BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2022/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 11 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ XẾP LOẠI THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI HỌC
SINH TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, TRẠI VIÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 140/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
về xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh trường giáo dưỡng,
trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định điều kiện,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học
sinh đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, trại
viên đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Học sinh đang chấp hành biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng (sau đây viết gọn là học sinh).
2. Trại viên đang chấp hành biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (sau đây viết gọn là trại
viên).
3. Cơ quan, người có thẩm quyền
xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh, trại viên.
4. Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh, trại
viên.
Điều 3. Nguyên tắc xếp loại
thi đua, khen thưởng, kỷ luật
1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm khách quan, công bằng,
công khai, dân chủ.
3. Bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện,
trình tự, thủ tục về xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh,
trại viên.
Điều 4. Hành vi bị nghiêm cấm
1. Làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
2. Lợi dụng xếp loại thi đua, khen thưởng đối với
học sinh, trại viên để làm lợi cho học sinh, trại viên không đúng quy định.
3. Lợi dụng xếp loại thi đua, kỷ luật đối với học
sinh, trại viên để trù dập, hành hạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của học sinh,
trại viên.
Chương II
XẾP LOẠI THI ĐUA ĐỐI VỚI
HỌC SINH, TRẠI VIÊN
Điều 5. Định kỳ xếp loại thi
đua đối với học sinh, trại viên
1. Học sinh, trại viên được xếp
loại thi đua theo 03 kỳ: tuần, tháng, quý.
2. Định kỳ xếp loại thi đua
a) Xếp loại thi đua theo tuần
tính từ ngày thứ Bảy tuần trước đến ngày thứ Sáu tuần sau liền kề;
b) Xếp loại thi đua theo tháng
tính từ ngày 26 tháng trước đến ngày 25 tháng sau liền kề;
c) Xếp loại thi đua theo quý được tính như sau:
quý I tính từ ngày 26 tháng 11 năm trước đến ngày 25 tháng 02 năm sau; quý II
tính từ ngày 26 tháng 02 đến ngày 25 tháng 5; quý III tính từ ngày 26 tháng 5 đến
ngày 25 tháng 8; quý IV tính từ ngày 26 tháng 8 đến ngày 25 tháng 11.
Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện
xếp loại thi đua
1. Tiêu chuẩn xếp loại thi đua đối với học sinh
a) Nhận rõ vi phạm của
bản thân, thành khẩn, hối lỗi; trung thực khai báo, tố giác tội phạm và hành vi
vi phạm pháp luật của người khác mà mình biết;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật,
nội quy trường giáo dưỡng; tích cực ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi sai
phạm;
c) Tự giác, tích cực học tập, lao động, học nghề
và các chương trình, nội dung giáo dục khác; thực hiện tốt kỷ luật, an toàn, vệ
sinh lao động, học nghề; tích cực tham gia thúc đẩy phong trào thi đua trong học
sinh trường giáo dưỡng;
d) Tích cực rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống
lành mạnh; kính trọng, lễ phép với thầy, cô giáo; tôn trọng tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của mình và của người khác; có ý thức giữ gìn sự đoàn kết,
giúp đỡ nhau cùng học tập, rèn luyện tiến bộ, phấn đấu trở thành người có ích
cho xã hội; thực hiện nếp sống văn hóa, kỷ luật, trật tự, văn minh; có ý thức bảo
vệ tài sản, giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường.
2. Tiêu chuẩn xếp loại thi đua đối với trại viên
a) Nhận rõ vi phạm của
bản thân, thành khẩn, hối lỗi; trung thực khai báo, tố giác tội phạm và hành
vi vi phạm pháp luật của người khác mà mình biết;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật,
nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc; tích cực ngăn chặn, đấu tranh chống các hành
vi sai phạm;
c) Tự giác, tích cực học tập, lao động, học nghề
và các chương trình, nội dung giáo dục khác; tham gia đầy đủ ngày công lao động,
hoàn thành định mức lao động được giao; thực hiện
tốt kỷ luật, an toàn, vệ sinh lao động, học nghề; tích cực tham gia thúc đẩy
phong trào thi đua trong trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Tích cực rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống
lành mạnh; tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của mình và của
người khác; có ý thức giữ gìn sự đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng học tập, rèn luyện
tiến bộ, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội; thực hiện nếp sống văn
hóa, kỷ luật, trật tự, văn minh; có ý thức bảo vệ tài sản, giữ gìn vệ sinh, cảnh
quan môi trường.
3. Điều kiện xếp loại thi đua
Học sinh, trại viên chấp hành
quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc từ 04 ngày trở lên
thì được xếp loại thi đua tuần; đã được xếp loại từ 03 tuần trở
lên thì được xếp loại thi đua tháng; đã được xếp loại từ 02 tháng
trở lên thì được xếp loại thi đua quý.
Điều 7. Xếp loại thi đua
Việc xếp loại thi đua cho học
sinh, trại viên được đánh giá theo 04 mức: tốt, khá, trung bình, kém.
1. Xếp loại tốt
a) Xếp
loại thi đua tuần:
Học sinh thực hiện tốt các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều 6, trại viên thực hiện tốt các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b) Xếp loại thi đua tháng:
Đối với tháng có 04 tuần thì phải
có ít nhất 02 tuần xếp loại tốt, 02 tuần còn lại xếp loại khá, trong đó tuần cuối
phải xếp loại tốt.
Đối với tháng có 05 tuần thì phải
có ít nhất 03 tuần xếp loại tốt, 02 tuần còn lại xếp loại khá, trong đó tuần cuối
phải xếp loại tốt.
Trường hợp học sinh, trại viên
mới đủ thời gian xếp loại 03 tuần, thì cả 03 tuần đó đều phải xếp loại tốt hoặc
01 tuần xếp loại khá, 02 tuần xếp loại tốt, trong đó tuần cuối phải xếp loại tốt;
c) Xếp loại thi đua quý: có ít
nhất 02 tháng xếp loại tốt, tháng còn lại xếp loại khá, trong đó tháng cuối phải
xếp loại tốt.
Trường hợp học sinh, trại viên
mới đủ thời gian xếp loại thi đua 02 tháng, thì cả 02 tháng đều xếp loại tốt hoặc
tháng thứ nhất xếp loại khá, tháng thứ hai xếp loại tốt.
2. Xếp loại khá
a) Xếp loại thi đua tuần:
Học sinh, trại viên có kết quả chấp hành quyết định
trong tuần được nhận xét, đánh giá đạt loại khá theo tiêu chuẩn xếp loại thi
đua.
Trường hợp học sinh thực hiện tốt các tiêu chuẩn
quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 6, trại viên thực
hiện tốt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 2
Điều 6 Thông tư này, riêng tiêu chuẩn quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 6 (đối với học sinh), điểm c khoản 2 Điều 6
(đối với trại viên) về kết quả học văn hóa, học nghề, lao động và các chương
trình giáo dục khác đạt ở mức trung bình hoặc được đánh giá ở mức hoàn thành;
chưa tích cực tham gia hoạt động phong trào thi đua trong học sinh, trại viên
thì xếp loại khá.
Trường hợp học sinh, trại viên không tham gia
lao động, học tập hoặc có tham gia lao động, học tập nhưng hiệu quả thấp vì ốm đau, bệnh tật có văn bản xác nhận
của Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan và được Hiệu trưởng trường giáo dưỡng,
Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đồng ý thì xếp loại khá;
b) Xếp loại thi đua tháng:
Đối với tháng có 04 tuần thì phải
có ít nhất 02 tuần xếp loại khá hoặc tốt, các tuần còn lại xếp loại trung bình
trở lên, trong đó tuần cuối phải xếp loại khá hoặc tốt.
Đối với tháng có 05 tuần thì phải
có ít nhất 03 tuần xếp loại khá hoặc tốt, các tuần còn lại xếp loại trung bình
trở lên, trong đó tuần cuối phải xếp loại khá hoặc tốt.
Trường hợp học sinh, trại viên
mới đủ thời gian xếp loại 03 tuần, thì cả 03 tuần đều xếp loại khá hoặc có 01
tuần xếp loại tốt, 02 tuần xếp loại khá hoặc 02 tuần đầu xếp loại tốt, tuần cuối
xếp loại khá hoặc tuần đầu xếp loại trung bình, 02 tuần sau xếp loại khá hoặc tốt;
c) Xếp loại thi đua quý: có ít nhất 02 tháng xếp
loại khá hoặc tốt, tháng còn lại xếp loại trung bình, trong đó có tháng cuối phải
xếp loại khá hoặc tốt.
Trường hợp học sinh, trại viên mới đủ thời gian
xếp loại 02 tháng, thì cả 02 tháng đều xếp loại khá hoặc tháng đầu xếp loại tốt,
tháng thứ hai xếp loại khá hoặc tháng đầu xếp loại trung bình, tháng thứ hai xếp
loại khá, tốt.
3. Xếp loại trung bình
a) Xếp loại thi đua tuần:
Học sinh, trại viên không đủ
tiêu chuẩn xếp loại khá, tốt hoặc bị xếp loại kém trong kỳ xếp loại liền kề trước
đó nhưng đã phấn đấu sửa chữa thì xếp loại trung bình;
b) Xếp loại thi đua tháng:
Đối với tháng có 04 tuần nếu có
01 tuần xếp loại kém thì 03 tuần còn lại phải xếp loại trung bình trở lên,
trong đó tuần cuối cùng phải xếp loại trung bình trở lên.
Đối với các tháng có 05 tuần nếu
có 01 tuần xếp loại kém thì 04 tuần còn lại phải xếp loại trung bình trở lên, trong đó tuần cuối phải xếp loại
trung bình trở lên.
Trường hợp học sinh mới đủ
thời gian xếp loại 03 tuần, thì tất cả các tuần xếp loại trung bình hoặc tuần
cuối xếp loại trung bình, 02 tuần còn lại xếp loại trung bình trở lên;
c) Xếp loại thi đua quý: tháng
cuối xếp loại trung bình, 02 tháng còn lại xếp loại khá, tốt hoặc có 01 tháng đầu
xếp loại kém, 02 tháng còn lại xếp loại trung bình trở lên, trong đó tháng cuối
phải xếp loại trung bình trở lên.
Trường hợp học sinh, trại viên
mới đủ thời gian xếp loại 02 tháng, thì cả 02 tháng đều xếp loại trung bình hoặc
tháng đầu xếp loại tốt hoặc khá, tháng sau xếp loại trung bình.
4. Xếp loại kém
Học sinh, trại viên không đủ điều
kiện, tiêu chuẩn xếp loại trung bình, khá, tốt quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này.
Học sinh, trại viên bị xử lý kỷ luật nhưng các
tuần sau đó của tháng, các tháng sau đó của quý không
chuyển biến, tiến bộ rõ rệt; học sinh, trại viên có khiếu nại đã được giải
quyết, trả lời theo quy định của pháp luật nhưng vẫn cố tình khiếu nại trái
pháp luật về quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc
về vấn đề khác có liên quan đến việc chấp hành quyết định thì xếp loại kém.
Điều 8. Xếp
loại thi đua đối với học sinh, trại viên tạm thời đưa ra khỏi trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
Học sinh, trại viên tạm thời
đưa ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự, khi được đưa trở lại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc thì việc xếp loại thi đua căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn xếp loại
thi đua quy định tại Điều 6 Thông tư này và văn bản nhận xét
của cơ quan tiếp nhận, quản lý học sinh, trại viên trong thời gian tạm thời đưa
học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 9. Xếp
loại thi đua trong trường hợp lập công
Học sinh, trại viên lập công
quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc (sau đây viết gọn là
Nghị định số 140/2021/NĐ-CP) thì kỳ xếp loại thi đua quý tại thời điểm học
sinh, trại viên lập công được nâng lên không quá 02 mức quy định tại Điều 7 Thông tư này. Trường hợp tại thời điểm đó, học sinh, trại
viên lập công đã đủ điều kiện xếp loại tốt thì việc
nâng loại thi đua của học sinh, trại viên được thực hiện ở kỳ sau hoặc được điều
chỉnh nâng loại thi đua của kỳ xếp loại trước thời điểm lập công.
Điều 10. Trình
tự, thủ tục xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên
1. Trình tự, thủ tục họp xếp loại
thi đua tuần
a) Ngày thứ Sáu hằng tuần, Giáo
viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo chủ trì cuộc họp đánh giá kết quả chấp hành
quyết định của học sinh, trại viên được giao phụ trách để bình xét, xếp loại
thi đua tuần;
b) Từng học sinh, trại viên tự
kiểm điểm quá trình chấp hành quyết định của mình, tự nhận mức xếp loại thi
đua. Tập thể đội tham gia ý kiến, biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít
nhất hai phần ba học sinh, trại viên dự họp đồng ý thì được đưa vào danh sách đề
nghị xếp loại;
c) Trên cơ sở kết quả bình xét
xếp loại thi đua của học sinh, trại viên, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản
giáo xếp loại thi đua cho từng học sinh, trại viên và thông báo kết quả xếp loại
thi đua tuần cho học sinh, trại viên biết.
2. Trình tự, thủ tục họp xếp loại
thi đua tháng
a) Ngày 25 hằng tháng, Giáo
viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo chủ trì cuộc họp đánh giá kết quả chấp hành
quyết định của học sinh, trại viên được giao phụ trách để bình xét, xếp loại
thi đua tháng;
b) Từng học sinh, trại viên tự
kiểm điểm quá trình chấp hành quyết định của mình, tự nhận mức xếp loại thi
đua. Tập thể đội tham gia ý kiến, biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít
nhất hai phần ba học sinh, trại viên dự họp đồng ý thì được đưa vào danh sách đề
nghị xếp loại;
c) Trên cơ sở kết quả bình xét
xếp loại tháng của học sinh, trại viên, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo
lập danh sách đề nghị xếp loại thi đua tháng đối với học sinh, trại viên chuyển
cho Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan rà soát, báo cáo Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc duyệt. Sau khi có kết quả xếp loại
thi đua tháng, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo thông báo cho học sinh,
trại viên biết.
3. Trình tự, thủ tục họp xếp loại
thi đua quý
a) Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh
sát quản giáo chủ trì họp đội học sinh, trại viên để đánh giá, bình xét, xếp loại
quý I vào ngày 25 tháng 2, quý II vào ngày 25 tháng 5, quý III vào ngày 25
tháng 8, quý IV vào ngày 25 tháng 11;
b) Trước khi đội học sinh, trại
viên họp, bình xét, xếp loại thi đua quý, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản
giáo hướng dẫn học sinh, trại viên viết bản kiểm điểm tự nhận mức xếp loại thi
đua trong quý và nêu phương hướng phấn đấu trong thời gian tới. Trường hợp học
sinh, trại viên không biết chữ hoặc ốm đau, bệnh tật không thể tự viết được thì
nhờ học sinh, trại viên khác viết hộ, sau khi nghe lại, đồng ý với nội dung đã
viết thì ký tên hoặc điểm chỉ vào bản kiểm điểm, có chữ ký xác nhận của Giáo
viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo;
c) Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh
sát quản giáo yêu cầu từng học sinh, trại viên đọc bản kiểm điểm kết quả chấp
hành quyết định của mình. Tập thể đội tham gia ý kiến, biểu quyết bằng hình thức
giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba học sinh, trại viên dự họp đồng ý thì được
đưa vào danh sách đề nghị xếp loại;
d) Trên cơ sở kết quả bình xét,
xếp loại thi đua quý của đội học sinh, trại viên, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát
quản giáo lập danh sách báo cáo Tiểu ban xét, đề nghị xếp loại thi đua (đối với
trường giáo dưỡng có phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc có phân khu) hoặc Hội đồng
xét, xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên được quy định tại Điều 11 Thông tư này;
Đối với trường giáo dưỡng có phân hiệu, cơ sở giáo
dục bắt buộc có phân khu, căn cứ danh sách đề nghị xếp loại thi đua quý của
Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo, Tiểu ban xét, đề nghị xếp loại thi đua
tổ chức họp. Khi họp xét đến đội học sinh, trại viên nào thì Giáo viên chủ nhiệm,
Cảnh sát quản giáo báo cáo danh sách đề nghị xếp loại của đội đó và giải trình
các vấn đề mà các thành viên dự họp nêu ra, sau đó tiến hành biểu quyết bằng
hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba thành viên Tiểu ban nhất trí thì
được thông qua. Sau đó, Tiểu ban xét, đề nghị xếp loại thi đua hoàn thành hồ
sơ, danh sách gửi Hội đồng xét, xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên;
đ) Hội đồng xét, xếp loại thi
đua đối với học sinh, trại viên tổ chức họp trên cơ sở đề nghị của Tiểu ban
xét, đề nghị xếp loại thi đua hoặc Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan. Khi
xét đến phân hiệu, phân khu nào thì Trưởng Tiểu ban của phân hiệu, phân khu đó
báo cáo danh sách học sinh, trại viên và giải trình các vấn đề mà thành viên dự
họp nêu ra. Đối với trường giáo dưỡng không có phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc
không có phân khu thì Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo trực tiếp báo
cáo, giải trình trước Hội đồng xét, xếp loại thi đua cho học sinh, trại viên.
Hội đồng xét, xếp loại thi đua
đối với học sinh, trại viên biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu có ít nhất
hai phần ba thành viên Hội đồng nhất trí thì được thông qua;
e) Căn cứ kết quả họp của Hội đồng
xét, xếp loại thi đua đối với học sinh, trại viên, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh
sát quản giáo tập hợp bản kiểm điểm kết quả chấp hành quyết định của học sinh,
trại viên, viết nhận xét, đánh giá xếp loại thi đua quý chuyển cho Đội trưởng Đội
nghiệp vụ có liên quan kiểm tra, báo cáo Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc duyệt, ký tên, đóng dấu. Sau khi có kết quả xếp loại
thi đua quý, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo thông báo cho học sinh, trại
viên biết.
4. Trường hợp ngày 25 theo quy
định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này trùng vào ngày thứ Bảy, Chủ
nhật thì được họp vào ngày thứ Hai tuần liền kề tiếp đó; trường hợp ngày 25 là
ngày lễ hoặc Tết thì tổ chức họp đội học sinh, trại viên vào ngày làm việc đầu
tiên sau kỳ nghỉ lễ, Tết.
5. Cuộc họp bình xét xếp loại
thi đua tuần, tháng, quý đối với học sinh, trại viên phải được ghi thành biên bản.
Điều 11. Hội
đồng xét, xếp loại thi đua; Tiểu ban xét, đề nghị xếp loại thi đua
1. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
thành lập Hội đồng xét, xếp loại thi đua đối với học sinh, thành phần gồm: Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng làm Chủ tịch Hội đồng, Phó Hiệu trưởng phụ trách công
tác giáo vụ, hồ sơ làm Phó Chủ tịch Hội đồng, ủy viên là các Phó Hiệu trưởng,
Trưởng phân hiệu và chỉ huy các đội nghiệp vụ do Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
quyết định.
Đối với trường giáo dưỡng có
phân hiệu thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định thành lập tại mỗi phân
hiệu một Tiểu ban xét, đề nghị xếp loại thi đua đối với học sinh, thành phần gồm:
Trưởng phân hiệu làm Trưởng tiểu ban, ủy viên là đại diện các đội nghiệp vụ do
Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định.
2. Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc thành lập Hội
đồng xét, xếp loại thi đua đối với trại viên, thành phần gồm: Giám đốc cơ sở
giáo dục bắt buộc làm Chủ tịch Hội đồng, Phó Giám đốc phụ trách công tác giáo dục,
hồ sơ làm Phó Chủ tịch Hội đồng, ủy viên là các Phó Giám đốc, Trưởng phân khu
và chỉ huy các đội nghiệp vụ do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định.
Đối với cơ sở giáo dục bắt buộc có phân khu thì
Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định thành lập tại mỗi phân khu một Tiểu
ban xét, đề nghị xếp loại thi đua đối với trại viên, thành phần gồm: Trưởng
phân khu làm Trưởng tiểu ban, ủy viên là đại diện các đội nghiệp vụ do Giám đốc
cơ sở giáo dục quyết định.
Điều 12.
Quản lý, lưu trữ, thông báo kết quả xếp loại thi đua
1. Tài liệu liên quan đến xếp loại
thi đua đối với học sinh, trại viên lưu vào hồ sơ của từng học sinh, trại viên,
gồm:
a) Bản tự kiểm điểm và nhận
xét, đề nghị xếp loại thi đua đối với học
sinh, trại viên;
b) Quyết định khen thưởng, kỷ
luật đối với học sinh, trại viên; giấy xác nhận tình trạng sức khỏe của học
sinh, trại viên ốm đau, bệnh tật phải điều trị tại bệnh xá, bệnh viện (nếu có);
c) Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
2. Kết quả xếp loại thi đua quý
của từng học sinh, trại viên phải được nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu học
sinh, trại viên. Tài liệu liên quan đến xếp loại thi đua đối với học sinh, trại
viên phải được lưu trữ, quản lý theo chế độ công tác hồ sơ của Bộ Công an.
3. Định kỳ hằng quý, sau khi
hoàn thành xếp loại thi đua đối với học sinh,
trại viên, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc gửi
thông báo tình hình chấp hành quyết định, kết quả xếp loại thi đua cho cha mẹ
hoặc người đại diện hợp pháp của học sinh, trại viên.
Chương III
KHEN THƯỞNG HỌC SINH, TRẠI
VIÊN
Điều 13. Hình thức khen thưởng
1. Học sinh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Nội
quy trường giáo dưỡng, có kết quả xếp loại học tập, rèn luyện, học nghề và lao
động đạt loại Khá trở lên hoặc lập công thì được khen thưởng bằng một trong các
hình thức quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số
140/2021/NĐ-CP.
2. Trại viên có thành tích trong rèn luyện, học
tập và chấp hành tốt quy định của pháp luật, Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc
lập công thì được khen thưởng bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP.
Điều 14. Trình tự, thủ tục
khen thưởng
1. Khen thưởng qua các phong trào thi đua
a) Trước khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi
đua, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo tổ chức cho đội học sinh, trại
viên họp bình xét đề nghị khen thưởng học sinh, trại viên tiêu biểu, có thành
tích xuất sắc trong các phong trào thi đua, sau đó biểu quyết bằng hình thức
giơ tay, nếu đạt từ hai phần ba số học sinh,
trại viên dự họp trở lên nhất trí thì đề nghị
khen thưởng cho học sinh, trại viên.
b) Căn cứ kết quả cuộc họp, Giáo viên chủ nhiệm,
Cảnh sát quản giáo hướng dẫn học sinh, trại viên viết bản báo cáo thành tích cá nhân, tập hợp tài liệu chuyển cho tổ nghiệp vụ có
liên quan để báo cáo Tiểu ban xét khen thưởng (đối với trường giáo dưỡng có
phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc có phân khu) hoặc đội nghiệp vụ có liên quan
để báo cáo Hội đồng xét khen thưởng học sinh, trại viên quy định tại Điều 15 Thông tư này.
c) Hội đồng họp, biểu quyết bằng hình thức giơ
tay, nếu có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng nhất trí thì được thông
qua.
2. Khen thưởng trong trường hợp lập công
a) Học sinh, trại viên lập công theo quy định tại
khoản 7 Điều 3 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP thì Giáo viên chủ
nhiệm, Cảnh sát quản giáo hướng dẫn học sinh, trại viên viết báo cáo thành
tích, tập hợp tài liệu chuyển cho tổ nghiệp vụ có liên quan để báo cáo Tiểu ban
xét khen thưởng (đối với trường giáo dưỡng có phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc
có phân khu) hoặc đội nghiệp vụ có liên quan để báo cáo Hội đồng xét khen thưởng
học sinh, trại viên quy định tại Điều 15 Thông tư này.
b) Hội đồng xét khen thưởng họp, biểu quyết bằng
hình thức giơ tay, nếu có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng nhất trí thì
được thông qua.
3. Căn cứ kết quả họp Hội đồng xét khen thưởng,
Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định
khen thưởng đối với học sinh, trại viên.
Điều 15. Hội đồng xét khen
thưởng; Tiểu ban xét khen thưởng
1. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
thành lập Hội đồng xét khen thưởng, Tiểu ban xét khen thưởng học sinh. Thành phần
Hội đồng, Tiểu ban thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11
Thông tư này.
2. Giám đốc cơ sở giáo dục bắt
buộc thành lập Hội đồng xét khen thưởng, Tiểu ban xét khen thưởng trại
viên. Thành phần Hội đồng, Tiểu ban thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 11 Thông tư này.
Điều 16. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng
1. Báo cáo thành tích.
2. Biên bản họp đề nghị khen thưởng của đội học
sinh, trại viên.
3. Biên bản họp của Tiểu ban xét khen thưởng,
kèm theo danh sách học sinh, trại viên (nếu có).
4. Đề nghị của Tiểu ban xét khen thưởng hoặc của
Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan.
5. Biên bản họp Hội đồng xét khen thưởng.
Điều 17. Thi hành quyết định
khen thưởng
1. Quyết định khen thưởng học sinh, trại viên được
tổ chức công bố vào dịp sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
2. Đối với quyết định khen thưởng trong trường hợp
lập công, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc phải tổ chức công bố quyết
định trước tập thể học sinh, trại viên ngay sau khi có quyết định khen thưởng.
3. Tổ chức trao giấy khen, phần thưởng cho học
sinh, trại viên.
Chương IV
KỶ LUẬT HỌC SINH, TRẠI
VIÊN
Điều 18. Hình thức kỷ luật
và nguyên tắc áp dụng
1. Hình thức kỷ luật
a) Học sinh vi phạm nội quy trường giáo dưỡng
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật bằng một trong các hình thức
quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP;
b) Trại viên vi phạm nội quy cơ sở giáo dục bắt
buộc thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật bằng một trong các
hình thức quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số
140/2021/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc áp dụng
a) Học sinh, trại viên vi phạm nội quy đều phải
xem xét, xử lý kỷ luật kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật. Mỗi hành vi vi phạm
chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một vụ việc có nhiều
học sinh hoặc trại viên vi phạm thì mỗi học sinh hoặc trại viên đều bị xem xét,
xử lý kỷ luật. Trong cùng một vụ việc nếu học sinh hoặc trại viên có nhiều hành
vi vi phạm thì áp dụng chung bằng một hình thức kỷ luật, không tách riêng từng
hành vi vi phạm để xử lý kỷ luật với các hình thức khác nhau;
b) Khi xử lý kỷ luật học sinh, trại viên, phải
xem xét đánh giá tính chất, mức độ, hậu quả, động cơ, mục đích, nguyên nhân, mức
độ ăn năn, hối lỗi, quyết tâm sửa chữa vi phạm, khắc phục hậu quả để xem xét áp
dụng hình thức kỷ luật phù hợp.
Điều 19. Áp dụng hình thức
kỷ luật
1. Học sinh thực hiện một trong các hành vi vi
phạm quy định tại Điều 1 Nội quy trường giáo dưỡng thì bị xem xét xử lý kỷ luật
bằng hình thức khiển trách.
Trại viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm
quy định tại Điều 1 Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc thì bị xem xét xử lý kỷ luật
bằng hình thức khiển trách.
2. Xem xét xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo
đối với học sinh, trại viên trong các trường hợp sau đây:
a) Học sinh, trại viên đã bị xử lý kỷ luật bằng
hình thức khiển trách mà lại thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều
1 Nội quy trường giáo dưỡng; trại viên đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển
trách mà lại thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 1 Nội quy cơ sở
giáo dục bắt buộc;
b) Học sinh thực hiện một trong các hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11, 12, 14, 15, 16, 17 và
18 Điều 2 Nội quy trường giáo dưỡng; trại viên thực hiện một trong các hành vi
vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 12, 13, 15, 16, 17, 18
và 19 Điều 2 Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Xem xét xử lý kỷ luật bằng hình thức giáo dục
tại phòng riêng đối với học sinh, cách ly tại buồng kỷ luật đối với trại viên
trong các trường hợp sau đây:
a) Học sinh đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh
cáo mà lại thực hiện một trong các hành vi vi phạm tại Điều 1, các khoản 1, 2,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 11, 12, 14, 15, 16, 17 và 18 Điều 2 Nội quy trường giáo dưỡng;
trại viên đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà lại thực hiện một
trong các hành vi vi phạm tại Điều 1, các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 12, 13,
15, 16, 17, 18 và 19 Điều 2 Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Học sinh thực hiện một trong các hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 3, 10 và 13 Điều 2 Nội quy trường giáo dưỡng; trại
viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 10, 11
và 14 Điều 2 Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Trại viên đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức
cách ly tại buồng kỷ luật mà tiếp tục vi phạm Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc
thì xem xét xử lý kỷ luật bằng hình thức hạn chế số lần thăm gặp thân nhân, số
lần liên lạc bằng điện thoại, số lần và số lượng nhận quà.
Điều 20. Những tình tiết giảm
nhẹ, tăng nặng hình thức kỷ luật
1. Những tình tiết giảm nhẹ hình thức kỷ luật
a) Chủ động báo cáo hành vi vi phạm của mình với
cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, tự giác nhận khuyết
điểm trước khi bị phát hiện;
b) Chủ động báo cáo, cung cấp thông tin, phản
ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm;
c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục
hậu quả vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm;
d) Vi phạm do nguyên nhân khách quan hoặc do bị
ép buộc;
đ) Có nhiều thành tích trong quá trình chấp hành
quyết định được cấp có thẩm quyền tặng Bằng khen, xác nhận lập công;
e) Tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi vi phạm, báo
cáo kịp thời với cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc biết.
2. Những tình tiết tăng nặng hình thức kỷ luật
a) Không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm của
mình mà còn gian dối, che giấu; không viết bản tường trình, kiểm điểm;
b) Bao che cho người cùng vi phạm; trả thù người
tố cáo hành vi vi phạm hoặc người cung cấp tài liệu, chứng cứ vi phạm;
c) Cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; ngăn
cản người khác cung cấp tài liệu, chứng cứ vi phạm; tiêu hủy chứng cứ;
d) Đối phó, cản trở, gây khó khăn cho quá trình
xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm;
đ) Vi phạm trong thời gian thử thách được quy định
tại Điều 25 Thông tư này;
e) Vi phạm có tổ chức; là người tổ chức, chủ
mưu, khởi xướng thực hiện hành vi vi phạm;
g) Ép buộc, tổ chức, lôi kéo, tiếp tay cho người
khác cùng vi phạm.
3. Xem xét áp dụng hình thức kỷ luật đối với trường
hợp có tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hình thức kỷ luật
a) Trường hợp học sinh, trại viên vi phạm kỷ luật
có tình tiết giảm nhẹ nhiều hơn tình tiết tăng nặng hoặc có tình tiết giảm nhẹ
mà không có tình tiết tăng nặng thì áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn một mức
so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật theo quy định
(trường hợp hình thức kỷ luật theo quy định là khiển trách, nếu có tình tiết giảm
nhẹ nhiều hơn tình tiết tăng nặng hoặc có tình tiết giảm nhẹ mà không có tình
tiết tăng nặng thì không áp dụng hình thức kỷ luật);
b) Trường hợp học sinh, trại viên vi phạm kỷ luật
có tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng tương đương nhau thì áp dụng hình
thức kỷ luật theo quy định;
c) Trường hợp học sinh, trại viên vi phạm kỷ luật
có tình tiết giảm nhẹ ít hơn tình tiết tăng nặng hoặc có tình tiết tăng nặng mà
không có tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức kỷ luật cao hơn một mức so với
hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật theo quy định.
Điều 21. Trình tự, thủ tục
xem xét kỷ luật
1. Khi học sinh, trại viên vi phạm nội quy trường
giáo dưỡng, nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản
giáo, cán bộ phát hiện vi phạm của học sinh, trại viên phải lập biên bản vi phạm
nội quy, ghi lời khai, lập biên bản thu giữ tang vật (nếu có) và yêu cầu học
sinh, trại viên viết tường trình, kiểm điểm.
Trường hợp học sinh, trại viên không biết chữ hoặc
ốm đau, bệnh tật không thể tự viết được thì nhờ học sinh, trại viên khác viết hộ,
sau khi nghe lại, đồng ý với nội dung đã viết thì ký tên hoặc điểm chỉ vào bản
tường trình, kiểm điểm, có xác nhận của Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản
giáo.
Trường hợp học sinh, trại viên vi phạm không ký
biên bản hoặc không viết tường trình, kiểm điểm thì Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh
sát quản giáo, cán bộ phát hiện vi phạm của học sinh, trại viên lập biên bản về
việc học sinh, trại viên không ký biên bản hoặc không viết tường trình, kiểm điểm.
Biên bản phải có chữ ký của ít nhất 02 học sinh, trại viên chứng kiến việc lập biên
bản.
2. Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo
căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm của học sinh, trại viên để đề xuất hình thức
kỷ luật, tập hợp tài liệu chuyển cho Tổ nghiệp vụ có liên quan kiểm tra, hoàn
thiện, báo cáo Tiểu ban xét kỷ luật học sinh, trại viên (đối với trường giáo dưỡng
có phân hiệu, cơ sở giáo dục bắt buộc có phân khu) hoặc chuyển cho Đội nghiệp vụ
có liên quan để kiểm tra, hoàn thiện, báo cáo Hội đồng xét kỷ luật học sinh, trại
viên quy định tại Điều 22 Thông tư này xem xét, quyết định.
Điều 22. Hội đồng xét kỷ luật;
Tiểu ban xét kỷ luật
1. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
thành lập Hội đồng xét kỷ luật, Tiểu ban xét kỷ luật học sinh. Thành phần Hội đồng,
Tiểu ban thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư
này.
2. Giám đốc cơ sở giáo dục bắt
buộc thành lập Hội đồng xét kỷ luật, Tiểu ban xét kỷ luật trại viên. Thành phần
Hội đồng, Tiểu ban thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11
Thông tư này.
3. Trường hợp học sinh, trại viên vi phạm nội
quy tại thời điểm nghỉ lễ, Tết cần phải cách ly để đảm bảo an ninh, an toàn trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, tính mạng, sức khỏe của học sinh, trại
viên mà không thể thành lập được Hội đồng xét kỷ luật theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc có thể ủy quyền cho Phó Hiệu trưởng, Phó Giám đốc quyết
định việc thành lập Hội đồng xét kỷ luật học sinh, trại viên. Thành phần Hội đồng
do Phó Hiệu trưởng, Phó Giám đốc được ủy quyền quyết định nhưng phải bảo đảm có
từ 05 thành viên trở lên, trong đó phải có đại diện các đội phụ trách công tác
Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo, Giáo vụ, hồ sơ, Giáo dục, hồ sơ.
4. Căn cứ kết quả họp Hội đồng xét kỷ luật, Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định kỷ luật
đối với học sinh, trại viên.
Điều 23. Hồ sơ đề nghị kỷ
luật học sinh, trại viên
1. Hồ sơ đề nghị kỷ luật học sinh, trại viên gồm:
a) Biên bản về việc học sinh,
trại viên vi phạm nội quy;
b) Biên bản thu giữ tang vật (nếu
có);
c) Bản tường trình, kiểm
điểm của học sinh, trại viên vi phạm;
d) Biên bản ghi lời khai của học
sinh, trại viên vi phạm;
đ) Biên bản về việc học sinh,
trại viên vi phạm không ký biên bản hoặc không viết tường trình, kiểm điểm (nếu
có);
e) Báo cáo tường trình của học
sinh, trại viên chứng kiến sự việc vi phạm nội quy (nếu có);
g) Phiếu khám sức khỏe, biên bản
kiểm tra dấu vết trên thân thể (nếu có);
h) Đề nghị kỷ luật học sinh, trại
viên của Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo hoặc cán bộ phát hiện hành vi
vi phạm;
i) Đề nghị kỷ luật học sinh, trại
viên của Tiểu ban hoặc của Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan;
k) Biên bản họp Tiểu ban xét kỷ
luật học sinh (nếu có);
l) Biên bản họp Hội đồng xét kỷ
luật học sinh, trại viên.
2. Hồ sơ kỷ luật đối với học sinh,
trại viên phải được lưu trữ, quản lý theo chế độ công tác hồ sơ của Bộ Công an.
Điều 24. Thi hành quyết định
kỷ luật
1. Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan phải tổ
chức thi hành ngay khi quyết định kỷ luật học sinh, trại viên đã có
hiệu lực, đồng thời công bố công khai cho tập thể học sinh, trại viên biết. Trường
hợp trại viên, học sinh bị xử lý kỷ luật vào dịp nghỉ lễ, Tết thì thông báo
trên hệ thống loa truyền thanh hoặc bảng tin trong khu nội trú, khu quản lý học
sinh, trại viên, sau đó công bố quyết định kỷ luật vào ngày làm việc đầu tiên
sau kỳ nghỉ lễ, Tết.
2. Trước khi đưa học sinh vào phòng giáo dục
riêng, đưa trại viên vào buồng kỷ luật phải tiến hành kiểm tra người, lập biên
bản về tình trạng sức khỏe, kiểm tra đồ vật đề phòng học sinh, trại viên đưa đồ
vật cấm vào để chống phá, trốn, tự hủy hoại thân thể. Trong thời gian học sinh,
trại viên chấp hành kỷ luật, cán bộ giáo dục, Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản
giáo có trách nhiệm gặp gỡ, giáo dục, giải quyết các yêu cầu chính đáng của học
sinh, trại viên.
3. Học sinh, trại viên được mang vào
phòng giáo dục riêng, buồng kỷ luật các dụng cụ bằng nhựa để phục vụ việc ăn, uống;
quần, áo, chăn, chiếu, màn. Không mang vào các đồ vật cấm hoặc những đồ vật có
thể gây mất an toàn, nguy hại đến tính mạng, sức khỏe cho bản thân học sinh, trại
viên và người khác.
4. Trong thời gian giáo dục tại phòng riêng,
cách ly tại buồng kỷ luật, học sinh trại viên tỏ rõ sự ăn năn, quyết tâm sửa chữa
hoặc sức khỏe yếu cần cho ra khỏi phòng giáo dục riêng, buồng kỷ luật trước thời
gian quy định thì Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan đề nghị Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định cho học sinh,
trại viên ra khỏi phòng giáo dục riêng, buồng kỷ luật trước thời hạn. Trường hợp
sức khỏe học sinh, trại viên yếu do tuyệt thực, tự hủy hoại thân thể cần phải
đưa ra khỏi phòng giáo dục riêng, buồng kỷ luật thì báo cáo, đề nghị Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định tạm dừng
thi hành kỷ luật để chăm sóc, điều trị cho học sinh, trại viên. Khi sức khỏe học
sinh, trại viên đã ổn định thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở
giáo dục bắt buộc xem xét cho tiếp tục thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 25. Công nhận học
sinh, trại viên rèn luyện tiến bộ
1. Học sinh, trại viên bị xử lý kỷ luật
phải có thời gian thử thách để được công nhận rèn luyện tiến bộ. Đối với hình
thức kỷ luật khiển trách thì thời gian thử thách là 01 tháng. Đối với các hình
thức kỷ luật còn lại thì thời gian thử thách là 02 tháng. Thời gian thử thách
tính từ ngày quyết định kỷ luật học sinh, trại viên được tổ chức thi hành.
2. Trong thời gian thử thách nếu học
sinh, trại viên tích cực tu dưỡng, rèn luyện, sửa chữa lỗi lầm thì khi hết
thời hạn thử thách sẽ được công nhận rèn luyện tiến bộ.
Trường hợp học sinh, trại viên đã chấp hành được
một nửa thời gian thử thách quy định tại khoản 1 Điều này mà có quyết định khen
thưởng thì được xem xét, công nhận rèn luyện tiến bộ.
Trường hợp học sinh, trại viên lập công thì được
xem xét, công nhận rèn luyện tiến bộ ngay khi có văn bản xác nhận lập công.
Quyết định công nhận học sinh, trại viên rèn luyện
tiến bộ là căn cứ để xem xét, đánh giá xếp loại thi đua đối với học sinh, trại
viên
3. Trước khi hết thời hạn thử thách 05 ngày làm
việc, nếu học sinh, trại viên đủ điều kiện được công nhận rèn luyện tiến bộ thì
Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo hướng dẫn học sinh, trại viên viết đơn
đề nghị được công nhận rèn luyện tiến bộ, bản tự kiểm điểm và tổ chức họp đội học
sinh, trại viên. Học sinh, trại viên bị kỷ luật tự kiểm điểm trước tập thể đội
để học sinh, trại viên đóng góp ý kiến và biểu quyết bằng hình thức giơ tay, nếu
được ít nhất hai phần ba số học sinh, trại viên dự họp trở lên nhất trí đề nghị
công nhận rèn luyện tiến bộ thì Giáo viên chủ nhiệm, Cảnh sát quản giáo hoàn
thiện hồ sơ chuyển cho đội nghiệp vụ có liên quan kiểm tra, đề nghị Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định công nhận
rèn luyện tiến bộ cho học sinh, trại viên.
Điều 26. Hồ sơ đề nghị công
nhận học sinh, trại viên rèn luyện tiến bộ
1. Hồ sơ đề nghị công nhận học sinh, trại viên
rèn luyện tiến bộ gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận đã rèn
luyện tiến bộ của học sinh, trại viên;
b) Bản tự kiểm điểm của học
sinh, trại viên;
c) Biên bản họp đội học sinh,
trại viên đề nghị công nhận đã rèn luyện tiến bộ, quyết định khen thưởng hoặc
xác nhận lập công (nếu có);
d) Báo cáo đề nghị công nhận học
sinh, trại viên đã rèn luyện tiến bộ của Đội trưởng Đội nghiệp vụ có liên quan.
2. Hồ sơ công nhận học sinh, trại
viên rèn luyện tiến bộ phải được lưu trữ, quản lý theo chế độ công tác hồ sơ của
Bộ Công an.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Biểu mẫu sử dụng
trong xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh, trại viên
Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục về biểu mẫu
sử dụng trong xếp loại thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh, trại
viên.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31
tháng 12 năm 2022 và thay thế Thông tư số 44/2015/TT-BCA
ngày 09 tháng 9 năm 2015 quy định về thi đua đối với học sinh trường giáo dưỡng,
trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 29. Trách nhiệm thi
hành
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc,
Hiệu trưởng trường giáo dưỡng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ
sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có
khó khăn, vướng mắc, Công an đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân báo cáo về
Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường
giáo dưỡng) để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT Chính phủ, CTTĐT Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Lưu: VT, C10 (P13).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|