BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2024/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học
ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý chất lượng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Thông tư ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy
chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông (gọi tắt là Quy chế thi).
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các thí sinh đã hoàn
thành chương trình giáo dục phổ thông trước năm 2025 nhưng chưa tốt nghiệp
trung học phổ thông (THPT) sẽ dự thi theo đề thi của Chương trình giáo dục phổ
thông được ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm
2006, Chương trình Giáo dục thường xuyên được ban hành kèm theo Quyết định số
50/2006/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thực hiện điều
chỉnh nội dung dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với các thí sinh đã có bằng
tốt nghiệp THPT và/hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp có nguyện vọng dự thi Kỳ thi
tốt nghiệp THPT năm 2025 để làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh, được chọn dự thi
theo đề thi được quy định tại khoản 1 Điều này hoặc đề thi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế thi ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Từ năm 2026, Bộ Giáo dục và Đào
tạo tổ chức thi kỳ thi tốt nghiệp THPT với 01 loại đề thi duy nhất theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế thi.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2025.
2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số
15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung
học phổ thông của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Thông tư sửa đổi, bổ
sung: Thông tư số 05/2021/TT- BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021, Thông tư số
06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2023, Thông tư số 02/2024/TT-BGDĐT ngày 06
tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Riêng các thí sinh dự thi theo đề
thi được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này được
tiếp tục áp dụng Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa
đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021, Thông
tư số 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2023, Thông tư số 02/2024/TT-BGDĐT
ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đến ngày 31 tháng
12 năm 2025.
4. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục
Quản lý chất lượng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các
đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học; Hiệu trưởng các trường phổ
thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Văn hóa, giáo dục của Quốc hội;
- Hội đồng QGGD và PTNL;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY CHẾ
THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 24/2024/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về thi tốt
nghiệp trung học phổ thông (sau đây gọi là Quy chế thi) bao gồm: Quy định
chung; tổ chức thi và quản lý kỳ thi; đăng ký dự thi và chuẩn bị tổ chức thi;
công tác in sao đề thi; coi thi; chấm thi; phúc khảo và chấm thẩm định; xét
công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và cấp Giấy chứng nhận hoàn
thành chương trình giáo dục phổ thông; chế độ báo cáo và lưu trữ; thanh tra,
kiểm tra, khen thưởng, xử lý các sự cố bất thường và xử lý vi phạm; tổ chức
thực hiện.
2. Quy chế thi áp dụng đối với các
trường THPT, trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX), trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - GDTX và các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông cấp THPT (gọi chung là các trường phổ thông); các sở giáo dục và đào tạo
(GDĐT); các cơ sở giáo dục đại học; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
1. Thi tốt nghiệp THPT nhằm mục
đích: Đánh giá đúng kết quả học tập của người học theo mục tiêu và yêu cầu cần
đạt trong Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT); lấy kết quả thi để xét công
nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và làm một trong các cơ sở để đánh
giá chất lượng dạy, học của các cơ sở GDPT/GDTX và công tác chỉ đạo của các cơ
quan quản lý giáo dục; cung cấp dữ liệu đủ độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng
năng lực của học sinh để các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp sử
dụng trong tuyển sinh theo tinh thần tự chủ.
2. Kỳ thi tốt nghiệp THPT (gọi tắt
là kỳ thi) phải bảo đảm yêu cầu an toàn, nghiêm túc, trung thực, khách quan,
công bằng.
Điều 3. Môn thi
Tổ chức kỳ thi gồm 03 buổi thi: 01
buổi thi môn Ngữ văn, 01 buổi thi môn Toán và 01 buổi thi của bài thi tự chọn
gồm 02 môn thi trong số các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,
Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ định hướng Công nghiệp (gọi
tắt là Công nghệ Công nghiệp), Công nghệ định hướng Nông nghiệp (gọi tắt là
Công nghệ Nông nghiệp), Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng
Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn).
Điều 4. Ngày thi, lịch thi, nội dung
thi, hình thức thi, thời gian làm bài và đề thi
1. Ngày thi, lịch thi: Được quy định
trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Nội dung thi: Bám sát nội dung
của Chương trình GDPT hiện hành cấp trung học phổ thông, chủ yếu là chương
trình lớp 12.
3. Hình thức thi, thời gian làm môn
thi/bài thi: Thực hiện theo quy định về cấu trúc định dạng đề thi kỳ thi tốt
nghiệp THPT được Bộ GDĐT ban hành.
Điều 5. Đề thi và yêu cầu bảo mật,
giải mật của đề thi
1. Trong một kỳ thi, mỗi môn thi có
đề thi chính thức và đề thi dự bị. Đề thi phải bảo đảm các yêu cầu dưới đây:
a) Nội dung đề thi đáp ứng quy định
tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này;
b) Bảo đảm chính xác, khoa học và
tính sư phạm; lời văn, câu chữ phải rõ ràng;
c) Bám sát yêu cầu cần đạt trong Chương
trình GDPT; bảo đảm phân loại được thí sinh;
d) Đề thi tự luận phải ghi rõ số điểm
của mỗi câu hỏi; điểm của các môn thi được tính theo thang điểm 10 (mười);
đ) Mỗi đề thi có đáp án kèm theo,
riêng đề thi tự luận có thêm hướng dẫn chấm thi;
e) Đề thi phải ghi rõ có mấy trang
(đối với đề thi có từ 02 trang trở lên); ghi rõ chữ "HẾT" tại điểm
kết thúc đề thi.
2. Đề thi, đáp án chưa công khai
thuộc danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước độ
“Tối mật” của đề thi:
a) Đối với đề thi tự luận chỉ kết
thúc khi hết hai phần ba (2/3) thời gian làm bài; đối với đề thi trắc nghiệm
chỉ kết thúc khi hết thời gian làm bài của buổi thi;
b) Đề thi dự bị chưa sử dụng tự giải
mật ngay khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện đối
với những người tham gia tổ chức kỳ thi
1. Những người tham gia tổ chức kỳ
thi phải:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý
thức chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm cao;
b) Nắm vững nghiệp vụ làm công tác
thi;
c) Không đang trong thời gian bị kỷ
luật hoặc xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người
có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật hoặc đã bị kết án mà chưa hết
thời hạn xoá kỷ luật hoặc xoá án tích.
2. Những người có vợ, chồng, cha,
mẹ, con, anh ruột, chị ruột, em ruột; cha, mẹ, anh ruột, chị ruột, em ruột của
vợ hoặc chồng; người giám hộ; người được giám hộ (gọi chung là người thân) dự
thi trong năm tổ chức kỳ thi không được tham gia công tác ra đề thi cho kỳ thi
và không được tham gia tổ chức thi tại địa phương nơi có người thân dự thi.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ KỲ THI
Điều 7. Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT thành lập Ban
Chỉ đạo thi cấp quốc gia, gồm:
a) Trưởng ban là Thứ trưởng Bộ GDĐT;
b) Phó Trưởng ban là lãnh đạo các
đơn vị thuộc Bộ GDĐT; Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo Cục Quản lý chất
lượng;
c) Các ủy viên là lãnh đạo một số
đơn vị thuộc Bộ GDĐT và các bộ, ban, ngành khác;
d) Các trường hợp đặc biệt khác do
Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ
đạo thi cấp quốc gia:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ GDĐT: Chỉ đạo
và tổ chức triển khai kế hoạch tổ chức kỳ thi trên toàn quốc; công tác ra đề
thi, giao nhận và in sao đề thi, quyết định các tình huống đặc biệt liên quan
tới công tác đề thi; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Ban Chỉ
đạo thi cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ
đạo thi cấp tỉnh) và các Hội đồng thi; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá
trình tổ chức thi; báo cáo Bộ trưởng Bộ GDĐT và các cấp có thẩm quyền về tình
hình tổ chức kỳ thi;
b) Thành lập Tổ Thư ký giúp việc Ban
Chỉ đạo thi cấp quốc gia; Tổ trưởng Tổ Thư ký do một ủy viên Ban Chỉ đạo thi
cấp quốc gia kiêm nhiệm; các thư ký là công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ
GDĐT và các bộ, ban, ngành khác;
c) Quyết định hình thức xử lý phù
hợp (trong trường hợp đặc biệt, trình Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định): Đình chỉ
tạm thời hoạt động thi hoặc tổ chức thi lại tại một số Hội đồng thi hoặc trong
cả nước; đình chỉ hoạt động, đề nghị xử lý kỷ luật đối với lãnh đạo Hội đồng
thi vi phạm Quy chế thi;
d) Đề xuất Bộ trưởng Bộ GDĐT thành
lập Hội đồng chấm thẩm định và các đoàn kiểm tra của Ban Chỉ đạo thi cấp quốc
gia;
đ) Đề nghị Bộ trưởng Bộ GDĐT ra
quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên của Ban Chỉ đạo
thi cấp quốc gia và Tổ Thư ký.
3. Trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền
hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia:
a) Trưởng ban quyết định tổ chức
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ
của Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia theo quy định của Quy chế này;
b) Các Phó Trưởng ban, ủy viên và
thư ký chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công
hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban.
Điều 8. Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND)
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) thành lập Ban Chỉ đạo
thi cấp tỉnh, gồm:
a) Trưởng ban là lãnh đạo UBND tỉnh;
b) Các Phó Trưởng ban là lãnh đạo
một số sở, ban, ngành của tỉnh; Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo sở GDĐT;
c) Các ủy viên là lãnh đạo các phòng
của sở GDĐT, lãnh đạo các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan và lãnh đạo UBND
cấp quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Các thư ký là công chức, viên
chức của sở GDĐT và một số sở, ban, ngành liên quan của tỉnh;
đ) Các trường hợp đặc biệt khác do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ
đạo thi cấp tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn
diện các hoạt động chuẩn bị, tổ chức thực hiện kỳ thi theo đúng quy định của Quy
chế này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra các ban, ngành,
đoàn thể liên quan và các cơ sở giáo dục trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ, đảm bảo
các điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng thi; xem xét, giải quyết các
kiến nghị của Chủ tịch Hội đồng thi; chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp với
lực lượng công an triển khai các giải pháp, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ
công tác phòng ngừa việc thí sinh gian lận trong kỳ thi nếu thấy cần thiết;
c) Báo cáo Ban Chỉ đạo thi cấp quốc
gia và Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình tổ chức thi, việc thực hiện Quy chế thi
ở địa phương và đề xuất xử lý các tình huống xảy ra trong tổ chức kỳ thi;
d) Thực hiện những quyết định, chỉ
đạo có liên quan của Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia.
3. Trưởng Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh:
a) Điều hành toàn bộ hoạt động của
Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh theo đúng nhiệm vụ và quyền hạn;
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban
Chỉ đạo thi cấp tỉnh theo quy định của Quy chế này;
c) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật (nếu
có) đối với các thành viên của Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh và các thành viên thuộc
Hội đồng thi.
4. Các thành viên của Ban Chỉ đạo
thi cấp tỉnh chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
phân công hoặc ủy nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.
Điều 9. Hội đồng ra đề thi
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định
thành lập Hội đồng ra đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT (gọi tắt là Hội đồng ra đề
thi) và ban hành các quy định cụ thể đối với công tác ra đề thi, gồm: Yêu cầu
bảo mật đối với công tác ra đề thi; nguyên tắc làm việc; nhiệm vụ và quyền hạn;
quy trình ra đề thi.
2. Thành phần Hội đồng ra đề thi:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Cục
QLCL;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó
Cục trưởng Cục QLCL, lãnh đạo một số đơn vị liên quan thuộc Bộ GDĐT, lãnh đạo
các cơ sở giáo dục đại học/sở GDĐT;
c) Ủy viên, thư ký, người làm nhiệm
vụ về tin học - kỹ thuật là công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ GDĐT;
trong đó, ủy viên thường trực là công chức thuộc Cục QLCL;
d) Người soạn thảo đề thi và phản
biện đề thi là công chức, viên chức ngành Giáo dục hoặc các viện nghiên cứu;
giảng viên cơ hữu, giáo viên cơ hữu đang công tác tại các cơ sở giáo dục. Mỗi
bài thi/môn thi có một Tổ ra đề thi gồm Tổ trưởng và người soạn thảo đề thi,
phản biện đề thi;
đ) Lực lượng công an do Bộ Công an điều
động, lực lượng cơ yếu do Ban Cơ yếu Chính phủ điều động;
e) Bảo vệ, y tế, nhân viên phục vụ
do Bộ GDĐT điều động;
g) Các trường hợp đặc biệt do Bộ
trưởng Bộ GDĐT quyết định.
Điều 10. Hội đồng thi
1. Mỗi tỉnh tổ chức một Hội đồng
thi, do sở GDĐT chủ trì, để tổ chức thi cho tất cả các thí sinh đăng ký dự thi
(ĐKDT) tại tỉnh. Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng có thể tổ chức cho các thí sinh
dự thi tại Hội đồng thi do sở GDĐT chủ trì hoặc tổ chức 01 Hội đồng thi do Cục
Nhà trường - Bộ Quốc phòng chủ trì. Giám đốc sở GDĐT quyết định thành lập Hội
đồng thi kỳ thi tốt nghiệp THPT (gọi tắt là Hội đồng thi). Mỗi Hội đồng thi có
các Điểm thi để tổ chức khâu coi thi trong kỳ thi.
2. Thành phần Hội đồng thi:
a) Chủ tịch là Phó Trưởng Ban thường
trực Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh;
b) Phó Chủ tịch là: Lãnh đạo sở GDĐT
và/hoặc lãnh đạo cấp phòng thuộc sở GDĐT và/hoặc Lãnh đạo trường THPT;
c) Ủy viên là: Lãnh đạo một số phòng
thuộc sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo trường phổ thông; trong đó, có 01 uỷ viên thường
trực.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng thi:
a) Chỉ đạo, xử lý các vấn đề diễn ra
tại các Ban của Hội đồng thi trong quá trình thực hiện bảo đảm tổ chức thi theo
đúng quy định của Quy chế thi; xây dựng phương án và tổ chức vận chuyển, bảo
quản bảo đảm an toàn và bảo mật cho đề thi, bài thi và các tài liệu liên quan
theo quy định của Quy chế thi;
b) Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý
thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế thi theo quy định tại Điều
55 Quy chế này; giải đáp thắc mắc và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan
đến tổ chức kỳ thi tại địa phương;
c) Thực hiện chế độ báo cáo và
chuyển dữ liệu thi về Bộ GDĐT đúng thời hạn quy định; báo cáo kịp thời với Ban
Chỉ đạo thi cấp quốc gia về công tác tổ chức thi của Hội đồng thi;
d) Đề nghị các cấp có thẩm quyền ra
quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên Hội đồng thi;
đ) Hội đồng thi sử dụng con dấu của
sở GDĐT.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ
tịch Hội đồng thi:
a) Thành lập các Ban của Hội đồng
thi: Ban Thư ký, Ban In sao đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi, Ban Vận chuyển
và Bàn giao đề thi tại Hội đồng thi, Ban Làm phách, Ban Phúc khảo;
b) Điều hành toàn bộ hoạt động tổ
chức thi theo nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi;
c) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
Chỉ đạo thi cấp tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy
định của Quy chế này.
5. Các Trưởng Ban, các Phó Chủ tịch
và ủy viên Hội đồng thi chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thi.
6. Các Hội đồng thi phải in thẻ đeo
cho tất cả những người tham gia tổ chức kỳ thi; thẻ đeo phải được đóng dấu treo
của sở GDĐT (hoặc của Điểm thi đối với những người làm nhiệm vụ tại Điểm thi);
trên thẻ đeo cần ghi rõ tên Hội đồng thi, tên Điểm thi (hoặc tên Ban), họ tên
người làm nhiệm vụ (có thể sử dụng màu thẻ đeo khác nhau cho các nhóm nhiệm
vụ).
Điều 11. Ban Thư ký
1. Thành phần:
a) Trưởng ban do lãnh đạo Hội đồng
thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban là lãnh đạo cấp
phòng của sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo trường phổ thông;
c) Ủy viên là công chức, viên chức
của sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo, giáo viên trường phổ thông và/hoặc lãnh đạo, giáo
viên trường THCS.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tiếp nhận và quản lý dữ liệu ĐKDT
thuộc sở GDĐT; đánh số báo danh, xếp phòng thi; chuẩn bị các tài liệu, mẫu,
biểu dùng tại Điểm thi, phòng thi;
b) Tiếp nhận, bảo quản bài thi tự
luận của thí sinh được đóng trong bì/túi (sau đây gọi chung là túi) còn nguyên
niêm phong của các Điểm thi; bàn giao bài thi tự luận được đóng trong các túi
còn nguyên niêm phong của các Điểm thi cho Ban Làm phách; nhận, bảo quản bài
thi tự luận đã làm phách và được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ
Ban Làm phách; bàn giao bài thi tự luận đã làm phách được đóng trong các túi
còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho Ban Chấm thi; nhận, bảo quản đầu
phách được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban Làm phách sau khi
việc chấm bài thi tự luận đã hoàn thành; tiếp nhận bài thi từ Ban Chấm thi;
tổng hợp kết quả chấm thi tự luận theo từng ngày và báo cáo các cấp theo yêu
cầu; quản lý các tài liệu liên quan tới bài thi tự luận; lập biên bản xử lý điểm
bài thi tự luận (nếu có); tổ chức nhập điểm bài thi tự luận;
c) Tiếp nhận, bảo quản Phiếu trả lời
trắc nghiệm (TLTN) của thí sinh được đóng túi còn nguyên niêm phong của các Điểm
thi; bàn giao Phiếu TLTN được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong của các Điểm
thi cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan; quản lý các
tài liệu liên quan tới Phiếu TLTN;
d) Nhập điểm, đối sánh, rà soát,
phân tích kết quả thi và phổ điểm các bài thi, môn thi theo quy định; quản lý
dữ liệu kết quả thi;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Nguyên tắc làm việc:
a) Ban Thư ký chỉ được tiến hành
công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ hai thành viên của Ban
Thư ký trở lên;
b) Những người tham gia Ban Thư ký
không được tham gia Ban Làm phách, Ban Chấm thi và Ban Phúc khảo.
4. Trưởng Ban Thư ký:
a) Điều hành toàn bộ hoạt động tổ
chức thi theo đúng nhiệm vụ và quyền hạn;
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng thi về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký theo quy định của Quy
chế này;
c) Đề nghị các cấp có thẩm quyền ra
quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên của Ban.
5. Các thành viên của Ban chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của
Trưởng ban.
Điều 12. Ban In sao đề thi
1. Thành phần:
a) Trưởng ban do lãnh đạo Hội đồng
thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban là: Lãnh đạo cấp
phòng thuộc sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo trường phổ thông và/hoặc lãnh đạo trường
THCS;
c) Thư ký và ủy viên (trong đó có 01
ủy viên làm nhiệm vụ giám sát) là: Công chức, viên chức thuộc sở GDĐT và/hoặc
lãnh đạo, giáo viên trường phổ thông và/hoặc lãnh đạo, giáo viên trường THCS;
d) Lực lượng cơ yếu;
đ) Lực lượng công an do Công an tỉnh
điều động;
e) Bảo vệ, y tế và nhân viên phục
vụ.
2. Nguyên tắc làm việc:
a) Ban In sao đề thi làm việc tập
trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi bắt đầu tổ chức mở niêm phong túi
đề thi gốc (hoặc từ khi bắt đầu giải mã đề thi) đến khi kết thúc buổi thi cuối
cùng của kỳ thi;
b) Những người đã vào vòng 1 của khu
vực in sao đề thi phải được cách ly triệt để cho đến kết thúc buổi thi cuối cùng.
Trong trường hợp đặc biệt, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định việc cho phép thành
viên của Ban In sao đề thi ra khỏi khu vực cách ly và bố trí phương án để bảo
đảm bí mật tuyệt đối về đề thi;
c) Trang thiết bị máy móc bị hỏng
trong quá trình in sao đề thi chỉ được chuyển ra khỏi khu vực in sao đề thi khi
kết thúc buổi thi cuối cùng.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tiếp nhận đề thi gốc còn nguyên
niêm phong của Hội đồng ra đề thi từ Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia hoặc đề thi
đã được mã hoá do Hội đồng ra đề thi chuyển đến qua hệ thống của Ban Cơ yếu
Chính phủ; tổ chức in sao đề thi, đóng gói, niêm phong, bảo quản; bàn giao các
túi đề thi cho Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi;
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo yêu
cầu, hướng dẫn của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, Chủ tịch Hội đồng thi (nếu có).
4. Trưởng Ban In sao đề thi:
a) Trưởng ban In sao đề thi chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và trước pháp luật về quá trình in sao
đề thi;
b) Điều hành toàn bộ hoạt động in
sao đề thi; phân công, quy định rõ nhiệm vụ và vị trí thực hiện nhiệm vụ của
các thành viên thuộc Ban In sao đề thi; phân công tối thiểu 01 ủy viên làm
nhiệm vụ giám sát quá trình in sao đề thi, quá trình trao đổi và liên lạc qua
điện thoại tại vòng 2 của khu vực in sao đề thi;
c) Phân công thành viên có chuyên
môn (nếu có) để rà soát hình thức, nội dung của đề thi trước khi thực hiện in
sao. Mọi nghi vấn, phát hiện có sai sót với nội dung của đề thi trong quá trình
in sao đề thi phải báo ngay cho Hội đồng ra đề thi để được kiểm tra xác minh và
hướng dẫn cách xử lý;
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng thi về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban In sao đề thi theo quy định
của Quy chế này;
đ) Đề nghị các cấp có thẩm quyền ra
quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên của Ban.
5. Các thành viên của Ban chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của
Trưởng ban.
Điều 13. Ban Coi thi
1. Thành phần:
a) Trưởng ban do lãnh đạo Hội đồng
thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban là: lãnh đạo sở
GDĐT và/hoặc lãnh đạo cấp phòng thuộc sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo trường phổ thông
và/hoặc lãnh đạo trường THCS;
c) Ủy viên, thư ký là: lãnh đạo,
chuyên viên các phòng của sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo, giáo viên trường phổ thông
và/hoặc lãnh đạo, giáo viên trường THCS.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tổ chức coi thi bảo đảm đúng quy
định của Quy chế thi;
b) Quyết định giờ phát túi đề thi
còn nguyên niêm phong cho Giám thị; quyết định phương án xử lý các tình huống
xảy ra trong các buổi thi;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Trưởng Ban Coi thi:
a) Điều hành toàn bộ hoạt động coi
thi theo nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi;
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng thi về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Coi thi theo quy định của Quy
chế này;
c) Đề nghị các cấp có thẩm quyền ra
quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên của Ban.
4. Các thành viên của Ban chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của
Trưởng ban.
Điều 14. Điểm thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi căn cứ số
lượng thí sinh ĐKDT tại Hội đồng thi và điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ để
quyết định thành lập các Điểm thi đặt tại trường phổ thông và các cơ sở giáo
dục khác đáp ứng được các yêu cầu tổ chức thi; bố trí số lượng người dự phòng
làm nhiệm vụ tại các Điểm thi để bảo đảm có đủ Giám thị.
2. Thành phần:
a) Trưởng Điểm thi là: lãnh đạo
trường phổ thông hoặc lãnh đạo trường THCS;
b) Phó Trưởng Điểm thi là: lãnh đạo
và/hoặc Tổ trưởng chuyên môn của trường phổ thông và/hoặc trường THCS. Trong đó
có 01 Phó Trưởng Điểm thi phụ trách cơ sở vật chất là người của cơ sở giáo dục
nơi đặt Điểm thi; các Phó Trưởng Điểm thi khác đến từ cơ sở giáo dục khác;
c) Thư ký Điểm thi là: giáo viên
trường phổ thông và/hoặc giáo viên trường THCS;
d) Giám thị là: giáo viên trường phổ
thông và/hoặc giáo viên trường THCS trên địa bàn tỉnh;
đ) Trật tự viên, nhân viên phục vụ;
e) Y tế, công an (hoặc kiểm soát
viên quân sự trong trường hợp đặc biệt);
g) Trưởng Điểm thi và Phó Trưởng Điểm
thi không cùng thuộc một trường. Trưởng Điểm thi, Phó Trưởng Điểm thi (không
phụ trách cơ sở vật chất), Giám thị không được làm nhiệm vụ tại Điểm thi có học
sinh lớp 12 của trường mình dự thi trong năm tổ chức kỳ thi.
3. Nguyên tắc làm việc:
a) Thực hiện đúng chức trách, nhiệm
vụ được phân công;
b) Khi thực hiện nhiệm vụ, các thành
viên: không được mang các thiết bị thu phát thông tin; không được làm việc
riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng đồ uống có cồn; không được tự ý
xử lý các tình huống phát sinh.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tổ chức coi thi tại Điểm thi bảo
đảm đúng quy định của Quy chế thi;
b) Để thực hiện các công việc của Điểm
thi, lãnh đạo Điểm thi được sử dụng con dấu của trường phổ thông hoặc cơ sở
giáo dục nơi đặt Điểm thi.
5. Trưởng Điểm thi:
a) Điều hành toàn bộ hoạt động tại Điểm
thi; bảo quản, sử dụng đề thi và bảo quản bài thi tại Điểm thi; bảo đảm các
phòng không sử dụng trong buổi thi phải được khóa và niêm phong trước mỗi buổi
thi; phân công nhiệm vụ cho các thành viên khác làm nhiệm vụ tại Điểm thi; tổ
chức phổ biến cho các thí sinh về các quy định bảo vệ bí mật nhà nước với đề
thi và các hành vi vi phạm Quy chế thi; phối hợp với lực lượng công an để triển
khai các giải pháp, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác phòng ngừa việc
thí sinh gian lận trong kỳ thi khi có yêu cầu của Hội đồng thi hoặc Ban Chỉ đạo
thi cấp tỉnh;
b) Tại buổi tập trung làm thủ tục và
phổ biến Quy chế thi, tổ chức đăng ký mẫu chữ ký cho Trưởng Điểm thi, Phó
Trưởng Điểm thi, Thư ký, Giám thị, Giám sát phòng thi; photocopy thêm 02 bộ mẫu
chữ ký, được để trong 03 túi, bên ngoài mỗi túi ghi rõ bản gốc/bản photocopy.
Mỗi bộ mẫu chữ ký được đóng gói và niêm phong tại Điểm thi và bàn giao cho Ban
Thư ký. Ban Thư ký bàn giao bản gốc cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu; bàn giao bản
photocopy cho Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm thi (để giao cho Tổ
Chấm thi trắc nghiệm) khi bàn giao các túi bài thi;
c) Trước mỗi buổi thi: Bảo đảm các
phương tiện thu, phát thông tin cá nhân (nếu có) của tất cả những người làm
nhiệm vụ tại Điểm thi phải được lưu giữ tại phòng trực của Điểm thi, được khóa
và niêm phong cho đến khi kết thúc buổi thi; kiểm tra điện thoại trực của Điểm
thi bảo đảm có thể sử dụng khi cần thiết; phân công Giám thị làm Giám thị 1,
Giám thị 2, Giám sát phòng thi; tổ chức bốc thăm vị trí thực hiện nhiệm vụ giám
sát; tổ chức bốc thăm vị trí thực hiện nhiệm vụ coi thi và cách đánh số báo
danh tại phòng thi, bảo đảm nguyên tắc một Giám thị không coi thi quá một lần
tại một phòng thi trong kỳ thi, quy định tối thiểu 05 cách đánh số báo danh
trong phòng thi; bàn giao hồ sơ coi thi giấy thi/Phiếu TLTN, giấy nháp, Danh
sách ảnh phòng thi và các dụng cụ cần thiết cho các Giám thị;
d) Bố trí nơi bảo quản đồ dùng của
thí sinh (vật dụng cá nhân, tài liệu không phép mang vào phòng thi) bảo đảm khoảng
cách tối thiểu 25 mét tính từ nơi bảo quản đến phòng thi của thí sinh đó dự
thi;
đ) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
Coi thi, Chủ tịch Hội đồng thi về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Điểm thi theo
quy định của Quy chế này;
e) Kịp thời báo cáo sự cố bất thường
(nếu có) cho Hội đồng thi (đặc biệt là các sự cố về đề thi và các sự cố ảnh
hưởng đến quyền lợi của thí sinh); kịp thời trao đổi với lực lượng công an các
thông tin ảnh hưởng đến an ninh, an toàn và bảo vệ bí mật nhà nước với đề thi
để phối hợp xử lý theo quy định;
g) Đề nghị các cấp có thẩm quyền ra
quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên của Điểm thi.
6. Giám thị:
a) Tổ chức coi thi tại phòng thi
theo đúng quy định của Quy chế này; không được ra khỏi phòng thi trong suốt
thời gian làm bài của thí sinh (trừ trường hợp bất khả kháng và phải nhận được
sự đồng ý của Trưởng Điểm thi);
b) Bảo quản đề thi từ khi tiếp nhận
cho đến hết thời gian thi của buổi thi;
c) Lập biên bản xử lý các thí sinh
vi phạm Quy chế thi;
d) Trong quá trình coi thi, các tình
huống bất thường (nếu có) đặc biệt là các tình huống ảnh hưởng đến quyền lợi
của thí sinh phải thông qua Giám sát phòng thi để báo ngay cho Trưởng Điểm thi
xem xét quyết định trước khi xử lý.
7. Giám sát phòng thi:
a) Giám sát phòng thi thực hiện
nhiệm vụ tại khu vực được phân công; mỗi Giám sát phòng thi thực hiện giám sát
không quá 03 phòng thi liền nhau trong cùng một tầng và cùng một toà nhà;
b) Giám sát thí sinh được Giám thị
cho phép ra ngoài phòng thi bảo đảm thí sinh không được tiếp xúc, trao đổi với
thí sinh khác trong suốt quá trình ra khỏi phòng thi; kịp thời nhắc nhở Giám
thị, trật tự viên, công an, nhân viên y tế và lập biên bản nếu phát hiện các
thí sinh vi phạm Quy chế thi;
c) Kiến nghị Trưởng Điểm thi đình
chỉ việc thực hiện nhiệm vụ hoặc thay đổi Giám thị, trật tự viên, công an, nhân
viên y tế nếu có vi phạm;
d) Yêu cầu Giám thị lập biên bản thí
sinh vi phạm Quy chế thi (nếu có); phối hợp với các đoàn thanh tra thi trong
việc thanh tra, xử lý vi phạm.
8. Trật tự viên, công an, kiểm soát
quân sự:
a) Giữ gìn trật tự an ninh tại khu
vực được phân công bảo vệ; không được sang các khu vực khác;
b) Không để bất kỳ người nào không
có trách nhiệm vào khu vực mình phụ trách; không bỏ vị trí, không được vào
phòng thi;
c) Báo cáo Trưởng Điểm thi về các
tình huống xảy ra trong thời gian thi để kịp thời xử lý;
d) Riêng công an được cử đến hỗ trợ Điểm
thi còn có nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và bài thi.
9. Nhân viên y tế:
a) Có mặt thường xuyên trong suốt
thời gian thi tại địa điểm do Trưởng Điểm thi quy định để xử lý các trường hợp
thí sinh đau ốm;
b) Ngay khi nhận được thông tin từ
Trưởng Điểm thi về việc có thí sinh đau ốm bất thường trong thời gian thi, phải
kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện cấp cứu trong trường hợp cần thiết (có
Giám sát phòng thi làm nhiệm vụ tại Điểm thi và công an đi cùng); không được
lợi dụng khám chữa bệnh tại chỗ để có những hành vi vi phạm Quy chế thi.
10. Các Phó Trưởng Điểm thi, Giám
thị và các thành viên khác làm nhiệm vụ tại Điểm thi, chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của Trưởng Điểm
thi.
Điều 15. Ban Vận chuyển và bàn giao
đề thi tại Hội đồng thi
1. Thành phần:
a) Trưởng ban do lãnh đạo Hội đồng
thi kiêm nhiệm;
b) Ủy viên và công an làm nhiệm vụ
bảo vệ, giám sát: do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
2. Nguyên tắc làm việc:
a) Chỉ thực hiện vận chuyển, bàn
giao đề thi khi có đủ thành phần theo quy định;
b) Phải kiểm tra các bì đề thi bảo
đảm còn nguyên niêm phong của Ban In Sao đề thi khi giao/nhận.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi
nhận các túi đề thi còn nguyên niêm phong từ Ban In sao đề thi, bảo quản, vận
chuyển, phân phối đề thi đến các Điểm thi. Trong quá trình vận chuyển, các túi
đề thi phải được bảo quản trong thùng/hòm kín và được bảo vệ liên tục 24
giờ/ngày;
b) Lập và lưu trữ biên bản giao nhận
đề thi giữa Ban In sao đề thi với Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi, giữa Ban
Vận chuyển và bàn giao đề thi với Trưởng Điểm thi.
4. Trưởng Ban Vận chuyển và bàn giao
đề thi:
a) Điều hành toàn bộ hoạt động vận
chuyển, bàn giao đề thi;
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng thi về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Vận chuyển và bàn giao đề
thi theo quy định của Quy chế này;
c) Đề nghị các cấp có thẩm quyền ra
quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên của Ban vận
chuyển và bàn giao đề thi.
5. Các thành viên của Ban chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của
Trưởng ban.
Điều 16. Ban Làm phách
1. Thành phần:
a) Trưởng ban do lãnh đạo hoặc ủy
viên Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban là lãnh đạo phòng
thuộc sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo trường phổ thông và/hoặc lãnh đạo trường THCS;
c) Ủy viên là công chức, viên chức
các phòng thuộc sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo, giáo viên trường phổ thông và/hoặc
lãnh đạo, giáo viên trường THCS;
d) Bảo vệ, công an, y tế, phục vụ.
2. Nguyên tắc làm việc:
a) Ban Làm phách làm việc độc lập
với các Ban khác của Hội đồng thi, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch
Hội đồng thi;
b) Các thành viên của Ban Làm phách
chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 02
người trở lên;
c) Những người trong Ban Làm phách
không được tham gia Ban Chấm thi và Ban Phúc khảo.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Nhận bài thi tự luận được đóng
trong các túi còn nguyên niêm phong của các Điểm thi từ Ban Thư ký;
b) Làm phách, bảo mật số phách bài
thi tự luận; niêm phong và bảo quản đầu phách theo chế độ mật trong suốt thời
gian chấm thi, cho đến khi hoàn thành chấm bài thi tự luận;
c) Bàn giao bài thi đã làm phách
được đóng trong túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho Ban Thư ký; bàn
giao đầu phách được đóng trong túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho
Ban Thư ký sau khi việc chấm bài thi tự luận đã hoàn thành;
d) Phối hợp với Ban Thư ký để thực
hiện khớp phách bằng tay bài thi tự luận khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng
thi;
đ) Việc làm phách phúc khảo bài thi
tự luận được Ban Làm phách thực hiện như việc làm phách bài thi tự luận để chấm
thi.
4. Trưởng Ban Làm phách:
a) Điều hành toàn bộ hoạt động của
Ban Làm phách; phân công tối thiểu 01 ủy viên làm nhiệm vụ giám sát quá trình
làm phách, quá trình trao đổi và liên lạc qua điện thoại tại khu vực làm phách
(đối với phương thức làm phách 02 vòng thì người đã tham gia giám sát làm phách
vòng 1 thì không tham giám sát làm phách vòng 2);
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng thi về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Làm phách theo quy định của Quy
chế này;
c) Đề nghị các cấp có thẩm quyền ra
quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên của Ban.
5. Các thành viên của Ban chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của
Trưởng ban.
Điều 17. Ban Chấm thi
1. Thành phần:
a) Trưởng ban Chấm thi do lãnh đạo
Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban Chấm thi là: lãnh
đạo các phòng thuộc sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo trường phổ thông; trong đó, có 01
Phó Trưởng ban chuyên môn là người có chuyên môn đúng với bài thi tự luận được
giao kiêm nhiệm Trưởng môn chấm thi;
c) Tổ Chấm thi tự luận gồm các thành
viên là: công chức/viên chức/giáo viên đã và đang trực tiếp giảng dạy môn học
đúng với bài thi tự luận được chấm. Mỗi Tổ chấm thi tự luận có Tổ trưởng và các
Giám khảo. Các Tổ Chấm thi tự luận thực hiện nhiệm vụ dưới sự quản lý, điều
hành của Trưởng môn chấm thi;
d) Tổ Chấm kiểm tra gồm các thành
viên là: công chức/viên chức/giáo viên đã và đang trực tiếp giảng dạy môn học
đúng với bài thi tự luận được chấm. Tổ Chấm kiểm tra thực hiện nhiệm vụ dưới sự
quản lý, điều hành bởi 01 lãnh đạo Ban Chấm thi (không phải là người được giao
làm Trưởng môn chấm thi);
đ) Tổ Chấm thi trắc nghiệm gồm các
thành viên là: công chức/viên chức/giáo viên thuộc sở GDĐT và/hoặc trường phổ
thông và/hoặc trường THCS;
e) Tổ Giám sát chấm thi trắc nghiệm:
các thành viên là công chức/viên chức/giáo viên thuộc sở GDĐT và/hoặc trường
phổ thông;
g) Công an, bảo vệ, y tế, phục vụ.
2. Trưởng Ban Chấm thi:
a) Điều hành toàn bộ hoạt động của
Ban Chấm thi; có quyền thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những thành
viên thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế thi hoặc có nhiều sai sót khi thực hiện
nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm kiểm tra, xác minh khi có bất thường xảy ra;
b) Tổ chức cho những người tham gia
công tác chấm thi tự luận/trắc nghiệm đăng ký mẫu chữ ký theo mẫu của Bộ GDĐT.
Danh sách đăng ký mẫu chữ ký được đóng túi và niêm phong, mẫu chữ ký được lưu
tại sở GDĐT trong thời gian ít nhất 01 năm;
c) Tổ chức hoặc phân công người thực
hiện thu thiết bị thu, phát thông tin của những người đang thực hiện nhiệm vụ
tại Ban Chấm thi ngay trước mỗi buổi chấm thi và trong suốt thời gian triển
khai buổi chấm thi với sự phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn của công an;
d) Trưởng Ban Chấm thi có thể uỷ
quyền cho các Phó Trưởng ban Chấm thi để thực hiện một số công việc thuộc thẩm
quyền của Trưởng ban, tùy theo thực tế triển khai chấm thi tại Hội đồng thi;
đ) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng thi về quy trình, tiến độ, chất lượng chấm thi và kết quả thực hiện
nhiệm vụ của Ban Chấm thi theo quy định của Quy chế này;
e) Đề nghị các cấp có thẩm quyền ra
quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên của Ban.
3. Trưởng môn chấm thi chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi về việc quản lý, tổ
chức chấm bài thi tự luận của Hội đồng thi đúng Quy chế thi; thực hiện các công
việc sau đây:
a) Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức
thảo luận hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm và chấm chung; tổ chức trao
đổi, rút kinh nghiệm trong quá trình chấm thi; tổ chức họp tổng kết, rút kinh
nghiệm sau khi chấm xong toàn bộ bài thi tự luận của Hội đồng thi;
b) Đề nghị Trưởng ban Chấm thi thay
đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với Giám khảo thiếu trách nhiệm, chấm thi
sai sót nhiều hoặc vi phạm Quy chế thi;
c) Được ủy quyền cho Tổ trưởng Tổ
Chấm thi tự luận thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn
chấm thi, tùy theo thực tế triển khai chấm thi tại Hội đồng thi.
4. Tổ trưởng Tổ Chấm tự luận giúp
Trưởng môn chấm thi quản lý, tổ chức chấm thi tại Tổ Chấm thi được phân công
phụ trách và thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn chấm thi
khi được ủy quyền.
5. Các thành viên Ban Chấm thi chấp
hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy định của Quy chế thi;
Giám khảo tuân thủ sự điều hành trực tiếp của Tổ trưởng Tổ Chấm thi và chỉ đạo
của Trưởng môn chấm thi.
6. Các thành viên của Ban chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của
Trưởng ban.
Điều 18. Ban Phúc khảo
1. Thành phần Ban Phúc khảo tương tự
như thành phần Ban Chấm thi quy định tại điểm a, b, c, đ, e, g khoản
1 Điều 17 Quy chế này. Người đã tham gia Ban Làm phách và Tổ Chấm thi tự
luận không được tham gia Tổ phúc khảo bài thi tự luận; người đã tham gia Tổ
Chấm thi trắc nghiệm không được tham gia Tổ phúc khảo bài thi trắc nghiệm.
2. Tổ Phúc khảo bài thi tự luận:
Kiểm tra các sai sót như cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi; chấm lại các bài
thi theo đề nghị của thí sinh.
3. Tổ Phúc khảo bài thi trắc nghiệm:
Kiểm tra lại các sai sót trong quy trình xử lý bài thi trắc nghiệm; kiểm tra,
rà soát các lỗi kỹ thuật; chấm lại các bài thi theo đề nghị của thí sinh.
4. Ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội
đồng thi quyết định điểm bài thi sau khi đã chấm phúc khảo.
Chương III
ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀ CHUẨN BỊ TỔ CHỨC THI
Điều 19. Đối tượng, điều kiện dự thi
1. Đối tượng dự thi gồm:
a) Người đã hoàn thành Chương trình
GDPT/GDTX trong năm tổ chức kỳ thi;
b) Người đã hoàn thành Chương trình
GDPT/GDTX nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;
c) Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT
dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh;
d) Người đã có Bằng tốt nghiệp trung
cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh.
2. Điều kiện dự thi:
a) Các đối tượng dự thi phải ĐKDT và
nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn;
b) Đối tượng quy định tại điểm d khoản
1 Điều này phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn
hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của
Bộ GDĐT.
Điều 20. Đăng ký dự thi
1. Nơi ĐKDT:
a) Đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Quy chế này ĐKDT trực tuyến hoặc ĐKDT
trực tiếp tại trường phổ thông nơi học lớp 12;
b) Đối tượng theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 19 Quy chế này ĐKDT trực tuyến hoặc
trực tiếp tại địa điểm (gọi là nơi ĐKDT) do sở GDĐT quy định. Thủ trưởng đơn vị
nơi ĐKDT có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều
63 Quy chế này.
2. Đăng ký môn thi:
a) Để xét công nhận tốt nghiệp THPT:
Thí sinh phải đăng ký dự thi môn Ngữ văn, môn Toán và 01 bài thi tự chọn gồm 02
môn thi trong số các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục
kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ Công nghiệp, Công nghệ Nông nghiệp,
Ngoại ngữ. Thí sinh chọn 02 môn thi của bài thi tự chọn trong số các môn đã
được học ở lớp 12. Thí sinh được ĐKDT môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang
học tại trường phổ thông;
b) Thí sinh thuộc đối tượng quy định
tại điểm c, d khoản 1 Điều 19 Quy chế này chỉ đăng ký môn
thi theo nguyện vọng. Riêng đối với bài thi tự chọn, thí sinh chỉ được chọn tối
đa 02 môn thi.
3. Hồ sơ ĐKDT:
a) Phiếu ĐKDT;
b) Các loại chứng nhận hợp lệ để
được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích (nếu có);
c) Ảnh cỡ 4x6 chụp theo kiểu căn
cước/căn cước công dân, được chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng;
d) Bản sao học bạ THPT (đối với thí
sinh thuộc điểm b khoản 1 Điều 19 của Quy chế này);
đ) Bản sao Bằng tốt nghiệp THPT (đối
với thí sinh thuộc điểm c khoản 1 Điều 19 của Quy chế này);
e) Bản sao Bằng tốt nghiệp trung
cấp, bản sao Sổ học tập hoặc bảng điểm học các môn văn hóa THPT theo quy định
của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT (đối với thí
sinh thuộc điểm d khoản 1 Điều 19 của Quy chế này);
g) Giấy xác nhận điểm bảo lưu (nếu
có) do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước xác nhận
hoặc do sở GDĐT nơi thí sinh đã dự thi xác nhận trong trường hợp thí sinh dự
thi tại tỉnh khác.
4. Nộp hồ sơ ĐKDT đối với thí sinh
thuộc điểm a khoản 1 Điều 19:
a) Thí sinh ĐKDT theo hình thức trực
tuyến: khai hồ sơ trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử do Bộ GDĐT quy định và
nộp bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp
từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu (gọi chung là bản sao) các hồ
sơ minh chứng để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích cho nơi ĐKDT;
b) Đối với thí sinh không thể ĐKDT
theo hình thức trực tuyến có thể nộp hồ sơ trực tiếp như sau: khai hồ sơ ĐKDT
theo mẫu do Bộ GDĐT ban hành và nộp cho nơi ĐKDT kèm theo bản sao các minh
chứng để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích (nếu có).
5. Nộp hồ sơ ĐKDT đối với thí sinh
thuộc điểm b, c, d khoản 1 Điều 19:
a) Thí sinh ĐKDT theo hình thức trực
tuyến: sử dụng tài khoản VneID để đăng nhập và khai phiếu ĐKDT tại Cổng thông
tin điện tử do Bộ GDĐT quy định rồi in phiếu ĐKDT được tải về từ hệ thống thành
02 bản, nộp cho nơi ĐKDT; bản sao các hồ sơ minh chứng để hưởng chế độ ưu tiên,
khuyến khích (nếu có) được nộp cho nơi ĐKDT cùng với phiếu ĐKDT và các hồ sơ
được quy định tại điểm d, đ, e, g khoản 3 Điều này;
b) Đối với thí sinh không thể ĐKDT
theo hình thức trực tuyến có thể nộp hồ sơ trực tiếp như sau: khai hồ sơ ĐKDT
theo mẫu do Bộ GDĐT ban hành và nộp cho nơi ĐKDT kèm theo bản sao các minh
chứng để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích (nếu có).
6. Thời gian nộp hồ sơ ĐKDT
Thí sinh nộp hồ sơ ĐKDT theo thời
gian được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của
Bộ GDĐT. Khi hết hạn nộp hồ sơ ĐKDT, nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí
sinh phải thông báo kịp thời cho nơi ĐKDT hoặc thông báo cho Điểm thi trong
ngày làm thủ tục dự thi để sửa chữa, bổ sung.
7. Tổ chức ĐKDT:
a) Thí sinh ĐKDT theo các quy định
và hướng dẫn của Bộ GDĐT;
b) Thí sinh nộp hồ sơ đăng ký xét
công nhận tốt nghiệp THPT cùng với hồ sơ ĐKDT;
c) Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc
Thủ trưởng đơn vị nơi ĐKDT chịu trách nhiệm:
- Cấp tài khoản và mật khẩu cho thí
sinh thuộc điểm a, khoản 1 Điều 19 của Quy chế này; hướng
dẫn thí sinh chuẩn bị hồ sơ để đăng ký dự thi trực tuyến; hướng dẫn thí sinh
ĐKDT; thu Phiếu ĐKDT, nhập thông tin thí sinh ĐKDT (đối với thí sinh đăng ký
trực tiếp);
- Thu hồ sơ ĐKDT của thí sinh thuộc điểm b, c, d khoản 1 Điều 19 của Quy chế này; cấp tài khoản
cho thí sinh ngay khi thu hồ sơ (đối với trường hợp thí sinh đăng ký trực
tiếp);
- Rà soát, cập nhật thông tin về kết
quả học tập của thí sinh ở trường phổ thông; tra cứu thông tin từ nguồn thông
tin cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác nhận diện ưu tiên theo nơi thường
trú, đối tượng người dân tộc thiểu số cho thí sinh (thực hiện trên Hệ thống
Quản lý thi);
- Tổ chức xét duyệt hồ sơ ĐKDT và
thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự thi quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy chế này chậm nhất trước ngày thi 15 ngày;
quản lý hồ sơ ĐKDT và chuyển hồ sơ, dữ liệu ĐKDT cho sở GDĐT;
d) Tài khoản của thí sinh là số Thẻ
Căn cước/Căn cước công dân (viết tắt là CCCD)/mã số định danh cá nhân (viết tắt
là ĐDCN) do cơ quan Công an cấp. Đối với thí sinh không có Thẻ Căn
Cước/CCCD/ĐDCN hoặc không có quốc tịch Việt Nam thì sử dụng số Hộ chiếu của thí
sinh để thay thế. Trường hợp thí sinh không có Thẻ Căn Cước/CCCD/ĐDCN/số Hộ
chiếu thì Hệ thống QLT sẽ gán cho thí sinh một mã số gồm 12 ký tự để quản lý;
đ) Sở GDĐT quản trị dữ liệu ĐKDT của
thí sinh và gửi dữ liệu về Bộ GDĐT;
e) Bộ GDĐT quản trị dữ liệu ĐKDT
toàn quốc.
8. Rà soát dữ liệu:
a) Sở GDĐT chỉ đạo các trường phổ
thông và các đơn vị ĐKDT: kiểm tra và kiểm tra chéo thông tin thí sinh ĐKDT,
xét công nhận tốt nghiệp THPT, các thông tin về diện ưu tiên, khuyến khích
trong xét công nhận tốt nghiệp THPT; tổ chức lưu giữ hồ sơ ĐKDT của các đối
tượng dự thi;
b) Để bảo đảm dữ liệu tổ chức thi là
chính xác, các đơn vị ĐKDT in thông tin của thí sinh đang học lớp 12 từ Hệ
thống QLT (Phiếu ĐKDT, Phiếu Đăng ký xét công nhận tốt nghiệp) và tổ chức cho
học sinh rà soát, ký xác nhận.
Điều 21. Trách nhiệm của thí sinh
1. ĐKDT theo quy định tại Điều 20 Quy chế này và theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt
nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT. Thí sinh có trách nhiệm bảo mật thông tin tài
khoản, mật khẩu được cấp để đăng nhập vào Hệ thống Quản lý thi. Trong trường
hợp thí sinh quên tài khoản và mật khẩu thì liên hệ với nơi ĐKDT để được hỗ
trợ.
2. Buổi làm thủ tục dự thi:
a) Có mặt tại phòng thi đúng thời
gian quy định để làm thủ tục dự thi;
b) Xuất trình Thẻ Căn cước/CCCD/Hộ
chiếu và nhận thẻ dự thi;
c) Nếu thấy có những sai sót về họ,
tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải
báo ngay cho Giám thị hoặc người làm nhiệm vụ tại Điểm thi để xử lý kịp thời;
d) Trường hợp bị mất Thẻ Căn
Cước/CCCD/Hộ chiếu hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho
Trưởng Điểm thi để xem xét, xử lý.
3. Mỗi buổi thi, có mặt tại điểm
thi/phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Điểm thi và
hướng dẫn của Giám thị. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính
giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó.
4. Phải tuân thủ các quy định sau
đây trong phòng thi:
a) Ngồi đúng vị trí có ghi số báo
danh của mình; xuất trình Thẻ Căn cước/CCCD/Hộ chiếu, thẻ dự thi khi có yêu cầu
của Giám thị hoặc người làm nhiệm vụ tại Điểm thi;
b) Để phục vụ quá trình làm bài thi,
thí sinh được mang vào phòng thi, gồm: Bút viết; thước kẻ; bút chì; tẩy chì;
êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình; máy tính cầm tay không có chức năng soạn
thảo văn bản, không có thẻ nhớ.
Cấm mang vào phòng thi/phòng chờ:
Giấy than, bút xóa, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu,
thiết bị truyền tin (thu, phát sóng thông tin, ghi âm, ghi hình) hoặc chứa
thông tin để gian lận trong quá trình làm bài thi;
c) Trước khi làm bài thi, thí sinh phải
ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của mình vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN,
giấy nháp. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang, chất lượng các trang in
và mã đề thi ở từng trang bảo đảm thống nhất (đối với các môn trắc nghiệm); nếu
phát hiện đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cáo ngay với
Giám thị, chậm nhất 05 (năm) phút từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài;
d) Trong thời gian ở phòng thi phải
giữ trật tự; báo cáo ngay cho Giám thị khi người khác chép bài của mình hoặc cố
ý can thiệp vào bài của mình; không được trao đổi, bàn bạc, chép bài của người
khác, cho người khác chép bài, sử dụng tài liệu trái quy định để làm bài thi
hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận; nếu muốn có ý kiến thí sinh phải giơ
tay xin phép Giám thị, sau khi được phép, thí sinh đứng trình bày công khai ý
kiến của mình. Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng
bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một màu mực (màu xanh
hoặc màu đen);
đ) Đối với buổi thi tự luận, thí
sinh chỉ được ra khỏi phòng thi sau 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài và phải
nộp bài làm, đề thi và giấy nháp trước khi rời phòng thi, khu vực thi; đối với
bài thi trắc nghiệm, thí sinh không được phép ra khỏi phòng thi trong suốt thời
gian làm bài thi và thời gian giữa hai môn thi của bài thi tự chọn; nếu thí
sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì Giám thị phải báo cho Giám
sát phòng thi để phối hợp thực hiện; việc ra khỏi phòng thi, khu vực thi của
thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cùng Giám
sát phòng thi cho tới khi hết giờ làm bài của buổi thi và do Trưởng Điểm thi
quyết định;
e) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài,
phải ngừng làm bài ngay, bảo quản bài thi. Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ
số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi; thí sinh không làm
được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự luận), Phiếu TLTN (đối
với bài thi trắc nghiệm).
5. Khi dự thi các bài thi trắc
nghiệm, ngoài các quy định tại khoản 4 Điều này, thí sinh phải tuân thủ các quy
định dưới đây:
a) Phải làm bài thi trên Phiếu TLTN
được in sẵn theo quy định của Bộ GDĐT; chỉ được tô bằng bút chì đen các ô số
báo danh, ô mã đề thi và ô trả lời; trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi
câu trả lời, phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô mà mình lựa chọn;
b) Điền chính xác và đủ thông tin
vào các mục trống ở phía trên Phiếu TLTN, đối với số báo danh phải ghi đủ và tô
đủ phần số (kể cả các số 0 ở phía trước); điền chính xác mã đề thi vào hai
Phiếu thu bài thi;
c) Phải kiểm tra đề thi để bảo đảm
có đủ số lượng câu hỏi, số trang như đã ghi trong đề và tất cả các trang của đề
thi đều ghi cùng một mã đề thi;
d) Không được nộp bài thi trước khi
hết giờ làm bài; khi hết giờ làm bài, phải nộp Phiếu TLTN cho Giám thị và ký
tên vào hai Phiếu thu bài thi;
đ) Chỉ được rời khỏi phòng thi sau
khi Giám thị đã kiểm đủ số Phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép rời khỏi
phòng thi;
e) Thí sinh chỉ thi môn thi thứ nhất
trong bài thi tự chọn: Sau khi nộp phiếu TLTN, thí sinh ra khỏi phòng thi và di
chuyển về phòng chờ ra cho đến khi hết giờ làm bài của môn thi cuối cùng mới
được rời khỏi khu vực thi. Trong quá trình di chuyển về phòng chờ ra và trong
thời gian ở phòng chờ ra, thí sinh phải giữ gìn trật tự, tuyệt đối tuân thủ hướng
dẫn của Giám sát phòng thi hoặc người quản lý phòng chờ/khu vực chờ. Trong
trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng chờ khi được phép của người quản
lý phòng chờ và phải chịu sự giám sát của Giám sát phòng thi khi ở ngoài phòng
chờ ra;
g) Thí sinh chỉ dự thi môn thi thứ
hai trong bài thi tự chọn phải có mặt tại nơi gọi thí sinh vào phòng thi trước
giờ phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công tác chuẩn bị.
6. Khi có sự việc bất thường xảy ra,
phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của Giám thị và những người có trách
nhiệm tại Điểm thi.
Điều 22. Lập danh sách thí sinh dự
thi và xếp phòng thi
1. Lập danh sách thí sinh dự thi:
a) Ở mỗi Hội đồng thi (có một mã
riêng và được thống nhất trong toàn quốc) việc lập danh sách thí sinh dự thi
được thực hiện theo từng Điểm thi như sau: Lập danh sách tất cả thí sinh ĐKDT
tại Điểm thi theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh để gắn số báo danh;
b) Mỗi thí sinh có một số báo danh
duy nhất; số báo danh của thí sinh gồm mã của Hội đồng thi có 02 (hai) chữ số
và 06 (sáu) chữ số tiếp theo được đánh tăng dần, liên tục từ 000001 đến hết số
thí sinh của Hội đồng thi, bảo đảm không có thí sinh trùng số báo danh.
2. Xếp phòng thi:
a) Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, thí
sinh đã hoàn thành chương trình GDPT/ GDTX nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những
năm trước, thí sinh tốt nghiệp trung cấp tham dự kỳ thi và thí sinh GDTX được
bố trí dự thi chung với thí sinh là học sinh trường THPT học lớp 12 trong năm
tổ chức thi (gọi tắt là thí sinh lớp 12 trường THPT) tại một số Điểm thi do
Giám đốc sở GDĐT quyết định; bảo đảm có ít nhất 50% thí sinh lớp 12 trường THPT
trong tổng số thí sinh của Điểm thi (trong trường hợp đặc biệt, cần phải có ý
kiến của Bộ GDĐT); việc lập danh sách để xếp phòng thi được thực hiện theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Phòng thi của thí sinh được xếp
theo bài thi tự chọn, mỗi phòng thi có tối đa 24 thí sinh và phải bảo đảm khoảng
cách tối thiểu giữa hai thí sinh ngồi cạnh nhau là 1,2 mét theo hàng ngang;
việc lập danh sách để xếp phòng thi được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
c) Số phòng thi của mỗi Hội đồng thi
được đánh theo thứ tự tăng dần;
d) Mỗi phòng thi có Danh sách ảnh
của thí sinh trong phòng thi, được xếp theo thứ tự tương ứng với danh sách thí
sinh trong phòng thi;
đ) Trước cửa phòng thi, phải niêm
yết Danh sách thí sinh trong phòng thi của từng buổi thi và trách nhiệm thí
sinh quy định tại Điều 21 Quy chế này.
Điều 23. Sử dụng thiết bị, phần mềm
công nghệ thông tin và truyền thông
1. Các Hội đồng thi sử dụng thống
nhất phần mềm quản lý thi, phần mềm chấm thi trắc nghiệm do Bộ GDĐT cung cấp;
thiết lập hệ thống trao đổi thông tin về kỳ thi chính xác, cập nhật giữa trường
phổ thông với sở GDĐT, giữa sở GDĐT với Bộ GDĐT; thực hiện đúng quy trình, cấu
trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo quy định trong hướng dẫn tổ
chức kỳ thi tốt nghiệp THPT của Bộ GDĐT.
2. Hội đồng thi phải quy định rõ
công chức, viên chức quản lý tài khoản của sở GDĐT, Hội đồng thi trên Hệ thống phần
mềm quản lý thi để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức kỳ thi được giao; có địa chỉ
thư điện tử và số điện thoại đăng ký với Bộ GDĐT.
3. Tại mỗi khu vực in sao đề thi,
coi thi, làm phách bài thi tự luận, chấm thi, phúc khảo của Hội đồng thi phải
bố trí tối thiểu 01 (một) điện thoại cố định có loa ngoài (riêng với khu vực
in sao đề thi và làm phách bài thi tự luận, điện thoại này phải có thêm chức
năng ghi âm hoặc điện thoại cố định và thiết bị ghi âm điện thoại cố định có
loa ngoài và không có chức năng kết nối internet) đặt tại phòng làm việc
chung/phòng trực bảo đảm an ninh, an toàn (riêng ở Điểm thi, nếu không thể bố
trí được điện thoại cố định vì lý do bất khả kháng thì Chủ tịch Hội đồng thi
quyết định bố trí điện thoại di động không có chức năng ghi hình, không có thẻ
nhớ, không có chức năng kết nối mạng internet và được niêm phong khi không sử
dụng). Chỉ sử dụng chức năng nghe, gọi của điện thoại để liên lạc với Hội đồng
thi, Ban Chỉ đạo thi các cấp; mọi liên lạc qua điện thoại đều phải bật loa
ngoài để nghe công khai, đều phải ghi nhật ký và phải có sự chứng kiến của ủy
viên làm nhiệm vụ giám sát (đối với khu vực in sao đề thi) hoặc Phó Trưởng Điểm
thi phụ trách cơ sở vật chất (đối với khu vực coi thi) hoặc công an (đối với
khu vực làm phách bài thi tự luận) hoặc thư ký Hội đồng thi (đối với khu vực
chấm thi, phúc khảo).
4. Mỗi điểm thi bố trí 01 máy tính,
máy in tại phòng trực của Điểm thi và bảo đảm máy tính chỉ được nối mạng
internet khi chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng thi, phải ghi nhật ký sử dụng
máy tính.
5. Không được sử dụng các thiết bị
thu phát thông tin trong khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo của Hội đồng thi,
trừ các thiết bị quy định tại khoản 3 Điều này. Tại mỗi khu vực coi thi, chấm
thi, phúc khảo, Hội đồng thi phải bố trí các vật dụng để lưu giữ thiết bị thu,
phát thông tin của những người đang thực hiện nhiệm vụ ở đó; các vật dụng này
phải được niêm phong dưới sự chứng kiến của công an và phải được bảo quản tại
địa điểm an toàn trong suốt thời gian của mỗi buổi làm việc.
Điều 24. Quản lý và sử dụng dữ liệu
thi
1. Các Hội đồng thi công bố kết quả
thi sau khi được xác nhận hoàn thành chuyển dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT và
hoàn thành việc đối sánh để bảo đảm dữ liệu trên hệ thống phần mềm của Bộ GDĐT
thống nhất với dữ liệu kết quả thi lưu tại Hội đồng thi.
2. Bộ GDĐT tổ chức quản lý dữ liệu
thi của thí sinh và sử dụng phù hợp với mục đích của kỳ thi; các sở GDĐT sử
dụng dữ liệu thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT.
Chương IV
CÔNG TÁC IN SAO, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN ĐỀ THI
Điều 25. Khu vực in sao đề thi
1. Việc in sao đề thi phải được thực
hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và được lực lượng công an kiểm tra về
an ninh, an toàn, bảo vệ nghiêm ngặt suốt thời gian in sao đề thi cho đến hết
thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng
ngừa lộ lọt thông tin, phòng cháy, chữa cháy. Việc cách ly 03 vòng độc lập của
Khu vực in sao đề thi được thực hiện như sau:
a) Vòng 1 được cách ly tuyệt đối với
bên ngoài từ khi bắt đầu thực hiện in sao đề thi hoặc mở đề thi gốc để in sao
cho đến khi kết thúc buổi thi cuối cùng. Trước khi thực hiện in sao đề thi, Ban
In sao đề thi phải phối hợp với công an để xây dựng phương án bảo đảm an ninh
an toàn cho công tác làm đề thi, kiểm tra bảo đảm cửa sổ các phòng phải được
dán kín và được công an cùng với lãnh đạo Ban In sao đề thi niêm phong bảo đảm
không thể nhìn được từ bên ngoài;
b) Vòng 2 là khu vực tiếp giáp vòng
1 và vòng 3, cách ly tuyệt đối với bên ngoài đến khi kết thúc buổi thi cuối
cùng. Người làm nhiệm vụ tại vòng 2 có nhiệm vụ: Giám sát mọi cuộc liên lạc
bằng điện thoại cố định; là đầu mối giao tiếp thông tin với bên ngoài; kiểm
soát người, đồ vật từ vòng 3 vào vòng 2 và ngược lại;
c) Vòng 3 là khu vực tiếp giáp vòng
2 và bên ngoài. Người làm nhiệm vụ tại vòng 3 có nhiệm vụ: Bảo đảm an ninh trật
tự xung quanh khu vực in sao đề thi 24 giờ/ngày; kiểm soát không để người không
có nhiệm vụ hoặc thiết bị thu phát thông tin vào khu vực in sao đề thi; ghi sổ
theo dõi người, đồ vật ra/vào khu vực bảo vệ; yêu cầu tất cả những người ra/vào
phải đeo thẻ do Hội đồng thi cấp;
d) Việc tổ chức công tác bảo đảm an
ninh, an toàn cho quá trình in sao đề thi thực hiện theo văn bản hướng dẫn
chung giữa Bộ GDĐT và Bộ Công an.
2. Kể từ khi bắt đầu mở túi đề thi
gốc/giải mã đề thi, những người đã vào vòng 1 của khu vực in sao đề thi đều
phải cách ly triệt để với bên ngoài. Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng
ý bằng văn bản của Trưởng ban In sao đề thi thì các thành viên mới được phép
liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định, có loa ngoài, có ghi âm dưới sự
giám sát của công an. Người làm việc trong khu vực cách ly phải đeo thẻ do Hội
đồng thi cấp và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép, chỉ được ra khỏi khu vực
cách ly sau khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi. Trong trường hợp đặc
biệt, được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban In sao đề thi, các thành viên
mới được phép ra khỏi khu vực cách ly dưới sự giám sát của công an (theo thời
gian quy định tại văn bản của Trưởng ban In sao đề thi).
3. Máy móc và thiết bị tại nơi làm
đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly
khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
Điều 26. Quy trình in sao, vận
chuyển và bàn giao đề thi
1. Quy định chung:
a) Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
thời gian in sao đề thi; số lượng đề thi in sao; phương án và thời gian vận
chuyển, bàn giao đề thi đến các Điểm thi bảo đảm sát thực tế và an toàn, bảo
mật;
b) Trưởng ban In sao đề thi kiểm tra
bảo đảm có các phương tiện thiết bị phục vụ in sao đề thi như: máy photocopy
siêu tốc, máy sắp xếp tài liệu và máy đếm trang (nếu có),… Các máy móc, thiết
bị không có và không gắn bộ phận thu phát và không nối mạng Internet, phải được
công an kiểm tra niêm phong các cổng kết nối và lập biên bản kiểm tra, niêm
phong. Mọi phương tiện, thiết bị, vật tư trong khu vực in sao đề thi dù bị hư
hỏng hay không dùng đến chỉ được đưa ra ngoài khu vực này khi kết thúc buổi thi
cuối cùng. Các phòng trong khu vực in sao đề thi không sử dụng phải được niêm
phong theo quy định;
c) Điện thoại cố định được đặt tại
vòng 2 và được công an kiểm soát liên tục 24 giờ/ngày; mọi cuộc liên lạc đều
phải ghi âm, bật loa ngoài để nghe công khai, phải ghi nhật ký có chữ ký của
người trực tiếp liên lạc và có sự chứng kiến, xác nhận của công an và người làm
nhiệm vụ giám sát tại khu vực này.
2. Tiếp nhận đề thi được Hội đồng ra
đề thi chuyển qua hệ thống của Ban Cơ yếu Chính phủ: theo hướng dẫn của Bộ
GDĐT.
3. Quy trình in sao đề thi:
a) Sau khi đọc soát đề thi gốc/đề
thi đã được giải mã, kiểm tra kỹ bản in sao thử, so sánh với bản đề thi gốc
trước khi in sao; trường hợp phát hiện sai sót hoặc có nội dung còn nghi vấn
trong đề thi gốc phải báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng ra đề thi để có phương
án xử lý;
b) In sao đề thi lần lượt cho từng
môn thi; in sao xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ rồi
mới chuyển sang in sao đề thi của môn thi tiếp theo. Chỉ đóng gói đủ số lượng
đề thi trong phòng thi. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất lượng bản in
sao; các bản in sao thử và hỏng phải được thu lại, bảo quản theo chế độ tài
liệu tối mật;
c) Mỗi môn thi của Điểm thi phải có
tối thiểu 01 túi chứa đề thi dự phòng bên ngoài ghi rõ “Đề thi dự phòng”;
d) Trưởng ban In sao đề thi quản lý
các túi đề thi từng môn thi đã được đóng gói, niêm phong và cả các bản in thừa,
in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn bị loại ra.
4. Túi chứa đề thi để vận chuyển và
bàn giao đề thi từ nơi in sao đề thi đến các Điểm thi phải được làm bằng giấy
đủ độ bền, kín, tối màu và được dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn, dấu niêm
phong, đóng dấu tối mật theo quy định; bên ngoài phải ghi rõ tên Điểm thi,
phòng thi, môn thi, số lượng đề thi, sử dụng trong giờ thi môn thứ 1/thứ 2 (đối
với buổi thi của bài thi tự chọn).
5. Toàn bộ quá trình vận chuyển và
bàn giao đề thi phải được công an giám sát; các túi chứa đề thi phải được đựng
trong các thùng/hòm kín, được niêm phong; phải lập biên bản về quá trình giao
nhận, vận chuyển.
Điều 27. Bảo quản, sử dụng đề thi và
bảo quản bài thi tại Điểm thi
1. Đề thi và bài thi phải được bảo
quản trong các tủ riêng biệt. Tủ đựng đề thi, tủ đựng bài thi phải đảm bảo chắc
chắn, phải được khóa và niêm phong (nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký của
Trưởng Điểm thi, thư ký Điểm thi và công an), chìa khóa do Trưởng Điểm thi giữ.
Khi mở niêm phong phải có chứng kiến của những người ký nhãn niêm phong, lập
biên bản ghi rõ thời gian mở, lý do mở, tình trạng niêm phong.
2. Khu vực bảo quản đề thi, bài thi
của thí sinh có công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày và phải bảo đảm an
toàn phòng chống cháy, nổ. Phòng bảo quản đề thi, bài thi phải bảo đảm an toàn,
chắc chắn; có camera an ninh giám sát ghi hình các hoạt động tại phòng liên tục
24 giờ/ngày; có công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; có một Phó Trưởng Điểm
thi là người của trường không có thí sinh dự thi tại Điểm thi trực tại phòng
trong suốt thời gian đề thi, bài thi được lưu tại Điểm thi. Riêng trong các
ngày thi, thời gian trực tại phòng bảo quản đề thi, bài thi của Phó Trưởng Điểm
thi được tính kể từ thời điểm kết thúc công việc của buổi thi cuối ngày thi
trước đến thời điểm bắt đầu công việc buổi thi thứ nhất của ngày thi hôm sau.
a) Camera giám sát phòng bảo quản đề
thi và bài thi phải bảo đảm: bao quát được toàn bộ các vật dụng chứa đề thi,
bài thi trong phòng và các hành vi tác động đến vật dụng đó; lưu trữ được toàn
bộ dữ liệu của quá trình bảo quản đề thi và bài thi tại Điểm thi; hoạt động
liên tục kể cả khi mất điện lưới. Hệ thống camera không được kết nối internet
và chỉ được kết nối bằng hình thức hữu tuyến (có dây) tới màn hình hiển thị
(nếu có). Hằng ngày, Trưởng Điểm thi phải phối hợp với lực lượng công an kiểm
tra tình trạng hoạt động của camera. Trong trường hợp sử dụng hệ thống camera
có màn hình hiển thị thì màn hình phải được đặt tại vị trí dễ quan sát và do
lực lượng công an quản lý;
b) Thiết bị lưu trữ dữ liệu (ổ cứng/
thẻ nhớ) của camera phải được niêm phong ngay sau khi bài thi được chuyển khỏi
phòng, dưới sự chứng kiến của Trưởng Điểm thi và công an. Thiết bị lưu trữ dữ
liệu của camera sau khi niêm phong được bàn giao cho sở GDĐT hoặc cơ sở giáo
dục nơi đặt Điểm thi để bảo quản, lưu giữ theo quy định của Quy chế thi.
3. Việc mở túi đề thi, phát đề thi
cho thí sinh phải được thực hiện tại phòng thi đúng thời gian và đúng bài
thi/môn thi theo quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng
năm của Bộ GDĐT.
Chương V
Điều 28. Làm thủ tục dự thi cho thí
sinh
1. Căn cứ dữ liệu thí sinh ĐKDT, Ban
Thư ký hoàn thành danh sách thí sinh (kể cả danh sách ảnh của thí sinh) của
từng phòng thi; làm Thẻ dự thi; xác định địa điểm làm thủ tục dự thi cho thí
sinh.
2. Trong ngày làm thủ tục dự thi,
Trưởng Điểm thi phân công các thành viên tại Điểm thi hướng dẫn thí sinh làm
thủ tục dự thi, phổ biến Quy chế thi; xác nhận những sai sót về thông tin của
thí sinh trong Phiếu đăng ký dự thi và chuyển những thông tin này cho Ban Thư
ký xem xét, cập nhật vào phần mềm quản lý thi.
Điều 29. Quy trình tổ chức coi thi
1. Quy định chung
a) Các tờ giấy thi, phiếu TLTN, giấy
nháp của thí sinh trong phòng thi phải có đủ chữ ký của Giám thị; Giám thị phải
bảo vệ đề thi trong buổi thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi;
b) Thí sinh ra khỏi phòng thi: thực
hiện theo điểm đ khoản 4 Điều 21;
c) Nếu có thí sinh vi phạm Quy chế
thi thì Giám thị phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định; khi có tình huống
bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi giải quyết;
d) Trước khi hết giờ làm bài 15 phút
(đối với bài thi độc lập và đối với mỗi môn thi trong bài thi tự chọn), Giám
thị thông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết; Trước giờ thu bài thi 05
phút, Giám thị yêu cầu thí sinh kiểm tra lại mã đề thi, số báo danh, các thông
tin cá nhân khác trên giấy thi/Phiếu TLTN;
đ) Trưởng Điểm thi phân công 01 Thư
ký Điểm thi làm nhiệm vụ thực hiện báo cáo số liệu trên hệ thống Quản lý thi.
Trưởng điểm thi phân công các Thư ký Điểm thi kiểm tra số lượng thí sinh vắng
thi tại phòng thi (15 phút sau khi tính giờ làm bài) và tổng hợp, nhập danh
sách thí sinh vắng thi lên hệ thống Quản lý thi. Trong quá trình tổ chức thi,
nếu có thí sinh bị xử lý vi phạm Quy chế thi, phải cập nhật ngay lên hệ thống
Quản lý thi;
e) Tại các Điểm thi có thí sinh chỉ
dự thi môn thi thứ nhất của Bài thi tự chọn Trưởng Điểm thi: bố trí phòng chờ
ra để các thí sinh chỉ dự thi môn thi thứ nhất ngồi trong thời gian chờ đến hết
giờ thi môn thi thứ hai; bố trí mỗi phòng chờ có tối thiểu 01 Giám thị hoặc
Giám sát phòng thi để quản lý thí sinh;
g) Tại các Điểm thi có thí sinh chỉ
dự thi môn thi thứ hai của Bài thi tự chọn Trưởng Điểm thi: bố trí phòng chờ
vào để các thí sinh chỉ dự thi môn thi thứ hai đến ngồi trong thời gian chờ vào
phòng thi; bố trí mỗi phòng chờ có tối thiểu 01 Giám thị hoặc Giám sát phòng
thi để quản lý thí sinh; nhắc thí sinh về thời gian có mặt tại phòng thi để dự
thi theo quy định.
2. Khi có hiệu lệnh, gọi thí sinh
vào phòng thi:
a) Giám thị 1 gọi tên thí sinh vào
phòng thi;
b) Giám thị 2 sử dụng Danh sách ảnh
phòng thi để đối chiếu, nhận diện thí sinh, kiểm tra giấy tờ tuỳ thân của thí
sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định và kiểm tra các vật dụng thí
sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng thi các tài
liệu và vật dụng bị cấm theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.
Trong trường hợp thí sinh không mang giấy tờ tuỳ thân, báo với Trưởng Điểm thi
để xử lý theo quy định.
3. Khi có hiệu lệnh, nhận đề thi:
a) Giám thị 1 đi nhận đề thi;
b) Giám thị 2 nhắc nhở thí sinh
những điều cần thiết về quy định trong phòng thi; ghi rõ họ tên và ký tên vào
các tờ giấy thi/Phiếu TLTN, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh (không ký thừa);
hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách (đối với bài thi tự
luận); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh ghi số báo danh và điền đủ thông tin thí
sinh vào các mục cần thiết của giấy thi/phiếu TLTN.
4. Chứng kiến và kiểm tra tình trạng
niêm phong của các túi đề thi:
Tại phòng thi, Giám thị 1 giơ cao
tất cả các túi đề thi (bao gồm các túi đề thi môn thi thứ 2 trong bài
thi tự chọn) để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm
phong, yêu cầu hai thí sinh chứng kiến và ký vào biên bản xác nhận bì đề thi
còn nguyên nhãn niêm phong.
5. Khi có hiệu lệnh phát đề thi:
a) Cả hai Giám thị mở bì đựng đề
thi, kiểm tra số lượng đề thi (nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề thi khác, cần báo
ngay cho Trưởng Điểm thi xử lý);
b) Giám thị 1 phát đề thi cho từng
thí sinh theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ phải sang trái (tính từ bàn giáo
viên nhìn xuống), đối với bài thi tự chọn phát lần lượt từng môn. Giám thị 2
quan sát bao quát phòng thi;
c) Khi nhận được đề thi, thí sinh
phải để đề thi dưới tờ giấy làm bài/Phiếu TLTN, không được xem nội dung đề thi;
khi thí sinh cuối cùng đã nhận được đề thi thì Giám thị mới cho thí sinh lật đề
thi lên để kiểm tra tình trạng đề thi, môn thi/mã đề thi bảo đảm chính xác và
ghi, tô mã đề thi vào Phiếu TLTN.
6. Khi có hiệu lệnh bắt đầu tính giờ
làm bài:
a) Giám thị 1 đối chiếu ảnh trong
Danh sách ảnh phòng thi với thí sinh và giấy tờ tuỳ thân của thí sinh để nhận
diện thí sinh; ghi rõ họ tên và ký vào các tờ giấy thi, giấy nháp của thí sinh;
kiểm tra và nhắc thí sinh việc ghi đầy đủ thông tin vào giấy thi, giấy nháp, đề
thi; Giám thị 2 bao quát chung;
b) Trong giờ làm bài, một Giám thị
bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, Giám thị còn lại bao quát từ cuối phòng
đến đầu phòng cho đến hết giờ thi;
c) Giám thị không được đứng gần thí
sinh, giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời
công khai tại phòng thi các câu hỏi của thí sinh trong phạm vi quy định.
7. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài,
thu bài thi:
a) Giám thị 1: Yêu cầu thí sinh
ngừng làm bài ngay và tiến hành thu bài, kể cả bài thi của thí sinh đã bị lập
biên bản; thực hiện thu bài thi, kiểm tra việc ghi số tờ giấy thi của thí sinh
trên bài thi và sắp xếp bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh trong
phòng thi; khi nhận bài thi, phải đếm đủ số tờ giấy thi của từng bài, yêu cầu
thí sinh tự ghi đúng số tờ giấy thi đã nộp và ký tên vào 02 (hai) Phiếu thu bài
thi; đối với bài thi trắc nghiệm, cần kiểm tra số báo danh, mã đề thi để bảo
đảm chính xác giữa phần ghi, phần tô trên phiếu TLTN với mã đề thi đã phát và
trên Phiếu thu bài thi;
b) Giám thị 2: Gọi từng thí sinh lên
nộp bài thi và duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi;
c) Đối với môn thi thứ 1 của bài thi
tự chọn: Ngay khi hết giờ làm bài, môn thi thứ 1 của bài thi tự chọn, Giám thị
thu phiếu TLTN và xếp theo thứ tự tăng dần của số báo danh trong phòng thi, thu
đề thi và giấy nháp của thí sinh; cho các thí sinh chỉ dự thi môn thi thứ 1 và
không dự thi môn thi thứ 2 rời khỏi phòng thi và di chuyển về phòng chờ ra; gọi
các thí sinh chỉ thi môn thi thứ 2 vào phòng thi; phát giấy nháp, phiếu TLTN
của môn thi thứ 2; phát đề thi của môn thi tiếp theo lịch tổ chức thi. Các
Phiếu TLTN thu về được niêm phong trong cùng 1 túi bài thi; giấy nháp và đề thi
được niêm phong trong cùng 1 túi và được bảo quản tại phòng thi cho đến hết giờ
làm bài môn thi thứ 2. Trên nhãn niêm phong phải có chữ ký của các Giám thị trong
phòng thi;
d) Sau khi hoàn thành việc thu bài
thi môn Toán, Ngữ văn và môn thi thứ 2 trong bài thi tự chọn, các Giám
thị kiểm tra, xếp bài thi của từng thí sinh theo thứ tự tăng dần của số báo
danh trong phòng thi và cho vào túi đựng bài thi rồi cho phép các thí sinh rời
phòng thi. Giám thị 1 trực tiếp mang túi đựng bài thi, 02 (hai) Phiếu thu bài
thi, các biên bản xử lý kỷ luật và tang vật kèm theo (nếu có) cùng Giám thị 2
đến bàn giao cho thư ký Điểm thi ngay sau mỗi buổi thi; khi bàn giao phải kiểm
đếm công khai và đối chiếu số bài, số tờ của từng bài thi, Phiếu thu bài thi và
các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật kèm theo (nếu có).
8. Bàn giao bài thi cho Điểm thi:
a) Tại phòng trực của Điểm thi, Giám
thị của phòng thi tiến hành bàn giao bài thi cho Thư ký Điểm thi cùng với các
hồ sơ coi thi của phòng thi; khi bàn giao phải kiểm đếm đủ số bài, số tờ bảo
đảm khớp với phiếu thu bài thi trước khi tiến hành niêm phong túi bài thi; 01
Phiếu thu bài thi được để trong túi đựng bài thi, 01 Phiếu thu bài thi để bên
ngoài và nộp cùng túi bài thi;
b) Kiểm đếm xong túi nào Thư ký Điểm
thi cùng Giám thị tại phòng thi đó tiến hành niêm phong túi bài thi đó, trên
nhãn niêm phong có chữ ký của Thư ký trực tiếp kiểm đếm và Trưởng Điểm thi, hai
Giám thị ký giáp lai giữa nhãn niêm phong và túi đựng bài thi rồi đóng dấu giáp
lai nhãn niêm phong; sau đó, dùng băng keo trong suốt dán vòng quanh dọc theo
chiều dài mép dán của túi đựng bài thi và phủ lên nhãn niêm phong. Bên ngoài
túi bài thi phải ghi đầy đủ các thông tin sau: Hội đồng thi; Điểm thi; Phòng
thi; Buổi thi (thời gian, ngày thi); Tên bài thi; Họ tên, chữ ký của 02 Giám
thị; Họ tên, chữ ký của Thư ký trực tiếp kiểm đếm bài thi và Trưởng Điểm thi;
c) Đối với buổi thi bài thi tự chọn,
mỗi phòng thi có tối đa 02 túi bài thi, trong đó: 01 túi chứa các phiếu TLTN
của các môn thi thứ 1 trong phòng thi và 01 túi chứa các phiếu TLTN của các môn
thi thứ 2 trong phòng thi;
d) Thư ký Điểm thi và hai Giám thị
ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn giao;
đ) Sau khi hoàn thành việc thu bài
thi tại Điểm thi, Trưởng Điểm thi chỉ đạo Thư ký Điểm thi sử dụng Phiếu thu bài
thi để rà soát danh sách thí sinh vắng thi, danh sách thí sinh vi phạm kỷ luật
trên hệ thống Quản lý thi và cập nhật, chỉnh sửa nếu phát hiện có sai sót.
Điều 30. Vận chuyển, bàn giao bài
thi
1. Việc vận chuyển, bàn giao bài thi
của thi sinh từ Điểm thi về Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi quy định hoặc
thực hiện ngay sau khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi; phải có lãnh đạo
Điểm thi và công an tham gia trong suốt quá trình vận chuyển, bàn giao bài thi;
khi bàn giao bài thi phải kiểm tra niêm phong và lập biên bản có đầy đủ chữ ký
của những người tham gia bàn giao.
2. Chủ tịch Hội đồng thi quy định
thời gian và địa điểm giao nộp bài thi và phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an
ninh, an toàn cho bài thi quy định tại Điều 27 Quy chế này;
phải có công an và Trưởng hoặc Phó Trưởng ban Thư ký trông giữ phòng lưu trữ,
bảo quản bài thi liên tục 24 giờ/ngày cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho
Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm thi (đối với các bài thi trắc
nghiệm).
Chương VI
CHẤM THI
Điều 31. Khu vực chấm thi
1. Việc chấm thi tại mỗi Hội đồng
thi được thực hiện tại không quá 02 (hai) khu vực; trong đó, công tác chấm thi
tự luận/trắc nghiệm được thực hiện tại một khu vực duy nhất. Khu vực chấm thi
phải bảo đảm an ninh, an toàn, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy và có
công an bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; nơi chấm thi, chấm kiểm tra bài thi tự
luận và nơi bảo quản bài thi tự luận được bố trí gần nhau; bài thi trắc nghiệm
được lưu trữ tại phòng xử lý và chấm bài thi trắc nghiệm hoặc được lưu trữ tại
phòng chứa bài thi riêng biệt, tùy theo điều kiện thực tế của đơn vị.
2. Phòng chứa bài thi, phòng chấm
bài thi, tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải an toàn, chắc chắn,
phải được khóa và niêm phong, trên nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký của người
giữ chìa khóa, lãnh đạo Ban Chấm thi và công an. Chìa khóa cửa các phòng chứa
bài thi do lãnh đạo Ban Chấm thi giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng
chứa túi bài thi tự luận do thư ký Hội đồng thi làm nhiệm vụ tại Ban Chấm thi
giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi trắc nghiệm do
Tổ trưởng Tổ Chấm thi trắc nghiệm giữ. Phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi
trắc nghiệm, phòng chấm bài thi tự luận, nơi thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký
tại khu vực chấm thi phải có các thiết bị phòng chống cháy, nổ; có camera an
ninh giám sát, ghi hình các hoạt động tại phòng liên tục 24 giờ/ngày, hệ thống
camera không được kết nối internet và chỉ được kết nối bằng hình thức hữu tuyến
(có dây) tới màn hình hiển thị (nếu có); có công an bảo vệ, giám sát liên tục
24 giờ/ngày. Khi đóng, mở phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi và tủ, thùng
hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải có sự chứng kiến của lãnh đạo Ban Chấm
thi, thư ký, công an và ghi nhật ký đầy đủ.
3. Tuyệt đối không được mang các
phương tiện thu phát thông tin, sao chép tài liệu, giấy tờ riêng, bút xóa, bút
chì và các loại bút không nằm trong quy định của các Ban Chấm thi khi vào và ra
khỏi khu vực chấm thi.
Điều 32. Làm phách bài thi tự luận
1. Khu vực làm phách phải bảo đảm an
ninh, an toàn có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy và có công an bảo vệ liên
tục 24 giờ/ngày; không có thiết bị thu phát thông tin và hình ảnh. Người tham
gia làm phách không được mang các thiết bị thu phát thông tin vào khu vực làm
phách. Những người làm việc trong khu vực làm phách chỉ được hoạt động trong
phạm vi không gian cho phép, theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao. Công
việc của các vòng cụ thể như sau:
a) Vòng trong: Là khu vực khép kín,
cách ly tuyệt đối với bên ngoài, chỉ gồm thành viên trực tiếp tham gia làm
phách bài thi tự luận và người làm nhiệm vụ giám sát do giám đốc sở GDĐT điều
động; trước khi thực hiện làm phách, Ban Làm phách phải phối hợp với công an để
xây dựng phương án bảo đảm an ninh an toàn cho công tác làm phách, kiểm tra bảo
đảm cửa sổ các phòng phải được dán kín và được công an cùng với lãnh đạo Ban
Làm phách niêm phong bảo đảm không thể nhìn được từ bên ngoài. Hằng ngày, những
người ở vòng trong tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào
qua vòng ngoài;
b) Vòng ngoài: Là khu vực tiếp giáp
vòng trong và bên ngoài, đầu mối giao tiếp giữa vòng trong với bên ngoài; gồm
bảo vệ, công an, y tế, phục vụ; được trang bị 01 (một) điện thoại theo quy định
tại khoản 3 Điều 23 Quy chế này. Những người làm việc ở
vòng ngoài có nhiệm vụ tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển
vào vòng trong; kiểm tra vật liệu và các đồ vật từ vòng trong chuyển ra.
2. Quy định chung:
a) Trước khi cắt các túi bài thi,
các thành viên phải kiểm tra tình trạng niêm phong, cắt miệng các túi bài thi
(chú ý không cắt rời hẳn miệng túi), kiểm đếm số bài, số tờ giấy thi và đối
chiếu với số bài, số tờ ghi trên túi đựng bài thi. Nếu có bất thường (túi không
còn nguyên niêm phong, số bài, số tờ giấy thi không khớp với thông tin ghi trên
bì hoặc trên Phiếu thu bài, …) phải báo cáo với Trưởng ban/Tổ trưởng và lập
biên bản;
b) Máy tính sử dụng trong quá trình
làm phách phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc quá trình thực hiện công
việc làm phách và chỉ được mở niêm phong sau khi hoàn thành công tác chấm thi
theo quy định; việc xuất dữ liệu và niêm phong các đĩa CD phải được thực hiện
dưới sự chứng kiến của lãnh đạo Ban Làm phách và phải lập biên bản ghi nhận;
c) Sau khi hoàn thành việc nhập điểm
toàn bộ các bài thi vào phần mềm (được Trưởng ban Chấm thi xác nhận bằng văn
bản) và có chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thi, Trưởng ban Làm phách/Tổ trưởng Tổ
phách mỗi vòng tổ chức xuất dữ liệu thông tin của thí sinh kèm số phách để phục
vụ công tác hồi phách.
3. Phương thức làm phách: Chủ tịch
Hội đồng thi quyết định phương thức làm phách. Việc gieo phách chỉ được thực
hiện trong khu vực cách ly dưới sự chứng kiến của người làm nhiệm vụ giám sát
do Giám đốc sở GDĐT điều động và được thực hiện trên Phần mềm Hỗ trợ chấm thi
của Bộ GDĐT.
a) Làm phách 1 (một) vòng: Ban Làm
phách phải được cách ly triệt để trong suốt thời gian được tập trung làm phách
cho đến khi hoàn thành chấm bài thi tự luận; Trưởng ban Làm phách trực tiếp
thực hiện gieo phách bằng Phần mềm Hỗ trợ chấm thi của Bộ GDĐT;
b) Làm phách 2 (hai) vòng độc lập:
Ban Làm phách phải được cách ly triệt để trong suốt thời gian được tập trung
làm phách của mỗi vòng; những người tham gia làm phách được chia thành hai tổ: Tổ
phách vòng 1 và Tổ phách vòng 2; các tổ làm việc độc lập và cách ly triệt để
với nhau. Tổ phách vòng 1 chỉ được ra khỏi khu vực cách ly sau khi Tổ phách
vòng 2 được cách ly. Tổ phách vòng 2 phải được cách ly triệt để trong suốt thời
gian được tập trung làm phách cho đến khi hoàn thành chấm bài thi tự luận. Tổ
trưởng tổ phách vòng 1 và Tổ trưởng tổ phách vòng 2 trực tiếp thực hiện gieo
phách bằng Phần mềm Hỗ trợ chấm thi của Bộ GDĐT.
4. Quy trình Làm phách 1 vòng:
a) Bước 1. Dồn túi: Sau khi tiến
hành gieo phách Trưởng ban Làm phách giao các túi bài thi cho các thành viên
của Ban Làm phách để tiến hành dồn túi theo thông tin trên biểu hướng dẫn dồn
túi;
b) Bước 2. Đánh phách: thành viên
của Ban Làm phách căn cứ vào biểu đối chiếu phách - số báo danh để thực hiện
đánh phách cho từng bài thi. Việc đánh phách phải thực hiện theo từng túi chấm,
mỗi bài thi có 01 số phách tương ứng với số báo danh được ghi trong biểu đối
chiếu phách - số báo danh, người đánh phách viết số phách vào các ô quy định
trên tất cả các tờ giấy thi của thí sinh;
c) Bước 3. Cắt phách và niêm phong
túi chấm: Các bài thi đã được đánh phách phải được cắt đầu phách và đựng trong
các túi được niêm phong (gọi là túi bài chấm thi). Trên túi bài chấm thi phải
ghi đầy đủ thông tin: Môn thi, Túi số (mã túi), số bài thi, số tờ giấy thi. Đầu
phách được bó lại theo từng túi phách ghi rõ số bài, số tờ đầu phách và được
đóng gói, niêm phong; ngoài bì ghi rõ đầu phách của các túi bài thi tương ứng;
d) Ban Làm phách tổ chức xuất dữ
liệu phục vụ việc nhập điểm từ phần mềm ra 02 đĩa CD/DVD (gọi chung là đĩa CD)
và niêm phong rồi bàn giao 01 đĩa CD để Hội đồng thi thực hiện nhập điểm bài
thi tự luận, lưu tại Ban Làm phách đĩa CD còn lại. Việc xuất dữ liệu và niêm
phong các đĩa CD được thực hiện dưới sự chứng kiến của lãnh đạo Ban Làm phách
và phải lập biên bản ghi nhận.
5. Quy trình Làm phách 2 vòng:
Để làm phách 2 vòng, Ban Làm phách
được chia làm 02 tổ phách: Tổ phách vòng 1 và Tổ phách vòng 2. Tổ phách vòng 1
do Phó Trưởng ban làm Tổ trưởng; Tổ phách vòng 2 do Trưởng ban làm Tổ trưởng.
Quy trình làm phách như sau:
a) Vòng 1: Thực hiện như làm phách 1
vòng. Người được cấp tài khoản phách 1 là Tổ trưởng phách 1 đồng thời là người
gieo phách và in ấn các tài liệu liên quan (biểu hướng dẫn dồn túi, biểu đối
chiếu phách - số báo danh). Sau khi hoàn thành việc làm phách vòng 1, Tổ trưởng
Tổ phách vòng 1 tổ chức xuất dữ liệu phục vụ làm phách 2 ra 02 đĩa CD và niêm
phong rồi bàn giao 01 đĩa CD cho Tổ trưởng Tổ phách vòng 2, lưu trữ đĩa CD còn
lại theo tài liệu của Tổ phách vòng 1. Tổ trưởng phách 1 bàn giao các túi chấm
thi (chứa các bài thi đã được cắt phách) trong tình trạng còn nguyên niêm phong
cho Tổ trưởng phách 2; việc giao nhận phải được thực hiện tại khu vực làm
phách, có biên bản giao nhận;
b) Vòng 2: Chỉ thực hiện sau khi kết
thúc Vòng 1.
Bước 1. Gieo phách: Tổ trưởng Tổ
phách vòng 2 thực hiện việc gieo phách, in biểu hoán vị túi (mã hóa lại túi
chấm) trên Phần mềm Hỗ trợ chấm thi. Khi thực hiện phần mềm lần đầu tiên, Tổ
trưởng Tổ phách vòng 2 phải đổi mật khẩu và bảo vệ mật khẩu của tài khoản được
cấp; thực hiện việc sinh phách và đặt mật khẩu khóa dữ liệu sinh phách, in biểu
hoán vị túi, đóng túi niêm phong các tài liệu này. Tổ trưởng Tổ phách vòng 2
phải trực tiếp bảo vệ mật khẩu truy cập phần mềm và mật khẩu khóa dữ liệu của
việc gieo phách;
Bước 2. Mã hóa lại túi chấm: Tổ
trưởng Tổ phách vòng 2 căn cứ vào biểu hoán vị túi để chuyển toàn bộ bài thi từ
túi gốc (túi chấm đã đánh phách vòng 1) sang túi mới (túi hoán vị). Trên túi
mới ghi rõ thông tin: môn thi; túi số (mã túi mới); số bài thi; số tờ giấy thi;
Bước 3. Giao túi chấm để đánh phách
vòng 2: Tổ trưởng Tổ phách vòng 2 giao các túi chấm (đã hoán vị) cho người trực
tiếp đánh phách theo hình thức bốc thăm;
Bước 4. Đánh số phách: Số phách vòng
2 chính là số túi hoán vị, người trực tiếp đánh phách ghi số này làm tiền tố
cho số phách 1 ở tất cả các tờ giấy thi trong túi. Bài thi trong túi phải được
kiểm đếm để đối chiếu với số bài thi, số tờ giấy thi ghi trên túi chấm. Túi
chấm đã làm phách vòng 2 xong phải được dán kín và niêm phong theo quy định;
Tổ trưởng Tổ phách vòng 2 tổ chức
xuất dữ liệu phục vụ việc nhập điểm ra 02 đĩa CD và niêm phong; bàn giao 01 đĩa
CD chứa dữ liệu nhập điểm để Hội đồng thi nhập điểm bài thi tự luận; lưu trữ
đĩa CD còn lại theo tài liệu của Tổ phách vòng 2.
6. Bàn giao bài thi tự luận đã làm
phách cho Hội đồng thi:
a) Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
việc bàn giao bài thi một lần hoặc theo tiến độ chấm thi. Trưởng ban Làm phách
bàn giao bài thi đã làm phách cho Trưởng Ban Thư ký theo chỉ đạo bằng văn bản
của Chủ tịch Hội đồng thi;
b) Đầu phách được Ban Làm phách bảo
quản và chỉ bàn giao cho Trưởng Ban Thư ký sau khi đã chấm xong bài thi tự
luận.
Điều 33. Chấm bài thi tự luận
1. Quy định chung về chấm bài thi tự
luận:
a) Chấm thi theo hướng dẫn chấm thi,
đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT; bài thi được chấm theo thang điểm 10 (mười); điểm
lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 (hai) chữ số thập phân; mỗi bài
thi được chấm hai vòng độc lập bởi hai Giám khảo của hai Tổ Chấm thi tự luận
khác nhau;
b) Ban Thư ký giao túi bài thi đã
làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi;
c) Trưởng môn chấm thi tổ chức quán
triệt Quy chế thi, thảo luận đáp án, hướng dẫn chấm cho toàn bộ Tổ trưởng Tổ
chấm thi tự luận, Giám khảo và tổ chức chấm chung ít nhất 10 (mười) bài thi tự
luận; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại các
phòng chấm thi riêng biệt. Riêng đối với những Hội đồng thi có từ 30.000 (ba
mươi nghìn) thí sinh trở lên, Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự
luận được Trưởng môn chấm thi ủy quyền triển khai tổ chức chấm chung theo từng
Tổ chấm thi hoặc nhóm Tổ chấm thi tự luận;
d) Việc giao túi bài thi cho Giám
khảo được thực hiện theo hình thức bốc thăm bằng phiếu. Khi nhận túi bài thi,
Giám khảo cần kiểm tra niêm phong, kiểm tra số lượng và tình trạng của các bài
thi/tờ giấy thi trong túi bài thi, nếu có vấn đề phát sinh cần báo cáo ngay
Trưởng môn Chấm thi (hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi) để có biện pháp phối hợp với
Thư ký Hội đồng thi xử lý kịp thời;
đ) Thành viên của Ban Thư ký thực
hiện nhiệm vụ tại Ban Chấm thi được bố trí làm việc tại phòng/khu vực riêng
biệt, độc lập với các phòng/khu vực chấm thi;
e) Khi chấm xong túi bài thi được
giao, Giám khảo kiểm đếm lại các bài thi/tờ giấy thi trong túi; kiểm tra thông
tin trên túi bài thi (Môn thi, Túi số/Mã túi, số bài thi, số tờ giấy thi) rồi
bàn giao cho Trưởng môn Chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền;
g) Cuối mỗi buổi chấm thi:
- Trưởng môn Chấm thi hoặc Tổ trưởng
Tổ chấm thi được ủy quyền bàn giao túi bài thi cho Thư ký Hội đồng thi; khi bàn
giao phải kiểm đếm các bài thi/tờ giấy thi, kiểm tra thông tin trên túi bài thi
và niêm phong, trên nhãn niêm phong phải có chữ ký của Thư ký Hội đồng thi và
Trưởng môn Chấm thi (hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền); các túi bài thi
chưa chấm xong được Giám khảo niêm phong và bàn giao cho Trưởng môn Chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền để chuyển cho Thư ký Hội đồng thi bảo
quản cho đến khi bắt đầu buổi chấm thi tiếp theo.
- Thư ký Hội đồng thi phải báo cáo
tình hình, tiến độ chấm thi, thống kê điểm chấm theo số phách của từng túi bài
thi cho Trưởng Ban Chấm thi để phục vụ công tác chỉ đạo chấm kiểm tra và kịp
thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
h) Khi có tình huống bất thường, đặc
biệt trong quá trình chấm thi và kết quả chấm thi phải báo cáo ngay về Ban Chỉ
đạo thi cấp quốc gia.
2. Quy trình chấm lần chấm thứ nhất:
a) Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ
trưởng Tổ Chấm thi tự luận được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức bốc thăm
và giao nguyên túi bài thi cho từng Giám khảo;
b) Trước khi chấm, Giám khảo kiểm
tra từng bài thi bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần giấy
trắng còn thừa do thí sinh không viết hết trên tờ giấy làm bài thi;
c) Trong trường hợp phát hiện bài
thi không đủ số tờ, số phách; bài thi làm trên giấy nháp; bài thi làm trên giấy
khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài thi có chữ viết của hai người trở lên, viết
bằng hai màu mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ
những nội dung không liên quan nội dung thi; bài thi nhàu nát hoặc nghi vấn có
đánh dấu, Giám khảo có trách nhiệm báo cáo và giao những bài thi này cho Tổ
trưởng Chấm thi tự luận trình Trưởng môn chấm thi xử lý;
d) Khi chấm lần thứ nhất, ngoài
những nét gạch chéo trên những phần giấy trắng còn thừa trên tờ giấy làm bài
thi của thí sinh, Giám khảo tuyệt đối không ghi gì vào bài thi của thí sinh và
túi bài thi; điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) chỉ được
ghi vào 01 (một) phiếu chấm của từng bài thi; trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và
chữ ký của Giám khảo; chấm xong túi nào, Giám khảo giao túi ấy cho Trưởng môn
chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận được Trưởng môn chấm thi ủy quyền
để bàn giao cho Ban Thư ký.
3. Quy trình chấm lần chấm thứ hai:
a) Sau khi chấm lần thứ nhất, thành
viên Ban Thư ký rút toàn bộ các phiếu chấm thi ra; sau đó, giao các túi bài thi
cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận được Trưởng môn chấm
thi ủy quyền để tổ chức bốc thăm cho lần chấm thứ hai, bảo đảm không giao trở
lại túi bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ nhất;
b) Giám khảo lần thứ hai ghi điểm
chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh (điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề
bên trái bài thi ngay cạnh ý được chấm) và vào phiếu chấm;
c) Chấm xong túi nào, Giám khảo giao
túi bài thi đã chấm và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ
Chấm thi tự luận được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn giao cho Ban Thư ký.
4. Thống nhất điểm bài thi:
Trưởng môn chấm thi tiếp nhận bài
thi, phiếu chấm từ Ban Thư ký và chỉ đạo các Tổ chấm thi tự luận thực hiện
thống nhất điểm bài thi. Chỉ ghi điểm từng câu và tổng điểm toàn bài vào vị trí
quy định trên tờ giấy thi sau khi đã thống nhất điểm và ghi vào Phiếu thống
nhất điểm. Việc thống nhất điểm thực hiện như sau:
a) Xử lý kết quả 2 (hai) lần chấm:
Tình huống
|
Cách xử lý
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần không lệch hoặc lệch
nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) dưới 1,0 điểm.
|
Hai Giám khảo thảo luận thống nhất điểm; Giám khảo lần
chấm thứ hai ghi điểm; hai Giám khảo cùng ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các
tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường
hợp cộng nhầm điểm) từ 1,0 đến 1,5 điểm.
|
Hai Giám khảo thảo luận và ghi lại bằng biên bản, báo cáo
Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận được Trưởng môn chấm
thi ủy quyền để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm trong phiếu chấm); Giám
khảo lần chấm thứ hai ghi điểm; hai Giám khảo cùng ký và ghi rõ họ tên vào
tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
Nếu hai Giám khảo không thống nhất được điểm thì Trưởng
môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận được Trưởng môn chấm thi ủy
quyền lập biên bản quyết định điểm, ghi điểm và cùng hai Giám khảo ký, ghi rõ
họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường
hợp cộng nhầm điểm) trên 1,5 điểm.
|
Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận
được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp vào bài
thi của thí sinh bằng mực màu khác.
|
b) Xử lý kết quả 3 (ba) lần chấm:
Tình huống
|
Cách xử lý
|
Nếu kết quả hai trong ba lần chấm giống nhau
|
Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận
được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức rồi
ghi điểm và cùng các Giám khảo ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm
bài của thí sinh.
|
Nếu kết quả ba lần chấm lệch nhau lớn nhất đến 2,5 điểm.
|
Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận
được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lấy điểm trung bình cộng của ba lần chấm
làm điểm chính thức rồi ghi điểm và cùng các Giám khảo ký, ghi rõ họ tên vào
tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Nếu kết quả ba lần chấm lệch nhau lớn nhất trên 2,5 điểm.
|
Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận
được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức chấm chung trong Tổ chấm thi tự
luận, lập biên bản thống nhất điểm chấm sau đó ghi điểm và cùng tất cả Giám
khảo tham gia chấm chung ký, ghi rõ họ tên vào các tờ giấy làm bài của thí
sinh.
|
5. Nhập điểm bài thi tự luận:
a) Tổ nhập điểm thuộc Ban Thư ký, Tổ
trưởng do lãnh đạo hoặc ủy viên Ban Thư ký kiêm nhiệm; Tổ nhập điểm gồm ít nhất
hai nhóm khác nhau, mỗi nhóm gồm ít nhất ba người;
b) Tổ nhập điểm thực hiện nhập điểm
bài thi tự luận theo hai vòng độc lập, mỗi vòng do một nhóm khác nhau thực hiện
trên phần mềm Hỗ trợ chấm thi. Khi nhập điểm, phải có ít nhất 03 người tham
gia: 01 người đọc, 01 người nhập vào phần mềm và 01 người giám sát, kiểm tra
hoặc 01 người nhập và 02 người thực hiện kiểm tra đối chiếu.
6. Hồi phách bài thi tự luận:
a) Chỉ được thực hiện sau khi đã
hoàn thành việc chấm thi và nhập điểm vào phần mềm;
b) Khớp phách trên phần mềm: Ghép
toàn bộ dữ liệu nhập điểm bài thi tự luận với dữ liệu thông tin của thí sinh
kèm số phách (do Ban Làm phách cung cấp sau khi hoàn thành công tác nhập điểm);
c) Kiểm tra việc khớp phách: Sau khi
thực hiện thành công việc khớp phách trên phần mềm, in biểu kiểm dò từ phần mềm
để Ban Thư ký khớp phách bằng tay ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài thi tự luận;
nếu có sai sót phải lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để xác định rõ
nguyên nhân và có biện pháp khắc phục;
d) Các túi bài thi được mở và sử
dụng trong quá trình khớp phách phải được niêm phong lại; trên nhãn niêm phong
của các túi bài thi phải có chữ ký của những người trực tiếp thực hiện.
Điều 34. Chấm bài thi trắc nghiệm
1. Quy định chung về chấm bài thi
trắc nghiệm:
a) Các thành viên của Tổ Chấm thi
trắc nghiệm, người đang thi hành nhiệm vụ liên quan thực hiện nhiệm vụ tại khu
vực chấm bài thi trắc nghiệm không được mang theo bút chì, tẩy và các vật dụng
bị cấm khác theo quy định của Quy chế thi vào phòng chấm thi trắc nghiệm; không
được sửa chữa, thêm bớt vào Phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ hình thức nào và
bất kỳ lí do gì;
b) Thành viên Tổ Chấm trắc nghiệm
phải nghiêm túc tuân thủ quy trình chấm bài thi trắc nghiệm theo quy định;
trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện bất thường phải báo ngay với Tổ trưởng
Tổ Chấm trắc nghiệm để cùng lập biên bản, báo cáo lãnh đạo Ban Chấm thi để xử
lý;
c) Tổ Giám sát chấm thi trắc nghiệm
làm việc độc lập với các Tổ Chấm trắc nghiệm, có nhiệm vụ: giám sát chặt chẽ
quy trình chấm bài thi trắc nghiệm, quy trình bảo quản bài thi tại phòng chấm
thi trắc nghiệm theo quy định của Quy chế thi. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, nếu thấy có bất thường, Tổ Giám sát chấm thi trắc nghiệm phải báo cáo lãnh
đạo Ban Chấm thi để tạm dừng quá trình chấm thi, đề nghị lãnh đạo Ban Chấm thi
kiểm tra, xác minh và xử lý trước khi tiếp tục;
d) Các Phiếu TLTN (bài làm của thí
sinh) đều phải được chấm bằng máy với cùng một phần mềm chuyên dụng do Bộ GDĐT
cung cấp, kể từ khi quét ảnh đến khi có kết quả là điểm bài thi của từng thí
sinh;
đ) Các máy tính phục vụ công tác
chấm thi trắc nghiệm được kết nối thành mạng Lan nội bộ; vỏ máy và các cổng kết
nối, khe cắm chưa cần hoặc không cần sử dụng trên máy tính chấm thi, máy chủ
chấm thi được niêm phong trước khi thực hiện chấm thi;
e) Trước khi cắt túi bài thi để thực
hiện chấm thi, cần kiểm tra niêm phong và đối sánh chữ ký trên bì đựng Phiếu
TLTN và chữ ký mẫu của Điểm thi;
g) Trong quá trình chấm thi, Ban
Chấm thi phải thực hiện nghiêm túc việc cập nhật và kịp thời báo cáo Bộ GDĐT
theo quy định.
2. Chuẩn bị chấm thi trắc nghiệm:
Trước khi tiến hành tổ chức chấm
thi, Tổ trưởng Tổ chấm thi trắc nghiệm thực hiện các công việc sau:
a) Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên, tổ chức thực hiện chấm thi trắc nghiệm theo quy định (phân công người ghi
nhật ký, lập biên bản các công việc thực hiện trong quá trình chấm bài thi trắc
nghiệm,…); tổ chức cho các thành viên Tổ Chấm thi trắc nghiệm nghiên cứu tài
liệu Hướng dẫn cài đặt và chuẩn bị chi tiết được tích hợp trong Phần mềm Chấm
thi trắc nghiệm;
b) Kiểm tra toàn bộ hệ thống chấm
thi trắc nghiệm và quét thử để bảo đảm tính tương thích giữa các thiết bị và phần
mềm;
c) Tiếp nhận mã khóa Phần mềm từ Bộ
GDĐT, danh sách thí sinh và danh sách các Điểm thi trong các tệp tin Excel từ
Hội đồng thi, lưu tất cả vào đĩa CD/DVD (gọi chung là đĩa CD) để mang vào khu
vực chấm thi trắc nghiệm;
d) Nhập danh sách thí sinh từ tệp
tin được xuất ra từ Hệ thống QLT do Hội đồng thi bàn giao, các thông tin này
bao gồm: Họ và tên thí sinh, ngày sinh, giới tính, SBD, số Thẻ Căn cước/CCCD
của thí sinh; phòng thi; điểm thi nơi thí sinh dự thi; tình trạng dự thi từng
môn và thông tin xử lý kỷ luật phòng thi có liên quan đến thí sinh. Tạo các lô
chấm mỗi túi bài thi của một phòng thi là một lô chấm;
đ) Tạo tài khoản và phân công nhiệm
vụ trên phần mềm cho người xử lý trên phần mềm theo từng lô, phù hợp với phân
công nhiệm vụ theo các quy trình chấm thi. Việc phân công nhiệm vụ theo từng lô
được thực hiện ở mỗi bước Quét ảnh, Sửa lỗi trước khi chấm.
3. Quét phiếu TLTN và nhận dạng ảnh
quét:
a) Mỗi máy tính thực hiện quét phiếu
và nhận dạng ảnh quét có tối thiểu 02 thành viên của Tổ Chấm thi trắc nghiệm;
trong đó 01 thành viên trực tiếp thao tác trên máy tính, 01 thành viên làm
nhiệm vụ cắt túi bài thi, kiểm đếm, đóng gói túi bài thi;
b) Việc quét phiếu TLTN và nhận diện
ảnh quét được thực hiện theo từng túi bài thi, quét xong túi nào niêm phong lại
túi đó; cần kiểm tra số lượng bài đã quét trên phần mềm, số lượng thí sinh dự
thi từng môn bảo đảm khớp với số lượng thí sinh dự thi tại phiếu thu bài thi và
số lượng phiếu TLTN;
c) Phiếu thu bài thi và các giấy tờ
khác (nếu có) được rút ra khỏi túi bài thi để sử dụng trong quá trình sửa lỗi;
d) Sau khi hoàn thành việc quét và
nhận dạng ảnh quét tất cả các bài thi, Tổ chấm thi trắc nghiệm báo cáo lãnh đạo
Ban Chấm thi và thực hiện xuất dữ liệu quét bài thi và nhận dạng ảnh quét từ phần
mềm. Dữ liệu xuất ra được lưu vào 02 bộ đĩa CD có nội dung giống nhau (gọi tắt
là CD0).
4. Sửa lỗi kỹ thuật:
a) Mỗi máy tính thực hiện sửa lỗi kỹ
thuật có tối thiểu 02 thành viên của Tổ chấm thi trắc nghiệm xử lý; trong đó 01
thành viên trực tiếp thao tác trên máy tính. Việc sửa lỗi kỹ thuật gồm sửa lỗi
thông tin của thí sinh và sửa lỗi phần bài làm của thí sinh;
b) Sửa lỗi thông tin của thí sinh:
là sửa lỗi số báo danh, mã đề thi của bài thi. Tổ chấm thi trắc nghiệm sử dụng
Phiếu thu bài thi để kiểm dò thông tin và sửa chữa sai sót (nếu có) theo từng
túi bài thi (lô) trên phần mềm;
c) Sửa lỗi phần bài làm của thí
sinh: là sửa lỗi đáp án các câu phần mềm không nhận diện được lựa chọn của thí
sinh. Tổ chấm thi trắc nghiệm phải kiểm tra và xử lý từng lỗi (nếu có);
d) In biên bản sửa lỗi: Sau khi hoàn
thành việc sửa lỗi bài thi, Tổ Chấm thi trắc nghiệm thực hiện in biên bản sửa
lỗi, người xử lý và các bên liên quan ký xác nhận;
đ) Sau khi hoàn thành việc sửa lỗi
của tất cả các bài thi, Tổ chấm thi trắc nghiệm báo cáo lãnh đạo Ban Chấm thi
và thực hiện xuất dữ liệu sau sửa lỗi từ phần mềm. Dữ liệu xuất ra được lưu vào
02 bộ đĩa CD có nội dung giống nhau (gọi tắt là CD1).
5. Chấm điểm:
a) Sau khi hoàn thành các công việc
quy định tại khoản 3, 4 Điều này và nhận được sự đồng ý của lãnh đạo Ban Chấm
thi, Tổ Chấm trắc nghiệm nạp dữ liệu đáp án chấm thi trắc nghiệm vào phần mềm
chấm thi trắc nghiệm;
b) Thực hiện chức năng chấm điểm
trên phần mềm;
c) Sau khi hoàn thành việc chấm điểm
trên phần mềm, Tổ chấm thi trắc nghiệm báo cáo lãnh đạo Ban Chấm thi và thực hiện
xuất dữ liệu kết quả chấm thi từ phần mềm. Dữ liệu xuất ra được lưu vào 02 bộ
đĩa CD có nội dung giống nhau (gọi tắt là CD2).
6. Các Bộ đĩa CD xuất ra tại mỗi
bước tại khoản 3, 4, 5 Điều này phải được đóng gói niêm phong dưới sự giám sát
của Tổ Giám sát, công an và lập biên bản. Theo đó, 01 Bộ đĩa gửi về Bộ GDĐT
(qua Cục QLCL), 01 Bộ đĩa gửi Chủ tịch Hội đồng thi để lưu trữ (khi sử dụng
CD0, CD1, CD2 này phải nhận được sự đồng ý của Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia);
sau khi tiến hành gửi đĩa CD và được lãnh đạo Ban Chấm thi cho phép thì mới
được tiến hành bước tiếp theo.
1. Tổ Chấm kiểm tra thực hiện chấm
kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài thi tự luận đã được Giám khảo chấm thi chấm
xong lần chấm thứ nhất hoặc lần chấm thứ hai theo tiến độ chấm thi hoặc sau khi
được hai giám khảo thống nhất điểm và theo chỉ đạo của lãnh đạo Ban Chấm thi;
mỗi bài thi chấm kiểm tra được một Giám khảo chấm kiểm tra theo quy trình chấm
lần chấm thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều 33 Quy chế này.
2. Việc chọn bài chấm kiểm tra như
sau: lãnh đạo Ban Chấm thi chọn ngẫu nhiên một số bài đã chấm (có thể chọn cả
túi) hoặc chọn những bài thi được 02 Giám khảo cho điểm chênh lệch nhau nhiều
trước khi thống nhất điểm hoặc chọn các bài thi có điểm cao trong Hội đồng thi
(trên cơ sở thống nhất với Chủ tịch Hội đồng thi) chuyển Thư ký Hội đồng thi
tập hợp để giao cho Tổ Chấm kiểm tra thực hiện chấm kiểm tra các bài thi này.
Lưu ý: Ưu tiên chấm kiểm tra những bài thi đã được 02 Giám khảo thống nhất điểm.
3. Thư ký Hội đồng thi bàn giao
nguyên túi bài thi hoặc một số bài thi, Phiếu chấm theo yêu cầu Tổ Chấm kiểm
tra và nhận lại cuối mỗi buổi chấm để bảo quản theo quy định; việc bàn giao
được thực hiện như quy trình bàn giao cuối mỗi buổi chấm của Tổ Chấm thi. Lưu
ý: Người chấm kiểm tra chỉ ghi điểm vào Phiếu chấm cá nhân, không ghi điểm vào
bài thi của thí sinh.
4. Cuối mỗi buổi chấm hoặc khi xét
thấy cần thiết, Tổ trưởng Tổ Chấm kiểm tra tổng hợp và báo cáo kết quả chấm
kiểm tra và kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo Ban Chấm thi áp dụng các biện pháp
phù hợp giúp cho việc chấm thi được công bằng, khách quan, nghiêm túc.
5. Tổ Chấm kiểm tra chỉ trực tiếp
làm việc với các tổ chấm tự luận và Giám khảo có liên quan (phải ghi biên bản
làm việc) khi có yêu cầu của lãnh đạo Ban Chấm thi.
6. Lãnh đạo Ban Chấm thi quyết định
việc tổ chức đối thoại hay không đối thoại giữa những người chấm thi và chấm
kiểm tra.
1. Sau khi chấm thi xong tất cả các
môn, Chủ tịch Hội đồng thi gửi dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) để
lưu trữ và đối chiếu. Dữ liệu kết quả thi phải lưu vào 02 đĩa CD giống nhau,
được niêm phong và lập biên bản niêm phong dưới sự chứng kiến của công an; 01
đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu trữ, 01 đĩa bàn giao cho Bộ GDDT (qua
Cục QLCL).
2. Để bảo đảm sự chính xác của dữ
liệu kết quả thi, Bộ GDĐT sử dụng đĩa CD chứa kết quả thi do các Hội đồng thi
gửi về để cập nhật vào hệ thống; các Hội đồng thi sử dụng đĩa CD lưu trữ tại
Hội đồng thi để cập nhật vào phần mềm QLT, đối sánh với dữ liệu trên hệ thống;
sau khi tất cả các Hội đồng thi hoàn thành việc đối sánh dữ liệu và chuẩn bị
đầy đủ các điều kiện cần thiết thì mới công bố kết quả thi theo quy định.
3. Sau khi công bố kết quả thi, Chủ
tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban Thư ký in Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí
sinh (theo mẫu thống nhất do Bộ GDĐT quy định); ký tên, đóng dấu và gửi cho các
trường phổ thông, nơi thí sinh ĐKDT. Mỗi thí sinh được cấp một Giấy chứng nhận
kết quả thi với mã số xác định duy nhất.
4. Tất cả các tài liệu liên quan đến
điểm bài thi đều phải niêm phong và do Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức thực hiện
bảo quản theo quy định.
1. Mọi thí sinh đều có quyền được
phúc khảo bài thi; thí sinh nộp đơn phúc khảo tại nơi ĐKDT.
2. Nơi thí sinh ĐKDT nhận đơn phúc
khảo của thí sinh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công bố điểm thi và chuyển
dữ liệu thí sinh có đơn phúc khảo bài thi đến Hội đồng thi. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Hội đồng thi phải công bố và thông
báo kết quả phúc khảo cho thí sinh.
3. Địa điểm tổ chức phúc khảo được
bố trí tại khu vực bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều
31 Quy chế này.
4. Trước khi bàn giao bài thi cho
các Ban Phúc khảo, Ban Thư ký tiến hành các việc sau đây:
a) Tra cứu từ số báo danh để tìm ra
số phách bài thi tự luận hoặc phiếu TLTN của thí sinh có đơn phúc khảo; rút bài
thi, đối chiếu với Phiếu thu bài để kiểm tra;
b) Tập hợp các bài thi cần phúc khảo
theo từng bài thi/môn thi của kỳ thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài
thi và số tờ giấy thi của từng bài thi hiện có trong túi;
c) Đối với bài thi tự luận: Bàn giao
bài thi của thí sinh có đơn phúc khảo cho Ban Làm phách để làm phách; tiếp nhận
bài thi đã được làm phách từ Ban Làm phách và giao cho Ban Phúc khảo để chấm
phúc khảo;
d) Việc giao nhận bài thi giữa Ban
Thư ký và Ban Phúc khảo thực hiện theo quy định tại Điều 33 Quy
chế này; khi bàn giao bài thi trắc nghiệm cần bàn giao Phiếu thu bài thi
tương ứng.
5. Chấm phúc khảo bài thi tự luận:
Mỗi bài thi tự luận do hai Giám khảo chấm phúc khảo theo quy định tại Điều 33 Quy chế này và phải được chấm bằng mực có màu khác với
màu mực được dùng chấm trước đó trên bài làm của thí sinh. Trong khi tiến hành
các công việc liên quan đến phúc khảo, phải có ít nhất từ hai thành viên của
Ban Phúc khảo trở lên. Kết quả chấm phúc khảo bài thi tự luận do Ban Thư ký xử
lý như sau:
a) Nếu kết quả chấm của hai Giám
khảo chấm phúc khảo giống nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo và giao
bài thi cho hai Giám khảo chấm phúc khảo ký xác nhận;
b) Nếu kết quả chấm của hai Giám
khảo chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho lãnh đạo Ban Phúc
khảo tổ chức cho Giám khảo chấm phúc khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm
của thí sinh bằng mực màu khác;
c) Nếu kết quả chấm của hai trong ba
Giám khảo chấm phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm phúc khảo.
Nếu kết quả chấm của cả ba Giám khảo chấm phúc khảo lệch nhau thì lãnh đạo Ban
Phúc khảo lấy điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm tròn đến hai chữ số thập
phân làm điểm phúc khảo rồi ký tên xác nhận;
d) Bài thi có điểm phúc khảo lệch so
với điểm chấm đợt đầu (đã công bố) từ 0,25 điểm trở lên thì được điều chỉnh điểm.
Trong trường hợp điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu từ 0,5 điểm trở
lên thì phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các Giám khảo đợt đầu và Giám
khảo chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực phải báo
cáo lãnh đạo Ban Phúc khảo để xử lý theo quy định.
6. Chấm phúc khảo bài thi trắc
nghiệm:
a) Khi có mặt đầy đủ thành viên được
giao nhiệm vụ chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm mới tiến hành mở niêm phong
túi bài thi; Hội đồng thi có số lượng bài thi phúc khảo lớn có thể chia thành
các nhóm để thực hiện. Việc chấm phúc khảo phải bảo đảm nguyên tắc mở túi nào
chấm phúc khảo dứt điểm túi đó, niêm phong trở lại rồi mới được mở túi khác;
b) Quy trình chấm phúc khảo:
- Tổ phúc khảo bài thi trắc nghiệm
nạp danh sách thí sinh phúc khảo vào phần mềm chấm thi trắc nghiệm;
- Thực hiện đối chiếu từng câu trả
lời đã tô trên Phiếu TLTN với hình ảnh đã quét lưu trong máy tính và kết quả
nhận dạng trên máy tính, nếu phát hiện có sai lệch thì phải xác định rõ nguyên
nhân và xử lý; thực hiện in kết quả chấm từ phần mềm chấm thi trước và sau khi
sửa lỗi để lưu hồ sơ;
- Dữ liệu chấm phúc khảo được xuất
ra từ phần mềm, ghi vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát
của Tổ Giám sát, công an và lập biên bản, có chữ ký của lãnh đạo Ban Phúc khảo;
01 đĩa gửi về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) để quản lý; 01 đĩa bàn giao cho Chủ tịch
Hội đồng thi để cập nhật kết quả vào cơ sở dữ liệu của hệ thống phần mềm quản
lý thi và lưu trữ;
c) Kết thúc việc chấm phúc khảo, Tổ
phúc khảo bài thi trắc nghiệm lập biên bản tổng hợp, có chữ ký của lãnh đạo Ban
Phúc khảo và tất cả các thành viên, Tổ Giám sát;
d) Tổ Giám sát phải thực hiện nhiệm
vụ giám sát trực tiếp, thường xuyên, liên tục tất cả các khâu trong quá trình
phúc khảo bài thi trắc nghiệm.
7. Điểm các bài thi được điều chỉnh
sau phúc khảo do Trưởng ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
Chủ tịch Hội đồng thi cập nhật điểm của thí sinh sau phúc khảo vào hệ thống phần
mềm quản lý thi theo quy định của Bộ GDĐT; báo cáo, gửi dữ liệu cho Bộ GDĐT
(qua Cục QLCL).
8. Hội đồng thi in Giấy chứng nhận
kết quả thi sau phúc khảo trả cho thí sinh có bài thi được điều chỉnh điểm;
đồng thời, thu hồi và hủy Giấy chứng nhận kết quả thi trước phúc khảo.
Điều 38. Chấm thẩm định
1. Trong trường hợp cần thiết, Bộ
trưởng Bộ GDĐT quyết định thành lập Hội đồng chấm thẩm định để chấm thẩm định
toàn bộ hoặc một phần số bài thi hoặc kiểm tra kết quả phúc khảo của một hoặc
một số Hội đồng thi.
2. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ
GDĐT: Chủ tịch là lãnh đạo Cục QLCL; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục QLCL hoặc một
số đơn vị thuộc Bộ GDĐT; ủy viên và thư ký là lãnh đạo, chuyên viên các đơn vị
thuộc Bộ GDĐT và các đơn vị liên quan (nếu có); Giám khảo chấm thẩm định là
công chức, viên chức, giáo viên, giảng viên.
3. Người chấm thẩm định không chấm
thẩm định bài thi mình đã chấm tại Ban Chấm thi và Ban Phúc khảo.
4. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ
GDĐT có thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài thi.
5. Chủ tịch Hội đồng chấm thẩm định
quyết định việc tổ chức đối thoại hay không đối thoại giữa những người chấm đợt
đầu, chấm phúc khảo và chấm thẩm định.
6. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ
GDĐT sử dụng con dấu của Cục QLCL.
Chương VII
XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
Điều 39. Miễn thi trong kỳ thi tốt
nghiệp THPT
1. Miễn thi tất cả các môn thi trong
kỳ thi tốt nghiệp THPT:
a) Người được triệu tập tham gia kỳ
thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn
văn hóa được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu đáp ứng
các điều kiện sau:
- Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp
12;
- Kết quả rèn luyện cả năm lớp 12
đạt mức tốt, kết quả học tập cả năm lớp 12 đạt mức từ khá trở lên;
- Có tên trong danh sách miễn thi
của Bộ GDĐT.
b) Người trong đội tuyển tham gia
các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, văn hóa
- văn nghệ được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu đáp
ứng các điều kiện sau:
- Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp
12;
- Kết quả rèn luyện và học tập cả
năm lớp 12 đạt mức từ đạt trở lên;
- Có tên trong công văn đề nghị miễn
thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển chọn
gửi đến sở GDĐT trước ngày thi tốt nghiệp THPT.
c) Người khuyết tật đặc biệt nặng và
người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học,
bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
- Đối với người khuyết tật học theo chương
trình giáo dục chung: Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy
định tại khoản 2 Điều 19 Quy chế này; có giấy xác nhận
khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Đối với người khuyết tật không đáp
ứng được chương trình giáo dục chung: Được Hiệu trưởng trường phổ thông nơi
đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân từng năm ở
cấp THPT; có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Đối với người hoạt động kháng
chiến, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: Học
hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản
2 Điều 19 Quy chế này; có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc hóa học và bị suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Miễn thi môn Ngoại ngữ trong xét
công nhận tốt nghiệp THPT:
a) Thành viên đội tuyển quốc gia dự
thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT được
miễn thi môn ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT;
b) Người có một trong các chứng chỉ
ngoại ngữ được quy định tại phụ lục của Quy chế này hoặc các chứng chỉ ngoại
ngữ được Bộ GDĐT công nhận tương đương với Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam (đạt từ bậc 3 trở lên và có giá trị sử dụng đến ngày làm thủ tục
dự thi) được miễn thi môn Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT;
c) Người có đủ điều kiện miễn thi
môn Ngoại ngữ nhưng vẫn muốn tham gia thi môn Ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp
thì phải sử dụng kết quả thi môn Ngoại ngữ để tính điểm xét tốt nghiệp THPT.
3. Miễn thi môn Ngữ văn trong xét
công nhận tốt nghiệp THPT:
Người nước ngoài có chứng chỉ tiếng
Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài (đạt từ bậc 3 trở
lên) được miễn thi môn Ngữ văn trong xét công nhận tốt nghiệp THPT. Đối với
người có đủ điều kiện miễn thi môn Ngữ văn nhưng vẫn muốn tham gia thi môn Ngữ
văn trong kỳ thi tốt nghiệp thì phải sử dụng kết quả thi môn Ngữ văn để tính điểm
xét tốt nghiệp THPT.
Điều 40. Đặc cách tốt nghiệp THPT
1. Người học thuộc các đối tượng quy
định tại điểm a, b khoản 1 Điều 19 Quy chế này được xét đặc
cách tốt nghiệp THPT trong trường hợp bị tai nạn, bị ốm hoặc có việc đột xuất
đặc biệt trước ngày thi không quá 10 ngày hoặc ngay trong buổi thi đầu tiên,
không thể dự thi.
a) Điều kiện: Đủ điều kiện dự thi,
có kết quả rèn luyện và học tập cả năm ở lớp 12 đều được đánh giá từ mức khá
trở lên;
b) Hồ sơ gồm: Hồ sơ nhập viện, ra
viện (hoặc xác nhận đang điều trị) do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp (nếu
bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột
xuất đặc biệt); biên bản đề nghị xét đặc cách tốt nghiệp THPT của trường phổ
thông nơi ĐKDT và hồ sơ minh chứng về kết quả rèn luyện và học tập ở lớp 12.
2. Người học thuộc các đối tượng quy
định tại điểm a, b khoản 1 Điều 19 Quy chế này được xét đặc
cách tốt nghiệp THPT trong trường hợp bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất
đặc biệt sau khi đã thi ít nhất một bài thi và không thể tiếp tục dự thi hoặc
sau khi bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số bài
thi còn lại.
a) Điều kiện: Đủ điều kiện dự thi,
có điểm của những bài đã thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT đều đạt từ 5,0
(năm) điểm trở lên; được đánh giá kết quả rèn luyện cả năm lớp 12 từ mức khá
trở lên và kết quả học tập từ mức đạt trở lên;
b) Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị xét đặc
cách của thí sinh; hồ sơ nhập viện, ra viện của bệnh viện từ cấp huyện trở lên
(nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc
đột xuất đặc biệt) và hồ sơ minh chứng về kết quả rèn luyện và học tập ở lớp
12.
3. Các đối tượng là vận động viên đủ
điều kiện được xét đặc cách tốt nghiệp THPT theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ.
a) Điều kiện: Đủ điều kiện dự thi;
đạt thành tích xuất sắc trong các giải thi đấu thể thao quốc gia hoặc quốc tế;
thời gian tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT trùng với thời gian vận động viên tập
huấn ở nước ngoài hoặc tham dự thi đấu tại các giải thể thao quốc tế;
b) Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị xét đặc
cách của thí sinh; minh chứng về việc đạt thành tích xuất sắc trong các giải
thi đấu thể thao quốc gia hoặc quốc tế; minh chứng về việc thời gian tổ chức kỳ
thi tốt nghiệp THPT trùng với thời gian vận động viên tập huấn ở nước ngoài
hoặc tham dự thi đấu tại các giải thể thao quốc tế.
4. Thủ tục:
a) Chậm nhất 07 ngày sau buổi thi
cuối cùng của kỳ thi, thí sinh phải nộp hồ sơ đặc cách cho Thủ trưởng đơn vị
nơi thí sinh ĐKDT. Thủ trưởng đơn vị nơi thí sinh ĐKDT chịu trách nhiệm thu
nhận và chuyển giao hồ sơ đặc cách cho sở GDĐT;
b) Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết
thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi, Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT xem
xét, quyết định đặc cách cho thí sinh căn cứ hồ sơ và các quy định tại khoản 1,
2 Điều này.
Điều 41. Bảo lưu điểm thi
1. Thí sinh đã dự thi đủ các môn thi
quy định nhưng chưa tốt nghiệp THPT và không bị kỷ luật hủy kết quả thi được
bảo lưu điểm thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT trong kỳ thi năm liền kề tiếp
theo. Môn thi được bảo lưu phải đạt từ 5,0 điểm trở lên.
2. Thí sinh có điểm bảo lưu theo quy
định tại khoản 1 của Điều này, để được xét công nhận tốt nghiệp của kỳ thi năm
liền kề tiếp theo phải đăng ký dự thi theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 20 của Quy chế này (trong đó phải có môn thi được bảo lưu) và chỉ dự
thi những môn thi mà không có điểm bảo lưu. Trong trường hợp thí sinh dự thi
môn thi được bảo lưu thì phải sử dụng kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp.
Điều 42. Điểm ưu tiên
1. Xét công nhận tốt nghiệp THPT
tính theo 3 diện gồm Diện 1, Diện 2, Diện 3; trong đó, thí sinh Diện 1 là những
thí sinh bình thường không được cộng điểm ưu tiên; thí sinh Diện 2 và Diện 3
được cộng điểm ưu tiên.
2. Diện 2: Cộng 0,25 điểm đối với
thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
a) Thương binh, bệnh binh, người
hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81 % (đối
với GDTX);
b) Con của thương binh, bệnh binh,
người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới
81%; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; con của Bà mẹ
Việt Nam anh hùng; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao
động;
c) Người dân tộc thiểu số;
d) Người Kinh, người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam có nơi thường trú trong thời gian học cấp THPT từ 03 năm trở
lên ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương
trình 135 theo Quyết định số 135/QĐ- TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ
(tính từ thời điểm các xã này hoàn thành Chương trình 135 trở về trước); xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã khu vực I, II, III và xã
có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy
định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân
tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận của các thành
phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp THPT;
đ) Người bị nhiễm chất độc hóa học;
con của người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng,
dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của
chất độc hóa học;
e) Có tuổi đời từ 35 trở lên, tính
đến ngày thi (đối với thí sinh GDTX).
3. Diện 3: Cộng 0,5 điểm đối với thí
sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
a) Người dân tộc thiểu số có nơi
thường trú trong thời gian học cấp THPT từ 03 năm trở lên ở xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 theo
Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ (tính từ thời điểm
các xã này hoàn thành Chương trình 135 trở về trước); xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo; xã khu vực I, II, III và xã có thôn đặc biệt khó
khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định hiện hành của
Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, học tại các
trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc học tại các trường phổ thông không nằm
trên địa bàn các quận của các thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Thương binh, bệnh binh, người
hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
(đối với GDTX);
c) Con của liệt sĩ; con của thương
binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên.
4. Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu
tiên chỉ được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
5. Những diện ưu tiên khác đã được
quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét,
quyết định.
Điều 43. Điểm khuyến khích
Người học tham gia các cuộc thi và
các hoạt động dưới đây trong thời gian học ở cấp THPT được cộng điểm khuyến
khích để xét công nhận tốt nghiệp THPT:
1. Đoạt giải cá nhân trong kỳ thi
chọn học sinh giỏi: Đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi quốc gia hoặc giải
nhất cấp tỉnh được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích trong kỳ thi quốc gia hoặc
giải nhì cấp tỉnh được cộng 1,5 điểm; giải ba cấp tỉnh được cộng 1,0 điểm;
2. Đoạt giải cá nhân và đồng đội
trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lý, Hóa học, Sinh học; thi văn
nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ
thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ
cấp tỉnh trở lên tổ chức.
a) Đối với giải cá nhân: Đoạt giải
nhất, nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng được cộng
2,0 điểm; giải khuyến khích quốc gia hoặc giải tư cuộc thi khoa học kỹ thuật
cấp quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc được cộng 1,5 điểm;
giải ba cấp tỉnh hoặc Huy chương Đồng được cộng 1,0 điểm;
b) Đối với giải đồng đội: Chỉ cộng điểm
đối với giải quốc gia; số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng
đội theo quy định cụ thể của Ban Tổ chức từng giải; mức điểm khuyến khích được
cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá
nhân quy định tại điểm này.
3. Những người học đoạt nhiều giải
khác nhau trong nhiều cuộc thi/kỳ thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại
giải cao nhất.
Điều 44. Điểm xét tốt nghiệp THPT
1. Điểm xét tốt nghiệp THPT (ĐXTN)
gồm:
a) Điểm các môn thi thí sinh dự thi
để xét công nhận tốt nghiệp THPT được quy về thang điểm 10 để tính ĐXTN;
b) Điểm trung bình các năm học ở cấp
THPT (ĐTB các năm học) được tính theo công thức dưới đây:
Trong đó, ĐTB lớp 10, ĐTB lớp 11,
ĐTB lớp 12 là điểm trung bình cộng của tất cả các môn học được đánh giá bằng điểm
số của từng năm học đó. ĐTB từng năm học và ĐTB các năm học được làm tròn đến 2
(hai) chữ số thập phân.
c) Điểm ưu tiên (ƯT), khuyến khích
(KK) nếu có.
2. Công thức xét công nhận tốt
nghiệp
3. ĐXTN được lấy đến hai chữ số thập
phân, do phần mềm máy tính tự động thực hiện.
4. Đối với thí sinh học theo Chương
trình GDPT/GDTX mà trên học bạ có tính ĐTB từng năm học thì được sử dụng điểm này
để thay thế cho việc tính ĐTB các môn học tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. ĐTB các năm học chỉ tính trên
những năm học mà thí sinh học theo Chương trình GDPT/GDTX của Việt Nam.
Điều 45. Công nhận tốt nghiệp THPT
1. Những thí sinh đủ điều kiện dự
thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả các môn thi đều đạt trên 1,0 điểm
theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 (năm) điểm trở lên được công nhận tốt
nghiệp THPT.
2. Những thí sinh đủ điều kiện dự
thi, được miễn thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT theo quy định khoản 1 tại Điều 39 Quy chế này được công nhận tốt nghiệp
THPT.
Điều 46. Hội đồng xét công nhận tốt
nghiệp THPT
1. Giám đốc sở GDĐT quyết định thành
lập Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo sở
GDĐT;
b) Các Phó Chủ tịch là lãnh đạo cấp
phòng thuộc sở GDĐT;
c) Ủy viên, thư ký là lãnh đạo,
chuyên viên các phòng thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông.
2. Trong vòng 05 ngày kể từ ngày
công bố kết quả thi, Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT thực hiện việc xét
công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh theo quy định của Quy chế này.
Điều 47. Duyệt công nhận tốt nghiệp
THPT
1. Hồ sơ duyệt công nhận tốt nghiệp
THPT bao gồm:
a) Bảng ghi thông tin xét công nhận
tốt nghiệp THPT;
b) Danh sách thí sinh được đề nghị
công nhận tốt nghiệp THPT;
c) Danh sách và hồ sơ thí sinh được
đặc cách, miễn thi, được tốt nghiệp THPT do phúc khảo hoặc giải quyết khiếu nại
về hồ sơ thi;
d) Đĩa CD chứa dữ liệu thi;
đ) Những biên bản liên quan;
e) Các loại hồ sơ khác theo hướng
dẫn hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Trình tự duyệt công nhận tốt
nghiệp THPT:
a) Trong vòng 07 ngày kể từ ngày
công bố kết quả thi, Giám đốc sở GDĐT duyệt công nhận tốt nghiệp THPT đối với
các thí sinh đủ điều kiện và chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về kết quả công
nhận tốt nghiệp THPT của tỉnh mình;
b) Sau khi báo cáo Bộ GDĐT, Giám đốc
sở GDĐT công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT và thông báo cho các trường
phổ thông để niêm yết Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT và cấp
Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời cho thí sinh;
c) Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT
tạm thời do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh ĐKDT ký và có giá trị đến
khi được cấp Bằng tốt nghiệp THPT chính thức;
d) Các sở GDĐT gửi Danh sách thí
sinh được công nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT ngay sau khi kết thúc kỳ thi để
quản lý, theo dõi.
Điều 48. Cấp phát và quản lý Bằng
tốt nghiệp THPT
1. Các đối tượng dự thi quy định tại
điểm a, b khoản 1 Điều 19 Quy chế này nếu đủ điều kiện tốt
nghiệp được cấp Bằng tốt nghiệp THPT.
2. Giám đốc sở GDĐT chịu trách nhiệm
quản lý, chỉ đạo việc cấp Bằng tốt nghiệp THPT, cấp bản sao Bằng tốt nghiệp
THPT và các loại giấy chứng nhận liên quan đến việc cộng điểm khuyến khích, xếp
diện ưu tiên, bảo lưu kết quả trong kỳ thi theo quy định của Bộ GDĐT.
Điều 49. Cấp Giấy chứng nhận hoàn
thành chương trình giáo dục phổ thông
1. Người học thuộc các đối tượng quy
định tại điểm a, b khoản 1 Điều 19 Quy chế này đủ điều kiện
dự thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GDĐT nhưng không dự thi hoặc thi không
đạt yêu cầu để được công nhận tốt nghiệp THPT thì được cấp Giấy chứng nhận hoàn
thành chương trình giáo dục phổ thông.
2. Mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành chương
trình giáo dục phổ thông theo quy định tại Thông tư số 18/2020/TT-BGDĐT ngày 29
tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định mẫu Giấy chứng nhận
hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.
3. Việc quản lý, sử dụng phôi, cấp,
phát, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ, cấp bản sao từ sổ gốc Giấy chứng nhận hoàn
thành chương trình giáo dục phổ thông thực hiện như đối với văn bằng, chứng chỉ
quy định tại Thông tư số 21/2019/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế quản lý Bằng tốt nghiệp THCS, Bằng tốt nghiệp
THPT, Bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, Bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn
bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Sổ gốc cấp Giấy chứng nhận hoàn
thành chương trình giáo dục phổ thông phải ghi đầy đủ, chính xác nội dung của
Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông, đánh số trang, đóng
dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh
viễn.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 50. Chế độ báo cáo
1. Mỗi sở GDĐT phân công một số công
chức, viên chức làm nhiệm vụ thu thập số liệu, tư liệu, thông tin trước, trong
và sau kỳ thi; chuẩn bị các văn bản, thực hiện báo cáo theo quy định.
2. Chế độ báo cáo trong kỳ thi thực
hiện theo văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ
GDĐT.
Điều 51. Lưu trữ hồ sơ thi
Tính từ ngày thi cuối cùng của kỳ
thi, các cơ quan quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:
1. Bộ GDĐT lưu trữ vĩnh viễn danh sách
thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT của các sở GDĐT.
2. Sở GDĐT:
a) Lưu trữ vĩnh viễn các tài liệu
gồm: Bảng ghi điểm thi; bảng ghi thông tin xét công nhận tốt nghiệp THPT; danh
sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT; sổ cấp Bằng tốt nghiệp THPT;
b) Lưu trữ tối thiểu 09 tháng: thiết
bị lưu trữ dữ liệu (ổ cứng, thẻ nhớ) của hệ thống camera giám sát được sử dụng
trong kỳ thi; ổ cứng của máy chủ sử dụng chấm thi trắc nghiệm;
c) Lưu trữ trong 12 tháng các tài
liệu, thiết bị gồm: Các Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh, Hội đồng
thi và các Ban của Hội đồng thi; báo cáo tổng kết kỳ thi kèm theo các loại
thống kê số liệu; các biên bản của Hội đồng thi; những biên bản khác có liên
quan đến kỳ thi; các biên bản tổng kết, danh sách thí sinh thay đổi điểm do
phúc khảo và các biên bản khác liên quan; hồ sơ kỷ luật (nếu có); các loại hồ
sơ khác theo văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ
GDĐT;
d) Lưu trữ trong 24 tháng các tài
liệu gồm: Bài thi của thí sinh và hồ sơ chấm thi liên quan; hồ sơ thí sinh được
đặc cách tốt nghiệp THPT, miễn thi tốt nghiệp THPT, hồ sơ khiếu nại của thí
sinh hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi.
3. Trường phổ thông lưu trữ 12 tháng
đối với hồ sơ ĐKDT của thí sinh. Học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính)
trong hồ sơ dự thi của thí sinh được các trường phổ thông trả lại thí sinh sau
khi công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT.
Chương IX
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ BẤT THƯỜNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 52. Thanh tra, kiểm tra thi
1. Công tác thanh tra, kiểm tra các
khâu của kỳ thi thực hiện theo hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra thi của
Bộ GDĐT.
2. Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết
định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức kỳ thi và
công tác thanh tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi tại các địa phương; trường hợp
cần thiết, Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định công tác kiểm tra.
3. Chánh Thanh tra sở GDĐT quyết
định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chuẩn bị thi, coi thi,
chấm thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT của sở GDĐT; trường hợp
cần thiết, Giám đốc sở GDĐT quyết định công tác kiểm tra.
4. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra thi tốt nghiệp THPT tại địa phương theo hướng
dẫn công tác thanh tra, kiểm tra thi của Bộ GDĐT và quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 53. Khen thưởng
1. Đối tượng khen thưởng: Công chức,
viên chức, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên và người làm
công tác phục vụ có thành tích trong tổ chức kỳ thi.
2. Hình thức khen thưởng:
a) Tuyên dương trước Hội đồng ra đề
thi, Hội đồng thi và thông báo về đơn vị công tác, học tập;
b) Giám đốc sở GDĐT cấp Giấy khen;
c) Bộ trưởng Bộ GDĐT, Chủ tịch UBND
tỉnh, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam cấp Bằng khen.
3. Hồ sơ và thủ tục: Ban Chỉ đạo thi
cấp quốc gia và cấp tỉnh, Hội đồng ra đề thi, Hội đồng thi là đơn vị có trách
nhiệm xem xét, quyết định khen thưởng trong phạm vi quyền hạn và lập hồ sơ đề
nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với những công chức, viên chức,
giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên tham gia tổ chức thi và
người làm công tác phục vụ tổ chức thi có thành tích.
4. Kinh phí chi cho khen thưởng
trích từ nguồn kinh phí tổ chức kỳ thi.
Điều 54. Xử lý các trường hợp bất
thường về đề thi
1. Trường hợp đề thi có những sai
sót được phát hiện trong quá trình in sao đề thi phải báo ngay cho Chủ tịch Hội
đồng ra đề thi; trong quá trình coi thi, lãnh đạo Hội đồng thi phải báo cáo
ngay với Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia để có phương án xử lý.
2. Các trường hợp bất thường về đề
thi đều phải được báo cáo về Ban Chỉ đạo các cấp để xem xét, quyết định.
3. Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia chịu
trách nhiệm toàn bộ về xử lý tình huống lộ đề thi. Khi có kết luận chính thức
về lộ đề thi, Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia quyết định đình chỉ bài thi/môn thi
bị lộ đề thi và tổ chức thi bài thi/môn thi đó bằng đề thi dự bị vào thời gian
thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
Điều 55. Tiếp nhận và xử lý thông
tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế thi
1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng
chứng về vi phạm Quy chế thi:
a) Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia, Ban
Chỉ đạo thi cấp tỉnh;
b) Lãnh đạo Hội đồng thi, Trưởng Điểm
thi;
c) Thanh tra tỉnh, Thanh tra giáo
dục các cấp.
2. Các bằng chứng vi phạm Quy chế
thi sau khi đã được xác minh là căn cứ để xử lý đối tượng vi phạm.
3. Cung cấp thông tin và bằng chứng
về vi phạm Quy chế thi:
a) Khuyến khích thí sinh, thành viên
của các Hội đồng thi và mọi công dân phát hiện và tố giác những hành vi vi phạm
Quy chế thi;
b) Người phát hiện những hành vi vi
phạm Quy chế thi cần kịp thời báo cho nơi tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này
để có biện pháp xử lý;
c) Người có bằng chứng về vi phạm
Quy chế thi báo ngay cho nơi tiếp nhận được quy định tại khoản 1 Điều này để
kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận và xử lý các tố cáo
vi phạm Quy chế thi được thực hiện theo pháp luật về tố cáo;
d) Người cung cấp thông tin và bằng
chứng về vi phạm Quy chế thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự tin
cậy, chính xác của thông tin, bằng chứng đã cung cấp; không được lợi dụng việc này
để gây ảnh hưởng tiêu cực đến kỳ thi.
4. Tổ chức, cá nhân được giao tiếp
nhận thông tin, bằng chứng về tiêu cực, vi phạm Quy chế thi cần:
a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin,
bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác thực thông tin,
bằng chứng sau khi tiếp nhận và đề xuất cấp có thẩm quyền về biện pháp xử lý
tiêu cực, vi phạm Quy chế thi;
b) Triển khai kịp thời các biện pháp
ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế thi theo quy định;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý
các cá nhân, tổ chức có hành vi tiêu cực, vi phạm Quy chế thi;
d) Bảo mật thông tin và danh tính
người cung cấp thông tin, bằng chứng liên quan đến tiêu cực, vi phạm Quy chế
thi.
Điều 56. Xử lý các cá nhân tham gia
tổ chức thi và cá nhân liên quan vi phạm Quy chế thi
1. Người tham gia tổ chức thi là
công chức, viên chức có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi
hoặc sau kỳ thi), sẽ bị đình chỉ làm công tác thi và đề nghị cơ quan quản lý
công chức, viên chức áp dụng quy định của pháp luật về công chức, viên chức để
xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
a) Khiển trách đối với những người
vi phạm lần đầu các hành vi dưới mức quy định tại các điểm b, c, d khoản này
trong khi thi hành nhiệm vụ;
b) Cảnh cáo đối với những người vi
phạm một trong các lỗi sau đây: Để cho thí sinh quay cóp và mang tài liệu, vật
dụng trái phép vào phòng thi được quy định tại điểm b khoản 4 Điều
21 Quy chế này; chấm thi không đúng hướng dẫn chấm hoặc cộng điểm bài thi
có nhiều sai sót; ra đề thi nằm ngoài nội dung quy định tại khoản
2 Điều 4 Quy chế này; truyền dữ liệu thi không đúng cấu trúc, không đúng
thời hạn, không đúng quy định của Bộ GDĐT;
c) Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị
hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công tác khác đối với
những người có hành vi vi phạm một trong các lỗi sau đây: Ra đề thi không đúng
nội dung khoa học của bài thi/môn thi; trực tiếp giải bài thi hoặc hướng dẫn
cho thi sinh lúc đang thi; lấy bài thi của thí sinh này giao cho thí sinh khác;
gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm
của thí sinh;
d) Buộc thôi việc hoặc đề nghị truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong
lúc đang thi; làm lộ đề thi, mua, bán đề thi; làm lộ số phách bài thi; sửa
chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh; cố ý chữa điểm trên bài thi, trên
biên bản chấm thi hoặc trong bảng điểm; đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm
thi của thí sinh; gian dối trong việc sửa chữa học bạ, hồ sơ của thí sinh;
đ) Người làm mất bài thi của thí
sinh khi thu bài thi, vận chuyển và bảo quản bài thi, chấm thi hoặc có những vi
phạm khác trong công tác tổ chức thi, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều này.
2. Công chức, viên chức không tham
gia tổ chức thi nhưng có các hành động như: Thi hộ, tổ chức lấy đề thi ra và
đưa bài giải vào cho thí sinh, đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến kỳ
thi, gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
và đề nghị buộc thôi việc.
3. Người tham gia tổ chức thi và
những người có liên quan đến việc tổ chức thi không phải là công chức, viên
chức có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ
thi), tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
và xử lý theo quy định của pháp luật về lao động; bị đình chỉ học tập có thời
hạn hoặc buộc thôi học (nếu là học sinh, sinh viên, học viên) khi có một trong
các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
4. Các hình thức xử lý vi phạm quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
quyết định theo quy trình quy định. Ngoài các hình thức xử lý nêu trên, các cơ
quan có thẩm quyền có thể cấm đảm nhiệm những công việc có liên quan đến thi từ
1 đến 5 năm.
Điều 57. Xử lý thí sinh vi phạm Quy
chế thi
Mọi vi phạm Quy chế thi đều bị lập
biên bản, xử lý kỷ luật và thông báo cho thí sinh.
1. Khiển trách:
a) Đối với những thí sinh phạm lỗi
một lần; nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác;
b) Hình thức này do Giám thị quyết
định tại biên bản được lập.
2. Cảnh cáo:
a) Đối với các thí sinh vi phạm một
trong các lỗi sau đây: Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi bài thi đó
vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế thi ở mức khiển trách; trao đổi bài làm hoặc giấy
nháp với thí sinh khác; chép bài của thí sinh khác hoặc để thí sinh khác chép
bài của mình;
b) Hình thức kỷ luật cảnh cáo do
Giám thị quyết định tại biên bản được lập, kèm tang vật (nếu có).
3. Đình chỉ thi:
a) Đối với các thí sinh vi phạm một
trong các lỗi sau đây: Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một lần nhưng trong
giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh
cáo; mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 21 Quy chế
này vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và phòng chờ;
đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; viết,
vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi;
có hành động gây gổ, đe dọa những người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa
thí sinh khác; không tuân thủ hướng dẫn của Giám sát phòng thi hoặc người quản
lý phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian ở phòng chờ;
b) Giám thị lập biên bản, thu tang
vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu
Trưởng Điểm thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định. Thí
sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho Giám thị, phải ra
khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được rời khỏi khu vực thi khi
hết thời gian của buổi thi;
c) Thí sinh bị đình chỉ thi năm nào
sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm đó.
4. Trừ điểm bài thi
a) Thí sinh bị khiển trách trong khi
thi bài thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của bài thi đó;
b) Thí sinh bị cảnh cáo trong khi
thi bài thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của bài thi đó;
c) Những bài thi có đánh dấu bị phát
hiện trong khi chấm sẽ bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của bài thi đó;
d) Cho điểm 0 (không): Bài thi được
chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi; có hai bài làm trở lên đối
với một bài thi; bài thi có chữ viết của hai người trở lên; những phần của bài
thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;
đ) Thí sinh bị đình chỉ thi bài thi
nào sẽ bị điểm 0 (không) bài thi đó và không được tiếp tục dự thi các bài thi
tiếp theo;
e) Việc trừ điểm bài thi nêu tại điểm
c và d khoản này do lãnh đạo Ban Chấm thi quyết định căn cứ báo cáo bằng văn
bản của Trưởng môn chấm thi tự luận.
5. Hủy bỏ kết quả thi đối với những
thí sinh: Có hai bài thi trở lên bị điểm 0 (không) do phạm lỗi quy định tại điểm
d khoản 4 Điều này; viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung không liên quan đến
bài thi; để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình
thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người
khác để nộp. Căn cứ báo cáo bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng thi, Giám đốc sở
GDĐT ra quyết định hủy bỏ kết quả thi.
6. Hủy kết quả thi và lập hồ sơ gửi
cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật đối với những
thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ ưu
tiên, khuyến khích;
b) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không
hợp pháp;
c) Để người khác dự thi thay, làm
bài thay dưới mọi hình thức;
d) Có hành động gây rối, phá hoại kỳ
thi; hành hung những người tham gia công tác tổ chức thi hoặc thí sinh khác;
đ) Sử dụng Giấy chứng nhận kết quả
thi không hợp pháp.
7. Đối với các vi phạm có dấu hiệu
hình sự thì các cơ quan quản lý giáo dục lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền
xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định; đối với các trường hợp vi
phạm khác, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật theo các hình
thức đã quy định tại Điều này.
Điều 58. Xác minh, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể
Việc xác minh, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể được giải quyết theo quy định
của pháp luật về giải quyết khiếu nại và tố cáo.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 59. Trách nhiệm của Bộ GDĐT
1. Chỉ đạo tổ chức kỳ thi; quyết
định phương án xử lý các trường hợp đặc biệt và các tình huống bất thường khác.
2. Cung cấp các hệ thống phần mềm,
văn bản hướng dẫn và tổ chức tập huấn để phục vụ công tác tổ chức thi bảo đảm
thống nhất trên toàn quốc.
3. Thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp
quốc gia để chỉ đạo tổ chức kỳ thi.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thanh
tra, kiểm tra kỳ thi theo quy định của pháp luật.
5. Quy định cấu trúc định dạng đề
thi, công bố đề tham khảo cho kỳ thi.
6. Ban hành các quy định, yêu cầu
đối với Hội đồng ra đề thi.
7. Tổ chức ra đề thi và hướng dẫn về
quy trình vận chuyển đề thi từ Hội đồng ra đề thi tới các Ban In sao đề thi.
8. Ban hành các quy định, quy trình
và hướng dẫn chuẩn bị để tổ chức thi trên máy tính đối với các môn trắc nghiệm
tại một số địa phương có đủ điều kiện.
9. Đối sánh kết quả thi và điểm
trung bình cả năm lớp 12 của thí sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi; phân tích điểm
hiệu chỉnh giữa các môn thi để phục vụ công tác đánh giá kết quả thi của các
môn trong kỳ thi.
Điều 60. Trách nhiệm của UBND cấp
tỉnh
1. Chịu trách nhiệm toàn bộ về chỉ
đạo tổ chức kỳ thi tại địa phương.
2. Thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp
tỉnh; duyệt phương án, kế hoạch và kinh phí tổ chức kỳ thi do sở GDĐT trình;
chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho sở GDĐT và các sở ban, ngành có liên quan của tỉnh,
UBND cấp huyện/thị về tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT bảo đảm thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc Quy chế thi và các văn bản hướng dẫn về kỳ thi do Bộ GDĐT ban hành.
3. Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm
tra kỳ thi theo thẩm quyền tại địa phương theo hướng dẫn công tác thanh tra,
kiểm tra thi của Bộ GDĐT và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 61. Trách nhiệm của sở GDĐT
1. Điều động và tạo mọi điều kiện
cần thiết để các công chức, viên chức, giáo viên tham gia tập huấn, xây dựng
câu hỏi thi và ra đề thi của kỳ thi theo yêu cầu, đề nghị của Bộ GDĐT.
2. Chỉ đạo và kiểm tra việc hoàn
thành kế hoạch dạy học, đánh giá xếp loại học sinh ở các trường phổ thông; tổ
chức xây dựng câu hỏi thi, đề thi để đóng góp vào thư viện/ngân hàng câu hỏi
thi có tính mở của Bộ GDĐT; trong trường hợp tổ chức khảo sát/kiểm tra/thi thử
trên phạm vi toàn tỉnh đối với học sinh lớp 12 thì bản mềm đề thi (file word)
phải được gửi về Bộ GDĐT trong vòng 07 ngày kể từ ngày kết thúc buổi thi cuối
cùng của đợt thi; chỉ đạo các trường phổ thông rà soát, cập nhật thông tin của
học sinh đang học lớp 12 trên cơ sở dữ liệu ngành đúng thời hạn quy định trong
hướng dẫn tổ chức thi.
3. Trình UBND tỉnh quyết định thành
lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh để chỉ đạo
tổ chức thi tại tỉnh theo Quy chế thi và hướng dẫn của Bộ GDĐT. Báo cáo Ban Chỉ
đạo thi cấp tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi, những vấn đề nảy sinh
trong quá trình tổ chức thi.
4. Chỉ đạo, tổ chức ĐKDT, quản lý hồ
sơ ĐKDT; chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất cho kỳ thi.
5. Chủ trì thành lập, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng thi; tổ chức
tập huấn nghiệp vụ tổ chức thi; chỉ đạo các cơ sở giáo dục chuẩn bị điều kiện
về cơ sở vật chất cho kỳ thi.
6. Tổ chức xét công nhận tốt nghiệp
THPT cho thí sinh; chỉ đạo tổ chức cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời,
Bằng tốt nghiệp THPT, Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ
thông; chỉ đạo tổ chức cấp Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh khi thí
sinh có yêu cầu; công bố công khai phổ điểm các môn thi, đối sánh điểm thi
trung bình các bài thi, môn thi với điểm trung bình môn học tương ứng của năm
học lớp 12 của các trường phổ thông trong tỉnh.
7. Thực hiện việc khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức, giáo viên, thí sinh trong phạm vi quyền hạn
quy định; đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định Quy
chế thi và các quy định của pháp luật đối với những người tham gia làm công tác
thi; lưu trữ hồ sơ của kỳ thi theo quy định.
8. Phối hợp với sở tài chính và các
cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh bảo đảm kinh phí tổ chức kỳ thi.
Điều 62. Trách nhiệm của Cục Nhà
trường (Bộ Quốc phòng)
1. Cục Nhà trường chịu trách nhiệm
như một sở GDĐT trước Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng và Bộ GDĐT về toàn bộ
công tác chỉ đạo, quản lý kỳ thi tốt nghiệp THPT trong Quân đội nhân dân Việt
Nam.
2. Cục trưởng Cục Nhà trường có
nhiệm vụ và quyền hạn như Giám đốc sở GDĐT về toàn bộ công tác chỉ đạo, quản lý
kỳ thi tốt nghiệp THPT.
Điều 63. Trách nhiệm của trường phổ
thông
1. Điều động và tạo mọi điều kiện
cần thiết để các viên chức, giáo viên tham gia kỳ thi theo yêu cầu, đề nghị của
Bộ GDĐT và sở GDĐT; hoàn thành chương trình dạy học theo chỉ đạo của sở GDĐT;
tổ chức ôn tập cho học sinh; hướng dẫn để học sinh được cấp thẻ Căn cước chậm
nhất vào cuối học kỳ I năm học lớp 12; tổ chức kiểm tra trình độ kiến thức văn
hóa, xếp loại học lực cho những người tự học khi được sở GDĐT giao trách nhiệm;
cập nhật thông tin của học sinh đang học lớp 12 trên cơ sở dữ liệu ngành đúng
thời hạn quy định trong hướng dẫn tổ chức thi.
2. Tiếp nhận Phiếu ĐKDT, đơn đề nghị
phúc khảo; kiểm tra hồ sơ của người học ĐKDT tại trường; hoàn thiện dữ liệu
ĐKDT và chuyển dữ liệu cho sở GDĐT; quản lý hồ sơ ĐKDT của thí sinh theo quy
định.
3. Tổ chức cho viên chức, giáo viên
và thí sinh học tập Quy chế thi, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, an toàn
cho Hội đồng thi nếu được chọn làm Điểm thi hoặc địa điểm chấm thi, phúc khảo.
4. Tiếp nhận đơn, lập danh sách thí
sinh có đơn phúc khảo bài thi và chuyển đến sở GDĐT; trả Giấy chứng nhận kết
quả thi cho thí sinh nộp Phiếu ĐKDT tại trường.
5. Cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp
tạm thời và Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.
6. Lưu trữ hồ sơ của kỳ thi theo quy
định.
7. Đối sánh điểm thi trung bình các
bài thi, môn thi với điểm trung bình môn học tương ứng của năm học lớp 12 của
các học sinh của trường làm căn cứ để đổi mới việc dạy và học trong nhà trường.
Điều 64. Trách nhiệm của cơ sở giáo
dục đại học
1. Điều động và tạo mọi điều kiện
cần thiết để các viên chức, giảng viên, giáo viên tham gia kỳ thi theo yêu cầu
của Bộ GDĐT.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến công tác tổ chức kỳ thi, công tác thanh tra, kiểm tra thi theo
yêu cầu của Bộ trưởng Bộ GDĐT./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 24/2024/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
TT
|
Môn Ngoại ngữ
|
Chứng chỉ đạt yêu cầu tối thiểu
|
Đơn vị cấp chứng chỉ
|
1
|
Tiếng Anh
|
- TOEFL ITP 450 điểm
- TOEFL iBT 45 điểm
- TOEIC (4 kỹ năng) Nghe: 275; Đọc: 275; Nói: 120; Viết:
120
|
Educational Testing Service (ETS)
|
IELTS 4.0 điểm
|
British Council (BC); International Development Program
(IDP)
|
- B1
Preliminary
- B1
Business Preliminary
- B1
Linguaskill
|
Cambridge Assessment English
|
Aptis ESOL B1
|
British Council (BC)
|
- Pearson
English International Certificate (PEIC) Level 2
- Pearson Test of English Academic (PTE Academic) 43 điểm
|
Pearson
|
Chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam đạt từ Bậc 3
|
Các đơn vị tổ chức thi theo quy chế thi đánh giá năng lực
ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hiện hành
|
2
|
Tiếng Nga
|
TORFL cấp độ 1 (Первый сертификационный уровень - ТРКИ-1)
|
Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại Hà Nội (The Russian
centre of science and culture in Hanoi)
|
3
|
Tiếng Pháp
|
- TCF 300 điểm
- DELF
B1
|
Trung tâm Nghiên cứu Sư phạm quốc tế (Centre International
d’Etudes Pedagogiques - CIEP)
Cơ quan Giáo dục Quốc tế Pháp (France Education
International - FEI)
|
4
|
Tiếng Trung Quốc
|
- HSK cấp độ 3
|
Văn phòng Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc (Han Ban); Ủy ban
Khảo thí trìnhđộ Hán ngữ quốc gia (The National Committeefor the Testof
Proficiency in Chinese); Tổng bộ Viện Khổng tử (Trung Quốc); Trung tâm hợp
tác giao lưu ngôn ngữ giữa Trung Quốc và nước ngoài (Center for Language
Education and Cooperation”)
|
- TOCFL cấp độ 3
|
Ủy ban công tác thúc đẩy Kỳ thi đánh giá năng lực Hoa ngữ
quốc gia (Steering Committee for the Test of Proficiency - Huayu)
|
5
|
Tiếng Đức
|
- Goethe-Zertifikat
B1
- Deutsches
Sprachdiplom (DSD) B1
- Zertifikat
B1
|
Ủy ban giáo dục phổ thông Đức tại nước ngoài (ZfA)
|
6
|
Tiếng Nhật
|
JLPT cấp độ N3
|
Quỹ Giao lưu quốc tế Nhật Bản (Japan Foundation)
|
PHỤ LỤC
II
MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 24/2024/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
PHỤ LỤC III
MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2024/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
PHỤ LỤC IV
MẪU ĐƠN PHÚC KHẢO
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 24/2024/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÚC KHẢO
Kỳ thi
tốt nghiệp Trung học phổ thông năm ……..
Kính gửi:
Hội đồng thi ……………………….
Họ và tên thí sinh:
........................................................ Giới tính:
......................................
Ngày, tháng, năm sinh:
............/.........../.......... Dân tộc:
........................................
Số Thẻ Căn cước/Căn cước công dân:
.............................................................................
Số điện
thoại:......................................................................................................................
Đã dự tại Điểm
thi:..............................................................................................................
Số báo danh:
......................................................................................................................
Đề nghị phúc khảo điểm bài thi các
môn thi sau (chỉ ghi thông tin của các môn thi đề nghị phúc khảo):
STT
|
Bài thi/Môn thi
|
Phòng thi
|
Điểm bài thi
|
Ghi chú
(Ghi rõ môn ngoại ngữ)
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
Tổng số bài thi/môn thi đề nghị phúc
khảo: .................... (bằng chữ .............................)
Tôi xin cam đoan các thông tin trên
là đúng sự thật và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
|
..............,
ngày tháng năm
Thí sinh đề nghị phúc khảo
(ký, ghi rõ
họ tên)
|
PHỤ LỤC V
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT ĐẶC CÁCH TỐT NGHIỆP THPT
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 24/2024/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ XÉT ĐẶC CÁCH TỐT NGHIỆP THPT
Kính gửi:
Hội đồng thi ……………………….
Họ và tên thí sinh:
........................................................ Giới tính:
......................................
Ngày, tháng, năm sinh:
............/.........../.......... Dân tộc:
........................................
Số Thẻ Căn cước/Căn cước công dân:
..............................................................................
Số điện
thoại:.......................................................................................................................
Học sinh trường (Ghi tên trường phổ
thông nơi học lớp 12): ..............................................
..............................................................................................................................................
Số báo danh:
........................................................................................................................
Đã dự thi môn: ......................................................................................................................
Lý do đề nghị xét đặc cách:
..................................................................................................
Minh chứng để hưởng đặc cách: ..........................................................................................
Tôi cam đoan lời khai trên là đúng
sự thật. Nếu có gì sai trái, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp
luật.
|
..............,
ngày tháng năm
Người viết đơn
(ký, ghi rõ họ tên)
|