của Bộ luật này thì Thẩm
phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp
nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người
yêu cầu;
b) Trường hợp Hội đồng xét xử
nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng
xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu chấp nhận thì Hội đồng
xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người
yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều
136 của Bộ luật này. Việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời
điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng người
yêu cầu phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm
trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án; nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại phòng xử
án và ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Đối
với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì
sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo,
Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu.
Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải
xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận
yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu
cầu biết.
4. Trường
hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản
10 và khoản 11 Điều 114 của Bộ luật này thì chỉ
được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản
mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều
134. Kiến nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện vụ án để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này kiến nghị
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ
lý do kiến nghị; biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng; tên, địa chỉ của
người có quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ; tên, địa chỉ của người bị
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; tóm tắt nội dung tranh chấp, hành
vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; chứng cứ để chứng minh cho
việc kiến nghị của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều
135. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Tòa án tự mình ra quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4 và 5 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều
136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
1. Người
yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các
khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 của Bộ luật này phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng
tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do
Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát
sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo
vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm
dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền
yêu cầu.
Đối với trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện
biện pháp bảo đảm quy định tại khoản này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm
nộp đơn yêu cầu.
2. Khoản
tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong
tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời trong thời hạn do Tòa án ấn định.
Trong trường hợp thực hiện biện
pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm được gửi giữ tại
Tòa án. Tòa án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay khoản tiền đó vào ngân
hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều
137. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp khẩn
cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc
áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng
bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều
138. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án ra ngay quyết định
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Người yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
b) Người phải thi hành quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện
biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của bên
có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật
dân sự;
d) Việc giải quyết vụ án được
đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;
đ) Quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;
e) Căn cứ của việc áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
g) Vụ việc đã được giải quyết
bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
h) Các trường hợp Tòa án trả
lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản
của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý
hoặc giấy tờ có giá quy định tại Điều 136 của Bộ luật này,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này.
3. Thủ
tục ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện
theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.
Điều
139. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời
1. Quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
2. Tòa
án phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
140. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Đương sự có quyền khiếu nại,
Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm
phán không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời
hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm
phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
Điều
141. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc
không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Chánh án Tòa án phải xem
xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 140 của
Bộ luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại,
kiến nghị.
2. Quyết
định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải
được cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của
Bộ luật này.
3. Tại
phiên tòa, việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng
xét xử. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết
định cuối cùng.
Điều
142. Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự.
2. Trường hợp quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ quan quản lý đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng.
Chương
IX
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Mục 1.
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
Điều
143. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí
1. Tiền tạm ứng án phí bao gồm
tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Án phí bao gồm án phí sơ
thẩm và án phí phúc thẩm.
3. Tiền tạm ứng lệ phí giải
quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí
phúc thẩm.
4. Lệ phí bao gồm lệ phí cấp
bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án, lệ phí nộp đơn yêu cầu
Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các khoản lệ
phí khác mà luật có quy định.
Điều
144. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được
1. Toàn bộ án phí, lệ phí
thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước.
2. Tiền tạm ứng án phí, tiền
tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài
khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết
định của Tòa án.
3. Người đã nộp tiền tạm ứng
án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được phải
được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp người đã nộp tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền
đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
4. Trường hợp việc giải quyết
vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã
nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Điều
145. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ
phí
Việc thu tiền tạm ứng án phí
và án phí, tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền
tạm ứng lệ phí phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
146. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu
cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người
kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ
trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người
nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải
quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng
lệ phí.
Đối với yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng
có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc
không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ,
chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp
một nửa tiền tạm ứng lệ phí.
Điều
147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí
sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn
hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Trường hợp các đương sự
không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu
cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí
sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên tòa,
Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
4.
Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào
việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả
hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5.
Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp
án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
6. Trường hợp vụ án bị tạm
đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án
được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
Điều
148. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm
1. Đương sự kháng cáo phải
chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định
sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc
thẩm.
2. Trường hợp Tòa án cấp
phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo
không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa
vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật
này.
3. Trường hợp Tòa án cấp
phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục
sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu
án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Điều
149. Nghĩa vụ chịu lệ phí
1. Nghĩa vụ chịu lệ phí được
xác định tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy định.
2. Đối
với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi
ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được
miễn hoặc không phải chịu lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vợ, chồng không thỏa
thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ
phí.
Điều
150. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
Căn cứ vào quy định của Luật phí và lệ phí và Bộ luật này, Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định cụ thể về án phí, lệ phí Tòa án; mức thu án phí, lệ phí
Tòa án đối với mỗi loại vụ việc cụ thể; các trường hợp được miễn, giảm hoặc
không phải nộp án phí, lệ phí Tòa án; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
Mục 2.
CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều
151. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư
pháp ra nước ngoài
1. Tiền tạm ứng chi phí ủy
thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền mà Tòa án tạm tính để chi trả cho việc ủy
thác tư pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ, hồ
sơ, tài liệu, triệu tập người làm chứng, người giám định và các yêu cầu tương
trợ tư pháp có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
2. Chi phí ủy thác tư pháp
ra nước ngoài là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc thực hiện ủy
thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước được yêu cầu ủy
thác tư pháp.
Điều
152. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1. Nguyên đơn, người kháng
cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong vụ án phải nộp tiền tạm ứng
chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy
thác tư pháp ra nước ngoài.
2. Người yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác
trong việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Điều
153. Nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu
chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu giải quyết vụ việc của họ không
được Tòa án chấp nhận.
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án
chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí ủy
thác tư pháp ra nước ngoài tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được
chia.
3. Trong vụ án ly hôn thì
nguyên đơn phải nộp chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, không phụ thuộc vào
việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả
hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí ủy thác tư
pháp ra nước ngoài.
4. Trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu
chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Trường hợp đình chỉ giải quyết
việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289,
khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo
thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
5. Đối với các trường hợp
đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu
phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Điều
154. Xử lý tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp không phải chịu chi phí ủy thác tư pháp
thì người phải chịu chi phí ủy thác tư pháp theo quyết định của Tòa án phải
hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp.
2. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp phải chịu chi phí ủy thác tư pháp, nếu số
tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí ủy thác tư pháp thực tế thì họ phải nộp
thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí ủy thác
tư pháp thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa
án.
Điều
155. Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ
1. Tiền tạm ứng chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét,
thẩm định tại chỗ.
2. Chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm định
tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều
156. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Người yêu cầu Tòa án xem
xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
theo yêu cầu của Tòa án.
2. Trường hợp Tòa án xét thấy
cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu
giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm
ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều
157. Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án
chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
3. Trong vụ án ly hôn thì
nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào việc
Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai
thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ.
4. Trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải
chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Trường hợp đình chỉ giải quyết
việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289,
khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo
thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
5. Đối với các trường hợp
đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu
xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều
158. Xử lý tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ không phải chịu chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ thì người phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ phải chịu chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng
đã nộp nhiều hơn chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ được trả lại
phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều
159. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
1. Tiền tạm ứng chi phí giám
định là số tiền mà người giám định tạm tính để tiến hành việc giám định theo
quyết định của Tòa án hoặc theo yêu cầu giám định của đương sự.
2. Chi phí giám định là số
tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc giám định và do người giám định
tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều
160. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
Trường hợp các đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án
trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
Trường hợp các bên đương sự
yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì mỗi bên đương sự
phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trường hợp Tòa án xét thấy
cần thiết và quyết định trưng cầu giám định thì nguyên đơn, người yêu cầu giải
quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng
chi phí giám định.
3. Đương sự, người có yêu cầu
giải quyết việc dân sự, người kháng cáo đã yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định
mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định
thì việc nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Điều
161. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu
chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án
trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng
minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng
minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối
với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ.
2. Người không chấp nhận yêu
cầu trưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ án phải nộp chi phí giám định,
nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định
là có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu trưng cầu giám định
chỉ có căn cứ một phần thì người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải
chịu chi phí giám định tương ứng với phần yêu cầu đã được chứng minh là có căn
cứ.
3. Trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải
chịu chi phí giám định.
Trường hợp đình chỉ giải quyết
việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289,
khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo
thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí giám định;
4. Trường hợp người tự mình
yêu cầu giám định theo quy định tại khoản 3 Điều 160 của Bộ luật
này, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là có căn cứ thì
người thua kiện phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết quả giám định chứng
minh yêu cầu giám định của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí
giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
5. Đối với các trường hợp
đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu
trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định.
Điều
162. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
1. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định không phải chịu chi phí giám định thì người phải
chịu chi phí giám định theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định phải chịu chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng
đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn
thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí giám định thực tế thì họ được
trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều
163. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản
1. Tiền tạm ứng chi phí định
giá tài sản là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành việc định giá
tài sản theo quyết định của Tòa án.
2. Chi phí định giá tài sản
là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định giá tài sản và
do Hội đồng định giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều
164. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
1. Người yêu cầu định giá
tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
2. Trường hợp các bên đương
sự không thống nhất được về giá và cùng yêu cầu Tòa án định giá tài sản thì mỗi
bên đương sự phải nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp
có nhiều đương sự, thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định
giá tài sản theo mức mà Tòa án quyết định.
3. Đối với trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nguyên đơn, người
kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Điều
165. Nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu
chi phí định giá tài sản, thẩm định giá được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi
phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án
chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định
giá tài sản tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
3. Trường hợp Tòa án ra quyết
định định giá tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều 104 của
Bộ luật này thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như
sau:
a) Đương sự phải chịu chi
phí định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này nếu kết quả định giá chứng
minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ;
b) Tòa án trả chi phí định
giá tài sản nếu kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định định giá tài sản
của Tòa án là không có căn cứ.
4. Trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này và Hội đồng định giá
đã tiến hành định giá thì nguyên đơn phải chịu chi phí định giá tài sản.
Trường hợp đình chỉ giải quyết
việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289,
khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã
tiến hành định giá thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí
định giá tài sản.
5. Các trường hợp đình chỉ
giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến
hành định giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài
sản.
6. Nghĩa vụ chịu chi phí thẩm
định giá tài sản của đương sự được thực hiện như nghĩa vụ chịu chi phí định giá
tài sản quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.
Điều
166. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
1. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản không phải chịu chi phí định giá thì người
phải chịu chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người
đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
2. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản phải chịu chi phí định giá, nếu số tiền tạm
ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền
còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí định giá thực tế thì họ
được trả lại phần tiền còn thừa.
Điều
167. Chi phí cho người làm chứng
1. Chi phí hợp lý và thực tế
cho người làm chứng do đương sự chịu.
2. Người đề nghị Tòa án triệu
tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời làm chứng
phù hợp với sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị. Trường hợp
lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của người đề nghị triệu tập
người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu độc lập với yêu cầu của
người đề nghị chịu.
Điều
168. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
1. Chi phí cho người phiên dịch
là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ việc
dân sự theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy định của
pháp luật.
2. Chi phí cho luật sư là
khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư trong
phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho người phiên dịch,
luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận
khác.
4. Trường hợp Tòa án yêu cầu
người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.
Điều
169. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng
Căn cứ vào quy định của Bộ
luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chi phí ủy thác tư pháp
ra nước ngoài, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định, định giá
tài sản; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch; chi phí tố tụng khác do
luật khác quy định và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án.
Chương
X
CẤP, TỐNG ĐẠT,
THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều
170. Nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Tòa án, Viện kiểm sát, cơ
quan thi hành án thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho
đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan theo quy định của Bộ luật này và pháp luật có liên quan.
Điều
171. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo
1. Thông báo, giấy báo, giấy
triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
2. Bản án, quyết định của
Tòa án.
3. Quyết định kháng nghị của
Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
4. Các văn bản tố tụng khác
mà pháp luật có quy định.
Điều
172. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
1. Người tiến hành tố tụng,
người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ
chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu.
3. Đương sự, người đại diện
của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những
trường hợp do Bộ luật này quy định.
4. Nhân viên tổ chức dịch vụ
bưu chính.
5. Người có chức năng tống đạt.
6. Những người khác mà pháp
luật có quy định.
Điều
173. Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo
trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc
cấp, tống đạt, thông báo.
2. Cấp,
tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người
tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Niêm yết công khai.
4. Thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
5. Cấp, tống đạt, thông báo
bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này.
Điều
174. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì được coi
là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện
việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của
Bộ luật này.
Người có nghĩa vụ thi hành
các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh
thi hành.
Điều
175. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Người thực hiện việc cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt,
thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm
để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
2. Việc cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận
của người nhận văn bản tố tụng.
Văn bản có xác nhận phải được
chuyển lại cho Tòa án.
Thời điểm để tính thời hạn tố
tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu
chính chuyển đến.
Điều
176. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử
Việc cấp, tống đạt, thông
báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử.
Tòa án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành Điều này.
Điều
177. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản tố tụng được cấp,
tống đạt, thông báo đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho Tòa án theo phương
thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã thỏa thuận và đề nghị
Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.
2. Người được cấp, tống đạt,
thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. Đương
sự phải ký nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật
này.
3. Trường hợp người được cấp,
tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc
thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới
của họ. Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo quy định tại khoản
1 Điều 175 của Bộ luật này. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết về việc
thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực hiện theo
quy định tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.
4. Trường
hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người
thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do
của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường,
thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu
trong hồ sơ vụ án.
5. Trường
hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp,
tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực
hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn,
làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu
người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông
báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Trường hợp người được cấp, tống
đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ
địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo
phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo,
có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời,
thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật này. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ
vụ án.
Điều
178. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
1. Trường hợp người được cấp,
tống đạt, thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực
tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản
của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ
quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo có người đại diện tham gia tố tụng
hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản
tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt, thông báo.
2. Trường
hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng hoặc vắng
mặt thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
177 của Bộ luật này.
Điều
179. Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai
văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt, thông
báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 và Điều
178 của Bộ luật này.
2. Việc niêm yết công khai
văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người có chức
năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ
chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ
sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá
nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt,
thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi
cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối
cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;
c) Lập biên bản về việc thực
hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời hạn niêm yết công khai
văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều
180. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc
có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp,
tống đạt, thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt,
thông báo.
2. Việc thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các
đương sự khác. Trong trường hợp này, lệ phí thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo chịu.
3. Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, trên
một trong các báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng
trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của Trung ương ba lần trong 03 ngày
liên tiếp.
Điều
181. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Trường hợp người thực hiện
việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa án hoặc cơ quan
ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người thực hiện phải
thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án
hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
Chương
XI
THỜI HẠN TỐ TỤNG
Điều
182. Thời hạn tố tụng
1. Thời hạn tố tụng là một
khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy định.
2. Thời hạn tố tụng có thể
được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ
xảy ra.
Điều
183. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời hạn
Cách tính thời hạn tố tụng,
quy định về thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn tố tụng
trong Bộ luật này được áp dụng theo các quy định tương ứng của Bộ luật dân sự.
Điều
184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện, thời
hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật
dân sự.
2. Tòa
án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên
hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ
thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc
áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối
đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Điều
185. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu
Các quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu được áp dụng trong
tố tụng dân sự.
Phần
thứ hai
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Chương
XII
KHỞI KIỆN VÀ
THỤ LÝ VỤ ÁN
Điều
186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi
chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
Điều
187. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước
1. Cơ quan quản lý nhà nước
về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân
và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và
gia đình.
2. Tổ
chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp
cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được
người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Tổ
chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người
tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì
lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Cơ quan, tổ chức trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa
án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách
hoặc theo quy định của pháp luật.
5. Cá nhân có quyền khởi kiện
vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Điều
188. Phạm vi khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ
pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết
trong cùng một vụ án.
2. Nhiều cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một
quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải
quyết trong cùng một vụ án.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể khởi kiện một
hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều
quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Điều
189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc
làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực
hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi
kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải
ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải
ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người
khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi
kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp
của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm
chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật
nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên
hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người
có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào
đơn khởi kiện.
3. Cơ
quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức
đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên,
địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ,
tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối
đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của
cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng
con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
4. Đơn
khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn
khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi
kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc
của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ
chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận
địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc
của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có
quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ
thư điện tử (nếu có);
đ)
Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị
kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi
rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e)
Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân
hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số
điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư
trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ
địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của
người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối
với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người
làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng
cứ kèm theo đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải
có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị
xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ
tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện
có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người
khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của
Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Điều
190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
1. Người khởi kiện gửi đơn
khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền
giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường
dịch vụ bưu chính;
c) Gửi
trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu
có).
2.
Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi
trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được
ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự
gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi
đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được
thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ
bưu chính chuyển đến.
3. Trường hợp người khởi kiện
gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi
đơn.
4. Trường hợp chuyển vụ án
cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này
thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không
đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều
191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
1. Tòa
án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực
tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường
hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa
án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp
trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người
khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho
người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến
thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông
tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm
phán xem xét đơn khởi kiện.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem
xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện;
b) Tiến
hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu
vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho
Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho
người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm
phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông
báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Điều
192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi
kiện trong các trường hợp sau đây:
a)
Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều
186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ
năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b)
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện
là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi
kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
c) Sự
việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ
trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con,
thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản
lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi
tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho
thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của
pháp luật được quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không
nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện
được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan,
sự kiện bất khả kháng;
đ) Vụ
án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện không sửa
đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường
hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư
trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có
nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo
địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư
trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn
tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện
mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu
địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện,
người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của
người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ
sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
g) Người khởi kiện rút đơn
khởi kiện.
2. Khi
trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm
phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho
người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết
khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
3.
Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện đã có đủ
năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu
thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu
thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người
giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi
quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận
yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
c) Đã có đủ điều kiện khởi
kiện;
d)
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều
193. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trường hợp đơn khởi kiện
không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ
luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn
định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn
nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực
tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ
nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
không tính vào thời hiệu khởi kiện.
2. Trường hợp người khởi kiện
đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản
4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ
không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Điều
194. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại
đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu
nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.
2. Ngay sau khi nhận được
khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân
công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở
phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết
khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và
đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành
phiên họp.
4. Căn
cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của
đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải
ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại
đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp;
b) Nhận lại đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
5.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến
nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu
nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp
xem xét, giải quyết.
6.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại
đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết
định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại
đơn khởi kiện;
b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm
nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý
vụ án.
Quyết định giải quyết khiếu
nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành
và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã
kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
7. Trường
hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp
trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm
sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị
khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án
phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.
Điều
195. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện
và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến
Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm
ứng án phí.
2. Thẩm phán dự tính số tiền
tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm
ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về
việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp
cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án
khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp người khởi kiện
được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ
án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Điều
196. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho
nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý
vụ án.
Đối với vụ án do người tiêu
dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về
việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn
bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ
lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể người
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Vụ án được thụ lý theo thủ
tục thông thường hay thủ tục rút gọn;
e) Danh mục tài liệu, chứng
cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
g) Thời hạn bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với
yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố,
yêu cầu độc lập (nếu có);
h) Hậu quả pháp lý của việc
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về
ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.
3. Trường hợp nguyên đơn có
đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông
báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
Điều
197. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
1. Trên cơ sở báo cáo thụ lý
vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định
phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu
nhiên.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm
phán giải quyết vụ án.
Đối với vụ án phức tạp, việc
giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết
để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật này.
3.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục
tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục
nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải
được xét xử lại từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát
cùng cấp.
Điều
198. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Lập hồ sơ vụ án theo quy
định tại Điều 204 của Bộ luật này.
2. Yêu cầu đương sự giao nộp
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
3. Tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 97 của
Bộ luật này.
Điều
199. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận
được thông báo
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải
nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và
tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn thì bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho
Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia
hạn nhưng không quá 15 ngày.
2. Bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định
tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Điều
200. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
1. Cùng với việc phải nộp
cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn
có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập.
2. Yêu
cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ
nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được chấp
nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và
yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm
cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
3. Bị
đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Điều
201. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên
bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án có
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ có
liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ được
giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và
nhanh hơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Điều
202. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc
yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện
của nguyên đơn.
Chương
XIII
THỦ TỤC HÒA GIẢI
VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều
203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử
các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu
tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định
tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04
tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định
tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02
tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất
phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án
có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối
với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng
đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm
đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ
ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ vụ án theo quy
định tại Điều 198 của Bộ luật này;
b) Xác định tư cách đương sự,
người tham gia tố tụng khác;
c) Xác định quan hệ tranh chấp
giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
d) Làm rõ những tình tiết
khách quan của vụ án;
đ) Xác minh, thu thập chứng
cứ theo quy định của Bộ luật này;
e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời;
g) Tổ chức phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ
luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
3.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp,
Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự;
c) Đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
4.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án
phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Điều
204. Lập hồ sơ vụ án dân sự
1. Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm
đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác;
tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của
Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự.
2. Các
giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp
theo thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ,
tài liệu có sau thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định
của pháp luật.
Điều
205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị
xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không
tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của
Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
2. Việc hòa giải được tiến
hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa
thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc
các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa
các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Điều
206. Những vụ án dân sự không được hòa giải
1. Yêu cầu đòi bồi thường vì
lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ án phát sinh từ
giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều
207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được
1. Bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng
mặt.
2. Đương sự không thể tham
gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3.
Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân
sự.
4. Một trong các đương sự đề
nghị không tiến hành hòa giải.
Điều
208. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải
1. Thẩm phán tiến hành mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa
các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương
sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của
phiên họp.
2. Trường
hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định
tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
3. Đối
với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa
các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải
thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp.
Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý
nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình,
nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan
đến vụ án.
Đối với vụ án tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm
phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp
cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản
lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa
thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm
thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức
của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân
của người chưa thành niên.
Điều
209. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải
1. Thành phần tham gia phiên
họp gồm có:
a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;
b) Thư ký Tòa án ghi biên bản
phiên họp;
c) Các đương sự hoặc người đại
diện hợp pháp của các đương sự;
d) Đại diện tổ chức đại diện
tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ
vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động.
Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải
thì phải có ý kiến bằng văn bản;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
e) Người phiên dịch (nếu
có).
2. Trường hợp cần thiết, Thẩm
phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với
vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà
nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3.
Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt
vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến
quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa
các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất
cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải
thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.
Điều
210. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải
1. Trước khi tiến hành phiên
họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người
tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm
tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương
sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:
a) Yêu cầu và phạm vi khởi
kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố,
yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu
Tòa án giải quyết;
b) Tài liệu, chứng cứ đã
giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;
c) Bổ sung tài liệu, chứng cứ;
yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự
khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
d) Những vấn đề khác mà
đương sự thấy cần thiết.
3. Sau
khi các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết
các yêu cầu của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp người được
Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.
4. Thủ
tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau:
a) Thẩm
phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến
việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình,
phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ án;
b)
Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung
tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện
và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu
có);
c) Bị đơn, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên
đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn;
những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn
đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
d) Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của
mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình
(nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ
để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa
giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
đ) Người khác tham gia phiên
họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;
e)
Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết
ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất,
chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung
chưa rõ, chưa thống nhất;
g) Thẩm phán kết luận về những
vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
Điều
211. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải
1. Thư ký Tòa án phải lập
biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về
việc hòa giải.
2. Biên bản về kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến
hành phiên họp;
b) Địa điểm tiến hành phiên
họp;
c) Thành phần tham gia phiên
họp;
d) Ý kiến của các đương sự
hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 210 của Bộ luật này;
đ) Các nội dung khác;
e) Quyết định của Tòa án về
việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.
3. Biên bản về việc hòa giải
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định tại
các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
b) Ý kiến của các đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự;
c) Những nội dung đã được
các đương sự thống nhất, không thống nhất.
4.
Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp,
chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những
người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên
họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm
chỉ.
5. Trường
hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án
dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho
các đương sự tham gia hòa giải.
Điều
212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về
sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được
Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án
phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá
trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu
không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận
của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận
này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự
vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
Điều
213. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa
dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Điều
214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án ra quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã chết,
cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ
quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức,
cá nhân đó;
b) Đương sự là cá nhân mất
năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại
diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp
của đương sự mà chưa có người thay thế;
d) Cần đợi kết quả giải quyết
vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ
quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
đ) Cần
đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ
quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết
được vụ án;
e) Cần đợi kết quả xử lý văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;
h) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
215. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án không xóa tên vụ
án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ
lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
đó.
2. Tiền tạm ứng án phí, lệ
phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án
tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
3. Trường hợp tạm đình chỉ
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này
thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản
đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221
của Bộ luật này.
Trong thời hạn 01 tháng, kể
từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có
văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả
lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
4.
Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
Sau khi có quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ
luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất
những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
5. Quyết
định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm.
Điều
216. Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự
Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của Bộ luật này không còn thì Tòa án phải ra quyết định
tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải
quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định
tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Điều
217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc
thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là
cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải
thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ
tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c)
Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt
hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
d) Đã có quyết định của Tòa
án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự
trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
đ)
Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng
khác theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu
phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ
luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
e)
Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án,
quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
g)
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật
này mà Tòa án đã thụ lý;
h) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nguyên đơn rút
toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó
có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập thì giải quyết như sau:
a) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu
phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Bị
đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành
nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;
c) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu
phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần
yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở
thành bị đơn.
3. Tòa
án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ
lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có
yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải
quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm
sát cùng cấp.
4. Đối
với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng
thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan
(nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng
ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều
218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Khi có quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ
án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản
1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều
217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí
mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trường
hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện
rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại
các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này
thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả
lại cho họ.
4. Quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều
219. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định
tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Trước khi mở phiên tòa,
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự,
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
2. Tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết
định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự.
Điều
220. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định đưa vụ án ra
xét xử phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết
định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Tên, địa chỉ của nguyên
đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết (nếu
có);
e) Họ, tên Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);
g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa
điểm mở phiên tòa;
h) Xét xử công khai hoặc xét
xử kín;
i) Họ, tên người được triệu
tập tham gia phiên tòa.
2. Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Trường hợp Viện kiểm sát
tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật
này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho
Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện
kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
Điều
221. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp
luật
1. Trong quá trình giải quyết
vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải
quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa
án thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa có quyết
định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo
và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;
b) Trường hợp đã có quyết định
đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa hoặc đang được
xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên
tòa theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này
và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chánh án Tòa án cấp dưới thì Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao phải xem xét và xử lý như sau:
a) Trường hợp đề nghị có căn
cứ thì phải ra văn bản kiến nghị gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và thông báo cho Tòa án đã đề nghị
để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Trường hợp đề nghị không
có căn cứ thì phải ra văn bản trả lời cho Tòa án đã đề nghị để tiếp tục giải
quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cơ quan nhận được kiến
nghị của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
có trách nhiệm giải quyết như sau:
a) Đối với văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên bị kiến
nghị xem xét thì trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan đã ban hành văn bản đó phải xem xét
và trả lời bằng văn bản cho Tòa án nhân dân tối cao; nếu quá thời hạn này mà
không nhận được văn bản trả lời thì Tòa án áp dụng văn bản có hiệu lực cao hơn
để giải quyết vụ án;
b) Trường hợp kiến nghị xem xét
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật là luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ của Quốc hội thì thực hiện
theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Chương
XIV
PHIÊN TÒA SƠ
THẨM
Mục 1.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM
Điều
222. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm
Phiên tòa sơ thẩm phải được
tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra
xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên
tòa.
Điều
223. Địa điểm tổ chức phiên tòa
Phiên tòa được tổ chức tại
trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án nhưng phải bảo đảm tính trang
nghiêm và hình thức phòng xử án quy định tại Điều 224 của Bộ
luật này.
Điều
224. Hình thức bố trí phòng xử án
1. Quốc huy nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được treo chính giữa phía trên phòng xử án và phía trên
chỗ ngồi của Hội đồng xét xử.
2. Phòng xử án phải có các
khu vực được bố trí riêng cho Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án,
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người tham
gia tố tụng khác và người tham dự phiên tòa.
Điều
225. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói
1. Tòa án phải trực tiếp xác
định những tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố
tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa; hỏi và nghe trả lời câu
hỏi; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; điều hành và nghe
tranh luận giữa các đương sự; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát.
2. Việc xét xử phải bằng lời
nói và được tiến hành tại phòng xử án.
Điều
226. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp có Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân dự khuyết thì những người này được tham gia xét xử tiếp vụ án
nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Trường hợp Hội đồng xét xử
có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ toạ phiên tòa không thể tiếp tục tham gia xét
xử vụ án thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và
Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
2. Trường hợp không có Thẩm
phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc
phải thay đổi Thẩm phán chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Điều
227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng
xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt.
Tòa án phải thông báo cho
đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về
việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà
không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện
và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của
người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có
quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị
đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có
yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa
án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố
vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu
cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố,
trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện
lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia
phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải
quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Điều 228.
Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng
mặt tại phiên tòa
Tòa án vẫn tiến hành xét xử
vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên
tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
2. Nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện
tham gia phiên tòa.
3. Các trường hợp quy định tại
các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.
Điều
229. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm chứng có nghĩa
vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp người làm chứng
vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên
tòa.
Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời
khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ toạ phiên tòa công
bố lời khai đó.
Hội đồng xét xử quyết định
hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó
khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.
3. Người làm chứng vắng mặt
tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho
việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng
xét xử, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
Điều
230. Sự có mặt của người giám định
1. Người giám định có nghĩa
vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để giải thích, trả lời những
vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp người giám định
vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên
tòa.
Điều
231. Sự có mặt của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có nghĩa
vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp người phiên dịch
vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn
phiên tòa.
Điều
232. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa; nếu Kiểm sát
viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa.
2. Trường hợp Kiểm sát viên
bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa xét xử,
nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên tòa xét xử
tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Điều
233. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa
1. Hội đồng xét xử quyết định
hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84,
Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không
quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá
15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
2. Quyết định hoãn phiên tòa
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết
định;
b) Tên Tòa án và họ, tên những
người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Lý do của việc hoãn phiên
tòa;
đ) Thời gian, địa điểm mở lại
phiên tòa.
3. Quyết định hoãn phiên tòa
phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công
khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định
đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trường
hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian,
địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải
thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời
gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
Điều
234. Nội quy phiên tòa
1. Khi vào phòng xử án, mọi
người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo
vệ phiên tòa.
2. Nghiêm cấm mang vào phòng
xử án vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm
lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn
nghiêm của phiên tòa, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc
vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ
phiên tòa.
3. Người tham gia phiên tòa
theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ
có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư ký chậm nhất là 15 phút trước
giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của
Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy
mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực lượng làm
nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Nhà
báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự điều
khiển của chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi
hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Việc
ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng khác phải được
sự đồng ý của họ.
5. Mọi người tham dự phiên
tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ
trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
6. Không đội mũ, nón, đeo
kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng
ý của chủ tọa phiên tòa; không sử dụng điện thoại di động, không hút thuốc,
không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tôn
nghiêm của phiên tòa.
7. Người tham gia phiên tòa
theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử vụ
án, trừ trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi phòng xử án khi
có lý do chính đáng.
Người dưới mười sáu tuổi
không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia phiên
tòa.
8. Mọi người trong phòng xử
án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án, trừ trường
hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
9. Chỉ những người được Hội
đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc
phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được chủ tọa phiên
tòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời, phát biểu.
Điều
235. Thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa
1. Bản án phải được Hội đồng
xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định thay đổi người
tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa, quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự, tạm ngừng phiên tòa phải được Hội đồng xét xử thảo luận,
thông qua tại phòng nghị án và lập thành văn bản.
3. Quyết định về các vấn đề
khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không phải lập
thành văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều
236. Biên bản phiên tòa
1. Biên bản phiên tòa phải
ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội dung chính trong
quyết định đưa vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1 Điều 220 của
Bộ luật này;
b) Mọi diễn biến tại phiên
tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa;
c) Các câu hỏi, câu trả lời
và phát biểu tại phiên tòa.
2. Ngoài việc ghi biên bản
phiên tòa, Hội đồng xét xử có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến
phiên tòa.
3. Sau
khi kết thúc phiên tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với
Thư ký phiên tòa ký biên bản đó.
4. Kiểm
sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên tòa
ngay sau khi kết thúc phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản
phiên tòa và ký xác nhận.
Điều
237. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước khi khai mạc phiên
tòa, Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy phiên
tòa.
2. Kiểm tra, xác định sự có
mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo
của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do.
3. Ổn định trật tự trong
phòng xử án.
4. Yêu cầu mọi người trong
phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
Điều
238. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng
1. Tòa án căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng
khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nguyên đơn, người đại diện
hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
b) Bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
c) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt.
2. Chủ tọa phiên tòa công bố
lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa công bố
tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét
xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát.
5. Hội đồng xét xử tiến hành
nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.
Mục 2.
THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
Điều
239. Khai mạc phiên tòa
1. Chủ tọa phiên tòa khai mạc
phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký phiên tòa báo cáo
Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo
giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa kiểm
tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy
báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác.
4. Chủ tọa phiên tòa phổ biến
quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.
5. Chủ toạ phiên tòa giới
thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.
6. Chủ tọa phiên tòa hỏi những
người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
7. Yêu cầu người làm chứng
cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
8. Yêu cầu người giám định,
người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng
nội dung cần phiên dịch.
Điều
240. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch
Trường hợp có người yêu cầu
thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng
xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể
chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý
do.
Điều
241. Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt
Khi có người tham gia tố tụng
vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì
chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có
người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật
này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận
thì phải nêu rõ lý do.
Điều
242. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
1. Trước khi hỏi người làm
chứng về những vấn đề mà họ biết có liên quan đến việc giải quyết vụ án, chủ tọa
phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng
không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.
2. Trường hợp lời khai của
đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa phiên tòa có thể
quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Điều
243. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
Thủ tục hỏi đương sự về việc
thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu được bắt đầu bằng việc chủ tọa phiên tòa hỏi
đương sự về các vấn đề sau đây:
1. Hỏi nguyên đơn có thay đổi,
bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không.
2. Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ
sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không.
3. Hỏi người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc
toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
Điều
244. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Hội đồng xét xử chấp nhận
việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu
của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc
lập ban đầu.
2. Trường
hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu
của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần
yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
Điều
245. Thay đổi địa vị tố tụng
1. Trường hợp nguyên đơn rút
toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình
thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.
2. Trường hợp nguyên đơn rút
toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người bị khởi kiện theo
yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
Điều
246. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Chủ tọa phiên tòa hỏi các
đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường
hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận
của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội
thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về
việc giải quyết vụ án.
2. Quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật theo
quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Mục 3.
TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
Điều
247. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
1. Tranh tụng tại phiên tòa
bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm,
lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật
tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ
án.
2. Việc tranh tụng tại phiên
tòa được tiến hành theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
3. Chủ
tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những
người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến nhưng có quyền yêu cầu họ dừng
trình bày những ý kiến không có liên quan đến vụ án dân sự.
Điều
248. Trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Trường hợp có đương sự vẫn
giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho
yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý
kiến.
Trường hợp cơ quan, tổ chức
khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu và chứng cứ
để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
b) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên
đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu,
đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn,
bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trường
hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của
mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp
pháp.
3. Tại phiên tòa, đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền bổ sung chứng
cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 96 của Bộ luật này để chứng
minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.
Điều
249. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa
1. Sau khi nghe xong lời
trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật này, theo sự điều
hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:
a) Nguyên đơn, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan;
b) Những người tham gia tố tụng
khác;
c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm
nhân dân;
d) Kiểm
sát viên tham gia phiên tòa.
2. Việc
đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi
và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.
Điều
250. Hỏi nguyên đơn
1. Trường hợp có nhiều
nguyên đơn thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn.
2. Chỉ hỏi nguyên đơn về những
vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, nguyên đơn
trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước
đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Nguyên đơn có thể tự mình
trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trả lời thay
cho nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.
Điều
251. Hỏi bị đơn
1. Trường hợp có nhiều bị
đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn.
2. Chỉ hỏi bị đơn về những vấn
đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn trình bày chưa
rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn
với yêu cầu, lời trình bày của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Bị đơn có thể tự mình trả
lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời thay cho bị
đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
Điều
252. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp có nhiều người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của
họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, đề nghị, lời trình bày của nguyên đơn, bị
đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
Điều
253. Hỏi người làm chứng
1. Trước khi hỏi người làm
chứng, chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong
vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ tọa phiên tòa có thể
yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi. Trường hợp
có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu
người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết; sau khi người
làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về những điểm mà họ
trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với lời
khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
3. Sau khi đã trình bày
xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
4. Trong trường hợp cần thiết
phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của họ, Hội
đồng xét xử quyết định không tiết lộ thông tin về nhân thân của người làm chứng
và không để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ.
5. Đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi người làm chứng sau khi được sự đồng
ý của chủ tọa phiên tòa.
Điều
254. Công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án
1. Hội đồng xét xử công bố
tài liệu, chứng cứ của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người tham gia tố tụng
không có mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai trong giai đoạn chuẩn bị xét xử;
b) Lời khai của người tham
gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó;
c)
Trong các trường hợp khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của
Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người tham gia tố tụng khác.
2. Trường hợp đặc biệt cần
giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề
nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người chưa
thành niên theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Điều
255. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị
khác chứa âm thanh, hình ảnh
Theo yêu cầu của đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng
khác, Kiểm sát viên hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng
ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm
thanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 254 của Bộ luật này.
Điều
256. Xem xét vật chứng
Vật chứng, ảnh hoặc biên bản
xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa.
Khi cần thiết, Hội đồng xét
xử có thể cùng với đương sự đến xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến
phiên tòa được.
Điều
257. Hỏi người giám định
1. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu
người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được yêu cầu giám định.
Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích về kết luận giám định, các
căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên, đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng
khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định; hỏi những vấn
đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với
những tình tiết khác của vụ án sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
3. Trường hợp người giám định
không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định.
4. Khi có đương sự, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không đồng ý với kết luận giám định
được công bố tại phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại,
nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải
quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại;
trong trường hợp này, Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này.
Điều
258. Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa
Khi nhận thấy các tình tiết
của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia
tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu
cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục
việc hỏi.
Điều
259. Tạm ngừng phiên tòa
1. Trong quá trình xét xử, Hội
đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ
sau đây:
a) Do tình trạng sức khỏe hoặc
do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng
không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến
hành tố tụng;
b) Do tình trạng sức khỏe hoặc
do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng
không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có
yêu cầu xét xử vắng mặt;
c) Cần
phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì
không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
d) Chờ kết quả giám định bổ
sung, giám định lại;
đ)
Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;
e) Cần phải báo cáo Chánh án
Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
2. Việc
tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng
phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng
phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng
xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc
phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội
đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện
kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.
Điều
260. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi kết thúc việc hỏi,
Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa. Trình tự phát biểu
khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường
hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến.
Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;
d) Các đương sự đối đáp theo
sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa;
đ) Khi xét thấy cần thiết, Hội
đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ
thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
2. Trường
hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi tranh luận.
3. Trường hợp vắng mặt một
trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải
công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa
tranh luận và đối đáp.
Điều
261. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
Khi phát biểu về đánh giá chứng
cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh
luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm
tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham gia tranh
luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
Điều
262. Phát biểu của Kiểm sát viên
Sau khi những người tham gia
tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc
giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên
tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ
sơ vụ án.
Điều
263. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua tranh luận, nếu xét thấy
có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần
xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh
luận.
Mục 4.
NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN
Điều
264. Nghị án
1. Sau khi kết thúc phần
tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các thành viên Hội
đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử
phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ
vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự,
án lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu
quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình
bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án phải có biên
bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản
nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước
khi tuyên án.
4. Trường
hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian
dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05
ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
Hội đồng xét xử phải thông
báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại
phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực
hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa
điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại
Điều 267 của Bộ luật này.
Điều
265. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua nghị án, nếu xét thấy có
tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét
thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
Điều
266. Bản án sơ thẩm
1. Tòa án ra bản án nhân
danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản
án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của
Tòa án, cụ thể như sau:
a) Trong phần mở đầu phải
ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày
tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm
sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện;
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối
tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét
xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Trong phần nội dung vụ án
và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi
kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu
độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa án phải căn cứ vào tài
liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa
để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ
án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập
quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ
hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề
khác có liên quan;
c) Trong phần quyết định phải
ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải
giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí
tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi
hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
3. Khi
xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết
định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ
đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị
hủy và ghi rõ trong bản án.
Điều
267. Tuyên án
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản
án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện.
Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng
mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật
này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.
Khi tuyên án, mọi người
trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ
tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử
tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền
kháng cáo.
Trường hợp Tòa án xét xử kín
theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật này thì Hội
đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
Trường hợp đương sự cần có
người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án
hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai.
Điều
268. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Sau khi tuyên án xong thì
không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về
chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
2. Trường hợp cần sửa chữa,
bổ sung bản án theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Thẩm phán phối hợp với
các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra
quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức,
cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản
án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Thẩm phán đã xét
xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó
thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.
Điều
269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án
cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Bản án sơ thẩm có hiệu lực
pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết
công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng
ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực
pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải
được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi
thường nhà nước.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực
pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được
Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban
nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
Thời hạn niêm yết, công bố,
gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật.
4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực
pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu
có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Phần
thứ ba
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
Chương
XV
TÍNH CHẤT CỦA
XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ
THẨM
Điều
270. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm là việc Tòa
án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều
271. Người có quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện hợp
pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản
án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều
272. Đơn kháng cáo
1. Khi thực hiện quyền kháng
cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn
kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần
của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo
và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của
người kháng cáo.
2. Người
kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình
làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi
họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người
kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Người kháng cáo quy định
tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người
khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo
trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người
kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ
thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền.
Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm
chỉ.
4. Người đại diện theo pháp
luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục
tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa chỉ; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức; họ, tên, chức
vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức. Ở phần
cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên và đóng dấu của
cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu
theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện
theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì tại mục
tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người
đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; họ,
tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức
đó và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền
phải ký tên hoặc điểm chỉ.
5. Người đại diện theo pháp
luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo
trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật; họ, tên,
địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự.
Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên hoặc điểm
chỉ.
Trường hợp người đại diện
theo pháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo
thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ
của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của người
đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của đương sự là
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng
cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
6. Việc ủy quyền quy định tại
các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng
thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng
kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy
quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng
cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp
sơ thẩm.
7. Đơn kháng cáo phải được gửi
cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp
đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho
Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật
này.
8. Kèm theo đơn kháng cáo,
người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho
kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều
273. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với
bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự,
đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc
không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được
tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự,
đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng
mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được
tính từ ngày tuyên án.
2. Thời
hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của
Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo
quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo
được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày
tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng
cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại
giam xác nhận.
Điều
274. Kiểm tra đơn kháng cáo
1. Sau khi nhận được đơn
kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo
quy định tại Điều 272 của Bộ luật này.
2. Trường hợp đơn kháng cáo
quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất
trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn
là chính đáng.
3. Trường hợp đơn kháng cáo
chưa đúng quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án
cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng
cáo.
4. Tòa
án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây:
a) Người kháng cáo không có
quyền kháng cáo;
b) Người kháng cáo không làm
lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của
Tòa án quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 276 của Bộ luật này.
Điều
275. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn
1. Kháng cáo quá thời hạn
quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn.
Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng
cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu,
chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để
xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham
gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp
người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Căn
cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của
người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét
kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận
việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp
nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng
cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc
thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các
thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều
276. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi chấp nhận đơn
kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để
họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không
thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm,
người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ
thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người
kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc
kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Trường hợp sau khi hết thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người
kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa
án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được
xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.
Điều
277. Thông báo về việc kháng cáo
1. Sau khi chấp nhận đơn
kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện
kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo
kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi
kèm đơn kháng cáo.
2. Đương sự có liên quan đến
kháng cáo được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của
mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ
được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
278. Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện trưởng Viện kiểm sát
cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của
Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục
phúc thẩm.
Điều 279.
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết định kháng nghị của
Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết
định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra
quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị toàn bộ hoặc
phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng nghị
và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên của người ký quyết
định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.
2. Quyết
định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định
sơ thẩm bị kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật
này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 283 của Bộ luật này.
3. Kèm theo quyết định kháng
nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng nghị của Viện
kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
Điều
280. Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị đối với
bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm
sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm
sát cùng cấp nhận được bản án.
2. Thời hạn kháng nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
3. Khi
Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng
nghị đó đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp
sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
281. Thông báo về việc kháng nghị
1. Viện kiểm sát ra quyết định
kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến
kháng nghị.
2. Người được thông báo về
việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng nghị
cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
282. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Bản án sơ thẩm, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp
pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án sơ thẩm, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực
pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Điều
283. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi
hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ bổ sung
kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Hết thời hạn kháng nghị.
2. Hết thời hạn kháng cáo,
người kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm.
Điều
284. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trường hợp chưa hết thời
hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này
thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn
bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
Trường hợp chưa hết thời hạn
kháng nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này thì
Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị
giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
2. Trước khi bắt đầu phiên
tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung
kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị,
nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn
kháng cáo, kháng nghị đã hết.
3. Trước
khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền
rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
có quyền rút kháng nghị.
Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ
xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng
cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm
trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa
do Hội đồng xét xử quyết định.
4. Việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập
thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông
báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị,
thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Việc thay đổi, bổ sung, rút
kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Chương
XVI
CHUẨN BỊ XÉT XỬ
PHÚC THẨM
Điều
285. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau khi nhận được hồ
sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc
thẩm phải vào sổ thụ lý.
Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương
sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa
án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu
có).
2. Chánh án Tòa án cấp phúc
thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa
phiên tòa.
Điều
286. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Trong thời hạn 02 tháng,
kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong
các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm
vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm.
Đối với vụ án có tính chất
phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án
cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không
được quá 01 tháng.
2.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án
phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là
02 tháng.
3. Trường hợp có quyết định
tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được
tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
4. Thời hạn quy định tại Điều
này không áp dụng đối với vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn, vụ án có
yếu tố nước ngoài.
Điều
287. Cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Đương sự được quyền bổ
sung tài liệu, chứng cứ sau đây trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm:
a) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa
án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được
vì có lý do chính đáng;
b) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa
án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được
trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.
2. Thủ tục giao nộp tài liệu,
chứng cứ được thực hiện theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật
này.
Điều
288. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Trường hợp Tòa án cấp
phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì hậu quả của việc
tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm và việc tiếp tục xét xử phúc thẩm được thực hiện
theo quy định tại các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật này.
2. Quyết định tạm đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và được gửi ngay cho đương sự,
cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
289. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Tòa án cấp phúc thẩm ra
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường
hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này;
b) Người kháng cáo rút toàn
bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Người kháng cáo rút một
phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;
d) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng
nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
thì Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm; trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút
toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét
xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc
thẩm.
Trong các trường hợp này, bản
án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
3. Trường hợp người kháng
cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Hội đồng
xét xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện
kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo,
kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
4. Quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và phải được gửi ngay cho đương sự,
cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
290. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
1. Quyết định đưa vụ án ra
xét xử phúc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định tại
các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 220 của Bộ luật
này;
b) Họ, tên Thẩm phán, Thư ký
Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);
c) Họ, tên, tư cách tham gia
tố tụng của người kháng cáo;
d) Viện kiểm sát kháng nghị
(nếu có);
đ) Họ, tên Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
2. Quyết định đưa vụ án ra
xét xử phúc thẩm phải được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều
291. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong thời hạn chuẩn bị xét
xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.
Điều
292. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
1. Tòa án cấp phúc thẩm phải
chuyển hồ sơ vụ án cùng với quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát
cùng cấp nghiên cứu.
2. Thời
hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Chương
XVII
THỦ TỤC XÉT XỬ
PHÚC THẨM
Mục 1.
THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
Điều
293. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem
xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng
cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng
nghị.
Điều
294. Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm
1. Người kháng cáo, đương sự,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị
và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham
gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham
gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.
Điều
295. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa
Tại phiên tòa phúc thẩm, việc
tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Bộ luật này.
Điều
296. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Kiểm sát viên được phân
công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành
xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc
thẩm.
2. Người
kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa
án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp
họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét
xử vắng mặt họ.
3. Người kháng cáo được Tòa
án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo
và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ
trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc
thẩm xét xử vắng mặt họ.
Trường hợp người kháng cáo vắng
mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp có nhiều người
kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai
mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ
bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản
án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo
vắng mặt đó.
Người không kháng cáo nhưng
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người
tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
4. Thời hạn hoãn phiên tòa
và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật này.
Điều
297. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại
các điều 237, 239, 240, 241 và 242 của Bộ
luật này.
Điều
298. Hỏi về việc kháng cáo, kháng nghị và xử lý việc thay đổi kháng cáo, kháng
nghị tại phiên tòa
1. Sau khi kết thúc thủ tục
bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm
công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo,
kháng nghị.
2. Chủ tọa phiên tòa hỏi về
các vấn đề sau đây:
a) Hỏi nguyên đơn có rút đơn
khởi kiện hay không;
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm
sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;
c) Hỏi các đương sự có thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
3. Trường hợp người kháng
cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấp
nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, Viện kiểm sát
bổ sung nội dung mới vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án
không xem xét nội dung đó.
Điều
299. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa
phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc
tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử
phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải
quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì
không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị
đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử
phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong
trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp
luật.
2. Trường hợp Hội đồng xét xử
phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật
này quy định.
Điều
300. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc thẩm,
nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận
của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội
thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự.
2. Các đương sự tự thỏa thuận
với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết
định theo quy định của pháp luật.
Mục 2.
TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
Điều
301. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm
Nội dung và phương thức
tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 247 của Bộ luật này.
Điều
302. Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Trường hợp có đương sự vẫn
giữ kháng cáo, Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tại phiên
tòa phúc thẩm được tiến hành như sau:
1. Trình bày kháng cáo,
kháng nghị:
a) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày nội dung kháng cáo, căn cứ của việc
kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp tất cả đương sự đều
kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan;
b) Trường hợp chỉ có Viện kiểm
sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị, căn cứ của
việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự
trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó
Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị;
c) Trường hợp đương sự không
có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về
nội dung kháng cáo và đề nghị của mình.
2. Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình
bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
3. Tại phiên tòa phúc thẩm,
đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Điều
303. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng tại phiên tòa
phúc thẩm
1. Thủ tục hỏi những người tham
gia tố tụng và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng quy định tại Điều 287 của Bộ luật này tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện
như tại phiên tòa sơ thẩm.
2. Việc hỏi được thực hiện đối
với những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều
293 của Bộ luật này.
Điều
304. Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm
Việc tạm ngừng phiên tòa
phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 259 của Bộ luật
này.
Điều
305. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc thẩm,
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được tranh luận
về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa
phúc thẩm.
2.
Trình tự tranh luận đối với kháng cáo được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý
kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
c) Khi xét thấy cần thiết, Hội
đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ
thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
3.
Trình tự tranh luận đối với kháng nghị được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng
nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
b) Kiểm
sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
4. Trường hợp đương sự không
có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình tranh luận.
5. Trường hợp vắng mặt một
trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải
công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa
tranh luận và đối đáp.
Điều
306. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Sau khi kết thúc việc tranh
luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân
theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
Ngay sau khi kết thúc phiên
tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ
sơ vụ án.
Điều
307. Nghị án và tuyên án
Việc nghị án, trở lại việc hỏi
và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm
được thực hiện như thủ tục xét xử sơ thẩm.
Điều
308. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm có
quyền sau đây:
1. Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
2. Sửa
bản án sơ thẩm;
3. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một
phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại
vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
4. Hủy bản án sơ thẩm và
đình chỉ giải quyết vụ án;
5. Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
6. Tạm đình chỉ việc giải
quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý.
Điều
309. Sửa bản án sơ thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa
một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không
đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và
chứng minh đã được thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ
luật này.
2. Việc thu thập chứng cứ và
chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm
đã được bổ sung đầy đủ.
Điều
310. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho
Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy
bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp
sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và
chứng minh không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này hoặc chưa được
thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được.
2. Thành phần của Hội đồng
xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng
khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Điều
311. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy
bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ
án tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật
này.
Điều
312. Đình chỉ xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm
đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 289 của Bộ luật này.
2. Người kháng cáo đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt theo quy định tại khoản
3 Điều 296 của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án có người khác kháng cáo,
Viện kiểm sát kháng nghị.
Điều
313. Bản án phúc thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm
ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản
án phúc thẩm gồm có:
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội dung vụ án,
kháng cáo, kháng nghị và nhận định;
c) Phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải
ghi rõ tên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và
ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm
sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện;
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người
kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời
gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ
án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án phải căn cứ vào tài
liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa
để phân tích, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ
án, việc giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà
Tòa án áp dụng, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật,
những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp
nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác
có liên quan.
Trong phần quyết định phải
ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải
giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm,
phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có).
5. Khi
xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết
định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ
đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị
hủy và ghi rõ trong bản án.
6. Bản
án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều 314.
Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị
1. Khi phúc thẩm đối với quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm không
phải mở phiên tòa, không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải
nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.
2. Trong thời hạn 01 tháng,
kể từ ngày thụ lý vụ án có quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị, Tòa án phải mở phiên họp phúc thẩm để xem xét quyết định đó; trường
hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm. Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến
hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị.
3. Một thành viên của Hội đồng
phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị,
nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
4. Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng
phúc thẩm ra quyết định.
5. Khi xem xét quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết
vụ án.
6. Quyết định phúc thẩm có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều
315. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án,
quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp
của họ.
Trường hợp Tòa án nhân dân cấp
cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày.
2. Bản án, quyết định phúc
thẩm có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham
gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở
Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc
địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án, quyết định phúc thẩm
có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp phúc
thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án, quyết định phúc thẩm
có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân thì trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật phải được Tòa
án cấp phúc thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, quyết định
cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
3. Bản án phúc thẩm được Tòa
án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ
trường hợp có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của
Bộ luật này.
Phần
thứ tư
GIẢI QUYẾT VỤ
ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN
Chương
XVIII
GIẢI QUYẾT VỤ
ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều
316. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn
1. Thủ tục rút gọn là thủ tục
tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của
Bộ luật này với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông
thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.
2. Những quy định của Phần
này được áp dụng để giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn; trường hợp không có
quy định thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để giải quyết vụ án.
3. Trường hợp luật khác có
quy định tranh chấp dân sự được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì việc giải
quyết tranh chấp đó được thực hiện theo thủ tục quy định tại Phần này.
Điều
317. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
1. Tòa
án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Vụ án có tình tiết đơn giản,
quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy
đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu,
chứng cứ;
b) Các đương sự đều có địa
chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;
c) Không có đương sự cư trú ở
nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước
ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục
rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp
tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
2. Đối với vụ án lao động đã
được thụ lý, giải quyết theo thủ tục rút gọn mà người sử dụng lao động có quốc
tịch nước ngoài hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ
nơi cư trú, nơi có trụ sở mà không thông báo cho đương sự khác, Tòa án thì bị
coi là trường hợp cố tình giấu địa chỉ. Tòa án vẫn giải quyết vụ án đó theo thủ
tục rút gọn quy định tại Phần này.
3.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình
tiết mới sau đây làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục
rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục
thông thường:
a) Phát sinh tình tiết mới
mà các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu,
chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;
b) Cần phải định giá, thẩm định
giá tài sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá;
c) Cần phải áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Phát sinh người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Phát sinh yêu cầu phản tố
hoặc yêu cầu độc lập;
e) Phát sinh đương sự cư trú
ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng
cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Trường
hợp chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường thì thời hạn chuẩn bị
xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết
theo thủ tục thông thường.
Điều
318. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn không quá
01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195
của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
2. Quyết định đưa vụ án ra
xét xử theo thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết
định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Vụ án được đưa ra xét xử
theo thủ tục rút gọn;
d) Tên, địa chỉ; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức,
cá nhân khởi kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật này,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Thư ký
Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);
e) Họ, tên Kiểm sát viên; họ,
tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);
g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa
điểm mở phiên tòa;
h) Xét xử công khai hoặc xét
xử kín;
i) Họ, tên những người được
triệu tập tham gia phiên tòa.
3. Quyết định đưa vụ án ra
xét xử theo thủ tục rút gọn phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng
cấp.
Trường hợp Viện kiểm sát
tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật
này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho
Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
Điều
319. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa
vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn,
đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với
Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra
xét xử theo thủ tục rút gọn, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định đưa
vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn;
b) Hủy quyết định đưa vụ án
ra xét xử theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục
thông thường.
3. Quyết định giải quyết khiếu
nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được gửi
ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
320. Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
1. Các đương sự, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn.
Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Trường hợp bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý
do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.
2. Thẩm phán tiến hành thủ tục
khai mạc phiên tòa theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.
3. Sau
khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến hành hòa giải, trừ trường hợp không được
hòa giải theo quy định tại Điều 206 hoặc không
tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ
luật này. Trường hợp các đương sự thỏa thuận
được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán ra quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều
212 của Bộ luật này. Trường hợp các
đương sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án
thì Thẩm phán tiến hành xét xử.
Việc trình bày, tranh luận,
đối đáp, đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án được thực hiện theo quy định
tại Mục 3 Chương XIV của Bộ luật này.
4. Trường hợp tại phiên tòa
mà phát sinh tình tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317 của
Bộ luật này làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút
gọn thì Thẩm phán xem xét, ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ
tục thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được
tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của Bộ luật này.
Điều
321. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
1. Bản án, quyết định sơ thẩm
của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm
rút gọn.
2. Bản án, quyết định theo
thủ tục rút gọn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo
quy định của Bộ luật này.
Chương
XIX
GIẢI QUYẾT VỤ
ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
Điều
322. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút
gọn
1. Thời hạn kháng cáo đối với
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng
cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được
niêm yết.
2. Thời hạn kháng nghị đối với
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm
sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án, quyết định.
Điều
323. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn 01 tháng,
kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án theo thủ tục phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm
vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm.
2. Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải có nội dung quy định tại khoản 1 Điều
290 của Bộ luật này. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi
ngay cho những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị và Viện kiểm sát
cùng cấp kèm theo hồ sơ vụ án để nghiên cứu.
Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của
Viện kiểm sát cùng cấp là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết
thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
3. Trường hợp có quyết định
tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được
tính lại kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án khi lý
do tạm đình chỉ không còn.
4. Trường hợp xuất hiện tình
tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này thì
Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định tại
khoản 4 Điều 317 của Bộ luật này.
Điều 324.
Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, Thẩm phán phải mở phiên
tòa phúc thẩm.
2. Các đương sự, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa phúc thẩm. Trường hợp Kiểm sát
viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp Viện kiểm
sát có kháng nghị phúc thẩm. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Trường hợp đương sự không
kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm
phán vẫn tiến hành phiên tòa.
3. Thẩm phán trình bày tóm tắt
nội dung bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của
kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
4. Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự trình bày, đương sự bổ sung ý kiến về nội dung kháng
cáo, kháng nghị, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm của mình về việc giải
quyết vụ án.
5. Sau
khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện
kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở
giai đoạn phúc thẩm.
Ngay sau khi kết thúc phiên
tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ
sơ vụ án.
6. Khi
xem xét bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Thẩm
phán có quyền sau đây:
a) Giữ nguyên bản án, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa bản án, quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy bản án, quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại
vụ án theo thủ tục rút gọn hoặc theo thủ tục thông thường nếu không còn đủ các
điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
d) Hủy bản án sơ thẩm và đình
chỉ giải quyết vụ án;
đ) Đình chỉ xét xử phúc thẩm
và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
7. Bản án, quyết định phúc
thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra bản án, quyết định.
Phần
thứ năm
THỦ TỤC XÉT LẠI
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Chương
XX
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC
THẨM
Điều
325. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc
thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này.
Điều
326. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có
một trong những căn cứ sau đây:
a) Kết luận trong bản án,
quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại
đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
b) Có vi phạm nghiêm trọng
thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của
mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định
của pháp luật;
c) Có sai lầm trong việc áp
dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Người có thẩm quyền kháng
nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này hoặc có thông báo, kiến nghị theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật này;
trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.
Điều
327. Phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem
xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Trong thời hạn 01 năm, kể
từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi
phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng
văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều
331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Trường
hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi
phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì
phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại
Điều 331 của Bộ luật này.
3. Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này.
Điều
328. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Đơn đề nghị xem xét bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn
đề nghị;
b) Tên, địa chỉ của người đề
nghị;
c) Tên bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
d) Lý do đề nghị, yêu cầu của
người đề nghị;
đ) Người đề nghị là cá nhân
phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện
hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường
hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện
theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Kèm
theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
3. Đơn đề nghị và tài liệu,
chứng cứ được gửi cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này.
Điều
329. Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Tòa án, Viện kiểm sát nhận
đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch
vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho
đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm
sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi.
2. Tòa
án, Viện kiểm sát chỉ thụ lý đơn đề nghị khi có đủ các nội dung quy định tại
Điều 328 của Bộ luật này. Trường
hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều
328 của Bộ luật này thì Tòa án, Viện kiểm
sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày
nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn
không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý
do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.
3. Người
có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách
nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người
có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
văn bản thông báo, kiến nghị.
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao phân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu
đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị.
Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản,
nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến
nghị.
Điều
330. Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm
1. Đương sự có quyền cung cấp
tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
nếu tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm
yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp
được vì có lý do chính đáng hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết
được trong quá trình giải quyết vụ án.
2. Trong quá trình giải quyết
đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo
thủ tục giám đốc thẩm, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
có quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra,
xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết.
Điều
331. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi
xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân
cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều
332. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Người có thẩm quyền kháng
nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền yêu cầu
hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm. Việc hoãn thi hành bản án, quyết định được thực hiện theo quy định của
pháp luật thi hành án dân sự.
2. Người đã kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết
định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám
đốc thẩm.
Điều
333. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc
thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết
định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
2. Chức vụ của người ra quyết
định kháng nghị;
3. Số, ngày, tháng, năm của
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Quyết định của bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận xét, phân tích những
vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
6. Căn cứ pháp luật để quyết
định kháng nghị;
7. Kháng nghị toàn bộ hoặc
phần của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của Tòa án có thẩm
quyền giám đốc thẩm vụ án;
9. Đề nghị của người kháng
nghị.
Điều
334. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Người có thẩm quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ
ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp đã hết thời hạn
kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây
thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng
nghị:
a)
Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều
328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn
kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
b) Bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng
đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Điều
335. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm
1. Người đã kháng nghị giám
đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị
quy định tại Điều 334 của Bộ luật này. Việc thay đổi, bổ
sung phải được thực hiện bằng quyết định. Quyết định thay đổi, bổ sung kháng
nghị phải được gửi theo quy định tại Điều 336 của Bộ luật này.
2. Người
đã kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên
tòa hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm. Việc rút kháng nghị phải được thực hiện bằng
quyết định.
3. Khi nhận được quyết định
rút toàn bộ kháng nghị, Tòa án giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ việc xét xử
giám đốc thẩm.
Điều
336. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị
giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền,
người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trường
hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao
kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện
kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ
án cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trường
hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho
Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều
337. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ bị kháng nghị như sau:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối
với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b) Toàn thể Ủy ban Thẩm phán
Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức
tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không đạt được
sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
2. Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị như sau:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối
với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm;
b)
Toàn thể Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng
có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán
nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc
giải quyết vụ án.
3. Những
vụ án có tính chất phức tạp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều
này là những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Quy định của pháp luật về
những vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng
thống nhất;
b) Việc đánh giá chứng cứ,
áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;
c) Việc giải quyết vụ án
liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
4. Chánh án Tòa án nhân dân
cấp cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét,
quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp những bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm
quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì
Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều
338. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
1. Phiên tòa giám đốc thẩm
phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trường
hợp xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng
khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ
vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên
tòa.
Điều
339. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm
Trong thời hạn 04 tháng, kể
từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc
thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm.
Điều
340. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
Chánh án Tòa án phân công một
Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết trình tóm tắt
nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng
nghị. Bản thuyết trình phải được gửi cho các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều
341. Thủ tục xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm
1. Sau khi chủ tọa khai mạc
phiên tòa, một thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội
dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị
và đề nghị của người kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì đại diện
Viện kiểm sát trình bày nội dung kháng nghị.
2.
Đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập đến phiên tòa
giám đốc thẩm trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu.
Trường hợp họ vắng mặt nhưng có văn bản trình bày ý kiến thì Hội đồng xét xử
giám đốc thẩm công bố ý kiến của họ.
3. Đại
diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về quyết định kháng nghị và việc giải quyết
vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên
tòa, đại diện Viện kiểm sát phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu
vào hồ sơ vụ án.
4. Các thành viên Hội đồng
xét xử giám đốc thẩm phát biểu ý kiến và thảo luận. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
nghị án và biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố nội dung quyết định về
việc giải quyết vụ án tại phiên tòa. Việc nghị án phải được thực hiện theo các
nguyên tắc quy định tại Điều 264 của Bộ luật này.
5. Trường hợp Ủy ban Thẩm
phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 337 của Bộ luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được
tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 337 của Bộ luật này thì phiên tòa
xét xử của toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải
được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
6. Trường hợp Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 337 của Bộ luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được
tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 337 của Bộ luật này thì phiên tòa
xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải
được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều
342. Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng
nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước,
lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Điều
343. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
có thẩm quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị
và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án,
quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
3. Hủy
một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để
xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
4. Hủy bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;
5. Sửa một phần hoặc toàn bộ
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
344. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy
hoặc bị sửa
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và
giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới xét xử đúng pháp luật nhưng
đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hủy bỏ hoặc sửa
đổi một phần hay toàn bộ.
Trường hợp bản án, quyết định
của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Điều
345. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc
thẩm
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
ra quyết định hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại
theo thủ tục phúc thẩm trong trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và
chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương
VII của Bộ luật này;
2. Kết
luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của
vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần của Hội đồng
xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm
nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.
Điều
346. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ
án
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
ra quyết định hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và
đình chỉ giải quyết vụ án, nếu vụ án đó thuộc một trong các trường hợp quy định
tại Điều 217 của Bộ luật này.
Trường hợp bản án, quyết định
của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Điều
347. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật
1. Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm ra quyết định sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài liệu, chứng cứ trong
hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ
án;
b) Việc sửa bản án, quyết định
bị kháng nghị không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác.
2. Trường hợp bản án, quyết
định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám
đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Điều
348. Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm ra quyết định nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm
phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa
điểm mở phiên tòa giám đốc thẩm;
b) Họ, tên các thành viên Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng xét xử giám đốc thẩm là Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao thì ghi họ, tên, chức vụ của chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên tham
gia xét xử;
c) Họ, tên Thư ký Tòa án, Kiểm
sát viên tham gia phiên tòa giám đốc thẩm;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa
ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa chỉ của các
đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt nội dung vụ án,
quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, lý
do kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng
xét xử giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích quan điểm về việc giải quyết vụ
án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Bộ
luật tố tụng dân sự, văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng
xét xử giám đốc thẩm.
3. Quyết định của Hội đồng
xét xử giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có lập
luận để làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau; phân tích, giải
thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên nhân, đường lối xử lý, quy phạm
pháp luật cần áp dụng (nếu có).
Điều
349. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết định giám đốc thẩm có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.
Điều
350. Gửi quyết định giám đốc thẩm
1. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải gửi quyết
định giám đốc thẩm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Đương sự, người khác có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
b) Tòa án ra bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
c) Viện kiểm sát cùng cấp,
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Quyết định giám đốc thẩm
được Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của
Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản
2 Điều 109 của Bộ luật này.
Chương
XXI
THỦ TỤC TÁI THẨM
Điều
351. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được
phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án,
các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Điều
352. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một
trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được tình
tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải
quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết
luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc
có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp
luật;
4. Bản án, quyết định hình sự,
hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của
Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết
vụ án đã bị hủy bỏ.
Điều
353. Thông báo và xác minh tình tiết mới được phát hiện
1. Đương sự hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng
văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều
354 của Bộ luật này.
2. Trường hợp phát hiện tình
tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người
có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật này.
Điều
354. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi
xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân
cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh
thổ.
3. Người đã kháng nghị bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi
hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều
355. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng nghị theo thủ
tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn
cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của
Bộ luật này.
Điều
356. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm
Hội đồng xét xử tái thẩm có
thẩm quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị
và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Hủy bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
3. Hủy bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều
357. Áp dụng các quy định về thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định khác về thủ tục
tái thẩm được thực hiện như các quy định của Bộ luật này về thủ tục giám đốc thẩm.
Chương
XXII
THỦ TỤC ĐẶC BIỆT
XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều
358. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao
1. Khi có căn cứ xác định
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản
nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đương sự đã
không thể biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó.
2. Trường hợp có yêu cầu của
Ủy ban thường vụ Quốc hội thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm
báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp có kiến nghị của
Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phát hiện vi phạm, tình tiết mới thì
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị đó.
4. Phiên họp của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị quy định tại khoản 3 Điều
này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều
359. Thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao
1. Sau khi nhận được yêu cầu
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc
sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị xem xét lại quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 358 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân
tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản yêu cầu, kiến
nghị hoặc đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao
nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị,
yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể
từ ngày nhận được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao có văn bản đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải
mở phiên họp để xem xét kiến nghị, đề nghị.
Tòa án nhân dân tối cao
thông báo bằng văn bản về thời gian mở phiên họp để xem xét kiến nghị, đề nghị
cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Đại diện Ủy ban tư pháp của
Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị theo trình tự như sau:
a) Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết vụ án;
b) Đại diện Ủy ban tư pháp của
Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao có kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao trình bày về nội dung kiến nghị, đề nghị; căn cứ của việc
kiến nghị, đề nghị; phân tích, đánh giá các tình tiết của vụ án, chứng cứ cũ và
chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng
trong quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc những tình
tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
c) Trường hợp xem xét kiến
nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu quan
điểm và lý do nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.
Ý kiến phát biểu của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Tòa án nhân dân
tối cao trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp;
d) Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số về việc nhất trí hoặc không
nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao;
đ) Trường hợp nhất trí với
kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định về việc mở phiên họp để xem
xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đồng thời
giao cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ, báo cáo Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định tại phiên họp xem
xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Trường hợp không nhất trí kiến
nghị, đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do cho cá nhân, cơ quan đã kiến nghị, đề nghị;
e) Mọi diễn biến tại phiên họp
xem xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định được thông qua tại phiên họp phải
được ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến nghị, đề nghị;
g) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy
ban tư pháp của Quốc hội văn bản thông báo về việc Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
4. Theo yêu cầu của Ủy ban
thường vụ Quốc hội hoặc khi có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này thì Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập
tài liệu, chứng cứ trong trường hợp cần thiết.
Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án,
xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm rõ có hay không có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội
dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
5. Trong thời hạn 04 tháng,
kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 358 của Bộ luật này hoặc kể từ ngày có quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điểm đ khoản 3 Điều
này, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp với sự tham
gia của toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Tòa án nhân dân tối cao gửi
cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản thông báo về thời gian mở phiên họp
xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao kèm theo
hồ sơ vụ án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
Phiên họp Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao có thể mời
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
6. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và phát biểu quan điểm về
việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới
có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến phát biểu của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Tòa án nhân dân
tối cao trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp.
7. Trong thời hạn 01 tháng,
kể từ ngày Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định quy định tại
khoản 1 Điều 360 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao
gửi quyết định cho Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ án và các đương sự.
Điều
360. Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao
1. Sau khi nghe Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được mời tham dự (nếu có)
và khi xét thấy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản
nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết
định thì tùy từng trường hợp, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết
định như sau:
a) Hủy quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật và quyết định về nội dung vụ án;
b) Hủy quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Tòa án nhân dân tối cao
có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và
gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản
theo quy định của pháp luật;
c) Hủy quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật để giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp dưới giải quyết theo quy định của pháp
luật.
2. Quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành
viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.
Phần
thứ sáu
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Chương
XXIII
QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Điều
361. Phạm vi áp dụng
Việc dân sự là việc cơ quan,
tổ chức, cá nhân không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không
công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Những quy định của Phần này
được áp dụng để giải quyết việc dân sự quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27, các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29, các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều
31, các khoản 1, 2 và 5 Điều 33 của Bộ luật này. Trường
hợp Phần này không quy định thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để
giải quyết việc dân sự.
Điều
362. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Mục 2
Chương III của Bộ luật này.
Trường hợp Chấp hành viên
yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ
của người yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Đơn
yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền
giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu
Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết
việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những
người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người
yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân
phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức
yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của
Luật doanh nghiệp.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người
yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có
căn cứ và hợp pháp.
Điều
363. Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu
1. Thủ tục nhận đơn yêu cầu
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật
này.
Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa
án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
2. Trường hợp đơn yêu cầu
chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 của
Bộ luật này thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Bộ luật
này.
3. Trường hợp người yêu cầu
thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ
lý việc dân sự.
Hết thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm
phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.
4. Trường hợp xét thấy đơn
yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực
hiện như sau:
a) Thông báo cho người yêu cầu
về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc
không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
b) Tòa án thụ lý đơn yêu cầu
khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc
dân sự;
c) Trường hợp người yêu cầu
được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ
ngày nhận được đơn yêu cầu.
Điều
364. Trả lại đơn yêu cầu
1. Tòa án trả lại đơn yêu cầu
trong những trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu không có
quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Sự việc người yêu cầu yêu
cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
c) Việc dân sự không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
d) Người yêu cầu không sửa đổi,
bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
363 của Bộ luật này;
đ) Người yêu cầu không nộp lệ
phí trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 363 của Bộ
luật này, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp
vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
e)
Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
g) Những trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Khi trả lại đơn yêu cầu
và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3. Việc khiếu nại và giải
quyết khiếu nại việc trả lại đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Bộ luật này.
Điều
365. Thông báo thụ lý đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho
người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc
dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.
2. Văn bản thông báo phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn
bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ
lý đơn yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của đương sự;
d) Những vấn đề cụ thể đương
sự yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Danh mục tài liệu, chứng
cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu;
e) Thời hạn người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của
người yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
g) Hậu quả pháp lý của việc
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của
mình đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Điều
366. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật
này có quy định khác.
2. Trong thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu, Tòa án tiến hành công việc sau đây:
a) Trường hợp xét thấy tài
liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự
bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu của Tòa án;
b) Trường hợp đương sự có
yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng,
trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu
quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản
thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng;
c)
Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng
cứ kèm theo nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
d) Quyết định mở phiên họp
giải quyết việc dân sự.
3. Tòa
án phải gửi ngay quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc
dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát
phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
4. Tòa án phải mở phiên họp
để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên
họp.
Điều
367. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa
án vẫn tiến hành phiên họp.
2. Người
yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người yêu cầu vắng mặt lần
thứ nhất thì Tòa án hoãn phiên họp, trừ trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án
giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết
định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa
án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo
đảm.
3. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết,
Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham
gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc
vẫn tiến hành phiên họp.
Điều
368. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng khi giải quyết việc dân sự
1. Trước khi mở phiên họp,
việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp do Chánh án của Tòa án đang giải quyết
việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của Tòa án
đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa án trên một cấp
trực tiếp quyết định.
2. Tại phiên họp giải quyết
việc dân sự, việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc dân sự do
một Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp do Chánh
án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay
đổi là Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do
Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quyết định;
b) Trường hợp việc dân sự do
Hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi
thành viên Hội đồng, Thư ký phiên họp do Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết
định.
3. Trước khi mở phiên họp,
việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
Tại phiên họp, việc thay đổi
Kiểm sát viên do Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định. Trường
hợp phải thay đổi Kiểm sát viên thì Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự
ra quyết định hoãn phiên họp và thông báo cho Viện kiểm sát.
Việc cử Kiểm sát viên thay
thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Điều
369. Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp giải quyết việc
dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký phiên họp báo cáo
Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự về sự có mặt, vắng mặt của những người
tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán chủ tọa phiên họp
khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu
tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người
tham gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của
họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết, lý do, mục đích
và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
d) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những
vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm chứng trình bày
ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề
còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn (nếu có);
e) Thẩm phán, Hội đồng giải
quyết việc dân sự xem xét tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự và gửi văn bản phát biểu
ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự ngay sau khi kết thúc phiên họp;
h) Thẩm phán, Hội đồng giải
quyết việc dân sự xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải
quyết việc dân sự.
2. Trường hợp có người được
Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán, Hội đồng giải quyết
việc dân sự cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp trước
khi xem xét tài liệu, chứng cứ.
Điều
370. Quyết định giải quyết việc dân sự
1. Quyết định giải quyết việc
dân sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết
định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm
sát viên, Thư ký phiên họp;
d) Tên, địa chỉ của người
yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu
Tòa án giải quyết;
e) Tên, địa chỉ của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Nhận định của Tòa án và
những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải
quyết việc dân sự;
i) Quyết định của Tòa án;
k) Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải quyết việc
dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người yêu cầu giải quyết việc
dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Việc gửi quyết định giải quyết
việc dân sự cho cơ quan thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
3. Quyết định giải quyết việc
dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch
của cá nhân phải được Tòa án gửi cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của
cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
4. Quyết định giải quyết việc
dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử
của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Điều
371. Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự
Người yêu cầu, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện
kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định
giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa án trên một cấp trực tiếp giải quyết lại
theo thủ tục phúc thẩm, trừ quyết định giải quyết việc dân sự quy định tại khoản 7 Điều 27, khoản 2 và khoản 3 Điều 29
của Bộ luật này.
Điều
372. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
1. Người yêu cầu, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng
cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án
ra quyết định. Trường hợp họ không có mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự
thì thời hạn đó được tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự
hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện
kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong
thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Điều
373. Chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị
1. Thời hạn chuẩn bị xét
kháng cáo, kháng nghị là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận kháng cáo, kháng nghị.
2. Trong thời hạn chuẩn bị
xét kháng cáo, kháng nghị, Tòa án tiến hành các công việc sau đây:
a) Trường hợp xét thấy tài
liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự
bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu của Tòa án;
b) Trường hợp đương sự có
yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu
giám định, định giá. Nếu hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có
kết quả giám định, định giá thì thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị được
kéo dài nhưng không quá 15 ngày;
c) Trong thời hạn chuẩn bị
xét kháng cáo, kháng nghị, nếu tất cả người kháng cáo rút đơn kháng cáo, Viện
kiểm sát rút kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc xét
đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm. Trong trường hợp này, quyết định giải quyết
việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp
phúc thẩm ra quyết định đình chỉ;
d) Quyết định mở phiên họp
phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
3. Tòa án phải gửi ngay quyết
định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện
kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ
sơ cho Tòa án để mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp phúc thẩm giải
quyết việc dân sự.
Điều
374. Những người tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự
1. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự; trường hợp
Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện
kiểm sát kháng nghị phúc thẩm.
2. Người có đơn kháng cáo,
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải
tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người kháng cáo vắng mặt lần
thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án hoãn phiên họp phúc thẩm giải quyết việc
dân sự, trừ trường hợp người kháng cáo yêu cầu giải quyết vắng mặt họ. Nếu người
kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ
bỏ kháng cáo và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết phúc thẩm việc dân sự
đối với yêu cầu kháng cáo của họ, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
3. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án
có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia
phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn
tiến hành phiên họp.
Điều
375. Thủ tục tiến hành phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp phúc thẩm giải
quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký phiên họp báo cáo
về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán chủ tọa phiên họp
khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu
tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người
tham gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người kháng cáo, người kháng cáo hoặc người đại diện hợp pháp
của họ trình bày về nội dung kháng cáo và căn cứ của việc kháng cáo;
Trường hợp chỉ có Viện kiểm
sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của
việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự
trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó
Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị.
Trường hợp Viện kiểm sát không kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của
Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết
định.
Ngay sau khi kết thúc phiên
họp, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ
sơ việc dân sự;
d) Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những
vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong nội dung kháng cáo, kháng nghị;
đ) Người làm chứng trình bày
ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề
còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn.
2. Trường hợp có người được
Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời
khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp.
3. Hội đồng phúc thẩm xem
xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, tài liệu, chứng
cứ có liên quan và ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định giải
quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định giải quyết
việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định giải quyết
việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ việc dân sự cho Tòa án cấp
sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
d) Hủy quyết định giải quyết
việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và đình chỉ giải quyết việc dân sự;
đ) Đình chỉ giải quyết việc
xét đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm nếu tại phiên họp tất cả người kháng cáo
rút đơn kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị.
4. Quyết định phúc thẩm giải
quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và được gửi
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 370 của Bộ luật này.
5. Quyết định phúc thẩm giải
quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật được công bố trên Cổng thông tin điện tử
của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Chương
XXIV
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ, BỊ HẠN CHẾ NĂNG LỰC
HÀNH VI DÂN SỰ HOẶC CÓ KHÓ KHĂN TRONG NHẬN THỨC, LÀM CHỦ HÀNH VI
Điều
376. Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người có quyền, lợi ích
liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người
mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Người thành niên không đủ
khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng
chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều
377. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Trong thời hạn chuẩn bị xét
đơn yêu cầu, theo đề nghị của người yêu cầu, Tòa án có thể trưng cầu giám định
sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự hoặc giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Trong trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định, Tòa án phải ra quyết định
mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Điều
378. Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trường hợp chấp nhận đơn yêu
cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi.
Trong quyết định tuyên bố một
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Tòa án phải xác định người đại diện
theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
Trong quyết định tuyên bố một
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, Tòa án phải chỉ định người
giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Điều
379. Quyền yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi
dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi
Khi người bị Tòa án tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên
bố thì chính người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ
chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều
380. Quyết định của Tòa án trong trường hợp chấp nhận yêu cầu hủy bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trường hợp chấp nhận đơn yêu
cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi.
Chương
XXV
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều
381. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Người có quyền, lợi ích
liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú khi người đó biệt tích 06 tháng liền trở lên, đồng thời có thể yêu cầu Tòa
án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu Tòa
án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, người yêu cầu phải gửi tài
liệu, chứng cứ để chứng minh là người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở
lên; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng
mặt thì phải cung cấp tài liệu, chứng cứ về tình hình tài sản của người đó, việc
quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người đó.
Điều
382. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Trong thời hạn chuẩn bị xét
đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về
và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
Điều
383. Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Trường hợp chấp nhận đơn yêu
cầu thì Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú;
trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt
đó tại nơi cư trú và được chấp nhận thì trong quyết định, Tòa án còn phải quyết
định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều
384. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra thông
báo.
2. Tên Tòa án ra thông báo.
3. Số và ngày, tháng, năm của
quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
4. Tên, địa chỉ của người
yêu cầu Tòa án thông báo.
5. Họ, tên và ngày, tháng,
năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước
khi biệt tích.
6. Địa chỉ liên hệ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người
khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Điều
385. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Trong thời hạn 01 tháng,
kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung
ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của
trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
2. Chi phí cho việc đăng,
phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.
Điều
386. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Quyết định thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 383 của Bộ luật
này đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần tìm kiếm trở về.
Chương
XXVI
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
Điều
387. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Người có quyền, lợi ích liên
quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người
yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất
tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người
đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ
các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa
án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định
đó.
Điều
388. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định
thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
2. Nội dung thông báo và việc
công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và
Điều 385 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu
tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
3. Trong thời hạn thông báo,
nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố
một người mất tích.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải
mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều
389. Quyết định tuyên bố một người mất tích
Trường hợp chấp nhận đơn yêu
cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu
Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và
được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải
quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều
390. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Người bị Tòa án tuyên bố
mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án
hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Trường hợp chấp nhận đơn
yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích,
trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố
một người mất tích theo quy định của Bộ luật
dân sự.
Chương
XXVII
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT
Điều
391. Quyền yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Người có quyền, lợi ích
liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết theo quy định của
Bộ luật dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người
yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là
đã chết thuộc trường hợp theo quy định của Bộ
luật dân sự.
Điều
392. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án ra quyết định
thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
2. Nội dung thông báo, việc
công bố thông báo và thời hạn thông báo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 388 của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn thông báo,
nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở
về và thông báo cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn
yêu cầu.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều
393. Quyết định tuyên bố một người là đã chết
Trường hợp chấp nhận đơn yêu
cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định
này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc
tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ
luật dân sự.
Điều
394. Đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Khi một người bị tuyên bố
là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì người đó hoặc
người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người là đã chết.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người
yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố là đã chết
trở về hoặc chứng minh xác thực là người đó còn sống.
Điều
395. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
Trường hợp chấp nhận đơn yêu
cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết;
trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.
Chương
XXVIII
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, THỎA THUẬN NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN
KHI LY HÔN
Điều
396. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản
khi ly hôn
1. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án
công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải
có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 362 của Bộ luật này.
2. Vợ, chồng cùng yêu cầu
Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng
cùng được xác định là người yêu cầu.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người
yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn,
thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.
Điều
397. Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản
khi ly hôn
1. Trong thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy
cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về
gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân
phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
2. Thẩm phán phải tiến hành
hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng,
giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp
dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
3. Trường
hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải
quyết yêu cầu của họ.
4. Trường
hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận
tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy
đủ các điều kiện sau đây:
a) Hai bên thực sự tự nguyện
ly hôn;
b) Hai bên đã thỏa thuận được
với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con;
c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm
quyền lợi chính đáng của vợ, con.
5. Trường
hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc
chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án
đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải
thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ
án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy
định.
Chương
XXIX
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ VĂN BẢN CÔNG CHỨNG VÔ HIỆU
Điều 398.
Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1.
Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người
làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng
việc công chứng có vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về công chứng.
2. Đơn yêu cầu Tòa án tuyên
bố văn bản công chứng vô hiệu phải có các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 362 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người
yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu là có căn cứ và hợp pháp.
Điều
399. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ
lý đơn yêu cầu; hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét
đơn yêu cầu.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, Tòa án có thẩm quyền phải thông báo ngay
cho tổ chức hành nghề công chứng, Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng,
người yêu cầu công chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định
đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Điều
400. Quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Tòa án có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
2. Trường hợp chấp nhận đơn
yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Trong quyết
định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu theo quy định của pháp luật.
Chương
XXX
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU; THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ VÔ
HIỆU
Điều
401. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô
hiệu
1. Người lao động, người sử
dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao
động tập thể vô hiệu khi có căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Đơn yêu cầu của người lao
động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, văn bản yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.
Điều
402. Xem xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập
thể vô hiệu
1. Thời hạn chuẩn bị xét yêu
cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là 10 ngày, thỏa ước lao động tập thể vô
hiệu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu. Hết thời hạn này, Tòa án
phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, Tòa án
có trách nhiệm gửi thông báo thụ lý cho người có đơn yêu cầu, người sử dụng lao
động, tổ chức đại diện tập thể lao động và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị
xét đơn hoặc văn bản yêu cầu, nếu người yêu cầu rút yêu cầu thì Tòa án ra quyết
định đình chỉ việc xét đơn, văn bản yêu cầu.
4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để
xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên
bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
5. Khi xét đơn yêu cầu, Thẩm
phán có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Trường hợp chấp nhận yêu cầu
thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động
tập thể vô hiệu. Trong quyết định này, Tòa án phải giải quyết hậu quả pháp lý của
việc tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
6. Quyết định tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu phải gửi đến người có đơn
hoặc văn bản yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động
và cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính, cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cùng cấp trong trường hợp có liên quan đến
doanh nghiệp không có trụ sở chính tại Việt Nam.
Chương
XXXI
THỦ TỤC XÉT
TÍNH HỢP PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Điều
403. Yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Trong quá trình đình công
hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công, người sử dụng lao
động, tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền yêu cầu Tòa án xét tính hợp
pháp của cuộc đình công.
2. Người yêu cầu Tòa án xét
tính hợp pháp của cuộc đình công phải làm đơn yêu cầu gửi Tòa án. Đơn yêu cầu
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Những nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức
lãnh đạo cuộc đình công;
c) Tên, địa chỉ của người sử
dụng lao động nơi tập thể lao động đình công.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người
yêu cầu phải gửi bản sao quyết định đình công, quyết định hoặc biên bản hòa giải
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể,
tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều
404. Thủ tục gửi đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Thủ tục gửi đơn, nhận đơn,
nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với việc xét và quyết định về tính hợp
pháp của cuộc đình công tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật
này.
Điều
405. Thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
nơi xảy ra đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Tòa án nhân dân cấp cao
có thẩm quyền giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh về tính hợp pháp của cuộc đình công trong phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ.
Điều
406. Thành phần Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
xét tính hợp pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán.
2. Tòa án nhân dân cấp cao
giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc
đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán.
Điều
407. Những người tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội đồng xét tính hợp
pháp của cuộc đình công do một Thẩm phán làm chủ tọa; Thư ký Tòa án ghi biên bản
phiên họp.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp.
3. Đại diện tổ chức đại diện
tập thể lao động và người sử dụng lao động.
4. Đại diện cơ quan, tổ chức
theo yêu cầu của Tòa án.
Điều
408. Hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Phiên họp xét tính hợp
pháp của cuộc đình công được hoãn theo quy định tại Điều 233 của
Bộ luật này về hoãn phiên tòa.
2. Thời hạn hoãn phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định hoãn phiên họp.
Điều
409. Đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Tòa án đình chỉ việc xét
tính hợp pháp của cuộc đình công trong các trường hợp sau đây:
1. Người yêu cầu rút đơn yêu
cầu;
2. Các bên đã thỏa thuận được
với nhau về giải quyết cuộc đình công và có đơn yêu cầu Tòa án không giải quyết;
3. Người yêu cầu đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp do sự kiện bất khả
kháng, trở ngại khách quan.
Điều
410. Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Ngay sau khi nhận đơn yêu
cầu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tính hợp
pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì việc giải quyết đơn
yêu cầu.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công chủ trì việc giải
quyết đơn yêu cầu phải ra quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc
đình công. Quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải được
gửi ngay cho tổ chức đại diện tập thể lao động, người sử dụng lao động, Viện kiểm
sát cùng cấp và cơ quan, tổ chức liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình
công, Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải mở phiên họp xét tính
hợp pháp của cuộc đình công.
Điều
411. Trình tự phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Thẩm phán chủ trì phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công công bố quyết định mở phiên họp xét tính hợp
pháp của cuộc đình công và tóm tắt nội dung đơn yêu cầu.
2. Đại diện tổ chức đại diện
tập thể lao động và đại diện của người sử dụng lao động trình bày ý kiến của
mình.
3. Thẩm phán chủ trì phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công có thể yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức
tham gia phiên họp trình bày ý kiến.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát về việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Ngay sau khi kết thúc phiên
họp, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ
sơ việc dân sự.
5. Hội đồng xét tính hợp
pháp của cuộc đình công thảo luận và quyết định theo đa số.
Điều
412. Quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Quyết định của Tòa án về
tính hợp pháp của cuộc đình công phải nêu rõ lý do và căn cứ để kết luận tính hợp
pháp của cuộc đình công.
Quyết định của Tòa án về
tính hợp pháp của cuộc đình công phải được công bố công khai tại phiên họp và gửi
ngay cho tổ chức đại diện tập thể lao động và người sử dụng lao động, Viện kiểm
sát cùng cấp. Tập thể lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thi hành
quyết định của Tòa án nhưng có quyền kháng cáo; Viện kiểm sát có quyền kháng
nghị quyết định đó.
2. Sau khi quyết định của
Tòa án về tính hợp pháp của cuộc đình công được công bố, nếu cuộc đình công là
bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình
công và trở lại làm việc.
Điều
413. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng cáo, kháng nghị quyết định về tính hợp
pháp của cuộc đình công
1. Ngay sau khi nhận đơn
kháng cáo, quyết định kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc
đình công, Tòa án nhân dân cấp cao phải có văn bản yêu cầu Tòa án đã xét tính hợp
pháp của cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ việc để xem xét, giải quyết.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đã ra quyết định về tính
hợp pháp của cuộc đình công phải chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án nhân dân cấp
cao để xem xét, giải quyết.
3. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao
quyết định thành lập Hội đồng phúc thẩm xét tính hợp pháp của cuộc đình công và
phân công một Thẩm phán chủ trì việc nghiên cứu hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp cao nhận được hồ sơ vụ việc, Hội đồng phúc
thẩm phải tiến hành xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định về tính hợp
pháp của cuộc đình công.
Quyết định của Hội đồng phúc
thẩm xét tính hợp pháp của cuộc đình công của Tòa án nhân dân cấp cao là quyết
định cuối cùng.
Chương
XXXII
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT CÁC VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Điều
414. Những việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Chỉ định, thay đổi Trọng
tài viên.
2. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Hủy phán quyết trọng tài.
4. Giải quyết khiếu nại đối
với quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận
trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.
5. Thu thập chứng cứ.
6. Triệu tập người làm chứng.
7. Đăng ký phán quyết trọng
tài.
8. Các việc dân sự khác mà
pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.
Điều
415. Thủ tục giải quyết
Thủ tục giải quyết các việc
dân sự liên quan đến hoạt động của Trọng tài thương mại Việt Nam được thực hiện
theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam.
Chương
XXXIII
THỦ TỤC CÔNG
NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH NGOÀI TÒA ÁN
Điều
416. Công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
Kết quả hòa giải vụ việc
ngoài Tòa án được Tòa án xem xét ra quyết định công nhận là kết quả hòa giải
thành vụ việc xảy ra giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân do cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền có nhiệm vụ hòa giải đã hòa giải thành theo quy định của pháp luật
về hòa giải.
Điều
417. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
1. Các bên tham gia thỏa thuận
hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
2. Các bên tham gia thỏa thuận
hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường
hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người
thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý.
3. Một hoặc cả hai bên có
đơn yêu cầu Tòa án công nhận.
4. Nội dung thỏa thuận hòa
giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người
thứ ba.
Điều
418. Đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
1. Người yêu cầu công nhận kết
quả hòa giải thành ngoài Tòa án phải gửi đơn đến Tòa án trong thời hạn 06
tháng, kể từ ngày các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành.
Đơn yêu cầu phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Các nội dung quy định tại
các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này;
b) Tên, địa chỉ của cá nhân,
tổ chức đã tiến hành hòa giải;
c) Nội dung, thỏa thuận hòa
giải thành yêu cầu Tòa án công nhận.
2. Kèm
theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi văn bản về kết quả hòa giải thành theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
419. Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
1. Thủ tục nhận và xử lý đơn
yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thực hiện theo quy định
tại các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này.
2. Thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn này, Tòa
án phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Thời hạn mở phiên họp xét
đơn yêu cầu là 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở phiên họp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công xét đơn có quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên tham gia hòa
giải, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có ý kiến về yêu cầu của người có
đơn đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành; làm rõ nội dung yêu cầu hoặc
bổ sung tài liệu, nếu xét thấy cần thiết;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức
cá nhân có thẩm quyền tiến hành hòa giải cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở
cho việc xét đơn yêu cầu của đương sự, nếu xét thấy cần thiết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
4. Những người tham gia
phiên họp xét đơn yêu cầu, thủ tục tiến hành phiên họp xét đơn yêu cầu được thực
hiện theo quy định tại Điều 367 và Điều 369 của Bộ luật này.
5. Thẩm phán ra quyết định
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án khi có đủ các điều kiện quy định
tại Điều 417 của Bộ luật này. Quyết định của Tòa án phải
có các nội dung quy định tại Điều 370 của Bộ luật này.
6. Thẩm phán ra quyết định
không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án đối với trường hợp không có
đủ các điều kiện quy định tại Điều 417 của Bộ luật này.
Việc không công nhận kết quả
hòa giải thành ngoài Tòa án không ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của
kết quả hòa giải ngoài Tòa án.
7. Quyết định công nhận hoặc
không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được gửi cho người tham gia
thỏa thuận hòa giải, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát
cùng cấp.
8. Quyết định công nhận hoặc
không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án có hiệu lực thi hành ngay,
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
9. Quyết định công nhận kết
quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân
sự.
Chương
XXXIV
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC BẮT GIỮ TÀU BAY, TÀU BIỂN
Điều
420. Quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu bay, tàu biển
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu bay tại cảng hàng không, sân bay để bảo đảm
lợi ích của chủ nợ, chủ sở hữu, người thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại hoặc người
khác có quyền, lợi ích đối với tàu bay hoặc để thi hành án dân sự theo quy định
của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải,
thi hành án dân sự, thực hiện tương trợ tư pháp.
Điều
421. Thẩm quyền của Tòa án bắt giữ tàu bay, tàu biển
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
nơi có cảng hàng không, sân bay mà tàu bay bị yêu cầu bắt giữ hạ cánh có thẩm
quyền quyết định bắt giữ tàu bay.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
nơi có cảng biển, cảng thủy nội địa mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động
hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển. Trường hợp cảng có nhiều bến
cảng thuộc địa phận các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau thì Tòa
án nhân dân cấp tỉnh nơi có bến cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động
hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó.
Điều
422. Thủ tục bắt giữ tàu bay, tàu biển
Thủ tục giải quyết việc dân
sự liên quan đến việc bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Phần
thứ bảy
THỦ TỤC CÔNG
NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM HOẶC KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ
CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI; CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC
NGOÀI
Chương
XXXV
QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM HOẶC KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI; CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT CỦA
TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều
423. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam:
a) Bản án, quyết định về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản
trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định
tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
b) Bản án, quyết định về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản
trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó
và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc
tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước
ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;
c) Bản án, quyết định dân sự
khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho
thi hành.
2. Quyết định về nhân thân,
hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài cũng được
xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
424. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam
1. Phán quyết của Trọng tài
nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Phán quyết của Trọng tài
nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên
của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài;
b) Phán quyết của Trọng tài
nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở
nguyên tắc có đi có lại.
2. Phán quyết của Trọng tài
nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ
nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.
3. Trọng tài nước ngoài,
phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xác định
theo quy định của Luật trọng tài thương mại của
Việt Nam.
Điều
425. Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài
1. Người được thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán
quyết của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại
Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc
tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.
2. Người phải thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
3. Đương sự, người có quyền,
lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu
Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Điều
426. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương sự có quyền kháng cáo,
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng
nghị quyết định của Tòa án công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định công nhận và cho thi
hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao xét
lại theo quy định của Bộ luật này.
Điều
427. Bảo đảm hiệu lực quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành
hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận
và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
1. Bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự của Tòa án Việt Nam đã
có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận
thì không có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam, trừ trường hợp đương nhiên được
công nhận quy định tại Điều 431 của Bộ luật này.
2. Phán quyết của Trọng tài
nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu
lực pháp luật như quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được
thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
3. Bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại
Việt Nam sau khi quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành bản
án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài đó có
hiệu lực pháp luật.
Điều
428. Gửi quyết định của Tòa án về công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài
Tòa án có trách nhiệm chuyển
giao trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp quyết định
của Tòa án cho người được thi hành, người phải thi hành bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc người đại diện
hợp pháp của họ, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự theo quy
định của Bộ luật này.
Điều
429. Bảo đảm quyền chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài
Nhà nước Việt Nam bảo đảm việc
chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán
quyết của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi
hành từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc chuyển tiền, tài sản này được thực hiện
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
430. Lệ phí, chi phí xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công
nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành
phán quyết của Trọng tài nước ngoài
1. Người yêu cầu Tòa án Việt
Nam công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận tại Việt Nam bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người yêu cầu quy định tại
khoản 1 Điều này phải chịu chi phí tống đạt ra nước ngoài văn bản tố tụng của
Tòa án Việt Nam liên quan đến yêu cầu của họ.
Điều
431. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan
khác có thẩm quyền của nước ngoài đương nhiên được công nhận tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận
tại Việt Nam được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2. Bản án, quyết định về hôn
nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài, quyết định về hôn nhân và gia đình của
cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế không có yêu cầu
thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
Chương
XXXVI
THỦ TỤC XÉT
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA
TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI; THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
Mục 1.
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
Điều
432. Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Trong thời hạn 03 năm, kể
từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật,
người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại
diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra
bản án, quyết định cùng là thành viên hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền quy định
tại Bộ luật này để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định dân sự đó.
2. Trường hợp người làm đơn
chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể
gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều
433. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Đơn yêu cầu công nhận và
cho thi hành phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư
trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người
đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa
chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư
trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức
đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm
việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở
chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và
các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa
án nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được
thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành
một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn
lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước
ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực
hợp pháp.
Điều
434. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu
là giấy tờ, tài liệu được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên.
Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án,
quyết định chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề
này thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có
chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
b) Văn bản của Tòa án nước
ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định
đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại
Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội
dung này;
c) Văn bản của Tòa án nước
ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ
bản án, quyết định đó cho người phải thi hành;
d) Văn bản của Tòa án nước
ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp
Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm
theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng
Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều
435. Chuyển hồ sơ cho Tòa án
Trường hợp Bộ Tư pháp nhận
được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
434 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 của Bộ luật này.
Điều
436. Thụ lý hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc kể từ ngày nhận
được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có yêu cầu gửi đến, Tòa
án căn cứ vào các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này để
xem xét, thụ lý hồ sơ và thông báo cho người có đơn yêu cầu, người phải thi
hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp
và Bộ Tư pháp.
Điều
437. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những
điểm chưa rõ trong đơn; yêu cầu Tòa án nước ngoài đã ra bản án, quyết định giải
thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
2. Văn bản yêu cầu giải
thích của Tòa án được gửi cho người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp
của họ tại Việt Nam, Tòa án nước ngoài theo đường dịch vụ bưu chính.
Trường hợp Tòa án Việt Nam
yêu cầu Tòa án nước ngoài giải thích thì văn bản yêu cầu được dịch ra ngôn ngữ
quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. Trường hợp giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa có
điều ước quốc tế thì hồ sơ phải kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của nước được yêu
cầu tương trợ tư pháp hoặc dịch ra một ngôn ngữ khác mà nước được yêu cầu chấp
nhận. Người yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của
Tòa án nước ngoài phải chịu chi phí dịch và chi phí dịch vụ bưu chính gửi văn bản
yêu cầu giải thích của Tòa án Việt Nam cho Tòa án nước ngoài.
3. Thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời hạn này, tuỳ từng trường hợp
mà Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn
yêu cầu;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu
cầu;
c) Mở phiên họp xét đơn yêu
cầu.
Trường hợp Tòa án yêu cầu giải
thích theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu
được kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Nếu hết thời hạn này mà Tòa án không nhận
được văn bản giải thích của đương sự hoặc của Tòa án nước ngoài thì Tòa án căn
cứ vào tài liệu có trong hồ sơ để giải quyết yêu cầu của đương sự.
Tòa án phải mở phiên họp
trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện
kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước ngày mở phiên họp; hết
thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp
xét đơn yêu cầu.
4. Tòa
án ra quyết định tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ
sau đây:
a) Người phải thi hành là cá
nhân chết hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
b) Người phải thi hành là cá
nhân bị mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo
pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp
pháp của người phải thi hành mà chưa có người thay thế;
d) Việc thi hành bản án, quyết
định đã bị tạm đình chỉ tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định;
đ) Bản án, quyết định đang
được xem xét lại hoặc đang chờ xem xét lại theo thủ tục tố tụng tại nước nơi
Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
5. Tòa án ra quyết định đình
chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người được thi hành rút
đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành đã tự nguyện thi hành bản án, quyết định của
Tòa án nước ngoài;
b) Người phải thi hành là cá
nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
đ) Đã có quyết định của Tòa
án mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành;
e) Tòa án không xác định được
địa chỉ của người phải thi hành và địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc
thi hành;
g) Thẩm quyền giải quyết yêu
cầu thuộc Tòa án khác và hồ sơ đã được chuyển cho Tòa án đó giải quyết;
h) Tòa án không xác định được
địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam trong trường hợp
cơ quan, tổ chức phải thi hành không có trụ sở chính tại Việt Nam, cá nhân phải
thi hành không cư trú, làm việc tại Việt Nam.
Điều
438. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được
tiến hành tại phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện,
trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn
tiến hành phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành
với sự có mặt của người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện
hợp pháp của họ; nếu một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất thì phải
hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được
tiến hành nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người phải
thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có đơn yêu cầu Tòa án xét đơn vắng
mặt hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Hội đồng ra quyết định đình
chỉ việc xét đơn nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã
được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một trong các căn
cứ quy định tại khoản 5 Điều 437 của Bộ luật này.
4. Khi xem xét đơn yêu cầu
công nhận và cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại vụ án đã được Tòa án
nước ngoài ra bản án, quyết định. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu
với các quy định tại Chương XXXV và Chương XXXVI của Bộ luật này, các quy định
khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận
và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định đó.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu,
các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm
sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định không công nhận bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
6. Trong thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu, Tòa án cấp sơ thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.
Điều
439. Những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để được công
nhận quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Bản án, quyết định dân sự
chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án đã ra
bản án, quyết định đó.
3. Người phải thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước
ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không
được tống đạt cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của
nước có Tòa án nước ngoài đó để họ thực hiện quyền tự bảo vệ.
4. Tòa án nước đã ra bản án,
quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật này.
5. Vụ việc dân sự này đã có
bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước
khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và
đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ
ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
6. Đã hết thời hiệu thi hành
án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc
theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
7. Việc thi hành bản án, quyết
định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết
định đó.
8. Việc công nhận và cho thi
hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
440. Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, yêu cầu
Tòa án nước ngoài đã ra bản
án, quyết định mà bản án, quyết định đó đang được xem xét để công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó trong những
trường hợp sau đây:
1. Vụ việc dân sự không thuộc
thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều
470 của Bộ luật này.
2. Vụ việc dân sự quy định tại
Điều 469 của Bộ luật này nhưng có một trong các điều kiện
sau đây:
a) Bị đơn tham gia tranh tụng
mà không có ý kiến phản đối thẩm quyền của Tòa án nước ngoài đó;
b) Vụ việc dân sự này chưa
có bản án, quyết định của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận
và cho thi hành;
c) Vụ việc dân sự này đã được
Tòa án nước ngoài thụ lý trước khi Tòa án Việt Nam thụ lý.
Điều
441. Gửi quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày ra quyết định quy định tại khoản 5 Điều 438 của Bộ luật
này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp
pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ việc giải
quyết đơn quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 437 của Bộ luật
này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp
pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Ngay sau khi ra quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 6 Điều 438 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định
đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Việc gửi quyết định của
Tòa án cho đương sự ở nước ngoài được thực hiện theo các phương thức quy định tại
Điều 474 của Bộ luật này.
Điều
442. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu
và 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc
không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, đương sự, người đại
diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự, người
đại diện hợp pháp của họ không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn
kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu
rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp
pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền
kháng nghị quyết định của Tòa án quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều 437 và khoản 5 Điều 438 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 07 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 10
ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định.
Điều
443. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Tòa án nhân dân cấp cao
xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh
thổ bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được hồ
sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 437 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng
không quá 02 tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét
quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán
làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh Tòa án nhân dân cấp cao.
Phiên họp xét lại quyết định
bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định
tại Điều 438 của Bộ luật này.
3. Hội đồng xét quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị có các quyền sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa một phần hoặc toàn bộ
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Tạm đình chỉ giải quyết
kháng cáo, kháng nghị;
d) Đình chỉ giải quyết kháng
cáo, kháng nghị;
đ) Hủy quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục
sơ thẩm;
e) Hủy quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm và đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ quy định
tại khoản 5 Điều 437 của Bộ luật này.
4. Quyết
định của Tòa án nhân dân cấp cao có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định
và có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của
Bộ luật này.
Mục 2.
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC
NGOÀI
Điều
444. Thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 03 năm, kể
từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật,
người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án
Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
2. Trường hợp người yêu cầu
chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể
yêu cầu đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều
445. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài tại Việt Nam
1. Người yêu cầu quy định tại
khoản 1 Điều 444 của Bộ luật này phải làm đơn yêu cầu. Đơn
yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư
trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức
đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm
việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở
chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và
các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa
án nước ngoài tại Việt Nam;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư
trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người
đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa
chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
c) Yêu cầu của người phải
thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành
một phần thì phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu không
công nhận tại Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước
ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực
hợp pháp.
Điều
446. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu; thủ tục xét đơn yêu cầu không
công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu
là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên. Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước
có Tòa án đã ra bản án, quyết định chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế
có quy định về vấn đề này thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản chính hoặc bản
sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp và giấy tờ, tài
liệu chứng minh cho yêu cầu không công nhận.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm
theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng
Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
3. Thủ
tục xét đơn yêu cầu, việc gửi quyết định của Tòa án, việc kháng cáo, kháng nghị
và xét kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy định tại các điều tương ứng
tại Mục 1 Chương này.
Mục 3.
THỦ TỤC YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
KHÔNG CÓ YÊU CẦU THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều
447. Thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 06 tháng,
kể từ ngày nhận được bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền,
lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn
đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo
quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc tế
liên quan để yêu cầu Tòa án không công nhận bản án, quyết định dân sự đó.
2. Trường hợp người làm đơn
chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể
gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều
448. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
1. Đơn yêu cầu không công nhận
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư
trú hoặc nơi làm việc của người làm đơn; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ
tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Yêu cầu của người làm
đơn.
2. Kèm theo đơn yêu cầu phải
có bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài và giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu không công nhận của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
3. Đơn yêu cầu và giấy tờ,
tài liệu kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng
Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều
449. Thủ tục thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
1. Việc thụ lý đơn, chuẩn bị
xét đơn yêu cầu và phiên họp xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực
hiện theo quy định tại các điều 436, 437 và 438 của Bộ luật
này.
2. Hội đồng xét đơn yêu cầu
có quyền ra một trong các quyết định sau đây:
a) Không công nhận bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;
b) Bác đơn yêu cầu không
công nhận.
3. Bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam không được công nhận
trong các trường hợp quy định tại Điều 439 của Bộ luật này.
Điều
450. Gửi quyết định của Tòa án và việc kháng cáo, kháng nghị
Việc gửi quyết định của Tòa
án; việc kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo
quy định tại các điều 441, 442 và 443 của Bộ luật này.
Chương
XXXVII
THỦ TỤC XÉT
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC
NGOÀI
Điều
451. Thời hạn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Trong thời hạn 03 năm, kể
từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được
thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp
pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm
quyền của Việt Nam theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc
không có điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam phán quyết đó.
2. Trường hợp người làm đơn
chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể
gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều
452. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng
tài nước ngoài
1. Đơn yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư
trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp tại Việt
Nam của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy
đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư
trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức
đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm
việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở
chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và
các loại tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được
thi hành.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước
ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực
hợp pháp.
Điều
453. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu
là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên; trường hợp không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc
tế không quy định thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có
chứng thực phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Bản chính hoặc bản sao có
chứng thực thỏa thuận trọng tài giữa các bên.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm
theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra
tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều
454. Chuyển hồ sơ cho Tòa án
1. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 453 của Bộ luật này thì Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa
án có thẩm quyền.
2. Trường hợp Bộ Tư pháp đã
chuyển hồ sơ cho Tòa án mà sau đó lại nhận được thông báo của cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cho biết đang xem xét hoặc đã hủy bỏ, đình chỉ thi hành
phán quyết của Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp phải thông báo ngay bằng văn
bản cho Tòa án biết.
Điều
455. Thụ lý hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc nhận được đơn và
giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có đơn yêu cầu gửi đến, Tòa án có thẩm quyền
căn cứ vào các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này để xem
xét, thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người được thi hành, người phải thi
hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp
và Bộ Tư pháp.
Điều
456. Chuyển hồ sơ cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
Trường hợp sau khi thụ lý mà
Tòa án xét thấy việc giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
phán quyết của Trọng tài nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt
Nam thì Tòa án đã thụ lý ra quyết định chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và
xóa tên yêu cầu đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện
kiểm sát cùng cấp và đương sự.
Đương sự có quyền khiếu nại,
Viện kiểm sát có quyền kiến nghị đối với quyết định này trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại,
kiến nghị, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại
Điều 41 của Bộ luật này.
Điều
457. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn 02 tháng,
kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn
yêu cầu;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu
cầu;
c) Mở phiên họp xét đơn yêu
cầu.
Trong thời hạn chuẩn bị xét
đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm
chưa rõ trong đơn. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được
kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
Tòa án phải mở phiên họp
trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 15
ngày trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại
hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Tòa án ra quyết định tạm
đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Phán quyết của Trọng tài
nước ngoài đang được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi Trọng tài ra phán quyết
xem xét lại;
b) Người phải thi hành là cá
nhân chết hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
c) Người phải thi hành là cá
nhân bị mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo
pháp luật.
Trong thời gian tạm đình chỉ,
Thẩm phán được phân công giải quyết vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết
đơn yêu cầu.
Sau khi có quyết định tạm đình
chỉ giải quyết đơn yêu cầu theo quy định tại khoản này, Thẩm phán có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục những lý do dẫn tới
việc tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp thời tiếp tục giải quyết đơn
yêu cầu. Khi lý do tạm đình chỉ không còn thì Thẩm phán phải ra quyết định tiếp
tục giải quyết đơn yêu cầu.
3. Tòa án ra quyết định đình
chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người được thi hành rút
đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành đã tự nguyện thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài;
b) Người phải thi hành là cá
nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
đ) Tòa án không xác định được
địa điểm nơi có tài sản tại Việt Nam của người phải thi hành theo yêu cầu của
người được thi hành phán quyết trọng tài.
Điều
458. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được
tiến hành tại phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện,
trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa
án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành
với sự có mặt của người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện
hợp pháp của họ, nếu một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất có lý do
chính đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được
tiến hành nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người phải
thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt họ
hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Hội đồng xét đơn ra quyết định
đình chỉ việc giải quyết đơn nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một
trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 457 của Bộ luật
này.
4. Khi xem xét đơn yêu cầu công
nhận và cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại tranh chấp đã được Trọng
tài nước ngoài ra phán quyết. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu phán quyết của
Trọng tài nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định tại
Chương XXXV và Chương XXXVII của Bộ luật này, các quy định khác có liên quan của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận hoặc không công nhận
phán quyết đó.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu,
giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát
viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc
quyết định không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
Điều
459. Những trường hợp không công nhận
1. Tòa án không công nhận
phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi xét thấy chứng cứ do bên phải thi hành
cung cấp cho Tòa án để phản đối yêu cầu công nhận là có căn cứ, hợp pháp và
phán quyết trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên ký kết thỏa thuận
trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được áp dụng
cho mỗi bên;
b) Thỏa thuận trọng tài
không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng
hoặc theo pháp luật của nước nơi phán quyết đã được tuyên, nếu các bên không chọn
pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định Trọng
tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì
nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;
d) Phán quyết của Trọng tài nước
ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc
vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài. Trường hợp có thể
tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề
không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn
đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần của Trọng tài
nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngoài không phù hợp
với thỏa thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi phán quyết của Trọng
tài nước ngoài đã được tuyên, nếu thỏa thuận trọng tài không quy định về các vấn
đề đó;
e) Phán quyết của Trọng tài
nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g) Phán quyết của Trọng tài
nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi phán quyết đã được tuyên hoặc
của nước có pháp luật đã được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành.
2. Phán quyết của Trọng tài
nước ngoài cũng không được công nhận, nếu Tòa án Việt Nam xét thấy:
a) Theo pháp luật Việt Nam,
vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
b) Việc công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài trái với các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
460. Gửi quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ việc giải
quyết đơn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457 của Bộ luật
này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp
pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận tại Việt
Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 5
Điều 458 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc
người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu đương
sự ở nước ngoài không có người đại diện hợp pháp tại Việt Nam và Tòa án đã ra
quyết định vắng mặt họ theo quy định tại khoản 3 Điều 458 của
Bộ luật này thì Tòa án gửi quyết định cho họ theo đường dịch vụ bưu chính
hoặc thông qua Bộ Tư pháp theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Việc gửi quyết định của
Tòa án được thực hiện theo các phương thức quy định tại Điều
474 của Bộ luật này.
Điều
461. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày Tòa án ra quyết định quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 457 hoặc khoản 5 Điều 458 của Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp
pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự không có mặt
tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận
được quyết định. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trường hợp có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ
không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền
kháng nghị quyết định của Tòa án quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 457 và khoản 5 Điều 458 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 07 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 10
ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định.
Điều
462. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Tòa án nhân dân cấp cao
xét lại quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong
thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải
thích theo quy định tại khoản 1 Điều 457 của Bộ luật này
thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá 02 tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét
quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán
làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Phiên họp
xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét
đơn yêu cầu quy định tại Điều 458 của Bộ luật này.
3. Hội đồng xét quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị có các quyền sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa một phần hoặc toàn bộ
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Tạm đình chỉ giải quyết
kháng cáo, kháng nghị;
d) Đình chỉ giải quyết kháng
cáo, kháng nghị;
đ) Hủy quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục
sơ thẩm;
e) Hủy quyết định sơ thẩm và
đình chỉ giải quyết đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 457 của Bộ luật này.
4. Hội đồng xét quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị trong các trường
hợp sau đây:
a) Đương sự kháng cáo rút
toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
b) Đương sự kháng cáo đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt và không có đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
Trường hợp đương sự kháng
cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi
Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định mở phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị thì
Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên họp ra quyết định đình chỉ giải quyết
kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp đương sự kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện
kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định mở
phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị thì Hội đồng xét kháng cáo, kháng nghị ra
quyết định đình chỉ giải quyết xét kháng cáo, kháng nghị.
Trong các trường hợp này,
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc
thẩm ra quyết định đình chỉ xét kháng cáo, kháng nghị.
5. Hội đồng xét quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho
Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm trong các trường hợp
sau đây:
a) Việc chứng minh của đương
sự phản đối việc công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc căn cứ để
Tòa án cấp sơ thẩm ra quyết định công nhận hoặc không công nhận phán quyết của
Trọng tài nước ngoài không đúng quy định tại Chương XXXV và Chương XXXVII của Bộ
luật này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Thành phần của Hội đồng
xét đơn của Tòa án cấp sơ thẩm không đúng quy định tại Chương XXXVII của Bộ luật
này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự.
6. Quyết định của Tòa án
nhân dân cấp cao có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và có thể bị
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều
463. Tạm đình chỉ thi hành, hủy quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết
của Trọng tài nước ngoài
1. Ngay sau khi nhận được
thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc đang
xem xét yêu cầu hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài từ đương sự hoặc Bộ Tư pháp, Tòa án đã ra quyết định công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam phán quyết đó phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành phán quyết.
Ngay sau khi nhận được yêu cầu
của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ
thi hành phán quyết và gửi quyết định đó cho Tòa án đã ra quyết định công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài, đồng thời gửi
cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự có thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần thiết cho việc tiếp tục thi hành
phán quyết của Trọng tài nước ngoài theo quy định của pháp luật về thi hành án
dân sự nếu có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thi hành.
2. Ngay sau khi nhận được
thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hủy bỏ hoặc
đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Tòa án Việt Nam đã ra
quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước
ngoài ra quyết định hủy bỏ quyết định đó và gửi quyết định này cho đương sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan thi hành án dân sự.
Ngay sau khi nhận được quyết
định của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ
việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
Phần thứ tám
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Chương
XXXVIII
QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều
464. Nguyên tắc áp dụng
1. Phần này quy định về thẩm
quyền, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp Phần
này không có quy định thì áp dụng các quy định khác có liên quan của Bộ luật
này để giải quyết.
2. Vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có ít nhất một trong các
bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là
công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc
chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là
công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước
ngoài.
3. Các hoạt động tương trợ
tư pháp trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về
tương trợ tư pháp.
Điều
465. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài,
chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ
chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước
ngoài
1. Người nước ngoài, cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam có quyền khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
Chi nhánh, văn phòng đại diện
tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài theo ủy quyền có quyền khởi kiện đến
Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức
nước ngoài ủy quyền bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
2. Khi tham gia tố tụng dân
sự, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện
tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố tụng
như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3. Nhà nước Việt Nam có thể
áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng dân sự tương ứng của
người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại
Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài mà Tòa án của nước đó đã hạn chế quyền
tố tụng dân sự đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam, chi nhánh, văn
phòng đại diện tại nước ngoài của cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Điều
466. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của
người nước ngoài
1. Năng lực pháp luật tố tụng
dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài được xác định
như sau:
a) Theo pháp luật của nước
mà người nước ngoài có quốc tịch; trường hợp người nước ngoài là người không quốc
tịch thì theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người không quốc tịch
thường trú tại Việt Nam thì theo pháp luật Việt Nam;
b) Theo pháp luật của nước
nơi người nước ngoài có quốc tịch và cư trú tại một trong các nước mà họ có quốc
tịch nếu họ có nhiều quốc tịch nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài
có nhiều quốc tịch và cư trú ở nước mà không cùng với quốc tịch của nước đó thì
theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có thời gian mang quốc tịch dài nhất;
c) Theo pháp luật Việt Nam nếu
người nước ngoài có nhiều quốc tịch và một trong quốc tịch đó là quốc tịch Việt
Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam.
2. Người nước ngoài có thể
được công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân sự tại Tòa án Việt Nam, nếu theo
quy định của pháp luật nước ngoài thì họ không có năng lực hành vi tố tụng dân
sự, nhưng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố tụng
dân sự.
Điều
467. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi
nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức
quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài
1. Năng lực pháp luật tố tụng
dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước
nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập.
Năng lực pháp luật tố tụng
dân sự của chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước
ngoài được xác định theo pháp luật Việt Nam.
2. Năng lực pháp luật tố tụng
dân sự của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được xác định
trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động
của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Trường hợp tổ chức quốc tế
tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, quyền miễn trừ thì năng lực pháp luật tố tụng dân
sự của tổ chức quốc tế đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Điều
468. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người nước ngoài, cơ
quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài
Đương sự là người nước
ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam
của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài tham gia tố tụng tại Tòa án Việt Nam
có quyền tự mình hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho mình theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
469. Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngoài
1. Tòa án Việt Nam có thẩm
quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp
sau đây:
a) Bị đơn là cá nhân cư trú,
làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
b) Bị đơn là cơ quan, tổ chức
có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng
đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
c) Bị đơn có tài sản trên
lãnh thổ Việt Nam;
d) Vụ
việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là
người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
đ) Vụ việc về quan hệ dân sự
mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của
quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên
lãnh thổ Việt Nam;
e) Vụ việc về quan hệ dân sự
mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam
nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam
hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
2. Sau khi xác định thẩm quyền
của Tòa án Việt Nam theo quy định của Chương này, Tòa án áp dụng các quy định tại
Chương III của Bộ luật này để xác định thẩm quyền của Tòa án cụ thể giải quyết
vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Điều
470. Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam
1. Những vụ án dân sự có yếu
tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt
Nam:
a) Vụ án dân sự đó có liên
quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Vụ án ly hôn giữa công
dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ
chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
c) Vụ án dân sự khác mà các
bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng
ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.
2. Những việc dân sự có yếu
tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt
Nam:
a) Các yêu cầu không có
tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu xác định một sự
kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Tuyên bố công dân Việt
Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã chết nếu việc
tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ
Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác;
d) Tuyên bố người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi
dân sự nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ
trên lãnh thổ Việt Nam;
đ) Công nhận tài sản có trên
lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối
với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều
471. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài đã được một Tòa án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm quyền
của Bộ luật này thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá
trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự
hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Tòa án
khác của Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài.
Điều
472. Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đã có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận lựa
chọn Tòa án nước ngoài hoặc đã có Tòa án nước ngoài, Trọng tài hoặc cơ quan
khác có thẩm quyền của nước ngoài giải quyết hoặc đương sự được hưởng quyền miễn
trừ tư pháp
1. Tòa án Việt Nam phải trả
lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài nếu vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Các đương sự được thỏa
thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật áp
dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và đã lựa chọn Trọng tài hoặc
Tòa án nước ngoài giải quyết vụ việc đó.
Trường hợp các bên thay đổi
thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bằng thỏa thuận lựa chọn
Tòa án Việt Nam hoặc thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bị vô
hiệu hoặc không thể thực hiện được, hoặc Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài từ chối
thụ lý đơn thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết;
b) Vụ việc không thuộc thẩm
quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của
Bộ luật này và vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài có
liên quan;
c) Vụ việc không thuộc thẩm
quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của
Bộ luật này và đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý giải quyết;
d) Vụ
việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc phán
quyết của Trọng tài.
Trường hợp bản án, quyết định
của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được Tòa án Việt
Nam công nhận thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó;
đ) Bị đơn được hưởng quyền
miễn trừ tư pháp.
2. Trường hợp trả lại đơn hoặc
đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều
này thì tiền tạm ứng án phí, lệ phí được xử lý theo quy định của Bộ luật này.
Điều
473. Yêu cầu cung cấp thông tin về nhân thân, xác định địa chỉ của đương sự ở
nước ngoài
1. Người khởi kiện, người
yêu cầu phải ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài
trong đơn khởi kiện, đơn yêu cầu kèm theo giấy tờ, tài liệu xác thực họ, tên, địa
chỉ, quốc tịch của đương sự đó.
Trường hợp không ghi đầy đủ
họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài hoặc thiếu những nội dung
trên thì phải bổ sung trong thời hạn do Tòa án ấn định, hết thời hạn đó mà
không cung cấp được thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
2. Trường
hợp không xác định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài thì người khởi kiện,
người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài xác định địa chỉ của đương sự hoặc có thể yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án Việt Nam hoặc
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết
theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài hoặc điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài trả lời cho Tòa án Việt Nam không xác định được địa chỉ của
đương sự ở nước ngoài hoặc sau 06 tháng mà không có trả lời thì Tòa án trả lại
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
Điều
474. Các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự
ở nước ngoài
1. Tòa án thực hiện việc tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo một trong các phương thức sau
đây:
a)
Theo phương thức được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Theo đường ngoại giao đối
với đương sự cư trú ở nước mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế;
c) Theo đường dịch vụ bưu
chính đến địa chỉ của đương sự đang cư trú ở nước ngoài với điều kiện pháp luật
nước đó đồng ý với phương thức tống đạt này;
d)
Theo đường dịch vụ bưu chính đến cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tống đạt cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước
ngoài;
đ) Đối với cơ quan, tổ chức
nước ngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thì việc tống đạt có
thể được thực hiện qua văn phòng đại diện, chi nhánh của họ tại Việt Nam theo
quy định của Bộ luật này;
e) Theo đường dịch vụ bưu
chính cho người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền tại Việt
Nam của đương sự ở nước ngoài.
2. Các phương thức tống đạt
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo pháp luật
tương trợ tư pháp.
3. Trường
hợp các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện không có kết quả thì Tòa án tiến hành niêm yết
công khai tại trụ sở cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài, Tòa án đang giải quyết vụ việc hoặc tại nơi cư trú cuối cùng của
đương sự tại Việt Nam trong thời hạn 01 tháng và thông báo trên Cổng thông tin
điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợp cần thiết, Tòa án có thể
thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài truyền
hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều
475. Thu thập chứng cứ ở nước ngoài
Tòa án thực hiện thu thập chứng
cứ ở nước ngoài theo một trong các phương thức sau đây:
1. Theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này.
2. Theo đường dịch vụ bưu
chính yêu cầu đương sự là công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài gửi giấy tờ,
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án Việt Nam.
Điều 476.
Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa
1. Tòa án phải gửi thông báo
thụ lý vụ án, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (sau đây gọi chung là phiên
họp hòa giải), mở lại phiên họp hòa giải, mở phiên tòa và mở lại phiên tòa
trong văn bản thông báo thụ lý vụ án cho đương sự ở nước ngoài.
2. Thời hạn mở phiên tòa,
phiên họp hòa giải được xác định như sau:
a) Phiên họp hòa giải phải
được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn bản
thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên họp hòa giải (nếu có) được ấn định
cách ngày mở phiên họp hòa giải chậm nhất là 01 tháng;
b) Phiên tòa phải được mở sớm
nhất là 09 tháng và chậm nhất là 12 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ
lý vụ án. Ngày mở lại phiên tòa (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên tòa chậm
nhất là 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 477
của Bộ luật này.
3. Tòa án phải gửi thông báo
thụ lý việc dân sự, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở phiên họp, mở lại
phiên họp giải quyết việc dân sự trong văn bản thông báo thụ lý việc dân sự cho
đương sự ở nước ngoài.
Phiên họp phải được mở sớm
nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ
lý việc dân sự. Ngày mở lại phiên họp giải quyết việc dân sự (nếu có) được ấn định
cách ngày mở phiên họp lần đầu chậm nhất là 01 tháng.
Điều
477. Xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước
ngoài và kết quả yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập chứng cứ
Khi nhận được kết quả tống đạt
và kết quả thu thập chứng cứ ở nước ngoài, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án
xử lý như sau:
1. Không mở phiên họp hòa giải
khi đã nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức quy định tại khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ
lời khai, tài liệu, chứng cứ và vụ án dân sự thuộc trường hợp không tiến hành
hòa giải được quy định tại Điều 207 của Bộ luật này;
2. Hoãn phiên họp hòa giải nếu
đã nhận được thông báo về việc tống đạt đã hoàn thành nhưng đến ngày mở phiên họp
hòa giải mà Tòa án vẫn không nhận được lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự
và họ không đề nghị được vắng mặt tại phiên họp hòa giải. Nếu đến ngày mở lại
phiên họp hòa giải mà đương sự ở nước ngoài vẫn vắng mặt thì Tòa án xác định
đây là trường hợp không tiến hành hòa giải được;
3. Tòa án hoãn phiên tòa
trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự ở nước ngoài đề
nghị hoãn phiên tòa lần thứ nhất;
b) Đương sự ở nước ngoài vắng
mặt tại phiên tòa lần thứ nhất, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
4. Tòa
án không nhận được văn bản thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai, tài
liệu, chứng cứ của đương sự ở nước ngoài và đến ngày mở phiên tòa đương sự ở nước
ngoài không có mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ thì Tòa án
hoãn phiên tòa. Ngay sau khi hoãn phiên tòa thì Tòa án có văn bản đề nghị Bộ Tư
pháp hoặc cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
thông báo về việc thực hiện tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở
nước ngoài trong trường hợp Tòa án thực hiện việc tống đạt thông qua các cơ
quan này theo một trong các phương thức quy định tại các điểm
a, b và d khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 01 tháng, kể
từ ngày nhận được văn bản của Tòa án, cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho Tòa án về kết quả thực hiện việc
tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày Bộ Tư pháp nhận được văn bản của Tòa án, Bộ Tư pháp phải có văn bản đề nghị
cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài trả lời về kết quả thực hiện ủy thác tư
pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài gửi về
thì Bộ Tư pháp phải trả lời cho Tòa án.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ
ngày chuyển văn bản của Tòa án cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài mà không
nhận được văn bản trả lời thì Bộ Tư pháp phải thông báo cho Tòa án biết để làm
căn cứ giải quyết vụ án;
5. Tòa án xét xử vắng mặt
đương sự ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án đã nhận được kết
quả tống đạt theo một trong các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ
lời khai, tài liệu, chứng cứ và đương sự đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ;
b)
Tòa án đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều
474 của Bộ luật này;
c) Tòa án không nhận được
thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều này về kết
quả thực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài.
6. Nếu Tòa án nhận được văn
bản thông báo về việc tống đạt không thực hiện được do họ, tên, địa chỉ của
đương sự không đúng hoặc đương sự đã chuyển đến địa chỉ mới nhưng không rõ địa
chỉ mới thì Tòa án giải quyết như sau:
a) Tòa án yêu cầu nguyên đơn
và người thân thích trong nước của đương sự ở nước ngoài (nếu có) cung cấp địa
chỉ đúng hoặc địa chỉ mới của đương sự ở nước ngoài. Tòa án tiếp tục tống đạt
thông báo thụ lý cho đương sự ở nước ngoài theo địa chỉ do nguyên đơn, người
thân thích trong nước của đương sự ở nước ngoài cung cấp;
b) Nếu
nguyên đơn, người thân thích trong nước của đương sự không cung cấp được hoặc
người thân thích trong nước của đương sự từ chối cung cấp địa chỉ đúng hoặc địa
chỉ mới của đương sự ở nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài không có người
thân thích ở Việt Nam thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Đồng thời, Tòa án giải thích cho người khởi kiện biết quyền yêu cầu Tòa án
thông báo tìm kiếm đương sự vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố
đương sự mất tích hoặc đã chết;
c) Trường hợp nguyên đơn là
công dân Việt Nam yêu cầu ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài
mà không thể thực hiện việc cung cấp đúng họ, tên, địa chỉ hoặc địa chỉ mới của
người nước ngoài theo yêu cầu của Tòa án mặc dù nguyên đơn, thân nhân của họ hoặc
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài đã tiến hành xác minh
tin tức, địa chỉ của người nước ngoài đó nhưng không có kết quả thì nguyên đơn
yêu cầu Tòa án thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng
thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài; trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của nguyên đơn, Tòa án có thể
thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài truyền
hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Trong trường hợp này, Tòa án
không phải tống đạt lại văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài. Hết thời hạn
01 tháng, kể từ ngày đăng thông báo, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
Điều
478. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi
cho Tòa án Việt Nam
1. Tòa án Việt Nam công nhận
giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp, xác nhận
trong các trường hợp sau:
a) Giấy tờ, tài liệu và bản
dịch tiếng Việt có công chứng, chứng thực đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b) Giấy tờ, tài liệu đó được
miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Tòa án Việt Nam công nhận
giấy tờ, tài liệu do cá nhân cư trú ở nước ngoài lập trong các trường hợp sau
đây:
a) Giấy tờ, tài liệu lập bằng
tiếng nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt có công chứng, chứng thực hợp pháp
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Giấy tờ, tài liệu được lập
ở nước ngoài được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật nước ngoài
và đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy tờ, tài liệu do công
dân Việt Nam ở nước ngoài lập bằng tiếng Việt có chữ ký của người lập giấy tờ,
tài liệu đó và đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Điều
479. Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu
tố nước ngoài
1. Đương sự có mặt tại Việt
Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định tại
Điều 273 của Bộ luật này.
2. Đương sự cư trú ở nước
ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của
Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể
từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp Tòa án xét xử
vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản
5 Điều 477 của Bộ luật này thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày
tuyên án.
Điều
480. Tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự ở nước ngoài
Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện
việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài theo quy định tại các điều
474, 476 và 477 của Bộ luật này.
Điều
481. Xác định và cung cấp pháp luật nước ngoài để Tòa án áp dụng trong việc giải
quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Trường hợp Tòa án Việt Nam
áp dụng pháp luật nước ngoài để giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
theo quy định của luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên thì trách nhiệm xác định và cung cấp pháp luật nước
ngoài được thực hiện như sau:
1. Trường hợp đương sự được
quyền lựa chọn pháp luật áp dụng là pháp luật nước ngoài và đã lựa chọn áp dụng
pháp luật nước ngoài đó thì có nghĩa vụ cung cấp pháp luật nước ngoài đó cho Tòa
án đang giải quyết vụ việc dân sự. Các đương sự chịu trách nhiệm về tính chính
xác và hợp pháp của pháp luật nước ngoài đã cung cấp.
Trường hợp các đương sự
không thống nhất được với nhau về pháp luật nước ngoài hoặc trong trường hợp cần
thiết, Tòa án yêu cầu Bộ Tư pháp, Bộ ngoại giao, cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc thông qua Bộ ngoại giao đề nghị cơ
quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam cung cấp pháp luật nước
ngoài;
2. Trường hợp luật của Việt
Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên quy định
phải áp dụng pháp luật nước ngoài thì đương sự có quyền cung cấp pháp luật nước
ngoài cho Tòa án hoặc Tòa án yêu cầu Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài cung cấp pháp luật nước
ngoài;
3. Tòa án có thể yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về pháp luật nước ngoài cung cấp thông tin
về pháp luật nước ngoài;
4. Hết thời hạn 06 tháng, kể
từ ngày Tòa án yêu cầu cung cấp pháp luật nước ngoài theo quy định tại Điều này
mà không có kết quả thì Tòa án áp dụng pháp luật của Việt Nam để giải quyết vụ
việc dân sự đó.
Phần
thứ chín
THI HÀNH BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Chương
XXXIX
THI HÀNH BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Điều
482. Những bản án, quyết định của Tòa án được thi hành
1. Bản án, quyết định dân sự
của Tòa án được thi hành là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
a) Bản án, quyết định hoặc
phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của
Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm của Tòa án; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao quy định tại Điều 360 của Bộ luật này;
d) Bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt
Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
2. Những bản án, quyết định
sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo,
khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp
dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương, trợ
cấp thôi việc, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức
khỏe, tổn thất tinh thần của công dân; quyết định về tính hợp pháp của cuộc
đình công;
b) Quyết định về việc áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều
483. Ghi nhận và giải thích về quyền yêu cầu thi hành án dân sự
1. Trường hợp trong bản án,
quyết định của Tòa án có quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 482 của
Bộ luật này thì trong phần quyết định của bản án, quyết định của Tòa án phải
ghi rõ nội dung về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu
yêu cầu thi hành án.
2. Khi ra bản án, quyết định,
Tòa án phải giải thích rõ cho đương sự biết về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa
vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
Điều
484. Cấp bản án, quyết định của Tòa án
Khi bản án, quyết định của
Tòa án thuộc trường hợp được thi hành theo quy định tại Điều
482 của Bộ luật này thì Tòa án đã ra bản án, quyết định đó phải cấp cho người
được thi hành án và người phải thi hành án bản án hoặc quyết định đó có ghi “để
thi hành”.
Điều
485. Thời hạn chuyển giao bản án, quyết định
1. Tòa án đã ra bản án, quyết
định quy định tại khoản 1 Điều 482 của Bộ luật này phải
chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tòa án đã ra bản án, quyết
định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 482 của Bộ luật này
phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
3. Tòa án đã ra quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình
công phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
ngay sau khi ra quyết định.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các
tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết
định cho cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án phải gửi kèm theo bản sao biên bản
về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên
quan.
Điều
486. Giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án
1. Người được thi hành án,
người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi
hành bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu bằng
văn bản Tòa án đã ra bản án, quyết định, giải thích, sửa chữa những điểm chưa
rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
2. Thẩm phán đã ra quyết định
hoặc Thẩm phán là chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm giải thích, sửa chữa những
điểm chưa rõ trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp họ không còn là Thẩm
phán của Tòa án thì Chánh án Tòa án đó có trách nhiệm giải thích, sửa chữa bản
án, quyết định của Tòa án.
3. Việc giải thích bản án,
quyết định của Tòa án phải căn cứ vào biên bản phiên tòa, biên bản phiên họp,
biên bản nghị án. Việc sửa chữa bản án, quyết định được thực hiện theo quy định
tại Điều 268 của Bộ luật này.
Điều
487. Giải quyết yêu cầu, kiến nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án
Trường hợp cơ quan thi hành
án dân sự kiến nghị về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án có thẩm quyền phải trả lời trong thời hạn
03 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị; trường hợp vụ việc phức tạp thì thời
hạn trả lời không quá 04 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.
Điều
488. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu
nộp ngân sách nhà nước của Tòa án
1. Thẩm quyền xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án được
xác định như sau:
a) Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở, có thẩm
quyền xét đề nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp
ngân sách nhà nước;
b) Tòa án nhân dân cấp tỉnh
có thẩm quyền xem xét theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án bị Viện
kiểm sát kháng nghị;
c) Tòa án nhân dân cấp cao
có thẩm quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh
thổ bị kháng nghị.
2. Trình tự, thủ tục xét miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện
theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
Phần
thứ mười
XỬ LÝ HÀNH
VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chương
XL
XỬ LÝ HÀNH VI
CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều
489. Xử lý hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến
hành tố tụng
Người nào có một trong các
hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:
1. Làm giả, hủy hoại chứng cứ
quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Tòa án;
2. Từ chối khai báo, khai
báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng;
3. Từ chối kết luận giám định
hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, kết luận giám định
sai sự thật;
4. Cố ý dịch sai sự thật;
5. Không cử người tham gia Hội
đồng định giá theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng; không tham
gia thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng định giá mà không có lý do chính đáng;
6. Cản trở người tiến hành tố
tụng tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ, định giá, giám định hoặc xác minh,
thu thập chứng cứ khác do Bộ luật này quy định;
7. Lừa dối, mua chuộc, đe dọa,
cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc
người khác ra làm chứng gian dối;
8. Lừa dối, mua chuộc, đe dọa,
cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc
người giám định kết luận sai với sự thật khách quan;
9. Lừa dối, mua chuộc, đe dọa,
cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc
buộc người phiên dịch dịch không trung thực, không khách quan, không đúng
nghĩa.
Điều
490. Xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
1. Người làm chứng, người
phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến
Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng
và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc
giải quyết vụ việc thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, Tòa án có quyền ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến
phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định;
họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư
trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công an có nhiệm
vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người thi hành quyết
định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn giải cho người
bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.
Điều
491. Xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa
1. Người có hành vi vi phạm
nội quy phiên tòa quy định tại Điều 234 của Bộ luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị chủ tọa phiên tòa xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tọa phiên tòa có quyền
ra quyết định buộc người vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này rời khỏi phòng xử
án. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ
trật tự phiên tòa thi hành quyết định của chủ tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi
phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại phiên tòa.
3. Trường
hợp người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự
thì Tòa án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự.
4. Quy định tại Điều này
cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp của Tòa án.
Điều
492. Xử lý hành vi xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án, danh
dự, nhân phẩm, sức khoẻ của người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực
hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án
Người có hành vi xúc phạm,
xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của
người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của
Tòa án thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
493. Xử lý hành vi cản trở việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng của Tòa án
Người có một trong các hành
vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:
1. Không thực hiện việc cấp,
giao, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo yêu cầu của Tòa án mà
không có lý do chính đáng;
2. Hủy hoại văn bản tố tụng
của Tòa án mà mình được giao để cấp, tống đạt, thông báo theo yêu cầu của Tòa
án;
3. Giả mạo kết quả thực hiện
việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án mà mình được giao thực hiện;
4. Ngăn cản việc cấp, giao,
nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án.
Điều
494. Xử lý hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia
tố tụng theo yêu cầu của Tòa án
Người có hành vi đe dọa,
hành hung hoặc lợi dụng sự lệ thuộc nhằm cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân đến phiên tòa, phiên họp theo triệu tập của Tòa án thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
495. Xử lý hành vi không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án hoặc đưa tin sai sự thật nhằm cản trở việc giải quyết vụ án
của Tòa án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ mà cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị Tòa án xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi đưa tin
sai sự thật nhằm cản trở Tòa án giải quyết vụ án thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều
496. Xử lý hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ việc dân sự
Người nào bằng ảnh hưởng của
mình có hành vi tác động dưới bất kỳ hình thức nào đối với Thẩm phán, thành
viên Hội đồng xét xử nhằm làm cho việc giải quyết vụ việc không khách quan,
không đúng pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Điều
497. Trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ
án hình sự
1. Trường hợp Tòa án khởi tố
vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 491 của
Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố,
Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và
tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội.
2. Viện kiểm sát có trách
nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều
498. Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt
Hình thức xử phạt, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục xử phạt hành chính đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng
dân sự được thực hiện theo quy định của Luật xử
lý vi phạm hành chính và pháp luật có liên quan.
Chương
XLI
KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều
499. Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người
tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối
với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu
có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng
dân sự ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định
của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ
luật này.
Điều
500. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các
quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại trong bất kỳ
giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong bất kỳ
giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận văn bản trả lời
về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền và lợi
ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
2. Người khiếu nại có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người
có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự
việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu
đó;
c) Không được lạm dụng quyền
khiếu nại để cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án;
d) Chấp hành quyết định,
hành vi của người tiến hành tố tụng mà mình đang khiếu nại trong thời gian khiếu
nại;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
501. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các
quyền sau đây:
a) Được biết các căn cứ khiếu
nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định,
hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu nại có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định,
hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường thiệt hại, bồi
hoàn hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự trái
pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều
502. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 15
ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố
tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trường hợp có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền
khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều
503. Hình thức khiếu nại
Việc khiếu nại phải được thực
hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa
chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại,
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
Điều
504. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của người tiến
hành tố tụng
1. Khiếu nại quyết định,
hành vi của người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án, Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc dân
sự có thẩm quyền giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp
có thẩm quyền giải quyết.
2. Khiếu
nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
3. Khiếu nại quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu của Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết.
Điều
505. Thời hạn giải quyết khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại. Trường
hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
giải quyết khiếu nại.
Điều
506. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu nại
lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải
quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết
định;
b) Tên, địa chỉ của người
khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung
khiếu nại;
đ) Căn cứ pháp luật để giải
quyết khiếu nại;
e) Nội dung quyết định giải
quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp.
Điều
507. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
1. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khiếu nại đến người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Đơn khiếu nại phải kèm
theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo.
Đơn khiếu nại phải ghi rõ
ngày, tháng năm làm đơn; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do
khiếu nại; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai phải có các nội dung sau đây:
a) Các nội dung quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 506 của Bộ luật này;
b) Kết quả giải quyết khiếu nại
của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
c) Kết luận về từng vấn đề cụ
thể trong nội dung khiếu nại của người khiếu nại và việc giải quyết của người
giải quyết khiếu nại lần hai.
4. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp.
5. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai có hiệu lực thi hành.
Điều
508. Giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng dân sự
Việc giải quyết khiếu nại về
hoạt động giám định trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của pháp
luật về giám định tư pháp và pháp luật có liên quan.
Điều
509. Người có quyền tố cáo
Cá nhân có quyền tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều
510. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền
sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố
cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ,
tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết
quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội
dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của
mình;
c) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều
511. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có các
quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội
dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng
minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi
ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do
việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị
tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, bồi
hoàn hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp luật của mình
gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều
512. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền
nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo
là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo
là không quá 02 tháng, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 03 tháng.
2. Tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự.
Điều
513. Thủ tục giải quyết tố cáo
Thủ tục giải quyết tố cáo được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều
514. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận
và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng
biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định
giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải
quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều
515. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
tố tụng dân sự
Viện kiểm sát kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với
Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo
đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Chương
XLII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
516. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13
1. Điều
51 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 51. Thẩm quyền
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.”
2. Bãi
bỏ các điều 223, 224, 225, 226, 227, 228, 229, 230, 231,
232 và 234 Mục 5 Chương XIV của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13.
Điều
517. Hiệu lực thi hành
1. Bộ luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ các quy định sau đây của Bộ luật này
có liên quan đến quy định của Bộ luật dân sự số
91/2015/QH13 thì có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017:
a) Quy định liên quan đến việc
Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật
để áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 4, các Điều 43, 44 và 45 của Bộ luật này;
b) Quy định liên quan đến
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Quy định liên quan đến áp
dụng thời hiệu tại khoản 2 Điều 184 và điểm
e khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này;
d) Quy định liên quan đến
pháp nhân là người đại diện, người giám hộ.
2. Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 hết hiệu
lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 tiếp tục có hiệu lực thi
hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
Bộ luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua
ngày 25 tháng 11 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|