Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 13/2018/TT-NHNN kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Số hiệu: 13/2018/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành: 18/05/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Ngân hàng TM phải lập báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ

Đây là nội dung nổi bật tại Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo đó, Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lập báo cáo và gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm:

- Báo cáo hằng năm về kết quả tự kiểm tra, đánh giá kiểm soát nội bộ theo Phụ lục 01 của Thông tư;

- Báo cáo hằng năm về quản lý rủi ro theo Phụ lục số 02 của Thông tư;

- Báo cáo hằng năm về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo Phụ lục 04 của Thông tư;

- Báo cáo hằng năm về kiểm toán nội bộ theo Phụ lục 05 của Thông tư, báo cáo đột xuất về kiểm toán nội bộ.

Ngoài ra, báo cáo phải cập nhật các tồn tại, hạn chế, rủi ro mới phát sinh của hệ thống kiểm soát nội bộ trong toàn bộ ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Thông tư 13/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019, đối với các quy định đánh giá nội bộ về mức đủ vốn tại Chương V Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2018/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2018

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng thương mại bao gồm: Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ.

2. Giám sát của quản lý cấp cao là việc giám sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng thanh viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), ngân hàng mẹ đối với kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và giám sát của Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại, ngân hàng mẹ, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với kiểm toán nội bộ.

3. Kiểm soát nội bộ là việc kiểm tra, giám sát đối với các cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ chế, chính sách, quy định nội bộ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, văn hóa kiểm soát nhằm kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát rủi ro, đảm bảo hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đạt được các mục tiêu đề ra đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật.

4. Quản lý rủi ro là việc nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

5. Đánh giá nội bộ về mức đủ vốn là việc tự đánh giá mức đủ vốn đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn và đạt được yêu cầu đề ra của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

6. Văn hóa kiểm soát là giá trị văn hóa doanh nghiệp của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thể hiện sự nhận thức thống nhất về tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát và quản trị rủi ro của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các cá nhân, bộ phận. Văn hóa kiểm soát được hình thành thông qua chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, quy định nội bộ, chế độ khen thưởng, kỷ luật nhằm khuyến khích, đảm bảo các cá nhân, bộ phận chủ động nhận diện, kiểm soát rủi ro trong hoạt động của mình và hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

7. Vốn kinh tế là mức vốn do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định trên cơ sở tính toán mức vốn cần thiết bù đắp các rủi ro trọng yếu và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn trong kịch bản có diễn biến bất lợi.

8. Kiểm tra sức chịu đựng là việc đánh giá mức độ tác động của biến động, thay đổi bất lợi đối với tỷ lệ an toàn vốn, thanh khoản trong các kịch bản khác nhau để xác định khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng thương mại chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

9. Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất (tổn thất tài chính, tổn thất phi tài chính) làm giảm thu nhập, vốn tự có dẫn đến làm giảm tỷ lệ an toàn vốn hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng thương mại chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

10. Khẩu vị rủi ro là mức độ rủi ro mà ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẵn sàng chấp nhận trong quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh được thể hiện bằng các tỷ lệ và chỉ tiêu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Thông tư này.

11. Trạng thái rủi ro là phần giá trị của tài sản có rủi ro, nợ phải trả có rủi ro và các khoản mục ngoại bảng có rủi ro của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

12. Hoạt động trọng yếu là hoạt động do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định trên cơ sở quy mô của hoạt động đó so với một trong số các chỉ số tài chính (vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, thu nhập, chi phí hoặc các chỉ tiêu tài chính khác) theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

13. Rủi ro trọng yếu bao gồm:

a) Rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Rủi ro thanh khoản, rủi ro tập trung;

c) Các rủi ro khác phát sinh từ hoạt động trọng yếu.

14. Rủi ro thanh khoản là rủi ro do:

a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn; hoặc

b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn nhưng phải trả chi phí cao hơn mức chi phí bình quân của thị trường theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

15. Rủi ro tập trung là rủi ro do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hoạt động kinh doanh tập trung vào một khách hàng (bao gồm người có liên quan), đối tác, sản phẩm, giao dịch, ngành, lĩnh vực kinh tế, loại tiền tệ ở mức độ có tác động đáng kể đến thu nhập, trạng thái rủi ro theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

16. Xung đột lợi ích là tình huống khi một cá nhân, bộ phận đưa ra các quyết định theo thẩm quyền tạo ra lợi ích không phù hợp hoặc trái với lợi ích của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

17. Quyết định có rủi ro là các quyết định của cấp có thẩm quyền của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm phát sinh rủi ro hoặc thay đổi trạng thái rủi ro của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

18. Quyết định rủi ro tín dụng là quyết định có rủi ro của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động tín dụng, tối thiểu bao gồm: quyết định cấp tín dụng; quyết định hạn mức tín dụng; quyết định cấp tín dụng vượt hạn mức; quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ; quyết định chuyển nhóm nợ.

19. Khoản cấp tín dụng vấn đề do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định đảm bảo tối thiểu là khoản cấp tín dụng được phân loại vào nhóm nợ từ nhóm 2 trở lên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.

20. Hoạt động thuê ngoài là việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận bằng văn bản (hợp đồng dịch vụ thuê ngoài) về việc thuê doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác (gọi là doanh nghiệp thuê ngoài) để thực hiện một hoặc một số hoạt động (bao gồm xử lý dữ liệu hoặc một số công đoạn của quy trình nghiệp vụ) thay cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

21. Kiểm toán viên nội bộ là người thực hiện kiểm toán nội bộ thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

22. Ngân hàng mẹ là ngân hàng nước ngoài có chi nhánh được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.

Điều 4. Áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan

Hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 5. Yêu cầu đối với hệ thống kiểm soát nội bộ

1. Hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật các tổ chức tín dụng;

b) Phù hợp với quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Có đủ nguồn lực về tài chính, con người, công nghệ thông tin để đảm bảo hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;

d) Xây dựng, duy trì văn hóa kiểm soát, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy định nội bộ tuân thủ theo quy định tại Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng, trong đó phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan;

b) Thẩm quyền ban hành:

(i) Đối với ngân hàng thương mại: Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên ban hành quy định về tổ chức, quản trị và hoạt động của ngân hàng thương mại, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu; Ban kiểm soát ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành các quy chế, quy trình, thủ tục tác nghiệp (sau đây gọi là quy trình nội bộ);

(ii) Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành quy định nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của ngân hàng mẹ hoặc sử dụng quy định nội bộ của ngân hàng mẹ ban hành;

c) Đáp ứng các yêu cầu và nội dung về hoạt động kiểm soát quy định tại Điều 14, khoản 1 và 2 Điều 15 Thông tư này;

d) Được đánh giá định kỳ theo quy định tại Thông tư này và quy định của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về tính thích hợp, tuân thủ quy định của pháp luật và sửa đổi, bổ sung (nếu cần thiết).

3. Hệ thống kiểm soát nội bộ phải có 03 tuyến bảo vệ độc lập như sau:

a) Tuyến bảo vệ thứ nhất có chức năng nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro do các bộ phận sau thực hiện:

(i) Các bộ phận kinh doanh (bao gồm cả bộ phận phát triển sản phẩm), các bộ phận có chức năng tạo ra doanh thu khác; các bộ phận có chức năng thực hiện các quyết định có rủi ro;

(ii) Các bộ phận có chức năng phân bổ hạn mức rủi ro, kiểm soát rủi ro, giảm thiểu rủi ro (thuộc bộ phận kinh doanh hoặc bộ phận độc lập) đối với từng loại hình giao dịch, hoạt động kinh doanh;

(iii) Bộ phận nhân sự, bộ phận kế toán;

b) Tuyến bảo vệ thứ hai có chức năng xây dựng chính sách quản lý rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro, đo lường, theo dõi rủi ro và tuân thủ quy định pháp luật do các bộ phận sau đây thực hiện:

(i) Bộ phận tuân thủ quy định tại Điều 18 Thông tư này;

(ii) Bộ phận quản lý rủi ro quy định tại Điều 22 Thông tư này;

c) Tuyến bảo vệ thứ ba có chức năng kiểm toán nội bộ do bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này.

4. Ý kiến thảo luận (ý kiến thống nhất và không thống nhất) và kết luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trong cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban nhân sự, Hội đồng rủi ro, Hội đồng quản lý vốn, Hội đồng quản lý tài sản/nợ phải trả (Hội đồng ALCO) phải được ghi lại bằng văn bản.

5. Việc đánh giá độc lập đối với hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm toán độc lập đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 6. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quy định nội bộ về việc quản lý, lưu trữ các hồ sơ, tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ.

2. Việc quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đảm bảo:

a) Tuân thủ quy định của pháp luật và quy định của Ngân hàng Nhà nước về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong ngành ngân hàng;

b) Lưu trữ đầy đủ để cung cấp theo yêu cầu của kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập, kiểm tra, thanh tra, giám sát.

Điều 7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lập báo cáo và gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm:

a) Báo cáo hằng năm về kết quả tự kiểm tra, đánh giá kiểm soát nội bộ theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo hằng năm về quản lý rủi ro theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Báo cáo hằng năm về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Báo cáo hằng năm về kiểm toán nội bộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo đột xuất về kiểm toán nội bộ.

3. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Đối với các báo cáo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi báo cáo của năm tài chính;

b) Đối với báo cáo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này:

(i) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, ngân hàng thương mại gửi báo cáo kiểm toán nội bộ của năm tài chính;

(ii) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm toán nội bộ, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi báo cáo kiểm toán nội bộ của năm tài chính. Trường hợp không kiểm toán nội bộ trong năm tài chính, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải gửi báo cáo;

(iii) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm toán nội bộ đột xuất, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi báo cáo kiểm toán nội bộ đột xuất.

4. Báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ quy định tại khoản 2 Điều này phải cập nhật các tồn tại, hạn chế, rủi ro mới phát sinh của hệ thống kiểm soát nội bộ trong toàn bộ ngân hàng thương mại (bao gồm các bộ phận tại trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của ngân hàng thương mại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại (sau đây gọi là đơn vị phụ thuộc khác) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Chương II

GIÁM SÁT CỦA QUẢN LÝ CẤP CAO

Điều 8. Yêu cầu đối với giám sát của quản lý cấp cao

1. Có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và phù hợp với quy định tại Thông tư này đối với ngân hàng thương mại.

2. Có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của giám sát của quản lý cấp cao theo quy định của ngân hàng mẹ đảm bảo Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện giám sát cấp cao đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.

3. Đảm bảo kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ được thực hiện hiệu quả, đạt được yêu cầu đề ra.

4. Nắm rõ trạng thái rủi ro và tình hình thực hiện chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

5. Có biện pháp ngăn ngừa, xử lý kịp thời tổn thất để nâng cao hiệu quả, an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 9. Cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao của ngân hàng thương mại

1. Cơ cấu tổ chức giám sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại đảm bảo:

a) Có Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và phải đảm bảo mỗi ủy ban có ít nhất trên một phần hai (1/2) số thành viên có quyền biểu quyết là thành viên không phải người điều hành;

b) Có các ủy ban khác (nếu cần thiết) để giúp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thực hiện giám sát của quản lý cấp cao.

2. Cơ cấu tổ chức giám sát của Ban kiểm soát thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và quy định nội bộ của Ban kiểm soát.

3. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải thành lập Hội đồng rủi ro, Hội đồng ALCO và Hội đồng quản lý vốn để đề xuất, tham mưu cho Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 11khoản 2 Điều 12 Thông tư này có cơ cấu tổ chức đảm bảo:

a) Hội đồng rủi ro gồm: Chủ tịch là người điều hành tại trụ sở chính (không phải là Tổng giám đốc (Giám đốc)) chuyên trách về quản lý rủi ro, có kinh nghiệm, hiểu biết, trình độ chuyên môn về quản lý rủi ro và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại;

b) Hội đồng ALCO gồm: Chủ tịch là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người điều hành khác tại trụ sở chính và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại;

c) Hội đồng quản lý vốn gồm: Chủ tịch là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người điều hành khác tại trụ sở chính chuyên trách về tài chính, có kinh nghiệm, hiểu biết, trình độ chuyên môn về kế toán, tài chính và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại;

d) Quy chế làm việc của các hội đồng do Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành tối thiểu bao gồm chức năng, nhiệm vụ của các hội đồng, số lượng thành viên và chức năng, nhiệm vụ của các thành viên; cơ chế ra quyết định; họp định kỳ (đảm bảo Hội đồng rủi ro và Hội đồng ALCO họp tối thiểu mỗi quý 01 lần, Hội đồng quản lý vốn họp tối thiểu 06 tháng một lần); họp đột xuất và các nội dung khác.

Điều 10. Giám sát của quản lý cấp cao đối với kiểm soát nội bộ

1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại giám sát Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc:

a) Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát, vận hành và duy trì hệ thống thông tin quản lý và cơ chế trao đổi thông tin;

b) Duy trì văn hóa kiểm soát quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này trong ngân hàng thương mại;

c) Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về kiểm soát nội bộ theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác;

d) Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định nội bộ và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp;

đ) Các nội dung khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quy định.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng thương mại giám sát các cá nhân, bộ phận trong việc:

a) Thực hiện quy định nội bộ về kiểm soát nội bộ, duy trì văn hóa kiểm soát; đánh giá việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp (trừ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ);

b) Vận hành hệ thống thông tin quản lý, đánh giá (tính chính xác, đầy đủ, kịp thời và phù hợp), nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 20 Thông tư này;

c) Thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trong việc xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về kiểm soát nội bộ theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác;

d) Thực hiện việc tự đánh giá hiệu quả của kiểm soát nội bộ định kỳ hằng năm hoặc đột xuất, tối thiểu bao gồm:

(i) Tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định về kiểm soát nội bộ của từng đơn vị, bộ phận trong hoạt động điều hành và từng hoạt động nghiệp vụ;

(ii) Rà soát, đánh giá quy định nội bộ về kiểm soát nội bộ;

(iii) Đề xuất Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế về kiểm soát nội bộ;

đ) Các nội dung khác do ngân hàng thương mại quy định.

3. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giám sát các cá nhân, bộ phận theo quy định của ngân hàng mẹ trong việc:

a) Thực hiện kiểm soát nội bộ;

b) Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về kiểm soát nội bộ theo kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

Điều 11. Giám sát của quản lý cấp cao đối với quản lý rủi ro

1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại giám sát Tổng giám đốc (Giám đốc) trên cơ sở đề xuất, tham mưu của Ủy ban quản lý rủi ro trong việc:

a) Xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách quản lý rủi ro;

b) Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về quản lý rủi ro theo các yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác;

c) Các nội dung khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quy định.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng thương mại giám sát các cá nhân, bộ phận trên cơ sở đề xuất, tham mưu của Hội đồng rủi ro trong việc:

a) Lập quy trình xây dựng và thực hiện chính sách quản lý rủi ro;

b) Thực hiện chính sách quản lý rủi ro và đánh giá chính sách quản lý rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư này để đề xuất Hội đồng quản trị Hội đồng thành viên điều chỉnh;

c) Xây dựng và thực hiện hạn mức rủi ro, đề xuất phân bổ hạn mức rủi ro theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động nghiệp vụ; thực hiện các biện pháp xử lý khi không đáp ứng được các hạn mức rủi ro;

d) Tổ chức thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trong việc xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về quản lý rủi ro theo yêu cầu kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác;

đ) Tự kiểm tra, đánh giá về quản lý rủi ro và đề xuất Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên các biện pháp xử lý, khắc phục;

e) Các nội dung khác do ngân hàng thương mại quy định.

3. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng thương mại giám sát cá nhân, bộ phận trong việc quản lý tài sản/nợ phải trả trên cơ sở tham mưu, đề xuất của Hội đồng ALCO, bao gồm:

a) Quản lý bảng cân đối tài sản hiệu quả, phù hợp với chính sách quản lý rủi ro;

b) Rà soát, đề xuất kế hoạch huy động vốn, kế hoạch sử dụng vốn, nguyên tắc xây dựng giá điều chuyển vốn nội bộ;

c) Xây dựng khung lãi suất, khung giá cho các sản phẩm khác để quản lý tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính;

d) Kiểm soát hoạt động kinh doanh đảm bảo tuân thủ hạn mức rủi ro thanh khoản, hạn mức rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, tổng tài sản tính theo rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng;

đ) Các nội dung khác do ngân hàng thương mại quy định.

4. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giám sát các cá nhân, bộ phận theo quy định của ngân hàng mẹ trong việc:

a) Thực hiện quản lý rủi ro;

b) Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về quản lý rủi ro theo các yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

Điều 12. Giám sát của quản lý cấp cao đối với đánh giá nội bộ về mức đủ vốn

1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại giám sát Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc:

a) Tổ chức thực hiện đánh giá nội bộ về mức đủ vốn;

b) Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế của đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác;

c) Các nội dung khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quy định.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng thương mại giám sát, chỉ đạo các cá nhân, bộ phận trên cơ sở đề xuất, tham mưu của Hội đồng quản lý vốn trong việc:

a) Thực hiện đánh giá nội bộ về mức đủ vốn;

b) Thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về việc xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác;

c) Các nội dung khác do ngân hàng thương mại quy định.

3. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giám sát các cá nhân, bộ phận theo quy định của ngân hàng mẹ trong việc:

a) Thực hiện đánh giá nội bộ về mức đủ vốn;

b) Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế của đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

Điều 13. Giám sát của quản lý cấp cao đối với kiểm toán nội bộ

1. Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại thực hiện giám sát đối với kiểm toán nội bộ bao gồm:

a) Giám sát, đánh giá việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ;

b) Giám sát bộ phận kiểm toán nội bộ trong việc:

(i) Thực hiện kiểm toán nội bộ;

(ii) Rà soát, đánh giá tính hiệu quả của kiểm toán nội bộ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trưởng kiểm toán nội bộ;

(iii) Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế của kiểm toán nội bộ theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác;

c) Các nội dung khác do Ban kiểm soát quy định.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giám sát cá nhân, bộ phận theo quy định của ngân hàng mẹ trong việc:

a) Thực hiện kiểm toán nội bộ;

b) Xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế về kiểm toán nội bộ theo yêu cầu, kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

Chương III

KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Điều 14. Yêu cầu của kiểm soát nội bộ

1. Kiểm soát nội bộ được thực hiện đối với tất cả hoạt động, quy trình nghiệp vụ, các bộ phận tại ngân hàng thương mại (bao gồm trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác), chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Các hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tuân thủ quy định của pháp luật;

b) Kiểm soát xung đột lợi ích; phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm;

c) Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cá nhân, bộ phận đối với kiểm soát nội bộ để xây dựng, duy trì văn hóa kiểm soát của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Kiểm soát nội bộ được thực hiện thông qua hoạt động kiểm soát, cơ chế trao đổi thông tin và hệ thống thông tin quản lý.

Điều 15. Hoạt động kiểm soát

1. Hoạt động kiểm soát của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện thông qua tối thiểu các nội dung sau đây:

a) Việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt phải căn cứ mức độ tin cậy của cấp có thẩm quyền và năng lực của cá nhân, bộ phận thực hiện. Thẩm quyền phê duyệt phải được thể hiện bằng các tiêu chí về quy mô giao dịch, hạn mức rủi ro và các giới hạn khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Việc quy định chức năng, nhiệm vụ của cá nhân, bộ phận từ cấp thấp nhất đến cấp cao nhất trong tất cả các giao dịch, quy trình nghiệp vụ tại ngân hàng thương mại (bao gồm trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác), chi nhánh ngân hàng nước ngoài đảm bảo nguyên tắc:

(i) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên không tham gia xem xét, phê duyệt các quyết định có rủi ro thuộc chức năng, nhiệm vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc), trừ trường hợp thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên là Tổng giám đốc (Giám đốc);

(ii) Phân tách chức năng, nhiệm vụ trong các giao dịch, quy trình nghiệp vụ để không xung đột lợi ích hoặc kiểm soát, ngăn chặn xung đột lợi ích; một cá nhân không chi phối toàn bộ một giao dịch, quy trình thực hiện giao dịch; một cá nhân không cùng lúc được giao các công việc có xung đột lợi ích;

(iii) Có các cá nhân độc lập trong cùng bộ phận hoặc bộ phận độc lập với bộ phận khác để kiểm tra định kỳ và đột xuất theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(iv) Trường hợp việc thực hiện quy định tại điểm b(ii) và b(iii) mà vẫn có nguy cơ xung đột lợi ích, xảy ra vi phạm quy định nội bộ, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác định nguyên nhân, có biện pháp để giảm thiểu tối đa rủi ro trong hoạt động và thực hiện theo dõi chặt chẽ, đánh giá độc lập với tần suất thường xuyên hơn;

c) Việc phân cấp trách nhiệm quản lý (bao gồm cả việc giao nhận, bảo quản, vận chuyển, kiểm tra, kiểm kê) của từng cá nhân, bộ phận đối với tài sản (bao gồm cả tài sản tài chính và tài sản hữu hình) phải dựa trên giá trị của tài sản hoặc giới hạn cụ thể khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

d) Việc hạch toán kế toán tuân thủ đúng quy định về chuẩn mực và chế độ kế toán; tổng hợp, lập và gửi các loại báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc hạch toán kế toán phải được kiểm tra, đối chiếu để đảm bảo phát hiện, xử lý kịp thời các sai sót và phải được báo cáo cho cấp có thẩm quyền theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

đ) Có biện pháp phòng ngừa, xử lý kịp thời đối với các sai phạm, hành vi vi phạm quy định của pháp luật, quy định nội bộ tại ngân hàng thương mại (bao gồm trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác), chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

e) Phân bổ nguồn nhân lực phù hợp với từng hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát (bao gồm cả nhân sự thay thế khi cán bộ, nhân viên vắng mặt, tuyển dụng, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ).

2. Hoạt động kiểm soát của trụ sở chính của ngân hàng thương mại đối với chi nhánh, đơn vị phụ thuộc khác phải đảm bảo:

a) Trụ sở chính giám sát, kiểm soát được các giao dịch, hoạt động của chi nhánh, đơn vị phụ thuộc khác, bao gồm cả việc giám sát, kiểm soát thông qua cá nhân, bộ phận thực hiện hoạt động kiểm soát tại chi nhánh, đơn vị phụ thuộc khác;

b) Có quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ chế báo cáo, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, luân chuyển cán bộ và cơ chế khác để đảm bảo tính độc lập, không xung đột lợi ích của cá nhân, bộ phận thực hiện hoạt động kiểm soát tại chi nhánh, đơn vị phụ thuộc đối với cá nhân, bộ phận khác của chi nhánh, đơn vị phụ thuộc;

c) Có cơ chế cho phép khách hàng tra soát, kiểm tra, đối chiếu giao dịch thực hiện tại chi nhánh, đơn vị phụ thuộc khác với trụ sở chính của ngân hàng thương mại.

3. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp (trừ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ) phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành đảm bảo nguyên tắc:

a) Cán bộ, nhân viên ở các cấp thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền được giao một cách trung thực vì lợi ích của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; không lợi dụng địa vị, chức vụ, sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh và tài sản của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thu lợi cá nhân hoặc làm tổn hại tới lợi ích của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Các cá nhân, bộ phận có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền khi phát hiện hành vi quy định tại điểm a khoản này và các hành vi vi phạm quy định nội bộ, quy định của pháp luật.

4. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ gửi các cấp có thẩm quyền theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ bao gồm đánh giá về hoạt động kiểm soát theo nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này và nội dung khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 16. Hoạt động kiểm soát đối với hoạt động cấp tín dụng

1. Hoạt động kiểm soát đối với hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ quy định tại khoản 1 và 2 Điều 15 Thông tư này.

2. Hoạt động cấp tín dụng phải được kiểm soát xung đột lợi ích theo nguyên tắc cá nhân, bộ phận có chức năng thẩm định tín dụng độc lập với cá nhân, bộ phận có chức năng:

a) Quan hệ khách hàng;

b) Thẩm định lại (nếu có);

c) Phê duyệt quyết định cấp tín dụng;

d) Kiểm soát hạn mức rủi ro tín dụng; quản lý khoản cấp tín dụng có vấn đề; trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.

Điều 17. Hoạt động kiểm soát đối với giao dịch tự doanh

1. Hoạt động kiểm soát đối với giao dịch tự doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ quy định tại khoản 1 và 2 Điều 15 Thông tư này.

2. Giao dịch tự doanh phải được kiểm soát đảm bảo tối thiểu các nguyên tắc sau đây:

a) Có đơn vị chuyên trách để thực hiện giao dịch tự doanh (sau đây gọi là đơn vị giao dịch tự doanh); phân cấp cụ thể thẩm quyền của cá nhân, bộ phận trong đơn vị giao dịch tự doanh; cá nhân là giao dịch viên, bộ phận giao dịch phải độc lập với cá nhân, bộ phận kiểm soát giao dịch tự doanh, cá nhân, bộ phận thực hiện thanh toán giao dịch tự doanh;

b) Giao dịch tự doanh được thực hiện trong các hạn mức đã quy định, các cam kết thực hiện giao dịch (bao gồm cả các trường hợp hủy giao dịch hoặc thay đổi, bổ sung điều khoản giao dịch) và việc hạch toán, kế toán các giao dịch tự doanh phù hợp với quy định có liên quan của pháp luật đối với giao dịch tự doanh đó;

c) Thông tin, tài liệu, hồ sơ về giao dịch tự doanh được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các cá nhân, bộ phận kiểm soát giao dịch tự doanh;

d) Có quy trình nội bộ về thực hiện giao dịch tự doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này và quy trình nội bộ về thanh toán giao dịch tự doanh theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Quy trình nội bộ về thực hiện giao dịch tự doanh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Giao dịch viên chỉ được thực hiện các giao dịch theo loại giao dịch, đối tác, thẩm quyền được giao;

b) Trường hợp giao dịch tự doanh thực hiện qua điện thoại, các cuộc đàm thoại thực hiện giao dịch tự doanh của giao dịch viên phải được ghi âm và lưu trữ tối thiểu trong vòng 02 tháng kể từ ngày đàm thoại. Trường hợp giao dịch tự doanh thực hiện qua hệ thống máy tính, giao dịch viên chỉ được phép nhập dữ liệu giao dịch tự doanh vào hệ thống quản lý giao dịch nội bộ bằng chính mã giao dịch viên của mình. Hệ thống máy tính tự động nhập ngày, giờ giao dịch, mã số giao dịch tự doanh và không cho phép giao dịch viên thay đổi các thông tin này;

c) Giá cả trong giao dịch tự doanh phải được kiểm tra độc lập đảm bảo phù hợp với giá của thị trường.

4. Quy trình nội bộ về thanh toán giao dịch tự doanh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Cá nhân, bộ phận thực hiện thanh toán giao dịch tự doanh gửi và nhận xác nhận giao dịch đối với các giao dịch tự doanh đã thực hiện theo các hình thức xác nhận phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả việc theo dõi, kiểm tra việc xác nhận giao dịch của khách hàng, thông báo cho khách hàng nếu không nhận được xác nhận của khách hàng hoặc nội dung xác nhận chưa đầy đủ, có sai sót);

b) Nội dung xác nhận giao dịch bao gồm các điều khoản, các thông tin về giao dịch. Trường hợp giao dịch tự doanh được thực hiện thông qua bên môi giới, nội dung xác nhận phải có thông tin của bên môi giới;

c) Các chênh lệch phát hiện trong quá trình thanh toán phải được bộ phận thực hiện thanh toán giao dịch tự doanh xử lý kịp thời.

Điều 18. Bộ phận tuân thủ

1. Tùy theo quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tuân thủ đảm bảo tính độc lập, không xung đột lợi ích của bộ phận tuân thủ.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tuân thủ do Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định, đảm bảo bộ phận tuân thủ có tối thiểu các nhiệm vụ sau đây:

a) Giúp Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc:

(i) Thực hiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Thông tư này;

(ii) Báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, ngân hàng mẹ, Ban kiểm soát các vi phạm nghiêm trọng trong việc tuân thủ quy định của pháp luật, thay đổi quy định liên quan của pháp luật theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(iii) Rà soát, đánh giá quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tuân thủ để trình Tổng giám đốc (Giám đốc) sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết;

b) Báo cáo định kỳ, đột xuất cho Tổng giám đốc (Giám đốc) về tình hình tuân thủ quy định của pháp luật; báo cáo Tổng giám đốc (Giám đốc), thông báo cho các bộ phận liên quan về thay đổi quy định liên quan của pháp luật theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Hỗ trợ các bộ phận liên quan trong việc xây dựng, rà soát quy định nội bộ đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật; xử lý các vướng mắc về việc tuân thủ quy định của pháp luật theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 19. Cơ chế trao đổi thông tin

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có cơ chế trao đổi thông tin đảm bảo mọi cá nhân ở tất cả các cấp, các bộ phận có liên quan được thông báo, phổ biến, tuyên truyền về hệ thống kiểm soát nội bộ để hiểu rõ, nhận thức thống nhất, đầy đủ về chính sách, quy trình, mục tiêu kinh doanh, thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Cơ chế trao đổi thông tin được thực hiện thông qua hệ thống thông tin quản lý và các cơ chế trao đổi thông tin khác do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định.

3. Cơ chế trao đổi thông tin đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

a) Thông tin về mục tiêu, chiến lược, chính sách, quy trình được trao đổi từ cấp cao xuống cấp dưới và đến các cá nhân, bộ phận có liên quan;

b) Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, kết quả hoạt động được trao đổi từ cấp dưới lên cấp cao (bao gồm cả Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, ngân hàng mẹ, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)) và từ chi nhánh, đơn vị phụ thuộc khác của ngân hàng thương mại lên trụ sở chính để nắm rõ các trạng thái rủi ro, tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Thông tin về sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới và tổn thất, gian lận, nguy cơ xảy ra tổn thất, gian lận được trao đổi kịp thời cho bộ phận quản lý rủi ro, kiểm toán nội bộ và các bộ phận liên quan khác;

d) Có cơ chế báo cáo trực tiếp, độc lập, kịp thời cho các cấp có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật, quy định nội bộ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của các cá nhân, bộ phận đảm bảo bảo mật thông tin và bảo vệ người cung cấp thông tin;

đ) Tần suất trao đổi thông tin đảm bảo nguyên tắc rủi ro càng cao thì trao đổi thông tin càng thường xuyên.

Điều 20. Hệ thống thông tin quản lý

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống thông tin quản lý để cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, ngân hàng mẹ, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các cá nhân, bộ phận liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư này.

2. Hệ thống thông tin quản lý tối thiểu bao gồm:

a) Các báo cáo nội bộ (tối thiểu có các báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản 4 Điều 15, Điều 37, 40, 47, 52, 55, 58, 63 và 72 Thông tư này) và các thông tin quản lý khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Cơ cấu tổ chức quản lý, vận hành hệ thống thông tin quản lý, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm sử dụng hệ thống thông tin quản lý của cá nhân, bộ phận có liên quan;

c) Thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin; xây dựng, gửi, tiếp nhận và xử lý báo cáo;

d) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phù hợp.

3. Hệ thống thông tin quản lý phải đảm bảo:

a) Hỗ trợ thực hiện cơ chế trao đổi thông tin theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 19 Thông tư này;

b) Thông tin, dữ liệu cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời đáp ứng các yêu cầu quản lý theo quy định tại Thông tư này, quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; nguồn thông tin, dữ liệu phải được kiểm tra độ tin cậy;

c) Cập nhật tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

d) Bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin, dữ liệu và có các hệ thống dự phòng để đảm bảo việc lưu trữ, sử dụng thông tin được an toàn, hiệu quả và không bị gián đoạn;

đ) Được rà soát, đánh giá lại tối thiểu hằng năm và đột xuất; được nâng cấp, cập nhật thường xuyên phù hợp với nhu cầu thông tin quản lý, quy mô, cơ cấu và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Chương IV

QUẢN LÝ RỦI RO

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO

Điều 21. Yêu cầu về quản lý rủi ro

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện quản lý rủi ro đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Quản lý các rủi ro trọng yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Nhận dạng đầy đủ, đo lường chính xác, theo dõi thường xuyên để kịp thời phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro trọng yếu;

c) Kiểm soát trạng thái rủi ro đảm bảo tuân thủ các hạn mức rủi ro;

d) Các quyết định có rủi ro phải minh bạch, rõ ràng và phù hợp với chính sách quản lý rủi ro, hạn mức rủi ro.

2. Đối với ngân hàng thương mại có công ty con, ngân hàng thương mại phải chỉ đạo, giám sát thông qua người đại diện phần vốn để đảm bảo việc quản lý rủi ro của công ty con phù hợp với chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại.

Điều 22. Bộ phận quản rủi ro

1. Tùy theo quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại tự quyết định cơ cấu tổ chức của bộ phận quản lý rủi ro thuộc tuyến bảo vệ thứ hai và có tối thiểu các chức năng sau:

a) Giúp Hội đồng rủi ro trong việc:

(i) Đề xuất, tham mưu các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;

(ii) Theo dõi trạng thái rủi ro so với các hạn mức rủi ro để cảnh báo, nhận biết sớm rủi ro và nguy cơ vi phạm hạn mức rủi ro;

b) Phối hợp với tuyến bảo vệ thứ nhất để nhận dạng đầy đủ và theo dõi các rủi ro phát sinh;

c) Xây dựng và sử dụng các phương pháp, mô hình đánh giá và đo lường rủi ro;

d) Kiểm soát, phòng ngừa và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro phát sinh;

đ) Tham gia các nội dung liên quan đến rủi ro trong quá trình đưa ra các quyết định có rủi ro tương ứng theo từng cấp có thẩm quyền theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

e) Lập kịch bản kiểm tra sức chịu đựng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Thông tư này trên cơ sở phối hợp với bộ phận kinh doanh, bộ phận tuân thủ và các bộ phận khác có liên quan;

g) Thực hiện báo cáo nội bộ về quản lý rủi ro theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại.

2. Bộ phận quản lý rủi ro của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ do ngân hàng mẹ quyết định.

Điều 23. Quy định nội bộ về quản lý rủi ro

1. Quy định nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này phải có quy định nội bộ về quản lý rủi ro, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:

a) Việc xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách quản lý rủi ro;

b) Việc xây dựng, ban hành và thực hiện hạn mức rủi ro đối với từng loại rủi ro trọng yếu (bao gồm cả các phương pháp xây dựng hạn mức rủi ro, cá nhân, bộ phận thực hiện xây dựng hạn mức rủi ro, phân bổ hạn mức rủi ro và xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm hạn mức rủi ro);

c) Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro đối với từng loại rủi ro trọng yếu (bao gồm cả phương pháp, mô hình đo lường, kiểm soát rủi ro);

d) Kiểm tra sức chịu đựng;

đ) Cơ chế báo cáo nội bộ về quản lý rủi ro;

e) Quản lý rủi ro đối với sản phẩm mới, hoạt động trên thị trường mới;

g) Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu quản lý đối với từng loại rủi ro trọng yếu.

2. Quy định nội bộ về quản lý rủi ro phải đảm bảo các nguyên tắc:

a) Được xây dựng phù hợp với chiến lược kinh doanh, văn hóa kiểm soát, nguồn nhân lực, điều kiện công nghệ thông tin và hệ thống thông tin quản lý của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Các trạng thái rủi ro, hành vi vi phạm về quản lý rủi ro phải được báo cáo kịp thời, đầy đủ cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, ngân hàng mẹ; có cơ chế xử lý đối với các vi phạm về quản lý rủi ro.

Điều 24. Chính sách quản lý rủi ro

1. Chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên ban hành, sửa đổi, bổ sung. Thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách quản lý rủi ro của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.

2. Chính sách quản lý rủi ro tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Khẩu vị rủi ro bao gồm:

(i) Tỷ lệ an toàn vốn mục tiêu;

(ii) Chỉ tiêu về thu nhập: Tỷ suất giữa lợi nhuận so với Vốn chủ sở hữu (Returns on Equity - ROE); tỷ suất giữa lợi nhuận có điều chỉnh rủi ro so với Vốn tự có (Risk Adjusted Returns on Capital - RAROC);

(iii) Chỉ tiêu khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Danh sách các rủi ro trọng yếu theo quy định tại Thông tư này;

c) Chiến lược quản lý rủi ro đối với từng rủi ro trọng yếu.

3. Chính sách quản lý rủi ro phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Được lập cho thời gian tối thiểu 03 năm nhưng không quá 05 năm tiếp theo, được đánh giá định kỳ tối thiểu mỗi năm một lần và đánh giá đột xuất do ngân hàng thương mại, ngân hàng mẹ quy định để điều chỉnh kịp thời khi có thay đổi về môi trường kinh doanh, pháp lý để đạt được mục tiêu quản lý rủi ro;

b) Phù hợp lợi ích của cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn của ngân hàng thương mại, ngân hàng mẹ theo quy định của pháp luật;

c) Phù hợp với mức vốn tự có và mức độ sẵn có của các nguồn tăng vốn tự có;

d) Có tính kế thừa, liên tục để bảo đảm tính khả thi qua các chu kỳ kinh tế.

Điều 25. Hạn mức rủi ro

1. Hạn mức rủi ro của ngân hàng thương mại do Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành, sửa đổi, bổ sung (bao gồm cả việc điều chỉnh hạn mức rủi ro). Thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung hạn mức rủi ro của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.

2. Hạn mức rủi ro phải đảm bảo:

a) Tuân thủ các quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước;

b) Có hạn mức rủi ro đối với rủi ro trọng yếu;

c) Tuân thủ khẩu vị rủi ro, chiến lược quản lý rủi ro và tổng tài sản có rủi ro phân bổ cho rủi ro đó;

d) Đầy đủ và cụ thể để kiểm soát rủi ro phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, bộ phận tham gia vào các giao dịch có rủi ro;

đ) Phải được rà soát, đánh giá lại (điều chỉnh nếu cần thiết) tối thiểu một năm một lần hoặc khi có thay đổi lớn ảnh hưởng đến trạng thái rủi ro theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp điều chỉnh hạn mức rủi ro của ngân hàng thương mại theo hướng nới lỏng, Tổng giám đốc (Giám đốc) phải báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên sau khi điều chỉnh;

e) Được phổ biến cho các cá nhân, bộ phận có liên quan.

3. Trường hợp một hoạt động, giao dịch, sản phẩm có hạn mức rủi ro khác nhau đối với các rủi ro khác nhau, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải áp dụng hạn mức thận trọng hơn.

Điều 26. Quản lý rủi ro đối với sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới

1. Quản lý rủi ro đối với sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới của các hoạt động kinh doanh được phép phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Có các tiêu chí xác định sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới;

b) Có quy trình cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới đảm bảo nguyên tắc:

(i) Đối với ngân hàng thương mại, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phê duyệt chủ trương cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới trên cơ sở đề xuất của Tổng giám đốc (Giám đốc). Tổng giám đốc (Giám đốc) phê duyệt kế hoạch cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới;

(ii) Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, việc phê duyệt chủ trương, kế hoạch cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.

2. Kế hoạch cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới phải được bộ phận quản lý rủi ro thẩm định về rủi ro, biện pháp quản lý rủi ro và xác định cụ thể tối thiểu các nội dung sau đây:

a) Quy mô, thời gian thử nghiệm cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới trên cơ sở đánh giá rủi ro có thể phát sinh từ việc cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới, tác động đối với vốn chủ sở hữu và thu nhập để đảm bảo phù hợp khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Thời gian chính thức cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới trên cơ sở đánh giá kết quả thử nghiệm so với các chỉ tiêu đề ra về quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Khi chính thức cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định, quy trình về cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới và thực hiện quản lý các rủi ro trọng yếu của sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới.

Điều 27. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro

1. Nhận dạng rủi ro:

Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nhận dạng rủi ro trọng yếu và tương tác giữa các rủi ro này trong các giao dịch, sản phẩm, hoạt động, quy trình nghiệp vụ, nguy cơ gây ra rủi ro và xác định nguyên nhân gây ra rủi ro.

2. Đo lường rủi ro:

a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đo lường mức độ rủi ro trên cơ sở xác định tác động ngắn hạn, dài hạn của rủi ro đó đối với thu nhập, tỷ lệ an toàn vốn và khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Việc đo lường rủi ro được thực hiện bằng các phương pháp, mô hình (bao gồm cả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ). Các phương pháp, mô hình đo lường rủi ro phải được kiểm tra, đánh giá định kỳ về tính chính xác và tính hợp lý theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các dữ liệu sử dụng trong các phương pháp, mô hình đo lường rủi ro phải đảm bảo độ tin cậy và khả năng kiểm tra được;

c) Việc đo lường rủi ro đảm bảo kịp thời, chính xác để theo dõi rủi ro và kiểm soát rủi ro hiệu quả.

3. Theo dõi rủi ro:

a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải theo dõi trạng thái rủi ro và đánh giá kịp thời, cảnh báo sớm khả năng vi phạm các hạn mức rủi ro, hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động;

b) Các báo cáo nội bộ về theo dõi rủi ro đảm bảo kịp thời, chính xác, đầy đủ và được gửi đến các cá nhân, bộ phận có liên quan.

4. Kiểm soát rủi ro:

a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm soát các trạng thái rủi ro, giao dịch, hoạt động theo các hạn mức rủi ro tương ứng;

b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý kịp thời các rủi ro để đảm bảo tuân thủ các hạn mức rủi ro, các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động và có cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp này.

Điều 28. Kiểm tra sức chịu đựng

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm tra sức chịu đựng đảm bảo:

a) Kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản định kỳ tối thiểu 06 tháng một lần và đột xuất;

b) Kiểm tra sức chịu đựng về vốn định kỳ hằng năm và đột xuất.

2. Kiểm tra sức chịu đựng được thực hiện như sau:

a) Lập tối thiểu 02 kịch bản là kịch bản hoạt động bình thường (bussiness as usual scenario) và kịch bản có diễn biến bất lợi (stress scenario) trong kỳ kiểm tra sức chịu đựng tiếp theo. Các kịch bản được lựa chọn phải đảm bảo khả năng xảy ra trên cơ sở phân tích các sự kiện trong quá khứ và dự báo diễn biến kinh tế vĩ mô;

b) Tính toán tác động của các giả định đối với thanh khoản, tỷ lệ an toàn vốn trong từng kịch bản;

c) Lập báo cáo kết quả kiểm tra sức chịu đựng (bao gồm số liệu định lượng và các phân tích, đánh giá định tính).

3. Căn cứ kết quả kiểm tra sức chịu đựng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:

a) Đánh giá tình hình tuân thủ tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, các hạn chế khác để bảo đảm an toàn trọng hoạt động theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Lập kế hoạch dự phòng trong trường hợp không đáp ứng được các yêu cầu về thanh khoản;

c) Tính toán vốn kinh tế trong kịch bản có diễn biến bất lợi để xác định vốn mục tiêu.

Mục 2. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

Điều 29. Yêu cầu, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, hạn mức rủi ro tín dụng

1. Quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện trong suốt quá trình xem xét, thẩm định, phê duyệt, quản lý tín dụng đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tỷ lệ nợ xấu mục tiêu, tỷ lệ cấp tín dụng xấu mục tiêu theo đối tượng khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế;

b) Nguyên tắc xác định chi phí bù đắp rủi ro tín dụng trong phương pháp tính lãi suất, định giá sản phẩm tín dụng (pricing) theo mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng;

c) Nguyên tắc áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng (bao gồm cả thẩm quyền phê duyệt các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng).

3. Hạn mức rủi ro tín dụng tối thiểu bao gồm các hạn mức sau đây:

a) Hạn mức cấp tín dụng đối với đối tượng khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế trên cơ sở khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng của ngành, lĩnh vực kinh tế;

b) Hạn mức cấp tín dụng theo sản phẩm, hình thức bảo đảm trên cơ sở rủi ro tín dụng tương ứng của sản phẩm, hình thức bảo đảm.

Điều 30. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Mô hình xếp hạng phải lượng hóa các tiêu chí để đánh giá khả năng (xác suất) khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận (bao gồm cả các yếu tố kinh tế - xã hội vĩ mô, môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng);

b) Có cơ sở dữ liệu và các phương pháp quản lý dữ liệu để lượng hóa rủi ro tín dụng theo yêu cầu;

c) Kết quả của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được đánh giá độc lập;

d) Có đầy đủ thông tin về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để cung cấp theo yêu cầu của kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác khi thực hiện kiểm toán nội bộ, thanh tra, giám sát, kiểm toán độc lập.

Điều 31. Đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, phương pháp, mô hình đo lường tổn thất để đo lường rủi ro tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải theo dõi, kiểm soát rủi ro tín dụng đối với từng khoản cấp tín dụng và toàn bộ danh mục cấp tín dụng và có biện pháp xử lý khi chất lượng tín dụng bị suy giảm, tối thiểu đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Theo dõi kết quả phân loại nợ của khoản cấp tín dụng;

b) Đánh giá mức độ đầy đủ của dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

c) Kiểm soát trạng thái rủi ro tín dụng thực tế để tuân thủ giới hạn cấp tín dụng, hạn mức rủi ro tín dụng theo quy định của pháp luật, quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Việc theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Vai trò và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận thực hiện theo dõi, kiểm soát rủi ro tín dụng;

b) Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng;

c) Đánh giá, theo dõi rủi ro tín dụng đối với từng khoản cấp tín dụng, danh mục cấp tín dụng;

d) Kiểm soát rủi ro tín dụng theo hạn mức rủi ro tín dụng được phân bổ đối với từng khoản cấp tín dụng, danh mục các khoản cấp tín dụng bao gồm: Tần suất tối thiểu thực hiện kiểm soát từ xa và kiểm tra tại chỗ đối với khách hàng để thu thập thông tin phục vụ cho việc theo dõi rủi ro tín dụng;

đ) Tiêu chí đánh giá và phương pháp xác định mức độ suy giảm chất lượng tín dụng của từng khoản cấp tín dụng và danh mục cấp tín dụng; cơ chế cảnh báo sớm khi có nguy cơ chất lượng tín dụng của khách hàng bị suy giảm.

Điều 32. Thẩm định cấp tín dụng

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện thẩm định tín dụng đảm bảo tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Xác định cụ thể người có liên quan của khách hàng, tổng dư nợ cấp tín dụng của khách hàng, khách hàng và người có liên quan;

b) Căn cứ kết quả xếp hạng tín nhiệm của khách hàng (nếu có), bao gồm cả xếp hạng tín nhiệm tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;

c) Đánh giá tính đầy đủ về hồ sơ, tình trạng pháp lý và khả năng thu hồi của tài sản bảo đảm đối với trường hợp cấp tín dụng có tài sản bảo đảm;

d) Thẩm định khả năng thực hiện các nghĩa vụ cam kết của bên bảo lãnh đối với các khoản cấp tín dụng có bảo lãnh của bên thứ ba.

2. Trong quá trình thẩm định, trường hợp sử dụng các kênh thông tin khác ngoài ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra chất lượng thông tin và tính độc lập của kênh thông tin với bên được cấp tín dụng.

Điều 33. Phê duyệt quyết định có rủi ro tín dụng

Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phê duyệt quyết định có rủi ro tín dụng đảm bảo:

1. Thẩm quyền phê duyệt quyết định có rủi ro tín dụng và các trường hợp chuyển lên cấp thẩm quyền cao hơn để phê duyệt phải được xác định theo các tiêu chí định lượng, định tính.

2. Trường hợp phê duyệt theo cơ chế hội đồng, hội đồng phê duyệt phải có biên bản phê duyệt hoặc hình thức tương đương, trong đó nêu rõ lý do phê duyệt hoặc không phê duyệt và ghi nhận (hoặc đính kèm) đầy đủ ý kiến của các thành viên hội đồng. Thành viên hội đồng phê duyệt phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.

3. Thông tin cung cấp để phê duyệt quyết định có rủi ro tín dụng phải đầy đủ, phù hợp với quy mô, loại hình cấp tín dụng. Quy định về danh mục thông tin làm cơ sở để phê duyệt quyết định có rủi ro tín dụng phải được bộ phận quản lý rủi ro đánh giá đảm bảo thực hiện hiệu quả việc quản lý rủi ro tín dụng.

Điều 34. Quản lý tín dụng

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện quản lý tín dụng đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Quy định cụ thể trách nhiệm, thẩm quyền của cá nhân, bộ phận trong việc lập, lưu trữ hồ sơ tín dụng bảo đảm các hồ sơ tín dụng đầy đủ theo quy định của pháp luật;

b) Giải ngân phù hợp với mục đích sử dụng vốn, loại hình cấp tín dụng;

c) Giám sát khoản cấp tín dụng sau khi được giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc sau đây:

(i) Kiểm tra việc sử dụng vốn vay và thực hiện các điều khoản khác trong hợp đồng cấp tín dụng của khách hàng;

(ii) Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng;

(iii) Thực hiện quản lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 36 Thông tư này;

(iv) Theo dõi lịch trả nợ, nhắc nhở khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, báo cáo kịp thời cho các cấp có thẩm quyền khi khách hàng có nguy cơ không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lưu trữ hồ sơ tín dụng, các thông tin về khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ và lịch sử trả nợ của khách hàng và các thông tin khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Quản lý khoản cấp tín dụng có vấn đề

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện quản lý khoản cấp tín dụng có vấn đề để có biện pháp xử lý kịp thời.

2. Quản lý khoản cấp tín dụng có vấn đề đảm bảo yêu cầu sau đây:

a) Quy định rõ tiêu chí, phương pháp để xác định khoản cấp tín dụng có vấn đề;

b) Tăng cường đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng thu hồi nợ từ các biện pháp bảo đảm;

c) Có biện pháp xử lý, cơ cấu lại đối với các khoản cấp tín dụng có vấn đề, kế hoạch thu hồi nợ;

d) Tăng cường theo dõi, giám sát, thu hồi nợ;

đ) Xác định trách nhiệm của cá nhân, bộ phận liên quan đến khoản cấp tín dụng xấu (nếu có) để có biện pháp xử lý.

Điều 36. Quản lý tài sản bảo đảm

Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện quản lý tài sản bảo đảm đáp ứng yêu cầu sau đây:

1. Xác định cụ thể các loại tài sản bảo đảm mà ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấp nhận đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Có phương pháp xác định giá trị tài sản theo quy định của pháp luật về định giá hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị thị trường, giá trị thu hồi và thời gian phát mại, xử lý của từng loại tài sản bảo đảm làm cơ sở quản lý tài sản bảo đảm theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; xác định tài sản bảo đảm đủ điều kiện để khấu trừ và tỷ lệ khấu trừ khi trích lập dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Đánh giá định kỳ hoặc đột xuất theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tài sản bảo đảm theo nguyên tắc tài sản bảo đảm có sự biến động giá trị nhiều hơn sẽ phải đánh giá thường xuyên hơn.

4. Có quy định về việc tiếp nhận, bảo quản an toàn tài sản bảo đảm.

Điều 37. Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng

1. Định kỳ tối thiểu hằng quý hoặc đột xuất, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Chất lượng tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng, danh mục cấp tín dụng theo đối tượng khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế;

b) Khoản cấp tín dụng có vấn đề, các biện pháp xử lý khoản cấp tín dụng có vấn đề;

c) Khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế có dư nợ tín dụng thực tế cao hơn hạn mức rủi ro tín dụng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Thông tư này;

d) Giá trị tài sản bảo đảm, danh mục tài sản bảo đảm theo từng loại tài sản bảo đảm;

đ) Tình hình trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng;

e) Cảnh báo sớm khả năng vi phạm các giới hạn, hạn mức rủi ro tín dụng;

g) Các vi phạm về quản lý rủi ro tín dụng và lý do vi phạm;

h) Các đề xuất, kiến nghị về quản lý rủi ro tín dụng với cấp nhận báo cáo;

i) Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý rủi ro tín dụng của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

Mục 3. QUẢN LÝ RỦI RO THỊ TRƯỜNG

Điều 38. Chiến lược quản lý rủi ro thị trường, hạn mức rủi ro thị trường

1. Chiến lược quản lý rủi ro thị trường tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mức độ trạng thái rủi ro thị trường của sổ kinh doanh phải thực hiện phòng ngừa rủi ro thị trường;

b) Nguyên tắc quản lý rủi ro thị trường trong điều kiện bình thường, điều kiện biến động mạnh về giá chứng khoán, giá hàng hóa, tỷ giá, lãi suất theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường (trong đó nêu rõ các công cụ phòng ngừa rủi ro thị trường, thẩm quyền phê duyệt các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường).

2. Hạn mức rủi ro thị trường tối thiểu bao gồm:

a) Hạn mức rủi ro lãi suất: Hạn mức rủi ro lãi suất đối với danh mục sản phẩm giao dịch, hạn mức cho giao dịch viên, hạn mức cắt lỗ, hạn mức về tổng trạng thái rủi ro lãi suất trên sổ kinh doanh;

b) Hạn mức rủi ro ngoại hối: Hạn mức về tổng trạng thái ngoại tệ dương tổng trạng thái ngoại tệ âm; hạn mức cho giao dịch viên; hạn mức cắt lỗ;

c) Hạn mức rủi ro giá cổ phiếu tự doanh đối với công ty con là công ty chứng khoán của ngân hàng thương mại;

d) Hạn mức rủi ro giá hàng hóa: Hạn mức đối với danh mục sản phẩm giao dịch; hạn mức cho giao dịch viên; hạn mức cắt lỗ.

Điều 39. Đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường đảm bảo:

a) Có cá nhân, bộ phận thực hiện đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường độc lập với đơn vị giao dịch tự doanh;

b) Có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu để đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường;

c) Phân cấp cụ thể thẩm quyền phê duyệt, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường;

d) Trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng mô hình giá (mark to model) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì mô hình giá phải đảm bảo yêu cầu sau đây:

(i) Đánh giá đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị giao dịch tự doanh, giá trị tài sản cơ sở;

(ii) Được ước tính trên cơ sở thông tin, dữ liệu thị trường được thu thập từ các nguồn tin cậy. Thông tin, dữ liệu thị trường phải được đánh giá độc lập về độ tin cậy, phù hợp theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(iii) Được rà soát, đánh giá định kỳ tối thiểu hằng năm hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ chính xác, hạn chế của mô hình giá để điều chỉnh cho phù hợp.

2. Phương pháp, mô hình đo lường, theo dõi rủi ro thị trường theo rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro giá cổ phiếu và rủi ro giá hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Đo lường, theo dõi trạng thái rủi ro thị trường gắn với từng loại tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính và các khoản mục ngoại bảng;

b) Tham số, giả định phải được kiểm định, điều chỉnh trên cơ sở so sánh diễn biến thực tế và kết quả thu được từ các phương pháp, mô hình này.

3. Kiểm soát rủi ro thị trường phải đảm bảo:

a) Cảnh báo sớm về khả năng vi phạm hạn mức rủi ro thị trường;

b) Cuối mỗi ngày giao dịch, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đánh giá khả năng tuân thủ hạn mức rủi ro thị trường trên cơ sở trạng thái rủi ro thị trường thực tế (bao gồm cả các giao dịch phòng ngừa rủi ro thị trường) và điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường (nếu cần thiết);

c) Việc điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường phải được thông báo kịp thời cho giao dịch viên, đơn vị giao dịch và các cá nhân, bộ phận có liên quan để thực hiện giao dịch tự doanh, kiểm soát rủi ro thị trường cho ngày giao dịch tiếp theo.

Điều 40. Báo cáo nội bộ về rủi ro thị trường

1. Chậm nhất cuối ngày làm việc, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có báo cáo nội bộ trong ngày về rủi ro thị trường đối với sổ kinh doanh, tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tổng trạng thái rủi ro thị trường trong ngày;

b) Các phát hiện từ hoạt động kiểm soát đối với giao dịch tự doanh;

c) Mức lãi (lỗ) thực tế và dự tính lãi (lỗ) theo giá trị thị trường của các giao dịch tự doanh;

d) Các hạn mức giao dịch trong ngày và tình hình sử dụng các hạn mức này tính đến thời điểm kết thúc ngày giao dịch.

2. Định kỳ tối thiểu 06 tháng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có báo cáo nội bộ về rủi ro thị trường, tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tổng trạng thái rủi ro thị trường so với hạn mức rủi ro thị trường tại thời điểm báo cáo;

b) Kết quả rà soát, đánh giá phương pháp, mô hình đo lường, theo dõi rủi ro thị trường (nếu có);

c) Mức lãi (lỗ) thực tế và dự tính lãi (lỗ) theo giá trị thị trường của các giao dịch tự doanh;

d) Các vi phạm về quản lý rủi ro thị trường và lý do vi phạm (nếu có);

đ) Các trường hợp bất thường trong hoạt động giao dịch tự doanh, thay đổi các giả định chính của phương pháp đo lường rủi ro thị trường;

e) Các đề xuất, kiến nghị về quản lý rủi ro thị trường với cấp nhận báo cáo;

g) Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý rủi ro thị trường, hoạt động tự doanh của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

Mục 4. QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG

Điều 41. Chiến lược quản lý rủi ro hoạt động, hạn mức rủi ro hoạt động

1. Chiến lược quản lý rủi ro hoạt động tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Nguyên tắc thực hiện quản lý rủi ro hoạt động;

b) Nguyên tắc sử dụng hoạt động thuê ngoài, mua bảo hiểm, ứng dụng công nghệ;

c) Các trường hợp phải có kế hoạch duy trì hoạt động liên tục tối thiểu bao gồm:

(i) Mất tài liệu, cơ sở dữ liệu quan trọng;

(ii) Hệ thống công nghệ thông tin bị sự cố;

(iii) Các sự kiện bất khả kháng (chiến tranh, thiên tai, cháy nổ...).

2. Hạn mức rủi ro hoạt động tối thiểu bao gồm các hạn mức sau đây:

a) Hạn mức về mức độ tổn thất tài chính đối với từng trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 Thông tư này theo 06 nhóm hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Hạn mức về mức độ tổn thất phi tài chính (bao gồm cả uy tín, danh tiếng, phát sinh nghĩa vụ pháp lý).

Điều 42. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro hoạt động

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nhận dạng đầy đủ rủi ro hoạt động trong tất cả các sản phẩm, hoạt động kinh doanh, quy trình nghiệp vụ, hệ thống công nghệ thông tin và các hệ thống quản lý khác.

2. Việc nhận dạng rủi ro hoạt động được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:

a) Gian lận nội bộ do hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, vi phạm các chiến lược, chính sách và quy định nội bộ liên quan đến ít nhất một cá nhân của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả hành vi không đúng chức trách, nhiệm vụ, hành vi vượt thẩm quyền, trộm cắp, lợi dụng thông tin nội bộ để trục lợi);

b) Gian lận bên ngoài do các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản do đối tượng bên ngoài gây nên mà không có sự trợ giúp, cấu kết của cá nhân, bộ phận của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả hành vi trộm cắp, cướp, giả mạo thẻ ngân hàng, chứng từ ngân hàng, xâm nhập hệ thống công nghệ thông tin để chiếm đoạt dữ liệu, tiền);

c) Chính sách về lao động, an toàn nơi làm việc không phù hợp hợp đồng lao động, quy định của pháp luật về lao động, bảo vệ sức khỏe và an toàn nơi làm việc;

d) Vô ý vi phạm quy định liên quan đến khách hàng, quy trình cung cấp sản phẩm và đặc tính sản phẩm khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền đối với khách hàng (bao gồm cả hành vi vi phạm bảo mật thông tin khách hàng, vi phạm quy định về phòng chống rửa tiền, cung cấp sản phẩm dịch vụ trái quy định);

đ) Hư hỏng, mất mát tài sản, công cụ, thiết bị do các sự kiện bất khả kháng, tác động của con người và các sự kiện khác;

e) Gián đoạn hoạt động kinh doanh do hệ thống công nghệ, thông tin gặp sự cố;

g) Hạn chế, bất cập của quy trình giao dịch, kiểm soát giao dịch và quản lý giao dịch;

h) Các trường hợp khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có công cụ đo lường rủi ro hoạt động thông qua việc lượng hóa tổn thất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này theo 06 nhóm hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở áp dụng tối thiểu hai trong số các phương pháp sau đây:

a) Sử dụng các phát hiện của kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập (Audit findings);

b) Thu thập và phân tích số liệu tổn thất nội bộ và bên ngoài (Internal and external loss data collection and analysis) để xác định tổn thất nội bộ và của toàn hệ thống ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Tự đánh giá kiểm soát rủi ro hoạt động (Risk Control Self Assessment - RCSA) để xác định hiệu quả của hoạt động kiểm soát đối với rủi ro hoạt động trước và sau khi kiểm soát;

d) Sơ đồ hóa các quy trình nghiệp vụ (Business Process Mapping - BPM) để xác định mức độ rủi ro hoạt động của từng quy trình nghiệp vụ, rủi ro hoạt động chung của các quy trình nghiệp vụ và mối liên hệ của các rủi ro này;

đ) Chỉ số kết quả kinh doanh và chỉ số rủi ro trọng yếu (Risk and Performance indicators) để theo dõi yếu tố tác động đến rủi ro hoạt động và xác định các hạn chế, tồn tại và tổn thất tiềm ẩn;

e) Phân tích kịch bản (Scenario Analysis) để xác định nguồn phát sinh rủi ro hoạt động và các yêu cầu kiểm soát, giảm thiểu rủi ro hoạt động trong các kịch bản và sự kiện có thể xảy ra.

4. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm soát rủi ro hoạt động thông qua hoạt động kiểm soát quy định tại Điều 15 Thông tư này và các biện pháp khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp tổn thất thực tế vượt hạn mức rủi ro hoạt động, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có biện pháp tăng cường để kiểm soát, giảm thiểu rủi ro hoạt động đó trong tương lai.

Điều 43. Quản lý rủi ro hoạt động đối với hoạt động thuê ngoài

1. Quản lý rủi ro hoạt động đối với hoạt động thuê ngoài được thực hiện thông qua:

a) Quản lý hoạt động thuê ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro hoạt động phát sinh từ hoạt động thuê ngoài theo quy định tại Điều 42 Thông tư này.

2. Quản lý hoạt động thuê ngoài tối thiểu bao gồm:

a) Xác định phạm vi hoạt động thuê ngoài;

b) Phân cấp thẩm quyền phê duyệt, quyết định đối với các hoạt động thuê ngoài;

c) Thẩm định năng lực của doanh nghiệp thuê ngoài trong việc đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu đề ra của hoạt động thuê ngoài trước khi ký hợp đồng thuê ngoài; đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp thuê ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng;

d) Có nguyên tắc thỏa thuận các hợp đồng thuê ngoài đảm bảo chặt chẽ, đầy đủ, bảo vệ quyền sở hữu và bảo mật cơ sở dữ liệu, thông tin khách hàng và quyền chấm dứt hợp đồng thuê ngoài; mức độ và phạm vi hoạt động thuê ngoài; trách nhiệm cụ thể của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và doanh nghiệp thuê ngoài và các điều khoản xử lý tranh chấp theo quy định của pháp luật;

đ) Lập hoặc yêu cầu doanh nghiệp thuê ngoài lập kế hoạch duy trì hoạt động liên tục cho hoạt động thuê ngoài theo quy định tại Điều 46 Thông tư này.

Điều 44. Quản lý rủi ro hoạt động trong ứng dụng công nghệ

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại quản lý rủi ro hoạt động trong ứng dụng giao dịch điện tử, giao dịch trực tuyến, giao dịch tự động, giao dịch di động và các công nghệ khác (sau đây gọi tắt là ứng dụng công nghệ) thông qua:

a) Quản lý ứng dụng công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro hoạt động phát sinh trong ứng dụng công nghệ theo quy định tại Điều 42 Thông tư này tối thiểu đảm bảo:

(i) Nhận dạng nguy cơ phát sinh rủi ro hoạt động liên quan hệ thống mạng kết nối nội bộ và bên ngoài, phần cứng, phần mềm, ứng dụng, giao diện giao dịch, vận hành và yếu tố con người;

(ii) Đo lường rủi ro trên cơ sở ước tính tổn thất khi xảy ra rủi ro hoạt động đối với hoạt động kinh doanh;

(iii) Theo dõi, đánh giá khả năng duy trì hoạt động ổn định trước nguy cơ phát sinh rủi ro hoạt động trong ứng dụng công nghệ;

(iv) Kiểm soát, có các biện pháp giảm thiểu rủi ro hoạt động (nếu cần thiết) trong hoạt động ứng dụng công nghệ để đảm bảo hạn mức rủi ro hoạt động.

2. Quản lý ứng dụng công nghệ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có quy định quản lý ứng dụng công nghệ tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

(i) Phạm vi quản lý ứng dụng công nghệ tối thiểu đối với hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu;

(ii) Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận thực hiện quản lý ứng dụng công nghệ;

(iii) Quản lý hiệu quả khi có sự cố, thay đổi ứng dụng công nghệ;

(iv) Hệ thống xác thực đảm bảo bảo mật thông tin của khách hàng, an toàn giao dịch và hệ thống công nghệ thông tin;

b) Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao dịch điện tử trong ngành ngân hàng; an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến và quy định có liên quan của pháp luật.

Điều 45. Mua bảo hiểm để giảm thiểu tổn thất rủi ro hoạt động

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua bảo hiểm để giảm thiểu tổn thất phát sinh từ rủi ro hoạt động theo quy định của pháp luật, đảm bảo phù hợp với năng lực tài chính và bù đắp tổn thất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không sử dụng việc mua bảo hiểm để thay thế quản lý rủi ro hoạt động, phải đánh giá hiệu quả giảm thiểu tổn thất phát sinh từ rủi ro hoạt động của việc mua bảo hiểm, đánh giá năng lực của doanh nghiệp bán bảo hiểm trong việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm và các rủi ro mới khác (nếu có).

Điều 46. Kế hoạch duy trì hoạt động liên tục

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có kế hoạch duy trì hoạt động liên tục trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 Thông tư này.

2. Kế hoạch duy trì hoạt động liên tục phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Có hệ thống dự phòng về nhân sự, hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu thông tin;

c) Có các biện pháp giảm thiểu tổn thất do ngừng hoạt động;

d) Khôi phục được các hoạt động kinh doanh bị gián đoạn về trạng thái bình thường theo thời hạn yêu cầu;

đ) Được thử nghiệm, rà soát định kỳ tối thiểu hằng năm để xác định mức độ hiệu quả của kế hoạch duy trì hoạt động liên tục và chỉnh sửa (nếu cần thiết).

Điều 47. Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động

1. Định kỳ tối thiểu 06 tháng hoặc đột xuất, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tình hình thực hiện chính sách quản lý rủi ro đối với rủi ro hoạt động, tuân thủ hạn mức rủi ro hoạt động;

b) Các trường hợp phát sinh rủi ro hoạt động trong kỳ báo cáo và lý do;

c) Số liệu tổn thất do rủi ro hoạt động theo 06 nhóm hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các biện pháp xử lý tổn thất và duy trì hoạt động liên tục (nếu có);

d) Sự kiện, tác động bên ngoài ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

đ) Thay đổi về phương pháp đo lường rủi ro hoạt động;

e) Tình hình hoạt động thuê ngoài và quản lý rủi ro hoạt động đối với hoạt động thuê ngoài;

g) Thay đổi về ứng dụng công nghệ (nếu có) và tình hình quản lý rủi ro hoạt động trong ứng dụng công nghệ;

h) Các đề xuất, kiến nghị về quản lý rủi ro hoạt động;

i) Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý rủi ro hoạt động của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

Mục 5. QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN

Điều 48. Yêu cầu, chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản, hạn mức rủi ro thanh khoản

1. Quản lý rủi ro thanh khoản phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau đây:

a) Duy trì đủ tài sản có tính thanh khoản cao để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong trong điều kiện ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động bình thường và có diễn biến bất lợi về thanh khoản (bao gồm cả việc xác định tổn thất, chi phí khi tiếp cận thanh khoản trên thị trường);

b) Thực hiện quản lý thanh khoản theo quy định tại Điều 49 Thông tư này;

c) Xác định được chi phí đáp ứng nhu cầu thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong việc định giá vốn nội bộ, đánh giá kết quả kinh doanh đối với các hoạt động kinh doanh trọng yếu (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng).

2. Chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Nguyên tắc để quản lý thanh khoản;

b) Chiến lược đa dạng hóa nguồn vốn huy động, thời hạn vốn huy động để tăng sự ổn định Nợ phải trả, hỗ trợ thanh khoản hàng ngày;

c) Nguyên tắc thực hiện kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản.

3. Hạn mức rủi ro thanh khoản bao gồm:

a) Các hạn mức rủi ro bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ Dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn;

b) Các hạn mức khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 49. Quản lý thanh khoản

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện quản lý thanh khoản đối với:

a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh, đơn vị phụ thuộc khác của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Đồng Việt Nam và ngoại tệ (tối thiểu đô la Mỹ, bao gồm cả các ngoại tệ khác được chuyển đổi thành đô la Mỹ).

2. Quản lý thanh khoản tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Quản lý thanh khoản trong ngày đảm bảo theo dõi trạng thái thanh khoản trong ngày, xác định các nguồn vốn và khả năng huy động nguồn vốn này để đảm bảo thanh khoản trong ngày, dự báo các tình huống làm thay đổi bất thường thanh khoản trong ngày và đề xuất các biện pháp xử lý;

b) Quản lý tài sản có tính thanh khoản cao theo giá trị thị trường và khả năng chuyển đổi thành tiền để đáp ứng yêu cầu thanh khoản trong điều kiện thị trường hoạt động bình thường và thị trường khó khăn về thanh khoản;

c) Quản lý nguồn vốn huy động đảm bảo thống kê số dư bình quân tiền gửi không kỳ hạn trong khoảng thời gian tối thiểu 30 ngày, số dư tiền gửi có thể duy trì ổn định (core deposits) và các chỉ số khác về nguồn vốn huy động theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

d) Quản lý dòng tiền tối thiểu đảm bảo lập thang kỳ hạn cho ngày hôm sau và các khoảng thời gian cụ thể (1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm) để xác định chênh lệch về dòng tiền thông qua so sánh dòng tiền ra và dòng tiền vào, đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tỷ lệ về thanh khoản khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

đ) Quản lý nguồn thanh khoản đảm bảo đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn thanh khoản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tương lai trong điều kiện thị trường hoạt động bình thường và thị trường khó khăn về thanh khoản.

Điều 50. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản

1. Nhận dạng rủi ro thanh khoản phải đảm bảo:

a) Thực hiện trên cơ sở phân tích nhu cầu thanh khoản, nguồn thanh khoản của từng hoạt động kinh doanh, cơ cấu Tài sản/Nợ phải trả và dòng tiền của các khoản mục nội bảng và ngoại bảng, khả năng tiếp cận thanh khoản trên thị trường;

b) Nhận dạng rủi ro thanh khoản phát sinh từ rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro danh tiếng và các rủi ro khác.

2. Đo lường, theo dõi rủi ro thanh khoản tối thiểu đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Có công cụ đo lường rủi ro thanh khoản phù hợp để đo lường rủi ro thanh khoản tối thiểu đối với:

(i) Dòng tiền tương lai của Tài sản/Nợ phải trả;

(ii) Nhu cầu thanh khoản bất thường và các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ của các khoản ngoại bảng;

(iii) Đồng tiền giao dịch;

(iv) Các hoạt động ngân hàng đại lý, lưu ký và thanh toán;

b) Theo dõi việc tuân thủ tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ Dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, các tỷ lệ thanh khoản khác (nếu có).

3. Kiểm soát rủi ro thanh khoản phải đảm bảo:

a) Trạng thái rủi ro thanh khoản đảm bảo tuân thủ các hạn mức rủi ro thanh khoản;

b) Có các chỉ tiêu cảnh báo sớm về rủi ro thanh khoản để có các biện pháp xử lý thiếu hụt thanh khoản tạm thời và dài hạn.

Điều 51. Kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phương pháp tính toán tác động của các giả định đảm bảo đánh giá được khả năng thực hiện các nghĩa vụ, cam kết và tuân thủ các hạn mức rủi ro thanh khoản. Các giả định, phương pháp tính toán tác động của các giả định đối với thanh khoản phải được rà soát, tự đánh giá mức độ phù hợp.

2. Kịch bản có diễn biến bất lợi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Thông tư này có tối thiểu các giả định về tiền gửi, chất lượng tín dụng.

3. Kế hoạch dự phòng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này tối thiểu có các nội dung sau: dự kiến các biện pháp xử lý về nguồn vốn, sử dụng vốn, dòng tiền tương lai đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 52. Báo cáo nội bộ về rủi ro thanh khoản

1. Định kỳ tối thiểu hằng quý hoặc đột xuất, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có báo cáo nội bộ về rủi ro thanh khoản quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Báo cáo nội bộ về rủi ro thanh khoản tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Nhận định về chỉ số xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tình hình thanh khoản trên thị trường;

b) Cơ cấu của bảng cân đối tài sản; sản phẩm huy động vốn mới; đối tượng gửi tiền; kỳ hạn và lãi suất tiền gửi;

c) Các nguồn thanh khoản, chênh lệch về dòng tiền, kỳ hạn nguồn vốn, tình hình tuân thủ các hạn mức rủi ro thanh khoản;

d) Kết quả kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản (nếu có) trong kỳ báo cáo;

đ) Các đề xuất, kiến nghị về quản lý rủi ro thanh khoản với cấp nhận báo cáo;

e) Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý rủi ro thanh khoản của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

Mục 6. QUẢN LÝ RỦI RO TẬP TRUNG

Điều 53. Chiến lược quản lý rủi ro tập trung, hạn mức rủi ro tập trung

1. Chiến lược quản lý rủi ro tập trung áp dụng tối thiểu đối với:

a) Hoạt động cấp tín dụng;

b) Hoạt động giao dịch tự doanh.

2. Chiến lược quản lý rủi ro tập trung tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Đối với hoạt động cấp tín dụng:

(i) Nguyên tắc xác định hạn mức tập trung tín dụng theo sản phẩm tín dụng, khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế;

(li) Các tiêu chí xác định người có liên quan của khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật;

(iii) Nguyên tắc xác định mức độ đa dạng và mức độ tương tác giữa các sản phẩm tín dụng, ngành, lĩnh vực kinh tế;

b) Đối với hoạt động giao dịch tự doanh:

(i) Nguyên tắc xác định hạn mức tập trung giao dịch tự doanh theo đối tác giao dịch, sản phẩm giao dịch, loại tiền tệ;

(ii) Tiêu chí xác định danh mục giao dịch tự doanh để áp dụng hạn mức tập trung giao dịch tự doanh đảm bảo mức độ đa dạng và mức độ tương tác theo quy định của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Hạn mức rủi ro tập trung tối thiểu bao gồm:

a) Đối với hoạt động cấp tín dụng:

(i) Hạn mức cấp tín dụng cho một khách hàng, khách hàng và người có liên quan so với tổng dư nợ;

(ii) Hạn mức tập trung tín dụng cho sản phẩm tín dụng, ngành, lĩnh vực kinh tế trên cơ sở tỷ trọng dư nợ của sản phẩm tín dụng, ngành, lĩnh vực kinh tế so với tổng dư nợ;

b) Đối với hoạt động giao dịch tự doanh: hạn mức tập trung giao dịch cho đối tác giao dịch, sản phẩm giao dịch, loại tiền tệ trên cơ sở tỷ trọng số dư của đối tác giao dịch, sản phẩm giao dịch, loại tiền tệ so với tổng số dư giao dịch tự doanh.

Điều 54. Nhận dạng, đo lường, kiểm soát rủi ro tập trung

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nhận dạng rủi ro tập trung tối thiểu trong hoạt động cấp tín dụng, hoạt động giao dịch tự doanh, bao gồm:

a) Các khoản mục được hạch toán là khoản mục nội bảng, khoản mục ngoại bảng của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Các khoản mục chưa được hạch toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đo lường rủi ro tập trung trên cơ sở đánh giá mức độ tác động đối với thu nhập của từng hoạt động cấp tín dụng, hoạt động giao dịch tự doanh có rủi ro tập trung.

3. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm soát rủi ro tập trung như sau:

a) Theo dõi, kiểm tra dư nợ cấp tín dụng, số dư giao dịch tự doanh theo các hạn mức rủi ro tập trung; cảnh báo sớm các khoản dư nợ, các giao dịch gần vượt hạn mức rủi ro tập trung;

b) Có biện pháp xử lý kịp thời đối với các trường hợp vượt quá hạn mức rủi ro tập trung.

Điều 55. Báo cáo nội bộ về rủi ro tập trung

1. Định kỳ tối thiểu 06 tháng hoặc đột xuất, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có báo cáo nội bộ về rủi ro tập trung quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Báo cáo nội bộ về rủi ro tập trung tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Cơ cấu tín dụng theo sản phẩm tín dụng, khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế;

b) Cơ cấu danh mục giao dịch tự doanh theo đối tác giao dịch, sản phẩm giao dịch, loại tiền tệ;

c) Tình hình thực hiện các hạn mức rủi ro tập trung, lý do vượt hạn mức (nếu có);

d) Các đề xuất, kiến nghị về quản lý rủi ro tập trung với cấp nhận báo cáo;

đ) Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý rủi ro tập trung của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

Mục 7. QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TRÊN SỔ NGÂN HÀNG

Điều 56. Chiến lược quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, hạn mức rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

1. Chiến lược quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Nguyên tắc quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng tối thiểu theo các chỉ số sau đây:

(i) Trạng thái chênh lệch kỳ định lại lãi suất (repricing gap profile): mức chênh lệch giữa giá trị tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính có lãi suất theo thời điểm ấn định mức lãi suất mới hoặc kỳ định lại lãi suất (repricing);

(ii) Chỉ số đo lường tác động của thay đổi lãi suất bao gồm 01 hoặc 02 chỉ số sau đây:

- Thay đổi thu nhập lãi thuần (Change in Net Interest Income - ΔNII): Là mức độ thay đổi của thu nhập lãi thuần do thay đổi của lãi suất từ các tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính và các khoản mục ngoại bảng có lãi suất trên sổ ngân hàng;

- Thay đổi giá trị kinh tế của vốn chủ sở hữu (Change in Economic Value of Equity - ΔEVE): Là mức độ thay đổi của giá trị hiện tại ròng của dòng tiền vào của tài sản tài chính và dòng tiền ra của nợ phải trả khi thay đổi của lãi suất;

b) Nguyên tắc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng (bao gồm cả thẩm quyền phê duyệt các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng).

2. Hạn mức rủi ro đối với rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng tối thiểu bao gồm:

a) Hạn mức về chênh lệch giữa giá trị tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính có lãi suất có cùng thời điểm ấn định mức lãi suất mới hoặc kỳ định lại lãi suất;

b) Hạn mức về thay đổi của thu nhập lãi thuần do thay đổi của lãi suất và/hoặc hạn mức về thay đổi của giá trị kinh tế vốn chủ sở hữu do thay đổi của lãi suất theo chiến lược quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng.

Điều 57. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau đây:

a) Có quy trình nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng theo định kỳ tối thiểu hằng quý và đột xuất theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Các bộ phận chịu trách nhiệm đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng phải được độc lập với bộ phận kinh doanh phát sinh rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng;

c) Có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu để đo lường, theo dõi, kiểm soát và báo cáo nội bộ về rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng.

2. Nhận dạng rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng phải xác định nguyên nhân, yếu tố làm phát sinh rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng (bao gồm cả rủi ro mới phát sinh từ việc thực hiện hoạt động phòng ngừa rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng).

3. Đo lường, theo dõi rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng phải đảm bảo:

a) Theo dõi các thời điểm ấn định mức lãi suất mới, kỳ định lại lãi suất của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính;

b) Có phương pháp đo lường rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng phù hợp với nguyên tắc quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 Thông tư này và trên cơ sở kiểm tra sức chịu đựng về vốn quy định tai Điều 60 Thông tư này;

c) Đo lường đối với các khoản mục có lãi suất được hạch toán là khoản mục nội bảng, khoản mục ngoại bảng, khoản mục hạch toán bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ có giá trị từ 5% tổng tài sản trở lên của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

d) Theo dõi các thời điểm ấn định mức lãi suất mới, kỳ định lại lãi suất của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính. Trường hợp không xác định được thời gian đáo hạn, thời điểm ấn định mức lãi suất mới, ngân hàng thương mại chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể sử dụng giả định và giả định được sử dụng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Kiểm soát rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng phải đảm bảo:

a) Trạng thái rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng đảm bảo tuân thủ các hạn mức rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng;

b) Có cảnh báo sớm các trường hợp gần vượt hạn mức rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng và biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vượt hạn mức rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng.

Điều 58. Báo cáo nội bộ về rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

1. Định kỳ tối thiểu hằng quý hoặc đột xuất, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có báo cáo nội bộ về rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Báo cáo nội bộ về rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Trạng thái chênh lệch lãi suất, chỉ số thay đổi thu nhập lãi thuần, chỉ số thay đổi giá trị kinh tế của vốn chủ sở hữu (nếu có);

b) Tình hình tuân thủ các hạn mức rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng;

c) Các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng và kết quả thực hiện các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng;

d) Các đề xuất, kiến nghị về quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng với cấp nhận báo cáo;

đ) Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

Chương V

ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ VỀ MỨC ĐỦ VỐN

Điều 59. Yêu cầu, nội dung đánh giá nội bộ về mức đủ vốn

1. Việc đánh giá nội bộ về mức đủ vốn phải đảm bảo:

a) Tuân thủ quy định về tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Nhà nước;

b) Duy trì tỷ lệ an toàn vốn mục tiêu trong kịch bản hoạt động bình thường và kịch bản có diễn biến bất lợi;

c) Phù hợp với khẩu vị rủi ro và trên cơ sở diễn biến của các rủi ro trọng yếu;

d) Làm cơ sở cho việc xây dựng, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

đ) Thực hiện định kỳ tối thiểu hằng năm và đột xuất khi có thay đổi về môi trường kinh doanh, các yếu tố có thể tác động đến rủi ro, nguồn vốn dẫn đến không đáp ứng được chỉ tiêu về vốn của khẩu vị rủi ro.

2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đánh giá nội bộ mức đủ vốn cho tối thiểu 03 năm nhưng không quá 05 năm tiếp theo theo các bước như sau:

a) Thực hiện đo lường rủi ro đối với các loại rủi ro trọng yếu và xác định vốn kinh tế theo kế hoạch kinh doanh theo hướng dẫn tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thực hiện kiểm tra sức chịu đựng về vốn để xác định vốn kinh tế trong kịch bản có diễn biến bất lợi;

c) Xác định vốn mục tiêu, vốn tự có dự kiến theo hướng dẫn tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Lập kế hoạch vốn;

đ) Giám sát về mức đủ vốn để quản lý vốn theo vốn mục tiêu và điều chỉnh kế hoạch vốn (khi cần thiết);

e) Rà soát quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn.

Điều 60. Kiểm tra sức chịu đựng về vốn

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lập kịch bản có diễn biến bất lợi theo quy định điểm a khoản 2 Điều 28 Thông tư này với tối thiểu các giả định về lãi suất, tỷ giá, chất lượng tín dụng và có phương pháp tính toán tác động của các giả định đối với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đảm bảo:

a) Đối với giả định về lãi suất: Tính toán tác động đối với tỷ lệ an toàn vốn trên cơ sở thay đổi tương ứng của tổng tài sản tính theo rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường (rủi ro lãi suất), rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng theo giả định về lãi suất;

b) Đối với giả định về tỷ giá: Tính toán tác động đối với tỷ lệ an toàn vốn trên cơ sở thay đổi tương ứng của tổng tài sản tính theo rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường (rủi ro ngoại hối) theo giả định về tỷ giá;

c) Đối với giả định về chất lượng tín dụng: Tính toán tác động đối với tỷ lệ an toàn vốn trên cơ sở thay đổi tương ứng của tổng tài sản tính theo rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng theo giả định về chất lượng tín dụng.

2. Các giả định, phương pháp tính toán tác động của các giả định đối với tỷ lệ an toàn vốn quy định tại khoản 1 Điều này phải được rà soát, tự đánh giá mức độ phù hợp theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 61. Lập kế hoạch vốn

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lập kế hoạch vốn tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Phương án tăng vốn trọng trường hợp vốn tự có dự kiến không đáp ứng được vốn mục tiêu bao gồm:

(i) Nguồn vốn để tăng Vốn cấp 1, Vốn cấp 2 đảm bảo tính khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật;

(ii) Thời gian, lộ trình thực hiện phương án tăng vốn;

b) Chính sách về cổ tức, chia lợi nhuận đảm bảo đáp ứng được vốn mục tiêu trong trường hợp vốn tự có dự kiến đáp ứng được vốn mục tiêu;

c) Phân bổ vốn mục tiêu theo tổng tài sản tính theo rủi ro cho các rủi ro trọng yếu để làm cơ sở xác định các hạn mức rủi ro;

d) Các mức cảnh báo sớm để theo dõi, giám sát việc tuân thủ tổng tài sản tính theo rủi ro được phân bổ để có biện pháp xử lý kịp thời.

2. Kế hoạch vốn của ngân hàng thương mại do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phê duyệt theo đề nghị của Tổng giám đốc (Giám đốc). Kế hoạch vốn của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.

Điều 62. Rà soát quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn

1. Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn phải được rà soát định kỳ tối thiểu hằng năm hoặc đột xuất bởi một bộ phận độc lập với bộ phận xây dựng và thực hiện quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn.

2. Việc rà soát quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tính hợp lý của quy định nội bộ về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn (bao gồm cả cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận);

b) Tính phù hợp giữa khẩu vị rủi ro và kế hoạch kinh doanh, giữa tổng tài sản tính theo rủi ro và các hạn mức rủi ro;

c) Tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu đầu vào;

d) Tính hợp lý của các giả định sử dụng trong kịch bản kiểm tra sức chịu đựng về vốn;

đ) Tính khả thi của phương án tăng vốn;

e) Đề xuất, kiến nghị các cấp có thẩm quyền về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn (nếu có).

Điều 63. Báo cáo nội bộ về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn

1. Định kỳ hằng năm, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có báo cáo nội bộ về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Báo cáo nội bộ về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn bao tối thiểu gồm các nội dung sau đây:

a) Vốn mục tiêu, vốn kinh tế;

b) Kết quả kiểm tra sức chịu đựng về vốn;

c) Kế hoạch vốn;

d) Kết quả phân bổ vốn;

đ) Kết quả rà soát quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo quy định tại Điều 62 Thông tư này;

e) Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

Chương VI

KIỂM TOÁN NỘI BỘ

Điều 64. Nguyên tắc kiểm toán nội bộ

1. Kiểm toán nội bộ thực hiện theo nguyên tắc:

a) Nguyên tắc độc lập:

(i) Kiểm toán viên nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ không được đồng thời đảm nhận các công việc, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai;

(ii) Kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự chi phối, can thiệp của các cá nhân, bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai;

(iii) Kiểm toán viên nội bộ không thực hiện kiểm toán đối với:

- Quy định nội bộ về kiểm toán nội bộ, kế hoạch kiểm toán nội bộ do kiểm toán viên nội bộ đó xây dựng;

- Đơn vị, bộ phận mà người đứng đầu đơn vị, bộ phận là người có liên quan của kiểm toán viên nội bộ đó;

- Các hoạt động, bộ phận mà kiểm toán viên nội bộ đó thực hiện, chịu trách nhiệm trong thời hạn 03 năm kể từ khi không thực hiện, chịu trách nhiệm đối với hoạt động, bộ phận đó;

(iv) Tiêu chí xây dựng mức thù lao của Trưởng kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ phải tách biệt với kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động của các đơn vị, bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai;

b) Nguyên tắc khách quan:

(i) Các ghi nhận kiểm toán trong báo cáo kiểm toán nội bộ phải được phân tích cẩn trọng và dựa trên cơ sở các dữ liệu, thông tin thu thập được;

(ii) Kiểm toán viên nội bộ phải trung thực khi thực hiện báo cáo, đánh giá trong quá trình kiểm toán nội bộ;

(iii) Kiểm toán viên nội bộ có quyền và nghĩa vụ báo cáo các cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến tính khách quan trong quá trình thực hiện kiểm toán nội bộ;

c) Nguyên tắc chuyên nghiệp:

(i) Bộ phận kiểm toán nội bộ có ít nhất một kiểm toán viên nội bộ để thực hiện kiểm toán công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ (sau đây gọi là kiểm toán viên công nghệ);

(ii) Kiểm toán viên nội bộ phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 66 Thông tư này.

2. Kiểm toán nội bộ phải có biện pháp kiểm tra việc đảm bảo các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này trong quá trình thực hiện kiểm toán nội bộ (bao gồm cả quá trình lập, gửi báo cáo kiểm toán nội bộ). Trưởng kiểm toán nội bộ báo cáo kịp thời cho Ban kiểm soát khi phát hiện các trường hợp vi phạm, nguy cơ vi phạm các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 65. Cơ chế phối hợp

1. Ngân hàng thương mại phải có cơ chế phối hợp giữa:

a) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tổng giám đốc (Giám đốc), các bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất, tuyến bảo vệ thứ hai và Ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Cơ chế phối hợp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại phải đảm bảo:

a) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phối hợp với bộ phận kiểm toán nội bộ khi kiểm toán nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao đối với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên;

b) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thực hiện các kiến nghị của Ban kiểm soát đối với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tại báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ (nếu có) và thông báo cho Ban kiểm soát về kết quả thực hiện kiến nghị.

3. Cơ chế phối hợp của Tổng giám đốc (Giám đốc), các bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai và Ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại phải đảm bảo:

a) Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện:

(i) Phối hợp với bộ phận kiểm toán nội bộ khi kiểm toán nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao đối với Tổng giám đốc (Giám đốc);

(ii) Chỉ đạo bộ phận quản lý rủi ro và các bộ phận có liên quan cung cấp đầy đủ thông tin về rủi ro để bộ phận kiểm toán nội bộ lập kế hoạch kiểm toán nội bộ;

(iii) Tổng giám đốc (Giám đốc) tiếp nhận báo cáo nội bộ về kiểm toán nội bộ, tổ chức thực hiện các kiến nghị của Ban kiểm soát đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) tại báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ (nếu có) và báo cáo Ban kiểm soát kết quả thực hiện các kiến nghị;

b) Các bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai thực hiện:

(i) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ khi kiểm toán nội bộ;

(ii) Thông báo kịp thời cho bộ phận kiểm toán nội bộ khi phát hiện các tồn tại, vi phạm, tổn thất hoặc nguy cơ tổn thất;

(iii) Tạo điều kiện thuận lợi để bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán nội bộ.

4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có cơ chế phối hợp giữa Tổng giám đốc (Giám đốc) và bộ phận kiểm toán nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 66. Tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ

1. Thành viên Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại phải có tiêu chuẩn đối với kiểm toán viên nội bộ đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán; có bằng đại học trở lên về ngành công nghệ thông tin hoặc chuyên ngành phù hợp đối với kiểm toán viên công nghệ;

b) Có kinh nghiệm làm việc trực tiếp trong ngành ngân hàng, tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu là 02 năm đối với kiểm toán viên nội bộ và 03 năm đối với Trưởng kiểm toán nội bộ; có kinh nghiệm làm việc trong ngành công nghệ thông tin tối thiểu là 02 năm đối với kiểm toán viên công nghệ.

3. Tiêu chuẩn của kiểm toán viên nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.

Điều 67. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ

1. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ (bao gồm cả Trưởng kiểm toán nội bộ và các chức danh khác của bộ phận kiểm toán nội bộ) của ngân hàng thương mại phải tối thiểu bao gồm các quy tắc sau đây:

a) Chính trực: thực hiện công việc được giao một cách thẳng thắn, trung thực;

b) Khách quan: thực hiện công việc được giao khách quan; đánh giá công bằng không vì lợi ích cá nhân hoặc lợi ích của người khác;

c) Bảo mật: tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

d) Trách nhiệm: thực hiện công việc được giao đảm bảo tiến độ và chất lượng;

đ) Thận trọng: thực hiện công việc được giao một cách thận trọng trên cơ sở đánh giá các yếu tố sau đây:

(i) Mức độ phức tạp, tầm quan trọng của nội dung được kiểm toán nội bộ;

(ii) Khả năng xảy ra các sai sót nghiêm trọng trong quá trình thực hiện kiểm toán nội bộ.

2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.

Điều 68. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ

1. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại do Ban kiểm soát quyết định theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này.

2. Nhiệm vụ của bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Thực hiện kiểm toán nội bộ đối với trụ sở chính, chi nhánh và đơn vị phụ thuộc khác của ngân hàng thương mại;

b) Xây dựng, rà soát để trình Ban kiểm soát ban hành, sửa đổi, bổ sung:

(i) Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Thông tư này;

(ii) Quy định nội bộ của Ban kiểm soát;

(iii) Kế hoạch kiểm toán nội bộ;

c) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các kiến nghị của Ban kiểm soát đối với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), các cá nhân, bộ phận;

d) Thực hiện các kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác đối với kiểm toán nội bộ;

đ) Lập báo cáo về kiểm toán nội bộ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7Điều 72 Thông tư này.

3. Quyền hạn của bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Được trang bị nguồn lực cần thiết (nhân lực, tài chính, tài sản và các công cụ khác);

b) Được cung cấp các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho công tác kiểm toán nội bộ, bao gồm cả các văn bản, biên bản họp của Hội đồng quản trị Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc);

c) Được phỏng vấn các cá nhân về nội dung liên quan đến kiểm toán nội bộ; kiến nghị cấp có thẩm quyền theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại xử lý đối với hành vi bất hợp tác của cá nhân, bộ phận trong quá trình thực hiện kiểm toán nội bộ;

d) Được tham dự các cuộc họp nội bộ theo Điều lệ và quy định nội bộ của ngân hàng thương mại.

4. Trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ của ngân hàng thương mại tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Bảo mật tài liệu, thông tin theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của ngân hàng thương mại;

b) Chịu trách nhiệm trước Ban kiểm soát về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

c) Kiểm toán viên nội bộ chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng kiểm toán nội bộ về nhiệm vụ kiểm toán được giao.

5. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.

Điều 69. Quy định nội bộ của kiểm toán nội bộ

Quy định nội bộ của Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại phải có quy định về kiểm toán nội bộ tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

1. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định tại Điều 68 Thông tư này; tiêu chuẩn của kiểm toán viên nội bộ theo quy định tại Điều 66 Thông tư này; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ theo quy định tại Điều 67 Thông tư này.

2. Tiêu chí xác định mức độ rủi ro, mức độ trọng yếu và tần suất thực hiện kiểm toán nội bộ của các hoạt động, quy trình, bộ phận quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 70 Thông tư này; nội dung kiểm toán nội bộ theo quy định tại Điều 71 Thông tư này.

3. Quy trình lập, thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ.

4. Việc rà soát, đánh giá quy định về kiểm toán nội bộ, xử lý kiến nghị về kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

5. Quy định về việc thuê chuyên gia, tổ chức bên ngoài để thực hiện kiểm toán nội bộ.

6. Chế độ báo cáo nội bộ về kiểm toán nội bộ quy định tại Điều 72 Thông tư này.

Điều 70. Kế hoạch kiểm toán nội bộ

1. Kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại được thực hiện định kỳ hằng năm và đột xuất theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát.

2. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của ngân hàng thương mại được Ban kiểm soát ban hành theo đề nghị của Trưởng kiểm toán nội bộ sau khi tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc). Việc lập kế hoạch kiểm toán nội bộ phải đảm bảo đáp ứng:

a) Nguyên tắc định hướng theo rủi ro: Các hoạt động, quy trình, bộ phận phải được đánh giá mức độ rủi ro (cao, trung bình và thấp) theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát. Các hoạt động, quy trình, bộ phận có mức độ rủi ro cao được tập trung nguồn lực, ưu tiên thực hiện kiểm toán trước và được kiểm toán ít nhất mỗi năm một lần;

b) Đảm bảo tính toàn diện: Các hoạt động, quy trình, bộ phận đều phải được kiểm toán nội bộ. Các hoạt động, quy trình, bộ phận có mức độ trọng yếu theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát phải được được kiểm toán ít nhất mỗi năm một lần;

c) Có dự phòng về nguồn lực, thời gian để thực hiện kiểm toán nội bộ đột xuất;

d) Kế hoạch kiểm toán định kỳ hằng năm phải được điều chỉnh khi có thay đổi trọng yếu về quy mô hoạt động, trạng thái rủi ro hoặc nguồn lực kiểm toán nội bộ theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát.

3. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của ngân hàng thương mại phải được ban hành trước ngày 15 tháng 12 của năm trước và bao gồm các nội dung: phạm vi kiểm toán, đối tượng kiểm toán, các mục tiêu kiểm toán, thời gian kiểm toán, nguồn lực kiểm toán (bao gồm cả việc thuê chuyên gia, tổ chức bên ngoài) để thực hiện kiểm toán nội bộ và các nội dung khác do ngân hàng thương mại quy định.

4. Kế hoạch kiểm toán nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài do ngân hàng mẹ quyết định.

5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành (sửa đổi, bổ sung), ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi kế hoạch kiểm toán nội bộ cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).

Điều 71. Nội dung kiểm toán nội bộ

1. Kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật các tổ chức tín dụng trên cơ sở các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra, đánh giá độc lập việc tuân thủ cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và đánh giá nội bộ về mức đủ vốn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), cá nhân, bộ phận, bao gồm cả việc xác định tồn tại, hạn chế và nguyên nhân;

b) Rà soát, đánh giá độc lập tính thích hợp, tuân thủ quy định của pháp luật của cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và đánh giá nội bộ về mức đủ vốn, bao gồm cả việc xác định các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân;

c) Đề xuất, kiến nghị đối với cấp có thẩm quyền và các bộ phận liên quan để xử lý các tồn tại, hạn chế;

d) Các nội dung khác theo quy định nội bộ của bộ phận kiểm toán nội bộ.

2. Nội dung kiểm toán nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.

Điều 72. Báo cáo nội bộ về kiểm toán nội bộ

1. Ngân hàng thương mại phải lập báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này và báo cáo kết quả tự đánh giá kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản 3 Điều này như sau:

a) Sau khi kết thúc kiểm toán nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ trình Ban kiểm soát phê duyệt báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ để gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, bộ phận kiểm toán nội bộ trình Ban kiểm soát báo cáo kết quả tự đánh giá kiểm toán nội bộ theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát.

2. Nội dung báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ (kiểm toán nội bộ định kỳ hằng năm và kiểm toán nội bộ đột xuất) bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tình hình thực hiện nội dung, phạm vi kiểm toán trong năm tài chính;

b) Việc tuân thủ cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và đánh giá nội bộ về mức đủ vốn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), cá nhân, bộ phận;

c) Sự phù hợp, tuân thủ quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này của cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và đánh giá nội bộ về mức đủ vốn;

d) Các tồn tại, hạn chế được phát hiện khi thực hiện kiểm toán nội bộ và các kiến nghị đối với cấp có thẩm quyền và các bộ phận liên quan;

đ) Các nội dung khác.

3. Nội dung báo cáo kết quả tự đánh giá kiểm toán nội bộ bao gồm các nội dung sau đây:

a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ trong năm báo cáo; rà soát, đánh giá lại (bao gồm đề nghị sửa đổi, bổ sung) quy định nội bộ của Ban kiểm soát; đề xuất và kiến nghị (nếu có);

b) Tình hình thực hiện các kiến nghị của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), cá nhân, bộ phận đối với kiểm toán nội bộ trong năm báo cáo;

c) Tình hình thực hiện các kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác đối với kiểm toán nội bộ trong năm báo cáo;

d) Các nội dung khác.

4. Nội dung báo cáo nội bộ về kiểm toán nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 73. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 trừ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các quy định về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn tại Chương V Thông tư này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

a) Sửa đổi Điều 1 như sau:

“Thông tư này quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng (trừ ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài)”.

b) Sửa đổi cụm từ “tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” thành “tổ chức tín dụng” tại Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 74. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 74;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC, TTGSNH5 (3).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến

PHỤ LỤC SỐ 01

(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài)

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NƯỚC NGOÀI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/…….

… …, ngày … tháng … năm …

BÁO CÁO

KẾT QUẢ TỰ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

(Năm...)

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Tình hình thực hiện KSNB:

1) Đối với hoạt động kiểm soát:

a) Mô tả hoạt động kiểm soát theo nguyên tắc ba tuyến bảo vệ;

b) Quy định nội bộ:

(i) Liệt kê các quy định nội bộ đã ban hành theo các nội dung quy định tại Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng;

(ii) Tính phù hợp, tuân thủ của các quy định nội bộ đối với quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan (kết quả tự đánh giá);

(iii) Tình hình tuân thủ quy định nội bộ của các cá nhân, bộ phận;

c) Kết quả tự kiểm tra, đánh giá hoạt động kiểm soát (đánh giá hoạt động kiểm soát theo quy định tại Điều 14, 15 và 16 Thông tư số …../2018/TT-NHNN ngày …/…/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).

2. Đối với cơ chế trao đổi thông tin và hệ thống thông tin quản lý:

a) Mô tả về hệ thống thông tin quản lý;

b) Cơ chế trao đổi thông tin;

c) Đánh giá hệ thống thông tin quản lý và cơ chế trao đổi thông tin trong việc đáp ứng các quy định tại Điều 19 và 20 Thông tư số …./2018/TT-NHNN ngày …./…./2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Tồn tại, hạn chế của kiểm soát nội bộ:

II. Kết quả xử lý, khắc phục các hạn chế, yếu kém của kiểm soát nội bộ theo kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác:

III. Đề xuất, kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước:

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 02

(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài)

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NƯỚC NGOÀI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./……

… …, ngày … tháng … năm …

BÁO CÁO

VỀ QUẢN LÝ RỦI RO

(Năm...)

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

I. Chính sách quản lý rủi ro:

1. Khẩu vị rủi ro:

2. Các hoạt động trọng yếu và rủi ro trọng yếu:

3. Thay đổi về chính sách quản lý rủi ro, khẩu vị rủi ro trong kỳ báo cáo, lý do thay đổi:

II. Quản lý các rủi ro cụ thể:

1. Quản lý rủi ro tín dụng:

a) Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, các thay đổi trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;

b) Hạn mức rủi ro tín dụng, các thay đổi trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;

c) Tình hình thực hiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, hạn mức rủi ro tín dụng trong kỳ báo cáo;

d) Đánh giá về việc đo lường (các phương pháp, mô hình đo lường rủi ro tín dụng), theo dõi, kiểm soát rủi ro tín dụng;

đ) Các trường hợp vi phạm về quản lý rủi ro tín dụng, lý do vi phạm;

e) Các tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong quản lý rủi ro tín dụng và nguyên nhân;

g) Kết quả thực hiện kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, kiểm toán độc lập, cơ quan chức năng khác đối với quản lý rủi ro tín dụng.

2. Quản lý rủi ro thị trường:

a) Chiến lược quản lý rủi ro thị trường, các thay đổi trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;

b) Hạn mức rủi ro thị trường, các thay đổi trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;

c) Tình hình thực hiện chiến lược quản lý rủi ro thị trường, hạn mức rủi ro thị trường trong kỳ báo cáo;

d) Đánh giá về việc đo lường (các phương pháp, mô hình đo lường rủi ro thị trường), theo dõi, kiểm soát rủi ro thị trường;

đ) Các trường hợp vi phạm về quản lý rủi ro thị trường, lý do vi phạm;

e) Các tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong quản lý rủi ro thị trường và nguyên nhân;

g) Kết quả thực hiện kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, kiểm toán độc lập, cơ quan chức năng khác đối với quản lý rủi ro thị trường.

3. Quản lý rủi ro hoạt động:

a) Chiến lược quản lý rủi ro hoạt động, các thay đổi trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;

b) Hạn mức rủi ro hoạt động, các thay đổi trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;

c) Tình hình thực hiện chiến lược quản lý rủi ro hoạt động, hạn mức rủi ro hoạt động trong kỳ báo cáo;

d) Đánh giá về việc đo lường (các phương pháp, công cụ đo lường rủi ro hoạt động), theo dõi, kiểm soát rủi ro hoạt động;

đ) Các trường hợp vi phạm về quản lý rủi ro hoạt động, lý do vi phạm;

e) Đánh giá tác động của các sự kiện rủi ro hoạt động và tổn thất trọng yếu;

g) Đánh giá hiệu quả của việc mua bảo hiểm rủi ro hoạt động (nếu có) và việc xây dựng kế hoạch duy trì hoạt động liên tục;

h) Các tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong quản lý rủi ro hoạt động và nguyên nhân;

i) Kết quả thực hiện kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, kiểm toán độc lập, cơ quan chức năng khác đối với quản lý rủi ro hoạt động.

4. Quản lý rủi ro thanh khoản:

a) Chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản, các thay đổi trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;

b) Hạn mức rủi ro thanh khoản, các thay đổi trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;

c) Tình hình thực hiện chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản, hạn mức rủi ro thanh khoản trong kỳ báo cáo;

d) Đánh giá về việc đo lường (các công cụ đo lường rủi ro thanh khoản), theo dõi, kiểm soát rủi ro thanh khoản;

đ) Kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản:

(i) Các giả định đã sử dụng trọng kịch bản có diễn biến bất lợi;

(ii) Phương pháp tính toán tác động của các giả định;

- Mô tả phương pháp sử dụng;

- Đánh giá tính phù hợp của phương pháp (nêu rõ điểm mạnh, hạn chế);

e) Kế hoạch dự phòng nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản;

g) Các trường hợp vi phạm về quản lý rủi ro thanh khoản, lý do vi phạm;

h) Các tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong quản lý rủi ro thanh khoản và nguyên nhân;

i) Kết quả thực hiện kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, kiểm toán độc lập, cơ quan chức năng khác đối với quản lý rủi ro thanh khoản.

5. Quản lý rủi ro tập trung:

a) Chiến lược quản lý rủi ro tập trung, các thay đổi trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;

b) Hạn mức rủi ro tập trung, các thay đổi trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;

c) Tình hình thực hiện chiến lược quản lý rủi ro tập trung, hạn mức rủi ro tập trung trong kỳ báo cáo;

d) Các trường hợp vi phạm về quản lý rủi ro tập trung, lý do vi phạm;

đ) Các tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong quản lý rủi ro tập trung và nguyên nhân;

e) Kết quả thực hiện kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, kiểm toán độc lập, cơ quan chức năng khác đối với quản lý rủi ro tập trung.

6. Quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng:

a) Chiến lược quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, các thay đổi trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;

b) Hạn mức rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, các thay đổi trong kỳ báo cáo (nếu có) và lý do thay đổi;

c) Tình hình thực hiện chiến lược quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, hạn mức rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng trong kỳ báo cáo;

d) Các trường hợp vi phạm về quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, lý do vi phạm;

đ) Các tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng và nguyên nhân;

e) Kết quả thực hiện kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước, kiểm toán độc lập, cơ quan chức năng khác đối với quản lý rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng.

III. Đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 03

HƯỚNG DẪN CÁCH XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ VỐN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài)

I. Vốn mục tiêu:

1. Vốn kinh tế:

Vốn kinh tế (CE) được xác định theo công thức sau đây:

CE = RWA*E x CARTarget + ΔRWA B x CARR

Trong đó:

a) CARTarget: Tỷ lệ an toàn vốn mục tiêu trong khẩu vị rủi ro (%);

b) CARR : Tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (%);

c) ΔRWAB: Giá trị chênh lệch dương giữa Tổng tài sản tính theo rủi ro trong kịch bản có diễn biến bất lợi trừ đi Tổng tài sản tính theo rủi ro trong kịch bản hoạt động bình thường;

d) RWA*E: Tổng tài sản tính theo rủi ro trong kịch bản hoạt động bình thường được xác định theo công thức sau đây:

RWA*E = RWACR + RWAOR + RWAMR + RWAIRRBB + RWACOR + RWAOMR

Trong đó:

- RWACR: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng;

- RWAOR: Tổng tài sản tính theo rủi ro hoạt động;

- RWAMR: Tổng tài sản tính theo rủi ro thị trường;

- RWAIRRBB: Tổng tài sản tính theo rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng;

- RWACOR: Tổng tài sản tính theo rủi ro tập trung;

- RWAOMR: Tổng tài sản tính theo các rủi ro trọng yếu khác (không bao gồm rủi ro thanh khoản).

(i) RWACR, RWAOR, RWAMR được xác định theo phương pháp của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xây dựng hoặc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tổng tài sản có tính theo rủi ro tín dụng, vốn yêu cầu đối với rủi ro hoạt động, vốn yêu cầu đối với rủi ro thị trường.

(ii) Tổng tài sản tính theo rủi ro tập trung (RWACOR) được tính theo công thức sau đây:

RWACOR = RWA1COR + RWA2COR

Trong đó:

- RWA1COR: Tổng tài sản tính theo rủi ro tập trung đối với hoạt động cấp tín dụng được xác định theo phương pháp của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xây dựng nhưng không thấp hơn mức RWA1*COR được xác định như sau:

+ Công thức xác định:

RWA1*COR = Max{(Ei-10%xC); 0} + Max{(Ej - 20%xC); 0}

Trong đó:

+ Ei: Tổng dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng; không bao gồm các khoản cấp tín dụng có hệ số rủi ro bằng 0%, các khoản cấp tín dụng đã trừ khỏi vốn tự có theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Ej: Tổng dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan; không bao gồm các khoản cấp tín dụng có hệ số rủi ro bằng 0%, các khoản cấp tín dụng đã trừ khỏi vốn tự có theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ C: Vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

+ RWA2COR: Tổng tài sản tính theo rủi ro tập trung đối với hoạt động tự doanh được xác định theo phương pháp của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xây dựng.

(iii) RWAIRRBBRWAOMR được xác định theo phương pháp của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xây dựng.

2. Vốn mục tiêu (CTarget) được xác định theo công thức sau đây:

CTarget = Max (CR, CE)

Trong đó:

(i) CR: Vốn tự có để đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(ii) CE: Vốn kinh tế được xác định theo điểm 1 Mục này.

II. Vốn tự có dự kiến (CA)

Vốn tự có dự kiến (CA) là mức vốn tự có xác định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở kế hoạch kinh doanh tối thiểu 03 năm tiếp theo và không quá 05 năm tiếp theo với các giả định sau:

- Không có kế hoạch tăng vốn;

- Không có yêu cầu bổ sung vốn cho công ty con, công ty liên kết, các khoản đã góp vốn, mua cổ phần;

- Tỷ lệ chia cổ tức bằng tỷ lệ chia cổ tức bình quân của 03 năm gần nhất;

- Phần lợi nhuận giữ lại sau khi chia cổ tức được bổ sung vốn.

III. Tỷ suất giữa lợi nhuận có điều chỉnh rủi ro so với Vốn tự có (Risk Adjusted Returns on Capital - RAROC).

RAROC là tỷ lệ phần trăm giữa tổng lợi nhuận trước thuế so với Vốn kinh tế (CE) được xác định tại điểm 1 Mục I Phụ lục này.

PHỤ LỤC SỐ 04

(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài)

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NƯỚC NGOÀI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./…..

… …, ngày … tháng … năm …

BÁO CÁO

ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ VỀ MỨC ĐỦ VỐN

(Năm...)

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Tình hình thực hiện tỷ lệ an toàn vốn mục tiêu trong năm báo cáo (năm t0):

a) Đánh giá việc tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

b) Đánh giá việc thực hiện tỷ lệ an toàn vốn mục tiêu.

2. Khẩu vị rủi ro:

a) Các hoạt động trọng yếu và rủi ro trọng yếu:

b) Khẩu vị rủi ro:

Chỉ tiêu

Năm t0

Năm t0+1

Năm t0+2

Năm t0+3

Tỷ lệ an toàn vốn mục tiêu CARtarget (%)

Chỉ tiêu về thu nhập

ROE (%)

RAROC (%)

3. Vốn mục tiêu:

a) Vốn mục tiêu:

TT

Vốn mục tiêu

Đơn vị

Năm t0

Năm t0+1

Năm t0+2

Năm t0+3

I

Vốn theo quy định của NHNN

1

RWA

tỷ đồng

2

CARR

%

3

CR (=RWA*CARR)

tỷ đồng

II

Vốn mục tiêu

1

RWA*E

tỷ đồng

RWACR

tỷ đồng

RWAOR

tỷ đồng

RWAMR

tỷ đồng

RWACOR

tỷ đồng

RWAIRRBB

tỷ đồng

RWAOMR

tỷ đồng

2

ΔRWAB

tỷ đồng

3

CARtarget

%

4

CE = RWA*E x CARTarget + ΔRWAB x CARR

tỷ đồng

5

CTarget = Max (CR ,CE)

tỷ đồng

III

Chênh lệch giữa vốn tự có dự kiến và vốn mục tiêu

1

CA

tỷ đồng

2

Chênh lệch

= CA - CTarget

tỷ đồng

Ghi chú:

- RWA là tổng tài sản tính theo rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

- Các chỉ tiêu khác theo quy định tại Phụ lục số 03 Thông tư số ……/2018/TT-

NHNN ngày …./ …../2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

b) Phương pháp xác định RWACR, RWAOR, RWAMR, RWAIRRBB, RWACOR, RWAOMR và ARWAB:

(i) Mô tả phương pháp sử dụng;

(ii) Đánh giá tính phù hợp của phương pháp (nêu rõ điểm mạnh, hạn chế);

(iii) Nội dung điều chỉnh các thành phần (biến số, tham số, giả định...) của phương pháp trong kỳ báo cáo (nếu có).

4. Kiểm tra sức chịu đựng về vốn:

a) Các giả định đã sử dụng trong kịch bản có diễn biến bất lợi;

b) Phương pháp tính toán tác động của các giả định đối với tỷ lệ an toàn vốn theo từng loại rủi ro:

(i) Mô tả phương pháp sử dụng;

(ii) Đánh giá tính phù hợp của phương pháp (nêu rõ điểm mạnh, hạn chế);

(iii) Nội dung điều chỉnh các thành phần (biến số, tham số, giả định...) của phương pháp trong kỳ báo cáo (nếu có);

(iv) Kết quả tính toán ΔRWAB.

5. Kế hoạch vốn:

a) Nguồn tăng vốn (bao gồm thời gian, lộ trình, dự kiến các giải pháp tăng vốn);

b) Kế hoạch phân bổ vốn;

c) Kế hoạch về vốn cho kịch bản có diễn biến bất lợi khi kiểm tra sức chịu đựng;

d) Các mức cảnh báo sớm đối với trường hợp không đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn.

6. Rà soát quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn:

a) Kết quả rà soát (bao gồm kết quả thực hiện kiến nghị của năm trước);

b) Kiến nghị, đề xuất và kế hoạch thực hiện (nếu có).

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 05

(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài)

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI,
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NƯỚC NGOÀI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./…..

… …, ngày … tháng … năm ….

BÁO CÁO

VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ

(Năm...)

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

I. Nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán nội bộ:

II. Kết quả kiểm toán nội bộ:

1. Tình hình tuân thủ cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và đánh giá nội bộ về mức đủ vốn của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tính thích hợp, tuân thủ quy định của pháp luật của cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và đánh giá nội bộ về mức đủ vốn.

3. Tồn tại, hạn chế và các kiến nghị đối với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc).

4. Các nội dung khác (nếu có).

III. Kết quả tự đánh giá kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại:

1. Đánh giá kết quả thực hiện kiểm toán nội bộ trong năm báo cáo.

2. Đánh giá quy định nội bộ của Ban kiểm soát (bao gồm cả kết quả rà soát đánh giá tính thích hợp, tuân thủ quy định của pháp luật của quy định nội bộ của Ban kiểm soát) trong năm báo cáo.

3. Các kiến nghị của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), cá nhân, bộ phận đối với kiểm toán nội bộ đã được thực hiện, chưa được thực hiện trong năm báo cáo.

IV. Kết quả thực hiện các kiến nghị về kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác:

1. Các kiến nghị đã thực hiện.

2. Các kiến nghị chưa thực hiện.

V. Đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:

TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 13/2018/TT-NHNN

Hanoi, May 18, 2018

 

CIRCULAR

ON INTERNAL CONTROL SYSTEMS OF COMMERCIAL BANKS AND FOREIGN BANKS’ BRANCHES

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law on Amendments to some Articles of the Law On Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Government’s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining Functions, Tasks, Powers and Organizational Structure of the State Bank of Vietnam;

At the request of the Chief Bank Inspector and Overseer;

The State Bank of Vietnam promulgates a Circular on internal control systems of commercial banks and foreign banks’ branches.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

This Circular regulates internal control systems of commercial banks and foreign banks’ branches.

Article 2. Regulated entities

1. Commercial banks, including: State-owned commercial banks, joint stock commercial banks, joint-venture banks, wholly foreign-owned banks.

2. Foreign banks’ branches.

Article 3. Definitions

For the purpose of this Circular, the terms below shall be construed as follows:

1. An internal control system is a combination of mechanisms, policies, processes, internal regulations, and organizational structures of a commercial bank or a foreign bank’s branch which follows the regulations of the Law on Credit Institutions, this Circular and other relevant regulations of law and is implemented for control, prevention, detection and handling of risks, fulfilling the set requirements. The internal control system carries out senior management oversight, internal control, risk management, internal capital adequacy assessment and internal audit.

2. Senior management oversight is carried out by the Board of Directors, Member’s Council, Director General (Director) and parent bank in internal control, risk management, internal capital adequacy assessment and by Control Boards of the commercial bank, the parent bank, the Director General (Director) and the foreign bank’s branch in internal audit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Risk management is identification, measurement, monitoring and control of risks in the commercial bank’s/foreign bank’s branch's operation.

5. Internal capital adequacy assessment is self-assessment of capital adequacy in order to ensure compliance with the State Bank’s regulations on capital safety ratio and fulfill the commercial bank’s/foreign bank’s branch’s set requirements.

6. Control culture is the cultural value of a commercial bank/foreign bank’s branch showing unity in awareness of risk control and management among the Board of Directors, Members' Council, Control Board, Director General (Director), individuals and departments. The control culture is created from work ethics, internal regulations and reward/disciplinary schemes in order to encourage individuals and departments to actively identify and control risks in their own activities as well as the commercial bank’s/foreign bank’s branch’s.

7. Economic capital is the capital level designated by the commercial bank/foreign bank’s branch, based on calculation of necessary capital for addressing material risks and maintaining the capital safety ratio in stress scenarios.

8. A stress test is an assessment of volatility's and unfavorable developments’ impact on the capital safety ratio and liquidity in various scenarios in order to determine the commercial bank’s/foreign bank’s branch’s risk resistance.

9. Risk is the probability of loss (financial or non-financial), causing decrease in the commercial bank’s/foreign banks’ branch’s own capital and income, hence decreasing the capital safety ratio or hindering the bank from achieving its business goals.

10. Risk appetite is the risk level commercial banks and foreign banks’ branches are willing to take during implementation of their business strategies, indicated by ratios and criteria specified in Point a, Clause 2, Article 24 of this Circular.

11. Risk position is a commercial bank’s/foreign banks’ branch’s risk assets, liabilities and off-balance sheet items.

12. Material activities are activities designated by a commercial bank/foreign bank’s branch, based on the scale of that activity compared to one of the financial indicators (equity, total assets, income, costs or other financial criteria) in accordance with the bank’s internal regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Credit risk, operational risk, market risk and interest rate risk in the banking book (IRRBB) as specified in the State Bank’s regulations on capital safety ratio in commercial banks and foreign banks’ branches;

b) Liquidity risk, concentration risk;

c) Other risks arising from material activities.

14. Liquidity risk is caused by:

a) The commercial bank’s/foreign bank’s branch’s inability to fulfill debt obligations at maturity; or

b) The commercial bank/foreign bank’s branch being able to fulfill debt obligations at maturity, but at higher costs than the average market costs, as specified in the bank’s internal regulations.

15. Concentration risk is the risk caused by the business of a commercial bank/foreign bank’s branch focusing on a customer (including related parties), partner, product, transaction, sector, economic field, currency to the point of causing significant impact to income and risk position, as specified in the bank’s internal regulations.

16. Conflict of interest is a situation where an individual or department makes decisions within their competence that are not appropriate for or go against interests of the commercial bank/foreign bank’s branch.

17. Risk-bearing decisions are decisions of the commercial bank’s/foreign bank’s branch’s competent level that create risks or changing the bank’s risk position.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

19. Credit extensions requiring attention, with the minimum amount regulated by commercial banks or foreign banks’ branches are loans belonging to loan group 2 or above, as specified in the State Bank’s regulations on classification of assets, ratio and method of establishment of provisions for credit losses and use of provisions for credit losses.

20. Outsourcing is the commercial bank/foreign bank’s branch (hereinafter referred to as the client) making an agreement in writing (an outsourcing contract) on hiring another enterprise, credit institution or foreign bank’s branch (hereinafter referred to as the contractor) to carry out one or multiple activities (including data processing or some steps of the business process) in the bank’s stead, in accordance with the law.

21. Internal auditors are persons who carry out internal audits and belong to internal audit departments of commercial banks and foreign banks’ branches.

22. Parent banks are foreign banks that have branches approved to operate in Vietnam.

Article 4. Application of related legal documents

The internal control systems of commercial banks and foreign banks’ branches shall act in accordance with regulations specified in the Law on Credit Institutions, this Circular and other related legal documents.

Article 5. Requirements for internal control systems

1. The internal control system of a commercial bank/foreign bank’s branch must fulfill the following requirements:

a) Requirements stated in Clause 2, Article 40 of the Law on Credit Institutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Have sufficient financial, human and IT resources in order to ensure the internal control system’s effectiveness;

d) Create and maintain a control culture and work ethics for the commercial bank/foreign bank’s branch.

2. The commercial bank/foreign bank’s branch must have internal regulations in compliance with Article 93 of the Law on Credit Institutions, in which the following requirements must be met:

a) Compliant to regulations of this Circular and related regulations of law;

b) Competence to promulgate:

(ii) In the case of foreign banks’ branches: The Director General (Director) promulgates the branch’s internal regulations in accordance with the parent bank’s regulations or uses the internal regulations promulgated by the parent bank;

c) Fulfill the requirements and contents of control activities specified in Article 14, Clauses 1 and 2, Article 15 of this Circular;

d) Subject to regular assessments specified in this Circular and the commercial bank’s/foreign bank’s branch’s regulations on appropriateness of and compliance with the law, and make amendments if needed.

3. The internal control system must have three lines of defense as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(i) Business departments (also including product development), other revenue-generating departments; departments responsible for making risk-bearing decisions;

(ii) Departments responsible for risk limit allocation, risk management and risk minimization (affiliated with a business department or independent) in each type of transaction and business activity;

(iii) Human resource department, accounting department;

b) The second line of defense has the functions of formulating risk management policies and internal regulations on risk management, measuring and monitoring risk in accordance with regulations of law, carried out by the following departments:

(i) Departments conforming to the regulations in Article 18 of this Circular;

(ii) The risk management department specified in Article 22 of this Circular;

c) The third line of defense has the function of internal audit, carried out by the internal audit department specified in the Law on Credit Institutions and this Circular.

4. Discussions (both agreements and disagreements) and conclusions on the internal control system in meetings held by the Board of Directors, Members' Council, Control Board, Risk Management Committee, Human Resource Committee, Risk Committee, Capital Management Committee, Asset-Liability Committee (ALCO) must be recorded in writing.

5. Independent assessment of the internal control system is carried out in accordance with the State Bank’s regulations on independent audit in commercial banks and foreign banks’ branches.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Commercial banks and foreign bank branches must have internal regulations on management and retention of the internal control system’s records and documents.

2. Management and retention of internal control system documents in commercial banks and foreign bank branches must:

a) Comply with regulations of law and the State Bank’s regulations on retention of records and documents in banking;

b) Fully retain records and documents in order to provide them upon request of internal auditors, independent auditing organizations, authorities with competence in internal audit, independent audit, inspection and oversight.

Article 7. Submission of internal control reports to the State Bank

1. The commercial bank/foreign bank’s branch must produce internal control reports and submit them to the State Bank (the Bank Inspection and Oversight Authority) as specified in Clauses 2, 3 and 4 of this Article.

2. The internal control report includes:

a) Annual self-inspection and self-assessment results, as specified in Appendix 1 issued together with this Circular;

b) Annual risk management report, as specified in Appendix 2 issued together with this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Annual internal audit report, as specified in Appendix 5 issued together with this Circular, alongside unscheduled internal audit report.

3. Report submission period:

a) In the case of reports mentioned in Points a, b and c, Clause 2 of this Article: The commercial bank/foreign bank's branch shall submit the fiscal year’s report within 45 days after the end of that fiscal year.

b) In the case of reports mentioned in Points d, Clause 2 of this Article:

(i) The commercial bank shall submit the fiscal year’s internal audit report within 60 days after the end of that fiscal year.

(ii) The foreign bank’s branch shall submit the fiscal year’s internal audit report within 60 days after the internal audit’s date of completion. No submission is required if there is no internal audit in that fiscal year;

(ii) The commercial bank/foreign bank’s branch shall submit the unscheduled internal audit report within 07 working days after the unscheduled internal audit’s date of completion.

4. The internal control report mentioned in Clause 2 of this Article must update the problems, limitations and risks that recently arose in the internal control system of the whole commercial bank, including the departments of the headquarters, branches and other affiliates specified in the State Bank's regulations on commercial banks’ operational networks (hereinafter referred to as other affiliates) and foreign bank's branch.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Requirements for senior management oversight

1. In the case of commercial banks, the organizational structure, tasks and powers of the Board of Directors, Members' Council, Control Board, Director General (Director) shall be in accordance with regulations of the Law on Credit Institutions and this Circular.

2. In the case of foreign banks’ branches, the organizational structure, tasks and powers of the senior management oversight shall be in accordance with the parent bank's regulations, ensuring that the Director General (Director) carries out senior oversight.

3. Ensure that internal control, risk management, internal capital adequacy assessment and internal audit are carried out effectively and fulfill the set requirements.

4. Fully grasps the commercial bank’s/foreign bank's branch’s risk position and state of risk management policy implementation.

5. There are loss prevention and handling measures which are carried out in a timely manner, in order to increase efficiency and safety in the commercial bank’s/foreign bank's branch’s operation.

Article 9. Organizational structure of a commercial bank’s senior management oversight

1. The oversight structure of a commercial bank’s Board of Directors/Members’ Council must have:

a) The Risk Management Committee and Human Resource Committee, as specified in the State Bank’s regulations on license issuance, organization and operations of commercial banks/foreign banks’ branches and each committee must have at least half of its voting members not part of management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Control Board’s oversight structure shall be in accordance with regulations of the Law on Credit Institutions and the Control Board’s internal regulations.

3. The Director General (Director) must establish the Risk Committee, ALCO and Capital Management Committee to act as advisors, as specified in Clauses 2 and 3, Article 11 and Clause 2, Article 12 of this Circular, and have the following organizational structures:

a) The Risk Committee: The chairman is a member of headquarters' management (not the Director General (Director)) who specializes in risk management, has experience, knowledge and professional capacity in risk management and the other members belong to related departments specified in the commercial bank’s internal regulations;

b) The ALCO: The chairman is the Director General (Director) or a member of headquarters' management and the other members belong to related departments specified in the commercial bank’s internal regulations;

c) The capital management committee: The chairman is the Director General (Director) or a person in headquarters' management who specializes in finance, has experience, knowledge and professional capacity in finance and accounting, and the other members belong to related departments specified in the commercial bank’s internal regulations;

d) The committees' work regulations are promulgated by the Director General (Director), including at least the committees’ functions, tasks alongside the number, function and tasks of members; decision-making mechanisms; scheduled meetings (at least once per week for the Risk Committee and ALCO and at least semiannual for the Capital Management Committee); unscheduled meetings and other contents.

Article 10. Senior management oversight for internal control

1. The Board of Directors/Members’ Council of the commercial bank oversees the Director General (Director):

a) Carrying out control, operation and maintenance of the management information system and information exchange mechanism;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Rectifying problems and limitations in internal control upon request from the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities;

d) Taking action against violations of law, internal regulations and work ethics;

dd) Other contents specified by the Board of Directors/Members' Council.

2. The commercial bank's Director General (Director) oversees individuals and departments:

a) Implementing internal regulations on internal control, maintaining control culture; assessing implementation of work ethics (not including those of Control Board members and internal auditors);

b) Operating the management information system, assessing its accuracy, adequacy, punctuality and appropriateness, upgrading and perfecting that system, fulfilling the requirements in Article 20 of this Circular;

c) Acting as directed by the Board of Directors/Members’ Council in rectification of problems and limitations in internal control upon request from the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities;

d) Carrying self-assessment of internal control’s effectiveness on an annual basis or unscheduled, including at least:

(i) Self-inspection and self-assessment of implementation of internal control regulations in each unit and department, in each management and professional activity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(iii) Suggesting measures for rectification of problems and limitations in internal control to the Board of Directors/Members’ Council;

dd) Other contents specified by the commercial bank.

3. The foreign bank's branch’s Director General (Director) oversees individuals and departments in accordance with the parent bank’s regulations:

a) Carrying out internal control;

b) Rectifying problems and limitations in internal control upon request from the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities.

Article 11. Senior management oversight for risk management

1. The commercial bank’s Board of Directors/Members’ Council, based on the Risk Committee’s advice and proposals, oversees the Director General (Director):

a) Formulating and organizing implementation of risk management policies;

b) Rectifying problems and limitations in risk management upon request from the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The commercial bank’s Director General (Director), based on the Risk Committee’s advice and proposals, oversees individuals and departments:

a) Creating processes of risk management policy formulation and implementation;

b) Implementing risk management policies and assessing them in accordance with Clause 3, Article 24 of this article in order to suggest policy adjustments to the Board of Directors/Members’ Council;

c) Creating and implementing risk limits, proposing risk limit allocation by business and professional activities; implementing handling measures in case of failure to comply with risk limits;

d) Acting as directed by the Board of Directors/Members’ Council in rectification of problems and limitations in risk management upon request from the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities;

dd) Carrying out self-inspection and self-assessment of risk management and suggesting rectifying measures to the Board of Directors/Members’ Council.

e) Other contents specified by the commercial bank.

3. The commercial bank’s Director General (Director) oversees individuals and departments carrying out asset-liability management, based on the Risk Committee’s advice and proposals, as follows:

a) Manage the balance sheet effectively and in accordance with the risk management policies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Create the interest rate frame and price frame for other products for managing financial assets and liabilities;

d) Control business activities so that they comply with the liquidity risk limit, IRRBB limit, total assets calculated from IRRBB;

dd) Other contents specified by the commercial bank.

4. The foreign bank's branch’s Director General (Director) oversees individuals and departments in accordance with the parent bank’s regulations:

a) Carrying out risk management;

b) Rectifying problems and limitations in risk management upon request from the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities.

Article 12. Senior management oversight for internal capital adequacy assessment

1. The Board of Directors/Members’ Council of the commercial bank oversees the Director General (Director):

a) Organizing internal capital adequacy assessment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Other contents specified by the Board of Directors/Members' Council.

2. The commercial bank’s Director General (Director), based on the Capital Management Committee’s advice and proposals, oversees and directs individuals and departments to:

a) Carry out internal capital adequacy assessment;

b) Act as directed by the Board of Directors/Members’ Council in rectification of problems and limitations in internal capital adequacy assessment upon request from the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities;

c) Other contents specified by the commercial bank.

3. The foreign bank's branch’s Director General (Director) oversees individuals and departments in accordance with the parent bank’s regulations:

a) Carry out internal capital adequacy assessment;

b) Rectifying problems and limitations in internal capital adequacy assessment upon request from the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities.

Article 13. Senior management oversight for internal audit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Oversee and assess the Control Board members’ and internal auditors' implementation of work ethics;

b) Oversee the internal audit department:

 (i) Carrying out internal audit;

(iii) Rectifying problems and limitations in internal control upon request from the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities.

c) Other contents specified by the Control Board.

2. The foreign bank's branch’s Director General (Director) oversees individuals and departments in accordance with the parent bank’s regulations:

a) Carrying out internal audit;

b) Rectifying problems and limitations in internal control upon request from the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14. Requirements for internal control

1. Internal control applies to all activities, business processes and departments of the commercial bank (including the headquarters, branches and other affiliates) or foreign bank's branch and must fulfill the following requirements:

a) The commercial bank’s/foreign bank's branch’s activities must comply with regulations of law;

b) Control conflict of interest; detect and take action against violations in a timely manner;

c) Increase awareness of the roles and responsibilities of individuals and departments in internal control in order to build and maintain the commercial bank’s/foreign bank's branch’s control culture.

2. Internal control is conducted through control activities, the information exchange mechanism and the management information system.

Article 15. Control activities

1. The commercial bank’s/foreign bank's branch’s control activities shall be carried out at least as follows:

a) Allocation of competence to approve must be based on prestige of the competent level and capacity of the executing individual/department. The competence to approve must be displayed by transaction scale and risk limit criteria, alongside other limits specified in the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(i) Members of the Board of Directors/Members’ Council shall not participate in review and approval of risk-bearing decisions which belong to the functions and tasks of the Director General (Director), unless the Director General (Director) is one of those members;

(ii) Divide the functions and tasks among transactions and business processes in order to avoid or control, prevent conflict of interest; an individual shall not be in control of a whole transaction or its process; an individual shall not be given tasks that give rise to conflict of interest;

(iii) There are independent individuals within a department, or belong to departments which are independent from each other in order to carry out scheduled and unscheduled inspections as specified in the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations;

(iv) If conflict of interest or violation against internal regulations still occurs despite implementation of regulations specified in Points b(ii) and b(iii), the commercial bank/foreign bank's branch must identify the cause, have measures for minimization of operational risk , carry out tight surveillance and independent assessment more frequently;

c) Allocation of each individual’s/department’s management duties (also including receiving and delivering, storage, transport, inspection, inventory) for assets (including both financial and material assets) must be based on asset value or other specific limits specified in the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations;

d) Bookkeeping complies with accounting standards and regulations; compile, produce and send financial reports in accordance with regulations of law and internal regulations of the commercial bank/foreign bank's branch. Bookkeeping must be inspected and compared in order to detect and rectify errors in a timely manner and must be reported to competent level as specified in the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations;

dd) Have measures for prevention of and taking action against violations of law and internal regulations of the commercial bank (including the headquarters, branches and other affiliates) or foreign bank's branch;

e) Human resources allocation must be appropriate for each business and control activity (including substitutes for absent managers and employees, recruitment, manager transfer and appointment).

2. Controls activities in the commercial bank’s headquarters, branches and other affiliates must ensure that:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) There are regulations on functions, tasks, report mechanism, reward/discipline, manager transfer and other mechanisms in order to ensure independence and that the branch’s/other affiliate’s individual/department carrying out control activities does not have conflict of interest with other individuals/departments of the same branch/other affiliate;

c) There are mechanisms that allow clients to search, check and compare transactions carried out in the commercial bank’s branches/other affiliates to those carried out in the headquarters.

3. Work ethics (except those applied to Control Board members and internal auditors) must be promulgated by the Board of Directors/Members’ Council of the commercial bank or the Director General (Director) of the foreign bank's branch, applying the following principles:

a) Managers and employees at all levels carry out tasks within their competence honestly and for the commercial bank’s/foreign bank's branch’s benefits; do not abuse their positions, use the bank's information, secrets, business opportunities and property for self-profit or damaging the bank's benefits.

b) Individuals and departments have the responsibility to report to the competent level in a timely after discovering any of the acts mentioned in Point a of this Clause, as well as violations against internal regulations and regulations of law.

4. On an annual basis or unscheduled, the commercial bank/foreign bank's branch shall produce internal reports on internal control and send them to the competent level as specified in the bank's internal regulations. The internal report on internal control includes assessment of control activities following the contents specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article and other contents specified in the bank‘s internal regulations.

Article 16. Control activities for credit extensions

1. Control activities for the commercial bank’s/foreign bank's branch’s credit extensions must comply with Clauses 1 and 2, Article 15 of this Circular.

2. Credit extensions must have conflict of interest controlled, based on the principle that the individual/department doing credit appraisal is independent with individuals/departments doing:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Reappraisal (if any);

c) Credit extension approval;

d) Credit risk limit control; management of credit extensions requiring attention; ratio and method of establishment of provisions for credit losses and use of provisions for credit losses.

Article 17. Control activities for proprietary transactions

1. Control activities for the commercial bank’s/foreign bank's branch’s proprietary transactions must comply with Clauses 1 and 2, Article 15 of this Circular.

2. Control of proprietary transactions must at least applies the following principles:

a) There is a unit assigned to conduct proprietary transactions (hereinafter referred to as proprietary transaction unit); allocate specific competence of individuals and departments in the proprietary transaction unit; the transactor /transaction department must be independent from individuals/divisions that control or make payments for proprietary transactions;

b) Proprietary transactions are conducted within the specified limits and transaction commitments (also including transaction cancellation, the term's of transaction's changes and additions) and the proprietary transaction's bookkeeping and accounting shall comply with relevant regulations of law;

c) Information, documents and records of proprietary transactions shall be provided sufficiently and punctually to individuals/departments controlling proprietary transactions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The internal process for conducting proprietary transaction must fulfill the following requirements:

a) The transactor can only conduct transaction within his/her designated transaction type, partner and competence;

b) If the proprietary transaction is conducted via telephone, all conversations of that transaction must be recorded and archived for at least two months from the call date. If the proprietary transaction is conducted via computer, the transactor is only allowed to input transaction data to the internal transaction management system using his/her own transactor number. The computer system shall automatically input date, time and number of the proprietary transactions and prohibit the transactor from changing those details;

c) The proprietary transaction’s price must be independently inspected to ensure that it fits the market price.

4. The internal process for proprietary transaction payments must fulfill the following requirements:

a) The individual/department making proprietary transaction payments sends and receives confirmations of conducted proprietary transactions, using confirmation methods that comply with regulations of law (also including monitoring and inspecting confirmation of customers' transactions, notifying the customers of failure to receive confirmation or the confirmation’s insufficient details or errors);

b) The transaction confirmation’s contents include the transaction terms and details. If the proprietary transaction is conducted through a broker, the confirmation must have that broker’s details;

c) The department making proprietary transaction payments must rectify any discrepancy found during the payment process.

Article 18. Compliance department

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The compliance department’s tasks and powers are decided by the Director General (Director) of the commercial bank/foreign bank's branch and must include at least the following tasks:

a) Help the Director General (Director):

(i) Implement the regulations specified in Point d, Clause 2, Article 5 of this Circular;

(ii) Report serious violations against regulations of law and changes in relevant regulations of law to the Board of Directors/Members’ Council/parent bank/Control Board, as specified in the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations;

(iii) Review and assess regulations on tasks and powers of the compliance department in order to inform the Director General (Director) of any necessary amendments;

b) Report the state of compliance with regulations of law to the Director General (Director), scheduled or unscheduled; notify the Director General (Director) and related departments of changes in relevant regulations as specified in the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations;

c) Support the related departments in internal policy creation and review, ensuring compliance with regulations of law; deal with any complication that arises during such compliance as specified in the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations.

Article 19. Information exchange mechanism

1. The commercial bank/foreign bank's branch must have an information exchange mechanism, allowing notification, dissemination and propagation of the internal control system to every individual at every level and in every department, hence raising awareness of policies, processes and business goals, enabling those individuals to do well in their responsibilities, tasks and powers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The information exchange mechanism must apply the following principles:

a) Information on objectives, strategies, policies and processes shall be passed on from upper to lower levels, and to related individuals/divisions;

b) Information on the internal control system and operational results shall be passed on from lower to upper levels (also including the Board of Directors, Members’ Council, parent bank, Control Board, Director General (Director)) and from the commercial bank’s branches and other affiliates to the headquarters so that the commercial bank/foreign bank's branch can fully grasps its risk positions and business situation.

c) Information on new products, operations in new markets, loss, frauds and the risk of loss/fraud shall be passed on from the risk management and internal audit departments, alongside other related departments, in a timely manner;

d) There is a mechanism for direct, independent and punctual report to competent level on violations against the law, internal regulations and work ethics committed by individuals and divisions in charge of information security and protection for information providers;

dd) The frequency of information exchange must be directly proportional to the risk level.

Article 20. Management information system

1. The commercial bank/foreign bank's branch must have a management information system for providing information and internal reports to the Board of Directors, Members’ Council, parent bank, Control Board, Director General (Director) as well as related individuals and division in order for them to carry out their functions and tasks in compliance with this Circular’s regulations.

2. The management information system includes at least:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The organizational and management structure, as well as operation of the management information system, which specify the responsibilities of related individuals and divisions for using the management information system;

c) Information collection, processing, archive, and provision; producing, sending, receiving and processing reports;

d) Appropriate information technology infrastructure.

3. The management information system must:

a) Support implementation of the information exchange mechanism as specified in Clauses 1 and 3, Article 19 of this Circular;

b) Provide sufficient, accurate information and data, hence fulfilling, in a timely manner the management requirements specified in this Article and the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations; the sources of information and data must be verified;

c) Provide updates on the commercial bank’s/foreign bank's branch’s state of compliance with regulations of law and internal regulations

d) Ensure security of information and data; backup systems must available to ensure that the archive and use of information is safe, efficient and free from interruptions;

dd) Be subject to reviews and reassessments either unscheduled or at least on an annual basis; regularly upgraded and updated in order to meet the demand for management information, scale structure and complexity of the commercial bank’s/foreign bank's branch’s business activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

RISK MANAGEMENT

Section 1. GENERAL PROVISIONS FOR RISK MANAGEMENT

Article 21. Requirements for risk management

1. The commercial bank/foreign bank's branch must fulfill the following requirements while carrying out risk management:

a) Manage the material risks of the bank’s business activities;

b) Identify fully, measure accurately, monitor frequently in order to prevent in a timely manner and minimize material risk;

c) Control the risk position, ensuring compliance to the risk limits;

d) The risk-bearing decisions must be clear, transparent and complies with risk management policies and risk limits.

2. If a commercial bank has subsidiaries, the bank must direct and oversee the subsidiaries’ risk management in accordance with the bank’s risk management policies, through the capital share’s representative.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Depending on the business activity’s scale, condition and complexity, the commercial bank decides the structure of risk management department, which is part of the second line of defense and has at least the following functions:

a) Help the Risk Committee:

(i) Propose and give advice on the contents of Clause 2, Article 11 of this Circular;

(ii) Monitor the risk position relative to the risk limit for early risk detection and warning, alongside the likelihood of violation against the risk limit;

b) Cooperate with the first line of defense in full identification and monitoring incurred risks;

c) Create and apply risk assessment/measurement methods and models;

d) Control, prevent and propose measures for minimizing incurred risks;

dd) Participate in risk-related contents during the process of risk-bearing decision make, respective to each competence level, as specified in the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations;

e) Write stress test reports as specified in Point a, Clause 2, Article 28 of this Circular, in cooperation with business and compliance departments as well as other related departments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The risk management department of the foreign bank's branch shall have its organizational structure, functions and tasks decided by the parent bank.

Article 23. Internal regulations on risk management

1. The internal regulations on the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal system mentioned in Clause 2, Article 5 of this Circular must have internal regulations on risk management, which have at least the following contents:

a) Formulation, promulgation and implementation of risk management policies;

b) Creation, promulgation and imposition of risk limit for each type of material risk (also including risk limit creation methods, the individuals and divisions tasked with risk limit creation, risk limit allocation and actions against risk limit violations);

c) Risk identification, measurement, monitoring and control for each type of material risk (also including risk measurement/control methods and models);

d) Stress test;

dd) Mechanism for internal report on risk management;

e) Risk management for new products/operations in new markets;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The internal regulations on risk management must apply the following principles:

a) Appropriate for the business strategies, control culture, human resources, information technology infrastructure and management information system of the commercial bank/foreign bank's branch;

b) The risk positions and risk management violations must be reported sufficiently and punctually to the Board of Directors, Members’ Council, Control Board or parent bank; there must be a mechanism for taking action against risk management violations.

Article 24. Risk management policies

1. The commercial bank’s risk management policies are promulgated and amended by the Board of Directors/Members’ Council. The competence to promulgate and amend the foreign bank's branch’s risk management policies shall comply with the parent bank’s regulations.

2. Risk management policies must include at least the following contents:

a) Risk appetite, including:

(i) The capital safety ratio target;

(ii) Income criteria: Return on Equity (ROE) and Risk-Adjusted Return on Capital (RAROC);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The list of material risks specified in this Circular;

c) Risk management policies for each material risk.

3. Risk management policies must fulfill the following requirements:

a) Created for between 3 and 5 years of application, undergoes both scheduled (at least once per year) and unscheduled assessment as specified by the commercial bank so that make timely adjustments in case of changes in the business and legal environment in order to fulfill risk management goals;

b) Suitable for the interests of the commercial bank’s/parent bank’s shareholders, owners and contributors of capital, as specified in the regulations of law;

c) Suitable for the own capital level and the existing levels of its sources;

d) Have inheritance and continuity in order to ensure feasibility through the economic cycles.

Article 25. Risk limits

1. The commercial bank’s risk limit is issued and amended (including risk limit adjustment) by the Director General (Director). The competence to promulgate and amend the foreign bank's branch’s risk limit shall comply with the parent bank’s regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Comply with regulations on restrictions specified in the Law on Credit Institutions and the State Bank’s regulations in to ensure safety of the credit institution’s/foreign bank's branch’s operations;

b) Have limits on material risks;

c) Comply with the risk appetite, risk management strategies and the total risk assets allocated to that risk;

d) Be sufficient and specific in order to control risks coming from business activities and departments participating in risk-bearing transactions;

dd) Be reviewed and reassessed (adjusted if necessary) at least once per year or when a major change affects the risk position, as specified in the commercial bank/foreign bank's branch’s internal regulations. In case of raising the commercial bank’s risk limit, the Director General (Director) must notify the Board of Directors/Members’ Council of that adjustment;

e) Be disseminated to the related individuals and departments.

3. If an activity, transaction or product has different limits for different risks, the commercial bank/foreign bank's branch must apply the more conservative risk limit.

Article 26. Risk management for new products and operations in new markets

1. Risk management for new products/operations in new markets (within permitted business activities) must fulfill the following requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) There is a process for provision of new products/operations in new markets, applying the following principles:

(i) In the commercial bank, the Board of Directors/Members’ Council approves policies on provision of new products/operations in new markets, based on the Director General’s (Director’s) proposal. The Director General (Director) approves plans for provision of new products/operations in new markets;

(ii) In the foreign bank's branch, approval for policies on and plans for provision of new products/operations in new markets is done as specified in the parent bank’s regulations.

2. The plan for provision of new products/operations in new markets must be appraised by the risk management department on risks, risk management measures and must have at least the following contents:

a) The scale and trial period of provision of new products/operations in new markets, based on assessment of risks coming from those activities as well as the way affect equity and income in order to ensure their suitability for the commercial bank’s/foreign bank's branch’s risk management capabilities;

b) The official time for provision of new products/operations in new markets is based on the trial’s results compared with the set risk management criteria of the commercial bank/foreign bank's branch.

3. When the provision of new products/operations in new markets become official, the commercial bank/foreign bank's branch must promulgate new regulations on and processes for those activities and carry out material risk management for those activities.

Article 27. Risk identification, measurement, monitoring and control

1. Risk identification:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Risk measurement:

a) The commercial bank/foreign bank's branch measures the risk level, based on determination of that risk’s short-term and long-term effects on the bank’s income, capital safety ratio and business goal achievement;

b) Risk measurement is conducted using methods and models (also including the internal credit rating system). Those methods and models must be regularly inspected and assessed on their accuracy and appropriateness as specified by the commercial bank’s/local bank branch’s internal regulations. The data used in risk measurement methods and models must have reliability and inspectability;

c) Risk measurement must be carried out accurately and in a timely manner in order to monitor and control risk effectively.

3. Risk monitoring:

a) The commercial bank/foreign bank's branch must monitor the risk position, carry out timely assessments and give early warnings about the possibility on violations against risk limits and restrictions in order to ensure operational safety;

b) Internal reports on risk monitoring must be timely produced, accurate, complete and sent to related individuals and departments.

4. Risk control:

a) The commercial bank/foreign bank's branch must control risk positions, transactions and activities according to their respective risk limits;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 28. Stress tests

1. The commercial bank/foreign bank's branch shall conduct stress tests with the following frequencies:

a) Liquidity stress tests shall be conducted both on a biannual basis and unscheduled

b) Capital stress tests shall be conducted both on an annual basis and unscheduled.

2. The stress test is conducted as follows:

a) Construct at least two scenarios (business as usual scenario and stress scenario) for the upcoming stress test. The chosen scenarios' likelihood must be based on analyses of past events and macroeconomic forecasts;

b) Calculate the hypothetical effects on liquidity and capital safety ratio in each scenario;

c) Produce stress test reports (including quantitative data as well as qualitative assessment and analyses).

3. Based on the stress test results, the commercial bank/foreign bank's branch must:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Formulate backup plans in case of failure to fulfill liquidity requirements;

c) Calculate economic capital in the stress scenario to determine the capital target.

Section 2. CREDIT RISK MANAGEMENT

Article 29. Requirements for credit risk management, credit risk management strategies and limits

1. Credit risk management is carried out throughout the credit review, appraisal, approval and management processes, in compliance with the State Bank's regulations and related regulations of law.

2. Credit risk management strategies must include at least the following contents:

a) Non-performing loan and bate credit extension proportion rate targets, sorted by customer, industry and economic sector;

b) Principles of determining provisions for credit losses in the interest calculation method, credit product pricing based on the customer’s credit risk level;

c) The principles of implementation of credit risk minimization measures (also including competence to approve credit risk minimization measures)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Credit extension limit for each customer demographic, industry and economic sector based on the customer’s creditworthiness and the business/economic sector’s credit risk;

b) Credit extension limit for each product and security measure based on their respective credit risks.

Article 30. Internal credit rating system

1. The commercial bank/foreign bank's branch must have an internal credit rating system, as specified in the State Bank’s regulations on classification of assets, ratio and method of establishment of provisions for credit losses and use of provisions for credit losses in the banking activity of credit institutions and foreign banks’ branches.

2. The internal credit system must fulfill the following requirements:

a) The rating system's criteria must be quantified in order to assess the customer’s probability of default (also including social and macroeconomic conditions, as well as business environment affecting the customer’s solvency);

b) There are database and data management methods for credit risk quantification as required;

c) The internal credit system’s results must be independently assessed;

There is sufficient information on the internal credit rating system to be provided upon request of the internal audit department, independent auditing firms and other relevant authorities during the processes of internal audit, inspection, oversight and independent audit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The commercial bank/foreign bank's branch must use the internal credit rating system, as well as loss measurement methods and models for credit risk measurement.

2. The commercial bank/foreign bank's branch must monitor and control credit risk of each credit extension and the entire credit extension portfolio, and have handling measures in case of decline in credit quality, fulfilling at least the following requirements:

a) Monitor the credit extension's debt classification results;

b) Assess adequacy of provisions for credit losses as specified by the State Bank's regulations;

c) Control the actual credit risk position in order to comply with credit extension limit and credit risk limit as specified in the regulations of law and the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations.

3. Credit risk monitoring and control must at least include the following:

a) Roles and responsibilities of individuals and departments that monitor and control credit risk;

b) Debt classification, establishment and use of provisions for credit losses;

c) Assess and monitor credit risk of each credit extension and credit extension portfolio;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Assessment criteria and methods for determining the degree of credit quality decline in each credit extension and credit extension portfolio; early-warning mechanism for credit quality decline.

Article 32. Credit extension appraisal

1. The commercial bank/foreign bank's branch carry out credit extension appraisal, which must at least have the following contents:

a) Identify the customer’s affiliated person, the total balance of credit extended to the customer and his/her affiliate;

b) Base on the customer’s credit rating (if available), also including ratings from other credit institutions and foreign banks’ branches;

c) Assess the profile’s adequacy, legal status and recallability of collateral in the case of credit extensions with collateral;

d) Appraise the ability to fulfill obligations and commitments of the guarantor in the case of credit extension with guarantee from a third party.

2. During appraisal, if any line of communication with customers other than the commercial bank’s/foreign bank's branch is used, the bank must inspect the line of communication’s information quality and independence from the party receiving credit extension.

Article 33. Approval of credit risk-bearing decisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The competence to approve credit risk-bearing decisions and cases requiring higher competence’s approval must be determined by quantitative and qualitative criteria.

2. In the case of approval by committee, the approval committee must have the record of approval or any equivalent, which clearly states the reason for approval or rejection and include committee members’ opinions either in the record or its appendix. The approval committee members must be responsible for their decisions.

3. The information provided for approval of credit risk-bearing decisions must be sufficient and appropriate for the scale and type of credit extension. The regulations on list of information to be used as basis for approval of credit risk-bearing decisions must be assessed by the risk management department in order to ensure credit risk management’s effectiveness.

Article 34. Credit management

1. The commercial bank/foreign bank's branch must fulfill the following requirements while carrying out credit management:

a) There are specific regulations on responsibilities and competence of individuals and departments in creation and retention of credit records, ensuring sufficient credit records as specified in the regulations of law;

b) Disbursement is appropriate for the capital use and type of credit extension;

c) Oversight on credit extensions after disbursement must apply the following principles:

(i) Inspect loan use and implementation of other terms of the customer’s credit extension contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(iii) Carry out collateral management as specified in Article 36 of this Circular;

(iv) Monitor the repayment schedule, remind the customers of their obligation to repay by deadlines, notify the competent level in a timely manner when the customer has the risk of failure to repay or late repayment.

2. The commercial bank/foreign bank's branch must retain credit records, information on solvency and repayment history of customers and other relevant information as specified in the regulations of law.

Article 35. Management of credit extensions requiring attention

1. The commercial bank/foreign bank's branch must manage credit extensions requiring attention in order to implement handling measures in a timely manner.

2. Management of credit extensions requiring attention must fulfill the following requirements:

a) There are specific regulations on criteria and methods of identifying credit extensions requiring attention;

b) Step up assessment of customers’ solvency and ability to collect using security measures;

c) There are measures for handling and restructuring credit extensions requiring attention, as well as debt collection plans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Determine responsibilities of individuals and departments related to nonperforming credit extensions (if any) in order to implement appropriate measures.

Article 36. Management of collateral

The commercial bank/foreign bank's branch must fulfill the following requirements while carrying out management of collateral:

1. Determine the types of asset that the commercial bank/foreign bank's branch approves to be collateral, in compliance with the regulations of law.

2. Use the bank’s asset valuation method, as specified in the regulations of law on pricing, or hire a firm that has the function of price appraisal to determine each asset type’s market value, recall value and liquidation/processing period, which serve as basis for management of collateral as specified in the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations; determine the asset’s eligibility for deduction and deduction rate during establishment of risk provisions as specified in the State Bank’s regulations.

3. Carry out scheduled or unscheduled assessment of collateral as specified in the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations, and assets having higher price volatility shall be subject to more frequent assessments.

4. There are regulations on receiving and safe preservation of collateral.

Article 37. Internal credit risk reports

1. Either unscheduled or at least on a quarterly basis, the commercial bank/foreign bank's branch shall produce internal credit risk reports as specified in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Quality of credit extensions credit extension portfolios by customer, industry and economic sector;

b) Credit extensions requiring attention and measures for handling them;

c) Customers, businesses and economic sectors having outstanding loan balances exceeding the credit risk limits mentioned in Point a, Clause 3, Article 29 of this Circular;

d) Value of collateral and collateral portfolios by type;

dd) The state of establishment and use of provisions for credit losses;

e) Early warning about violations against credit risk limits and restrictions;

g) Violations in credit risk management and their causes;

h) Proposals and requests about credit risk management and the levels they are submitted to;

b) The state of fulfillment of requests from internal audit, the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities on credit risk management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 38. Market risk management strategies and limits

1. Market risk management strategies must include at least the following contents:

a) The required risk position in the accounting book;

b) Principles of market risk management in normal conditions and in case of high volatility in security price, commodity price, exchange rate and interest rate as specified in the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations;

c) Principles of implementing market risk prevention measures (detailing market risk prevention instruments and competence to approve market risk prevention measures).

2. The market risk limits include at least:

a) Interest rate risk limit Interest rate risk limit for transacted product portfolio, limit for transactors, loss recovery limit,  the total risk position limit in the accounting book;

b) Foreign exchange risk limit: Positive foreign exchange position limit; negative foreign exchange position limit; limit for transactors; loss recovery limit;

c) Proprietary share price limit for security companies that are commercial banks’ subsidiaries;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 39. Market risk measurement, monitoring and control

1. The commercial bank/foreign bank's branch measures, monitor and control market risk as follows:

a) The individual and division measuring, monitoring and controlling market risk must be independent from the proprietary transaction unit;

b) There are information technology infrastructure and database for market risk measurement, monitoring and control;

c) Allocate specific competence to approve, implement market risk prevention measures;

d) If the commercial bank/foreign bank's branch employs the mark-to-model method specified in the State Bank’s regulations on capital safety ratio in commercial banks and foreign banks’ branches, the model must fulfill the following requirements:

(i) Fully assess factors affecting values of proprietary transactions and underlying assets;

 (ii) Estimation is based on information and data from trusted sources. Market information and data must be independently assessed on their reliability and appropriateness as specified in the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations;

(iii) Subject to unscheduled or scheduled (at least on an annual basis) reviews and assessments in order to determine the model's accuracy and limitations, so that appropriate adjustments can be made.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Measure and monitor the market risk position associated with each financial asset, liability and off-balance item;

b) Parameters and assumptions must be inspected and adjusted, based on comparisons between the result of the method/model and actual events.

3. Market risk control must fulfill the following conditions:

a) Give early warnings about probability of violation against market risk limit;

b) At the end of each transaction date, the commercial bank/foreign bank's branch must assess compliance to market risk limit, based on the actual market risk position (also including market risk-prevention transactions) and adjust the market limit if necessary;

c) Adjustments to market risk limit must be timely informed to the transactor, transacting unit as well as related individuals and divisions in order to carry out proprietary transactions and market risk control for the next transaction date.

Article 40. Internal market risk reports

1. By the end of the working day, the commercial bank/foreign bank's branch shall produce the daily report on market risk in the accounting book, including at least the following contents:

a) The total risk position of the day;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Actual and projected earnings (losses) of proprietary transactions based on market prices;

d) The day’s transaction limits and the state of employing those limits until the end of transaction date.

2. On at least a semiannual basis, the commercial bank/foreign bank's branch shall produce internal market risk reports, which include at least the following contents:

a) The total market risk position compared to the market risk limit at the time the report is produced;

b) Results of review and assessment of methods and models for market risk measurement and monitoring (if any);

c) Actual and projected earnings (losses) of proprietary transactions based on market prices;

g) Violations in market risk management and their causes (if any);

dd) Extraordinary cases during proprietary transactions, changes to main assumptions of market risk measurement methods;

e) Proposals and requests about market risk management and the levels they are submitted to;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 4. OPERATIONAL RISK MANAGEMENT

Article 41. Operational risk management strategies and limits

1. Operational risk management strategies must include at least the following contents:

a) Principles of operational risk management;

b) Principles of outsourcing, insurance purchasing and technology application;

c) Cases that require plans to sustain operations, including at least:

(i) Loss of important documents and database;

(ii) Breakdown of the information technology system;

(iii) Force majeure (war, act of God, fire, etc.)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Financial loss limit for each case mentioned in Clause 2, Article 42 of this Circular sorted by 6 business groups specified in the State Bank’s regulations on capital safety ratio in commercial banks and foreign banks’ branches;

b) Non-financial loss limits (also including prestige, reputation, legal obligations)

Article 42. Operational risk identification, measurement, monitoring and control

1. The commercial bank/foreign bank's branch much fully identify operational risk in all of its products, business activities, business processes, information technology system and other management systems.

2. Operational risk identification shall be carried out for the following cases:

a) Internal fraud, caused by swindling and appropriating property, violation against strategies, policies and internal regulations related to at least one individual of the commercial bank/foreign bank's branch (also including ultra vires acts, theft and abuse of internal information for one's own gain);

b) External fraud caused by swindling and appropriating property, committed by outsiders without assistance from or collusion with the commercial bank's/foreign bank's branch’s individuals and departments (also including theft and forgery of bank cards and documents, breaking into the information technology in order to steal data and money);

c) Labor and workplace safety policies are not appropriate for labor contracts, the regulations of law on labor, health protection and workplace safety;

d) Involuntary violations related to customers, product provision processes and product properties while carrying out assigned customer-related functions and tasks within competence (also including violations against customer information security and anti-laundering regulations, as well as provision of products and service against regulations);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Interruption to business activities due to breakdown of the information technology system;

g) Limitations and drawbacks of transaction processes, control and management;

h) Other cases specified in the internal regulations of the commercial bank/foreign bank's branch;

3. The commercial bank/foreign bank's branch shall have operational risk measuring tools, using quantification of loss for cases mentioned in Clause 2 of this Article, sorted by 6 business groups specified in the State Bank’s regulations on capital safety ratio in commercial banks and foreign banks’ branches, applying at least two of the following methods:

a) Use audit findings, both internal and independent;

b) Collect and analyze internal and external loss data in order to determine loss, both internal and the whole bank system’s. 

c) Carry out operational risk control self-assessment in order to determine effectiveness of control activities for operational risk before and after control;

d) Employs business process mapping in order to determine operational risk level in each business process, the common operational risk of those processes and the relation between those risks;

dd) Use risk and performance indicators in order to monitor factors affecting operational risk and identify latent limitations, problems and losses;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The commercial bank/foreign bank's branch carry out operational risk control through control activities specified in Article 15 of this Circular as well as other measures specified in the bank’s internal regulations. If the actual loss exceeds the operational risk limit, the bank must have strengthening measures in order to control and minimize that operational risk in the future.

Article 43. Risk management for outsourcing

1. Operational risk management for outsourcing is carried out as follows:

a) Manage outsourcing as specified in Clause 2 of this Article;

b) Identify, measure, monitor and control operational risk arising from outsourcing as specified by Article 42 of this Circular.

2. Outsourcing management shall include at least:

a) Determination of outsourcing scope;

b) Allocation of competence to approve and decide in outsourcing;

c) Assessment of the contractor’s capability to fulfill the set outsourcing requirements and objectives before signing the outsourcing contract; assessment of the contractor's capability during execution of the contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Plans to sustain outsourcing operations (formulated by the bank or the contractor), as specified in Article 46 of this Circular.

Article 44. Risk management for technology application

1. The commercial bank /commercial bank carries out risk management for application of digital, online, automatic and mobile transactions as well as other technologies (hereinafter referred to as technology application) as follows:

a) Manage technology application as specified in Clause 2 of this Article;

b) Identify, measure, monitor and control operational risk arising from technology application as specified by Article 42 of this Circular, including at least the following contents:

(i) Identify the probability of operational risk related to the internal and external networks, hardware, software, applications, transaction interfaces, operations and human factors;

(ii) Measure risks based on estimates of losses when operational risks occur in business activities;

(iii) Monitor and assess the operational sustainability in the face of operational risk in technology application;

(iv) Control and implement measures for minimization of operational risk in technology application (if necessary) in order to ensure that the operational risk is not exceeded.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) There are regulations on management of technology application, including at least the following:

(i) The information technology system’s and database’s minimum scope of technology application management;

 (ii) Tasks, responsibilities and powers of individuals and departments managing technology application;

(iii) Efficient management in case of breakdown or change of technology;

(iv) The verification system that ensures customers' information security, safety of transactions and the information technology system;

b) Compliance with the State Bank’s regulations on digital transactions in banking; safety and security of the information technology system for provision of online banking services as well as other regulations of law.

Article 45. Insurance for minimization of loss coming from operational risk

1. The commercial bank/foreign bank's branch is allowed to purchase insurance for minimization of loss coming from operational risk as specified in the regulations of law, suitable for the bank's financial capabilities and loss recovery.

2. The commercial bank/foreign bank's branch that do not purchase insurance for the aforementioned purpose must assess the minimization of losses coming from operational risk’s effectiveness, assess the insurance provider’s capability in executing insurance contracts as well as other new risks (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The commercial bank/foreign bank's branch must have plans to sustain operations for the cases specified in Point c, Clause 1, Article 41 of this Circular.

2. The plan to sustain operations must at least fulfill the following requirements:

a) Suitable for the commercial bank’s/foreign bank's branch’s properties and operational scope;

b) There are backup systems for human resources, information technology system and database;

c) There are measures for minimizing loss coming from disruption;

d) Be able to restore disrupted business activities back to the normal state within the requested time limit;

dd) Be reviewed and tested at least on an annual basis in order to determine the effectiveness of the plan to sustain operations and make adjustments if necessary.

Article 47. Internal operational risk reports

1. Either unscheduled or at least on a semiannual basis, the commercial bank/foreign bank's branch shall produce internal operational risk reports as specified in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The state of implementing operational risk management and compliance with operational risk limit;

b) Operational risks that arose during the reporting period and their causes;

c) Loss caused by operational risk, sorted by 6 business groups specified in the State Bank's regulations on capital safety ratio in commercial banks and foreign banks’ branches, alongside measures for loss recovery and sustaining operations (if any);

d) External events and factors influencing the commercial bank’s/foreign bank's branch’s operational risk;

dd) Changes to methods of operational risk measurement;

e)The state of outsourcing and its operational risk management;

g) Changes to technology application (if any) and the state of its operational risk management;

h) Proposals and requests about operational risk management;

b) The state of fulfillment of requests from internal audit, the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities about operational risk management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 48. Liquidity risk management’s requirements, strategies and limits

1. Liquidity risk management must fulfill at least the following requirements:

a) Maintain sufficient high-liquidity assets in order to meet the commercial bank’s/foreign bank's branch’s liquidity needs in both business-as-usual and liquidity stress scenarios (also including determination of losses and costs of meeting liquidity in the market);

b) Carry out liquidity management as specified in Article 49 of this Circular;

c) Be able to determine costs of meeting liquidity needs and liquidity risk in internal capital pricing, assessing results of material business activities (applied to both on- and off-balance items).

2. Liquidity risk management strategies must include at least the following contents:

a) Principles of liquidity management;

b) Strategies to diversify sources and terms of mobilized capital in order increase stability of liabilities and support daily liquidity;

c) Principles of liquidity stress test.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Risk limits for ensuring the regulations of law on solvency ratio, loan-to-deposit ratio and medium and long-term loan on short-term capital ratio;

b) Other limits specified in the internal regulations of the commercial bank/foreign bank's branch;

Article 49. Liquidity management

1. The commercial bank/foreign bank's branch manages liquidity for:

a) The commercial bank alongside its branches and other affiliates, the foreign bank's branch;

b) Vietnamese Dong and foreign currencies (at least US Dollar, also including other currencies converted to USD).

2. Liquidity risk management must include at least the following contents:

a) Manage liquidity within the day by monitoring that day’s liquidity, identifying sources of capital as well as the ability to mobilize those sources to maintain the day’s liquidity, forecasting events that can drastically change such liquidity and propose handling measures;

b) Manage high-liquidity assets, based on market values, and their convertibility to cash for meeting liquidity requirements in both normal conditions and a low-liquidity market;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Manage the cash flow by creating a term chart for the following day and specific timeframes (1 week, 1 month, 3 months, 6 months and 1 year) to determine the cash flow gap by comparing the inflows and outflows, in compliance with the State Bank's regulations on prudential limits and ratios for commercial bank’s/foreign bank's branch’s operations and other liquidity rations specified in the bank’s internal regulations;

dd) Manage liquidity sources by assessing those sources' accessibility in order to meet future liquidity needs in both normal conditions and a low-liquidity market.

Article 50. Liquidity risk identification, measurement, monitoring and control

1. Liquidity risk identification must fulfill the following requirements:

a) Carried out based on analysis of liquidity needs, liquidity source of each business activity, Asset-Liability structure, on- and off-balance cash flows and liquidity’s accessibility in the market;

b) Identify liquidity risk coming from credit risk, market risk, operational risk, reputational risk, etc.

2. Measuring and monitoring liquidity must at least fulfill the following requirements:

a) There are appropriate tools for liquidity measurement, which includes at least the following:

 (i) Future cash flows of both assets and liabilities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(iii) Transaction currency;

(iv) Activities of the bank’s agencies, deposits and payments;

b) Monitor the compliance with solvency ratio, loan-to-deposit ratio, medium and long-term loan on short-term capital ratio and other liquidity ratios (if any).

3. Liquidity risk control must ensure that:

a) The liquidity risk position complies with liquidity risk limits;

b) There are criteria for early warning about liquidity risk so that there are measures for handling temporary and long-term lack of liquidity.

Article 51. Liquidity stress tests

1. The commercial bank/foreign bank's branch must have methods for calculating the impact of assumptions in order to assess the ability to fulfill obligations and commitments, as well as compliance to liquidity risk limits. Assumptions and methods for calculating the impact of assumptions on liquidity must be reviewed and assessed on its suitability.

2. The stress scenario mentioned in Point a, Clause 2, Article 28 of this Circular must have at least assumptions about deposits and credit quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 52. Internal liquidity risk reports

1. Either unscheduled or at least on a quarterly basis, the commercial bank/foreign bank's branch shall produce internal liquidity risk reports specified in Clause 2 of this Article.

2. The internal liquidity risk report must include at least the following contents:

a) Appraisal of the commercial bank’s/foreign bank's branch’s credit rating and the market’s state of liquidity;

b) The structure of the balance sheet; new capital-mobilizing products; depositors; deposit terms and interest rates;

c) Liquidity sources, cash flow gaps, terms of capital, state of compliance with liquidity risk limits;

d) Results of liquidity stress tests (if any) in the reporting period;

dd) Proposals and requests about liquidity risk management and the levels they are submitted to;

e) The state of fulfillment of requests from internal audit, the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities on liquidity risk management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 53. Concentration risk management strategies and limits

1. Concentration risk management strategies shall be at least applied to:

a) Credit extensions;

b) Proprietary transactions.

2. Concentration risk management strategies must include at least the following contents:

a) In the case of credit extensions:

(i) Principles of determining credit concentration limits, sorted by credit product, customer, industry and economic sector;

(ii) Criteria for identifying a customer’s affiliated person, in accordance with the regulations of law;

(iii) Principles of determining diversibility and degree of interaction between credit products, industries and economic sector;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(i) Principles of determining proprietary transaction concentration limits, sorted by transaction partner, transaction product and type of currency;

(ii) Criteria for determining proprietary transaction portfolios in order to impose proprietary transaction concentration limits, ensuring diversibility and degree of interaction as specified in the commercial bank's/foreign bank's branch’s regulations.

3. The concentration risk limits include at least:

a) In the case of credit extensions:

(i) Credit extension limit for one customer, or customer and affiliated person compared to the total loan balance;

(ii) Credit concentration limits for credit products, industries and economic sectors, based on the ratios of those entities’ loan balances to the total loan balance;

b) In the case of proprietary transactions:  transaction concentration limits for transaction partners, transaction products and types of currency based on the ratios of those entities’ balances on the total proprietary transaction balance.

Article 54. Concentration risk identification, measurement and control

1. The commercial bank/foreign bank's branch must identify concentration risk at least in credit extensions and proprietary transactions, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Unaccounted items specified in the regulations of law on accounting.

2. The commercial bank/foreign bank's branch measures concentration risk based on assessment of each concentration risk-bearing credit extension’s and proprietary transaction’s influence on income.

3. The commercial bank/foreign bank's branch shall control concentration risk as follows:

a) Monitor and check credit balance and proprietary transaction balance by concentration risk limits; give early warning about balances and transactions that nearly exceed the concentration risk limits;

b) Implement measures for handling cases that exceed the concentration risk limits in a timely manner.

Article 55. Internal concentration risk reports

1. Either unscheduled or at least on a semiannual basis, the commercial bank/foreign bank's branch shall produce internal concentration risk reports specified in Clause 2 of this Article.

2. The internal concentration risk report must include at least the following contents:

a) Credit structure sorted by credit product, customer, industry and economic sector;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The state of imposition of concentration risk limits; reasons for exceeding such risks (if any);

d) Proposals and requests about concentration risk management and the levels they are submitted to;

dd) The state of fulfillment of requests from internal audit, the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities about concentration risk management.

Section 7. MANAGEMENT OF INTEREST RATE RISK IN THE BANKING BOOK (IRRBB)

Article 56. IRRBB management strategies and limits

1. IRRBB management strategies must include at least the following contents:

a) Principles of IRRBB management, which employ at least the following indices:

(i) Repricing gap profile: the difference between the values of interest-bearing financial assets and interest-bearing financial liabilities at the time of new interest rate or repricing;

(ii) At least one of the following indices shall be employed to measure the influence of change in interest rate:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Change in Economic Value of Equity - ΔEVE: change in net value of income from financial assets and expense from financial liabilities when change in interest rate occurs;

b) Principles of using IRRBB prevention tools (including competence to approve those tools).

2. IRRBB risk limits must include at least:

The limit on difference between the values of main interest-bearing financial assets and main interest-bearing financial liabilities with the same time of new interest rate or repricing;

b) The limit on change in net interest income and/or change in economic value of equity caused by change in interest rate according to the IRRBB management strategies.

Article 57. IRRBB identification, measurement, monitoring and control

1. The commercial bank/foreign bank's branch shall identify, measure, monitor and control IRRBB in accordance with the following requirements:

a) There are processes of IRRBB identification, measurement, monitoring and control, both unscheduled and scheduled (at least on a quarterly basis), as specified in the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations.

b) Departments responsible for IRRBB identification, measurement, monitoring and control must be independent from business departments that generate IRRBB;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In order to identify IRRBB, its cause must be determined (also including risk arising from IRRBB prevention activities).  

3. IRRBB measurement and monitoring must fulfill the following requirements:

a) Keep track of the times for new interest rate assignment and repricing of the financial assets and liabilities;

b) There are IRRBB measurement methods in compliance with the IRRBB management principles specified in Point a, Clause 1, Article 56 of this Circular and based on capital stress tests specified in Article 60 of this Circular;

c) Carry out measurements on interest-bearing items, both on- and off- balance sheets, items accounted in Vietnamese Dong or foreign currency whose value is at least 5% of the commercial bank’s/foreign bank's branch’s total assets;

d) Keep track of the times for new interest rate assignment and repricing of the financial assets and liabilities. If the maturity or the time for new interest rate assignment cannot be identified, the commercial bank/foreign bank's branch can use assumptions, which must be approved beforehand by the competent level as specified in the bank’s internal regulations.

4. IRRBB control must fulfill the following requirements:

a) The position of IRRBB complies with the IRRBB limits;

b) There are early warnings about cases that nearly exceed the IRRBB limits and measures for handling cases that exceed those limits in a timely manner.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Either unscheduled or at least on a quarterly basis, the commercial bank/foreign bank's branch shall produce internal IRRBB reports specified in Clause 2 of this Article.

2. The internal IRRBB report must include at least the following contents:

a) The interest rate gap, change in net interest income and change in economic value of equity (if available);

b) The state of compliance with IRRBB limits;

c) IRRBB prevention tools and the results of their implementation;

d) Proposals and requests about IRRBB management and the levels they are submitted to;

dd) The state of fulfillment of requests from internal audit, the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities about IRRBB management.

Chapter V

INTERNAL CAPITAL ADEQUACY ASSESSMENT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Internal capital adequacy assessment must:

a) Comply with the State Bank's regulations on capital safety ratio;

b) Maintain the capital safety ratio target in both business-as-usual and stress scenarios;

c) Be suitable for the risk appetite and based on the developments of material risks;

d) Be used as basis for formulating and adjusting the commercial bank’s/foreign bank's branch’s business plans;

dd) Be carried out at least on an annual basis, and also unscheduled when there are changes to the business environment, factors affecting risks and sources of capital that cause failure to meet the risk appetite’s capital criteria.

2. The commercial bank/foreign bank's branch carry out internal capital adequacy assessment for between 3 and 5 years, involving the following steps:

a) Measure material risks and determine economic capital in accordance with the business plan, as specified in the guidelines provided by Appendix 3 issued together with this Article;

b) Conduct capital stress tests in order to determine economic capital in stress scenarios;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Formulate capital plans;

dd) Oversee capital adequacy in order to manage capital in accordance with the capital target and make adjustments to the plan if necessary;

e) Review the process of internal capital adequacy assessment.

Article 60. Capital tress tests

1. The commercial bank/foreign bank's branch shall create stress scenarios as specified in Point a, Clause 2, Article 28 of this Circular, which include at least assumptions on interest rate, exchange rate and credit quality. There must be methods for calculating those assumptions’ influence on the capital safety ratio, as detailed below:

a) For interest rate assumptions: Calculate the influence on capital safety ratio, based on the respective change in total asset calculated from operational risk, market risk (interest rate risk), IRRBB according to the interest rate assumption;

b) For exchange rate assumptions:  Calculate the influence on capital safety ratio, based on the respective change in total asset calculated from operational risk, market risk (exchange rate risk) according to the interest rate assumption;

c) For credit quality assumptions: Calculate the influence on capital safety ratio, based on the respective change in total asset calculated from operational risk, credit risk according to the credit quality assumption;

2. Assumptions and calculations of their influences on the capital safety ratio mentioned in Clause 1 of this Article must be reviewed and self-assessed on suitability for the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The commercial bank/foreign bank's branch must formulate capital plans, which at least include the following contents:

a) The plan to raise capital when own capital fails to meet capital target, in particular:

(i) Sources for raising 1st- and 2nd-tier capital which are achievable and compliant to the regulations of law;

(ii) Timeframe and roadmap to carry out the capital-raising plan;

b) Policies on dividends and profit sharing, ensuring that the target capital is met when own capital is expected to meet the capital target;

c) Allocation of capital target by total assets calculated from risk for risk materials in order to serve as basis for determination of risk limits;

d) Early-warning limits for monitoring and overseeing the compliance to total assets calculated from allocated risks so that measures can be implemented in a timely manner.

2. The commercial bank’s capital plans are approved by the Board of Directors/Members’ Council at the request of the Director General (Director). The foreign bank's branch’s capital plans are carried out as specified in the parent bank’s regulations.

Article 62. Internal capital adequacy assessment process review

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Internal capital adequacy assessment process review must include at least the following contents:

a) The logicality of the internal regulations on internal capital adequacy assessment (also including organizational structure, functions and tasks of individuals and departments);

b) The risk appetite’s compatibility with business plans and total assets calculated from risk's compatibility with risk limits;

c) Data's inaccuracy and sufficiency;

d) Logicality of assumptions used in capital stress test scenarios;

dd) Feasibility of capital-raising plans’

e) Proposals submitted to the competent level for internal capital adequacy assessment (if any).

Article 63. Internal reports on internal capital adequacy assessment

1. On an annual basis, the commercial bank/foreign bank's branch shall produce internal reports on internal capital adequacy assessment as specified in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Capital target, economic capital;

b) Capital stress test results;

c) Capital plan;

d) Capital allocation results;

dd) The results of the internal capital adequacy assessment process review specified in Article 62 of this Circular;

dd) The state of fulfillment of requests from internal audit, the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities about internal capital adequacy assessment.

Chapter VI

INTERNAL AUDIT

Article 64. Principles of internal audit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Independence:

(i) The internal auditor and internal audit department must not undertake the tasks of individuals and departments belonging to the first and second lines of defense;

(ii) Internal audit must not be subject to control and intervention from individuals and departments belonging to the first and second lines of defense;

(iii) An Internal auditor must not audit:

- Internal regulations on and plans for internal audit which are formulated by that internal auditor;

- The unit/department whose head is related to that internal auditor;

- Activities or departments which that internal carried out or was in charge of within 3 years after the auditor's involvement with those activities or department ended.;

(iv) The criteria for creating pay levels of the Chief Internal Auditor and internal auditors must be separated from the business and operational results of the units and departments belonging to the first and second lines of defense;

b) Impartiality:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(ii) The internal auditor must be honest in reporting and assessment during the internal audit process;

(iii) The internal auditor has the right and duty to notify the competent level of problems related to impartiality during the internal audit process;

c) Professionalism:

(i) The internal audit department shall have at least one internal auditor for auditing information technology and application of technology (hereinafter referred to as technology auditor);

(ii) The internal auditor must meet the requirements specified in Article 66 of this Circular.

2. Internal audit must have measures for inspection of compliance to the principles mentioned in Clause 1 of this Article during internal audit processes (also including producing and submitting internal audit reports). The Chief Internal Auditor shall punctually notify the Control Board of violations or risks of violation against the principles mentioned in Clause 1 of this Article.

Article 65. Mechanisms for cooperation

1. The commercial bank must have mechanisms for operation between:

a) The Board of Directors/Members’ Council and the Control Board, internal audit department as specified in Clause 2 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The mechanism for cooperation between the Board of Directors/Members’ Council and the Control Board, internal audit department of the commercial bank must ensure that:

a) The Board of Directors/Members’ Council cooperate with the internal audit department during internal audit for senior management oversight on the Board of Directors/Members’ Council;

b) The Board of Directors/Members’ Council carry out the Control Board’s requests to the Board of Directors/Members’ Council in the internal audit reports (if any) and notify the Control Board of the results of those requests’ fulfillment.

3. The mechanism for cooperation between the Director General (Director), departments belonging to the first and second lines of defense and the Control Board, internal audit department must ensure that:

a) The Director General (Director):

(i) Cooperates with the internal audit department during internal audit for senior management oversight on the Director General (Director);

(ii) Direct the risk management department and related departments to provide sufficient information on risks so that the internal audit department can formulate internal auditing plans;

(iii) Receives internal reports on internal audit, organize fulfillment of the Control Board’s request to the Director General (Director) in the internal audit reports (if any) and notify the Control Board of the fulfillment’s results;

b) The departments belonging to the first and second line of defense:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(ii) Notify of problems, violations, losses or risks of loss the internal audit department in a timely manner;

(iii) Facilitate the internal audit department’s internal auditing work.

4. The foreign bank's branch must have a mechanism for cooperation between the Director General (Director) and the bank’s internal audit department.

Article 66. Standards of Control Board members and internal auditors

1. The commercial bank’s Control Board members must fulfill all standards and requirements specified in the Law on Credit Institutions.

2. The commercial bank must have standards of internal auditors, which include the following:

a) Bachelor degree (or above) in one of the following disciplines: economics, business administration, law or accounting; bachelor degree (or above) in information technology or any other discipline that is suitable for technology accounting;

b) At least two years of experience in working directly in the banking, financial, accounting or audit industry in the case of internal auditors, and three years in the case of Chief Internal Auditors; at least two years of experience in working in the information technology industry in the case of technology auditors.

3. The foreign bank's branch’s standards of internal auditors shall be in accordance with the parent bank’s regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The work ethics of Control Board Members and internal auditors (also including the Chief Internal Auditor and other positions in the internal audit department) of the commercial bank must at least include the following principles:

a) Integrity: work in a straightforward and honest manner;

b) Impartiality: carry out the assigned tasks impartially, assess fairly, not out his/her own or anyone else’s interest;

c) Security: c) Comply with the regulations of law and the commercial bank’s/foreign bank's branch’s internal regulations on information security;

d) Responsibility: carry out the assigned tasks in a timely manner and with quality;

dd) Prudence: carry out the assigned tasks with prudence and take the following factors into consideration:

(i) Complexity and importance of the internal audit’s subject;

(ii) Probability of serious errors during the internal audit process.

2. The foreign bank's branch’s work ethics of internal auditors shall be in accordance with the parent bank’s regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The organizational structure, tasks, powers and responsibilities of the internal audit department are decided by the Control Board as specified in the Law on Credit Institutions and this Circular.

2. The tasks of the commercial bank’s internal audit department include at least the following:

a) Carry out internal audit for the headquarters, branches and other affiliates of the commercial bank;

b) Create, review and submit to the Control Board for promulgation and amendment:

(i) Work ethics of Control Board members and internal auditors mentioned in Clause 1, Article 67 of this Circular;

(ii) The Control Board's internal regulations;

(iii) Internal audit plans;

c) Monitor and assess fulfillment of the Control Board’s requests for the Board of Directors, Members’ Council, Director General (Director), individuals and divisions;

dd) Fulfill requests of the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities about internal audit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The powers of the commercial bank’s internal audit department include at least the following:

a) Be provided with necessary resources (manpower, finance, assets and other tools);

b) Be provided with information, documents and records which are necessary for internal auditing work, also including meeting records and documents of the Board of Directors, Members’ Council and Director General (Director);

c) Interview individuals about contents related to internal audit; request the competent level (as specified in the commercial bank’s internal regulations) for action against any uncooperative individual or department during the internal audit process;

d) Participate in internal meetings as specified in the Statutes and internal regulations of the commercial bank.

4. The responsibilities of the commercial bank’s internal audit department and internal auditors include at least the following:

a) Secure documents and information as specified by the regulations of law and the commercial bank’s internal regulations;

b) Answer to the Control Board about the assigned tasks;

c) The internal auditor takes legal responsibility for and answers to the Chief Internal Auditor about the assigned auditing tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 69. Internal regulations of internal audit

The internal regulations of the commercial bank’s Control Board must have at least the following contents regarding internal audit:

1. The internal audit department’s organizational structure, tasks and powers, as specified in Article 68 of this Circular; standards of Control Board members and internal auditors, as specified in Article 66 of this Circular; work ethics of Control Board members and internal auditors, as specified in Article 67 of this Circular.

2. Criteria for determining risk level and material level alongside internal audit frequency of activities, processes and departments, as specified in Point a and b, Clause 2, Article 70 of this Circular; internal audit contents, as specified in Article 71 of this Circular.

3. The internal audit plan formulation and implementation processes.

4. Review and assessment of internal audit regulations; handling of requests from the State Bank, independent auditing firms and other relevant authorities on internal audit.

5. Regulations on hiring external specialists and firms for internal audit.

6. Regulations on internal reports on internal audit, as specified in Article 72 of this Circular.

Article 70. Internal audit plans

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The commercial bank’s annual internal audit plans are issued by the Control Board upon the Chief Internal Auditor’s request after consulting the Board of Directors/Members’ Council and the Director General (Director). Formulation of the internal audit must fulfill the following requirements:

a) Principles of orientation based on risk: Activities, processes and departments must be assessed on risk level (high, medium and low) as specified in the Control Board’s internal regulations. Resources shall be concentrated on high-risk activities, processes and departments, with audits being prioritized on them and carried out at least once a year;

b) Comprehensiveness: All activities, processes and departments must be internally audited. Activities, processes and departments with material level specified in the Control Board's regulations must be audited at least once a year;

c) There are reserves of resources and time for unscheduled internal audits;

d) The annual audit plan must be adjusted when there are material changes in the scale of operation, risk position or internal audit resources as specified by the Control Board’s internal regulations.

3. The commercial bank’s annual internal audit plan must be issued before December 15 of the previous year and include: scope, subject, objectives, time and resources (also including hiring external specialists and firms) of internal audit alongside other contents specified by the bank.

4. The foreign bank's branch’s internal audit plans shall be decided by the parent bank.

5. Within 10 days from the date of issue or amendment, the commercial bank/foreign bank's branch shall submit its internal audit plan to the State Bank (the Bank Inspection and Oversight Authority).

Article 71. Internal audit contents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Independent inspection and assessment of compliance with mechanisms, policies, internal regulations on senior management oversight, internal control, risk management and internal capital adequacy assessment of the Board of Directors, Members’ Council, Director General (Director), individuals and departments, also including identification of problems, limitation and their causes;

b) Independent review and assessment of suitability and compliance with the regulations of law of mechanisms, policies, internal regulations on senior management oversight, internal control, risk management and internal capital adequacy assessment, also including identification of problems, limitation and their causes;

c) Proposals and requests to the competent levels and relevant departments for addressing problems and limitations;

d) Other contents specified in the internal audit department’s internal regulations.

2. The foreign bank's branch’s internal audit contents shall be in accordance with the parent bank’s regulations.

Article 72. Internal reports on internal audit

1. The commercial bank must report internal audit results as specified in Clause 2 of this Article and report self-assessment of internal audit results as specified in Clause 3 of this Article, specifically:

a) After the end of internal audit, the internal audit department presents the report on internal audit results to the commercial bank’s Control Board for approval and submission to the Board of Directors, Members’ Council and Director General (Director) as specified in the Control Board’s internal regulations;

b) Within 30 days from the previous fiscal year’s last date, the internal audit department presents the report on self-assessment of internal audit results to the Control Board, as specified in the Control Board’s internal regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The state of audit scope’s and contents' implementation in the fiscal year;

b) Compliance with mechanisms, policies, internal regulations on senior management oversight, internal control, risk management and internal capital adequacy assessment of the Board of Directors, Members’ Council, Director General (Director), individuals and departments;

c) Suitability and compliance with the regulations of law of mechanisms, policies, internal regulations on senior management oversight, internal control, risk management and internal capital adequacy assessment;

d) Problems and limitations discovered during internal audit and requests to competent levels and relevant departments;

dd) Other contents.

3. The report on self-assessment of internal audit results shall have the following contents:

a) Assessment of internal audit execution results in the reporting year; review and reassessment (including amendment suggestions) of the Control Board’s internal regulations; proposals and requests (if any);

b) The state of fulfillment of the Board of Directors’, Members’ Council’s, Director General’s (Director’s), individuals’ and departments’ requests about internal audit in the reporting year;

c) The state of fulfillment of the State Bank’s, independent auditing firms’ and other relevant authorities’ requests about internal audit in the reporting year;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The foreign bank's branch’s contents of internal reports on internal audit shall be in accordance with the parent bank’s regulations.

Chapter VII:

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 73. Effect

1. This Circular is in effect from January 1, 2019 except Clause 2 of this Article.

2. The commercial bank and foreign bank's branch shall implement the regulations on internal capital adequacy assessment mentioned in Chapter V of this Circular from January 1, 2021.

3. Amend a number of Articles of the State Bank Governor’s Circular No. 44/2011/TT-NHNN dated December 29, 2011 on credit institutions’/foreign banks’ branches’ internal control and internal audit systems as follows:

a) Article 1 shall be changed to:

“This Circular regulates internal control and internal audit systems of credit institutions (except commercial banks and foreign banks’ branches)”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 74. Implementation

The Chief of Office, Chief Bank Inspector and Overseer, heads of units affiliated with the State Bank; Directors of the State Bank's provincial branches; commercial banks' and foreign banks’ branches’ Chairpersons of the Board of Directors and Members’ Councils and Director Generals (Directors) have the responsibility to organize implementation of this Circular./.

 

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Nguyen Dong Tien

 

APPENDIX 01

(Promulgated together with Circular No. 13/2018/TT-NHNN dated May 18, 2018)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. ……/…….

 [Location and date]

 

INTERNAL CONTROL SYSTEM ASSESSMENT AND INSPECTION RESULT

[year]

To: The State bank of Vietnam

1. Internal control system

1) Control:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Rules and regulations:

 (i) All rules and regulations according to Article 93 of the Law on credit institutions;

 (ii) Their conformity with regulations of the State bank and relevant regulations of law (self-assessment result);

 (iii) Employees’ adherence to the rules and regulations;

c) Results of control assessment (according to Article 14 through 16 of Circular No. … dated … ).

2. Communication and management information system:

a) Description of the management information system;

b) Communication mechanism:

c) Assessment of the management information system and communication mechanism according to Article 19 and Article 20 of Circular No… dated …

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

II. Remediation result as recommended by the State bank, independent audit organization and other competent authorities:

III. Proposals to the State bank:

 

 

BANK’S LEGAL REPRESENTATIVE


(signature, full name and seal)

 

APPENDIX 02

 (Promulgated together with Circular No. 13/2018/TT-NHNN dated May 18, 2018)

NAME OF BANK/BRANCH
-------

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No. ……/…….

 [Location and date]

 

RISK MANAGEMENT REPORT

 [year]

To: The State bank of Vietnam

I. Risk management policies:

1. Risk appetite:

2. Material operations and material risks:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

II. Management of specific risks:

1. Credit risk management:

a) Credit risk management strategy and changes during the reporting period (if any) and reasons for such changes;

b) Credit risk limit and changes during the reporting period (if any) and reasons for such changes;

c) Implementation of the credit risk management strategy and credit risk limit during the reporting period;

d) Assessment of credit risk measurement (including measurement methods and models), monitoring and control;

dd) Violations against regulations on credit risk management and causes thereof;

e) Weaknesses and causes thereof;

g) Implementation of recommendations of the State bank, independent audit organization and other competent authorities regarding credit risk management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Market risk management strategy and changes during the reporting period (if any) and reasons for such changes;

b) Market risk limit and changes during the reporting period (if any) and reasons for such changes;

c) Implementation of the market risk management strategy and market risk limit during the reporting period;

d) Assessment of market risk measurement (including measurement methods and models), monitoring and control;

dd) Violations against regulations on market risk management and causes thereof;

e) Weaknesses and causes thereof;

g) Implementation of recommendations of the State bank, independent audit organization and other competent authorities regarding market risk management.

3. Operation risk management:

a) Operational risk management strategy and changes during the reporting period (if any) and reasons for such changes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Implementation of the operational risk management strategy and operational risk limit during the reporting period;

d) Assessment of operational credit risk measurement (including measurement methods and models), monitoring and control;

dd) Violations against regulations on operational risk management and causes thereof;

e) Assessment of operational risk events and material damage;

g) Assessment of operational risk insurance (if any) and development of the plan for maintaining continuous operation;

g) Weaknesses and causes thereof;

i) Implementation of recommendations of the State bank, independent audit organization and other competent authorities regarding operational risk management.

4. Liquidity risk management:

a) Liquidity risk management strategy and changes during the reporting period (if any) and reasons for such changes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Implementation of the liquidity risk management strategy and liquidity risk limit during the reporting period;

d) Assessment of liquidity credit risk measurement (including measurement methods and models), monitoring and control;

dd) Inspection of liquidity risk tolerance:

 (i) Assumptions used in the stress scenarios;

 (ii) Calculation of impacts of the assumptions;

- Method description;

- Assessment of suitability of the method (specify strengths and weaknesses);

e) Backup plan for ensuring liquidity;

g) Violations against regulations on liquidity risk management and causes thereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) Implementation of recommendations of the State bank, independent audit organization and other competent authorities regarding liquidity risk management.

5. Concentration risk management:

a) Concentration risk management strategy and changes during the reporting period (if any) and reasons for such changes;

b) Concentration risk limit and changes during the reporting period (if any) and reasons for such changes;

c) Implementation of the concentration risk management strategy and concentration risk limit during the reporting period;

d) Violations against regulations on concentration risk management and causes thereof;

dd) Weaknesses and causes thereof;

e) Implementation of recommendations of the State bank, independent audit organization and other competent authorities regarding concentration risk management.

6. Management of interest rate risk in the banking book (IRRBB):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) IRRBB limits, changes during the reporting period (if any) and reasons for such changes;

c) Implementation of the IRRBB management strategy and IRRBB limit during the reporting period;

d) Violations against regulations on IRRBB management and causes thereof;

dd) Weaknesses and causes thereof;

e) Implementation of recommendations of the State bank, independent audit organization and other competent authorities regarding IRRBB management.

III. Proposals to the State bank:

 

 

BANK’S LEGAL REPRESENTATIVE


(signature, full name and seal)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

APPENDIX 03

INSTRUCTIONS ON CALCULATION OF SOME CAPITAL INDICATORS
(Promulgated together with Circular No. 13/2018/TT-NHNN dated May 18, 2018)

I. Target capital

1. Economic capital:

Economic capital (CE) is determined as follows:

CE = RWA*E x CARTarget + ΔRWA B x CARR

Where:

a) CARTarget: capital adequacy ratio in risk appetite (%);

b) CARR : Regulatory capital adequacy ratio applied to banks and foreign bank’s branches imposed by the State bank (%);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) RWA*E: Total assets in a normal scenario:

RWA*E = RWACR + RWAOR + RWAMR + RWAIRRBB + RWACOR + RWAOMR

Where:

- RWACR: Credit risk-weighted total assets;

- RWAOR: Operational risk-weighted total assets;

- RWAMR: Market risk-weighted total assets;

- RWAIRRBB: IRRBB-weighted total assets;

- RWACOR: Concentration risk-weighted total assets;

- RWAOMR: Other material risk-weighted total assets (except liquidity risk-weighted assets).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (ii) Concentration risk-weighted total assets (RWACOR) shall be calculated as follows:

RWACOR = RWA1COR + RWA2COR

Where:

- RWA1COR: Concentration risk-weighted total assets, which is determined by the commercial bank or foreign bank’s branch itself but must not fall below the RWA1*COR:

+ Calculation:

RWA1*COR = Max{(Ei-10%xC); 0} + Max{(Ej - 20%xC); 0}

Where:

+ Ei: Total credit balance of a client, not including credit extensions having 0% risk weighting, credit extensions deducted from equity as prescribed by the State bank on capital adequacy ratio applied to commercial banks and foreign bank’s branches;

+ Ej: Total credit balance of a client and related persons, not including credit extensions having 0% risk weighting, credit extensions deducted from equity as prescribed by the State bank on capital adequacy ratio applied to commercial banks and foreign bank’s branches;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ RWA2COR: Concentration risk-weighted total assets, which is determined by the commercial bank or foreign bank’s branch itself.

 (iii) RWAIRRBB and RWAOMR shall be determined by the commercial bank or foreign bank’s branch itself.

2. Target capital (CTarget) shall be calculated as follows:

CTarget = Max (CR, CE)

Where:

 (i) CR: Equity meeting the capital adequacy ratio imposed by the State bank;

 (ii) CE: Economic capital calculated according to Part 1.

II. Capital adequacy (regulatory capital)

Capital adequacy (CA) is the regulatory capital required by the State bank on the basis of the business plan for the next 3 – 5 years with the following assumptions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- There is no demand for additional capital from subsidiaries and associate companies, contributed capital and purchased shares;

- The dividend ratio is equal to the average dividend ratio of the last 03 years;

- Profit retained after dividend distribution is added to the capital.

III. Risk Adjusted Returns on Capital (RAROC)

RAROC is the ratio (%) of pre-tax profit to economic capital (CE) calculated according to I(1) hereof.

 

APPENDIX 04

 (Promulgated together with Circular No. 13/2018/TT-NHNN dated May 18, 2018)

NAME OF BANK/BRANCH
-------

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No. ……/…….

 [Location and date]

 

CAPITAL ADEQUACY ASSESSMENT

 [year]

To: The State bank of Vietnam

1. Target capital adequacy ratio in the year (year t0):

a) Assessment of adherence to capital adequacy ratio imposed by the State bank;

b) Assessment of target capital adequacy ratio.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Material operations and material risks:

b) Risk appetite:

Item

Year t0

Year t0+1

Year t0+2

Year t0+3

CARtarget (%)

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

Income

ROE (%)

 

 

 

 

RAROC (%)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

3. Target capital:

a) Target capital:

No.

Target capital

Unit

Year t0

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Year t0+2

Year t0+3

I

Requirements of the State bank

1

RWA

billion VND

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

2

CARR

%

 

 

 

 

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

billion VND

 

 

 

 

II

Target capital

1

RWA*E

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

RWACR

billion VND

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

RWAOR

billion VND

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

billion VND

 

 

 

 

 

RWACOR

billion VND

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

RWAIRRBB

billion VND

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

RWAOMR

billion VND

 

 

 

 

2

ΔRWAB

billion VND

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

3

CARtarget

%

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

CE = RWA*E x CARTarget + ΔRWAB x CARR

billion VND

 

 

 

 

5

CTarget = Max (CR ,CE)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

III

Difference between estimated capital adequacy and target capital

1

CA

billion VND

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

2

Difference

= CA - CTarget

billion VND

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Notes:

- RWA: Risk-based total assets defined by the State bank;;

- Other indicators are specified in Appendix 03 of Circular No. …

b) Calculation of RWACR, RWAOR, RWAMR, RWAIRRBB, RWACOR, RWAOMR and ARWAB:

 (i) Method description:

 (ii) Assessment of suitability of the method (specify strengths and weaknesses);

 (iii) Changes in components (variables, parameters, assumptions, etc.) to the method (if any). 4. Inspection of liquidity risk tolerance:

a) Assumptions used in the stress scenarios;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (i) Method description:

 (ii) Assessment of suitability of the method (specify strengths and weaknesses);

 (iii) Changes in components (variables, parameters, assumptions, etc.) to the method (if any).

 (iv) Value of ΔRWAB.

5. Capital plan:

a) Sources of capital increase (time, schedule, expected capital increase measures);

b) Capital distribution plan;

c) Capital plan for stress scenarios when testing tolerance;

d) Early warning levels in case of insufficient capital adequacy ratio.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Review result (implementation of previous year’s recommendation);

b) Proposals and plan (if any).

 

 

BANK’S LEGAL REPRESENTATIVE


(signature, full name and seal)

 

APPENDIX 05

 (Promulgated together with Circular No. 13/2018/TT-NHNN dated May 18, 2018)

NAME OF BANK/BRANCH
-------

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No. ……/…….

 [Location and date]

 

INTERNAL AUDIT REPORT

 [year]

To: The State bank of Vietnam

I. Scope and content of internal audit:

II. Internal audit result:

1. Adherence to internal policies and regulations on supervision by high-ranking managers, internal control risk management and capital adequacy of the commercial bank/foreign bank’s branch.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Weaknesses and proposals to the Board of Directors, the Board of members, Director (General Director).

4. Other contents (if any).

III. Commercial bank’s internal audit result

1. Assessment of internal audit in the reporting year.

2. Assessment of internal rules and regulations of the Board of Controllers (including assessment of suitability and conformity with law of such rules and regulations) in the reporting year.

3. Proposals of the Board of Directors, the Board of members, Director (General Director), other departments and individuals regarding the successes and failures of internal audit.

IV. Implementation of recommendations of the State bank, independent audit organization and other competent authorities regarding internal audit:

1. Recommendations implemented.

2. Recommendations not implemented.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

CHIEF CONTROLLER
(signature, full name and seal)

LEGAL REPRESENTATIVE


(signature, full name and seal)

 

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


281.243

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.148.76
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!