Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 14/2022/TT-BTTTT danh mục chất lượng dịch vụ viễn thông công ích

Số hiệu: 14/2022/TT-BTTTT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông Người ký: Phạm Đức Long
Ngày ban hành: 28/10/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Danh mục dịch vụ viễn thông công ích bắt buộc và phổ cập

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 14/2022/TT-BTTTT ngày 28/10/2022 quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích và hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025.

Theo đó, dịch vụ viễn thông công ích bao gồm dịch vụ viễn thông bắt buộc và dịch vụ viễn thông phổ cập.

- Dịch vụ viễn thông bắt buộc, bao gồm:

+ Dịch vụ viễn thông phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn;

+ Dịch vụ viễn thông di động hàng hải phục vụ các sự kiện tìm kiếm, cứu nạn trên biển;

+ Dịch vụ viễn thông phục vụ liên lạc khẩn cấp đến các số 113, 114 và 115.

- Dịch vụ viễn thông phổ cập, bao gồm:

+ Dịch vụ viễn thông cố định mặt đất (bao gồm dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất và dịch vụ truyền số liệu);

+ Dịch vụ viễn thông di động mặt đất (bao gồm dịch vụ điện thoại, dịch vụ truy cập Internet băng rộng, dịch vụ nhắn tin);

+ Dịch vụ viễn thông di động hàng hải phục vụ liên lạc cho ngư dân trên tàu, thuyền Việt Nam đánh bắt hải sản trên biển.

Nội dung chi tiết xem tại Thông tư 14/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 12/12/2022.

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2022/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2022

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH DANH MỤC, CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH ĐẾN NĂM 2025

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;

Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

Thực hiện Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích và hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích; danh sách các thôn, bản, làng, ấp, buôn, bon, phum, sóc, đảo có hộ dân sinh sống (sau đây gọi chung là thôn) thuộc khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông; hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hỗ trợ các đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích; hoạt động thông tin, tuyên truyền và kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021.

2. Nội dung hỗ trợ máy tính bảng và dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng thuộc Chương trình thực hiện theo Thông tư số 09/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện hỗ trợ máy tính bảng và dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025. Riêng các nội dung quy định về tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho các đối tượng được nhận máy tính bảng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng quản lý nhà nước liên quan đến thực hiện Chương trình.

2. Ủy ban nhân dân các cấp.

3. Các hộ gia đình, thành viên hộ gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo; gia đình chính sách người có công với cách mạng và gia đình chính sách xã hội.

4. Các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông (bao gồm cả điểm trường, nếu có) và các trạm y tế xã.

5. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, doanh nghiệp sản xuất thiết bị đầu cuối viễn thông.

6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia quản lý, triển khai, giám sát thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Chương trình là gọi tắt của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021.

2. Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình được cấp có thẩm quyền công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 được Chính phủ quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021.

3. Gia đình chính sách người có công với cách mạng là hộ gia đình có thành viên là đối tượng trực tiếp và đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

4. Gia đình chính sách xã hội là hộ gia đình có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

5. Chủ hộ là người đứng tên chủ hộ trong Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo của hộ gia đình.

6. Người đại diện hộ gia đình:

a) Là người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật về dân sự; có tên trong Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và trong danh sách hộ gia đình được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt thay mặt hộ gia đình nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh do Chương trình hỗ trợ hoặc các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định người đại diện hộ gia đình để nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh;

b) Người có tên trong Sổ hộ khẩu hoặc trong Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo của hộ gia đình đứng tên chủ thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập.

7. Mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là số tiền Chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp để bù đắp một phần chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên cơ sở chi phí cung cấp dịch vụ từng dịch vụ viễn thông phổ cập của doanh nghiệp và tỷ lệ phần trăm (%) hỗ trợ chi phí của Chương trình do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.

8. Mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích là số tiền Chương trình hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích trong khoảng thời gian cụ thể (thông qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích) theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

9. Khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông là các thôn đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

a) Thôn đã có điện thuộc các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo và các khu vực khác doanh nghiệp viễn thông không có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường;

b) Đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 chưa có dịch vụ viễn thông di động mặt đất hoặc dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất hoặc chưa có cả hai dịch vụ này.

10. Xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là xã khu vực III theo danh sách ban hành kèm theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo danh sách tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.

11. Xã đảo là các xã được Thủ tướng Chính phủ công nhận theo tiêu chí, điều kiện, thủ tục công nhận xã đảo quy định tại Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Tiêu chí, điều kiện, thủ tục công nhận xã đảo.

12. Huyện đảo, bao gồm các huyện: Cô Tô, Vân Đồn, Cát Hải, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Hoàng Sa, Lý Sơn, Trường Sa, Phú Quý, Côn Đảo, Kiên Hải và thành phố Phú Quốc.

13. Doanh nghiệp sản xuất thiết bị đầu cuối viễn thông là doanh nghiệp có hoạt động sản xuất thiết bị đầu cuối viễn thông cố định hoặc di động có thể đấu nối vào điểm kết cuối của mạng viễn thông để gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin của người sử dụng.

14. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng được phép kinh doanh ít nhất 01 (một) dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông công ích ban hành tại Thông tư này.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện

1. Chương trình hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích theo thứ tự ưu tiên và phù hợp với nguồn kinh phí của Chương trình.

2. Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích không trùng lặp với các chương trình, đề án, dự án khác.

3. Đảm bảo công khai, dân chủ về đối tượng được hỗ trợ, mức hỗ trợ.

4. Đảm bảo vai trò kiểm tra, giám sát của các cơ quan, tổ chức có liên quan và của nhân dân.

Chương II

DANH MỤC, CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH

Điều 5. Danh mục dịch vụ viễn thông công ích

Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm dịch vụ viễn thông bắt buộc và dịch vụ viễn thông phổ cập.

1. Dịch vụ viễn thông bắt buộc, bao gồm:

a) Dịch vụ viễn thông phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn (gồm: dịch vụ điện thoại; dịch vụ truyền dữ liệu qua vệ tinh; dịch vụ nhắn tin qua mạng viễn thông di động mặt đất);

b) Dịch vụ viễn thông di động hàng hải (qua hệ thống đài thông tin duyên hải) phục vụ các sự kiện tìm kiếm, cứu nạn trên biển;

c) Dịch vụ viễn thông phục vụ liên lạc khẩn cấp đến các số 113, 114 và 115.

2. Dịch vụ viễn thông phổ cập, bao gồm:

a) Dịch vụ viễn thông cố định mặt đất:

- Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất.

- Dịch vụ truyền số liệu (truyền dẫn cáp quang, truyền dẫn viba, truyền dẫn vệ tinh) để kết nối thông tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển.

b) Dịch vụ viễn thông di động mặt đất:

- Dịch vụ điện thoại.

- Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng.

- Dịch vụ nhắn tin.

c) Dịch vụ viễn thông di động hàng hải (dịch vụ điện thoại) phục vụ liên lạc cho ngư dân trên tàu, thuyền Việt Nam đánh bắt hải sản trên biển.

Điều 6. Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích

1. Chất lượng dịch vụ viễn thông công ích đáp ứng theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:

a) QCVN 36:2015/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động mặt đất;

b) QCVN 35:2019/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định mặt đất;

c) Chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất: Áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 34:2019/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất;

d) Chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất: Áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 81:2019/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất.

2. Đối với các dịch vụ viễn thông công ích chưa có trong các quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều này, thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 7. Giá dịch vụ viễn thông công ích

1. Giá dịch vụ viễn thông công ích thuộc danh mục dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

2. Trên cơ sở đề xuất của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định giá dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của pháp luật về giá.

Chương III

HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH

Mục 1. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH TẠI KHU VỰC KHÓ KHĂN ĐƯỢC PHỔ CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

Điều 8. Khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông

Khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông đến năm 2025, bao gồm:

1. Các thôn trong danh sách tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Các thôn trong danh sách tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này khi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Thông tư này.

3. Các thôn khác đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư này do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố trên cơ sở đề nghị của các địa phương.

Điều 9. Đối tượng, nội dung, phương thức và thời gian hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

1. Đối tượng được hỗ trợ: Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) cung cấp các dịch vụ sau đây ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:

a) Dịch vụ viễn thông di động mặt đất;

b) Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất.

2. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ tài chính để doanh nghiệp bù đắp một phần chi phí cung cấp các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí duy trì, vận hành khai thác.

3. Phương thức thực hiện:

a) Đặt hàng đối với doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến ngày 31 tháng 8 năm 2022;

b) Đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2022 chưa có các dịch vụ này (theo danh sách do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố).

Việc đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải đảm bảo hoàn thành ký kết hợp đồng trong quý I năm 2023 và doanh nghiệp được lựa chọn thực hiện các gói thầu cung cấp dịch vụ trước ngày 01 tháng 10 năm 2023.

c) Giao kế hoạch cung cấp dịch vụ: Trường hợp không thực hiện được các phương thức theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn doanh nghiệp để giao kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này.

Các doanh nghiệp được giao kế hoạch trước 30 tháng 6 năm 2023 và doanh nghiệp phải đảm bảo tiến độ triển khai để cung cấp dịch vụ trong 06 tháng, kể từ thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông giao kế hoạch.

4. Thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ doanh nghiệp: Từ tháng tiếp theo tháng doanh nghiệp bắt đầu cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông nhưng không sớm hơn ngày 01 tháng 01 năm 2022.

Thời điểm cụ thể do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ báo cáo và được Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận theo Mẫu số 04/BBXN-KVKK, Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Thời gian được hỗ trợ: Từ thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ theo quy định tại khoản 4 Điều này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.

Điều 10. Chi phí cung cấp dịch vụ, mức hỗ trợ và quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông

1. Thiết kế tiêu chuẩn công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:

Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng thiết kế tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này đối với khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông để làm cơ sở xây dựng suất đầu tư, theo các địa bàn sau:

a) Vùng 1: Gồm các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Hòa Bình, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang;

b) Vùng 2: Gồm các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nội;

c) Vùng 3: Gồm các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận;

d) Vùng 4: Gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng;

đ) Vùng 5: Gồm các tỉnh, thành phố: Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu; thành phố Hồ Chí Minh;

e) Vùng 6: Gồm các tỉnh, thành phố: Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ.

2. Suất đầu tư công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:

Suất đầu tư công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông được xây dựng theo các nguyên tắc sau:

a) Thiết kế tiêu chuẩn công trình trạm thu phát sóng di động (công trình trạm thu phát sóng di động viết tắt là trạm BTS), hạ tầng cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cố định của doanh nghiệp đầu tư (viết tắt là công trình hạ tầng) tại các vùng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, các quy định liên quan về quản lý chi phí đầu tư xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

c) Trường hợp nội dung đầu tư, mức chi phí đầu tư chưa được cơ quan có thẩm quyền ban hành thì xác định các khoản chi phí này cấu thành suất đầu tư xác định trên cơ sở thiết kế tiêu chuẩn và khảo sát giá thị trường;

d) Trường hợp nội dung đầu tư đã được Bộ Xây dựng công bố suất đầu tư, chi phí đầu tư tổng hợp, thì suất đầu tư, nội dung chi phí tổng hợp công trình hạ tầng không vượt quá mức Bộ Xây dựng đã công bố tại thời điểm gần nhất.

3. Xác định chi phí cung cấp các dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:

a) Doanh nghiệp thuộc đối tượng được đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này báo cáo chi phí cung cấp dịch vụ và chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo. Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm các yếu tố sau:

- Chi phí khấu hao tài sản cố định công trình hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư: Xác định theo quy định của pháp luật về quản lý và tính khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp và đăng ký áp dụng của doanh nghiệp với cơ quan quản lý thuế theo quy định.

Trường hợp giá trị thực tế công trình hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư vượt quá suất đầu tư công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, giá trị tài sản cố định làm căn cứ tính chi phí khấu hao để đề nghị Chương trình hỗ trợ bù đắp chi phí được tính bằng suất đầu tư công trình hạ tầng do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố.

- Chi phí duy trì, vận hành: Gồm các chi phí trực tiếp duy trì, vận hành công trình hạ tầng tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp. Chi phí duy trì, vận hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí khấu hao tài sản cố định công trình hạ tầng do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

Trường hợp quy mô đầu tư thực tế của doanh nghiệp vượt suất đầu tư do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, chi phí duy trì, vận hành được phân bổ cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo suất đầu tư do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố.

b) Trên cơ sở đề xuất của các doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định tỷ lệ hỗ trợ chi phí và mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:

a) Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp bù đắp một phần chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông. Mức hỗ trợ đối với từng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được xác định trên cơ sở chi phí cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được đặt hàng và tỷ lệ hỗ trợ chi phí. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông, được xác định như sau:

- Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp = (Chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của doanh nghiệp - Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp) x Tỷ lệ hỗ trợ chi phí.

Trong đó: Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp là doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông và được xác định như sau:

+ Đối với hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông di động: Tính bằng 6% doanh thu bình quân chung tính trên trạm BTS do doanh nghiệp báo cáo.

 + Đối với hỗ trợ cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định: Tính bằng 73% doanh thu bình quân trên thuê bao sử dụng Internet băng rộng cố định do doanh nghiệp báo cáo x Số cổng thiết kế tiêu chuẩn.

- Tỷ lệ hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ là tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông sau khi trừ doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp và được áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được đặt hàng.

- Trên cơ sở đề xuất của các doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ, nguồn tài chính của Chương trình, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tỷ lệ hỗ trợ chi phí; quyết định mức hỗ trợ đối với từng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.

- Trường hợp doanh thu theo vùng từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông lớn hơn chi phí cung cấp dịch vụ ở từng vùng, Chương trình không hỗ trợ bù đắp chi phí cho doanh nghiệp.

b) Mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo phương thức đấu thầu: Theo kết quả đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;

c) Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo phương thức giao kế hoạch: Thực hiện theo kế hoạch, dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt đối với từng nhiệm vụ cụ thể.

5. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:

a) Đề xuất kế hoạch, dự toán đặt hàng cung cấp dịch vụ:

Trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ. Nội dung Báo cáo kế hoạch bao gồm:

- Danh sách thôn thuộc khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông di động và số lượng trạm BTS; danh sách số thôn đã cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cố định.

- Thời điểm bắt đầu cung cấp dịch vụ, thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ.

- Thời gian tính hỗ trợ cung cấp dịch vụ.

- Chi phí cung cấp từng dịch vụ đối với từng vùng, kèm theo thuyết minh cơ sở hình thành các yếu tố chi phí.

- Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.

- Đề xuất mức hỗ trợ của Chương trình hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên không đủ 12 tháng thì mức hỗ trợ tính bình quân hàng tháng (mức hỗ trợ năm chia cho 12 tháng).

Kèm theo báo cáo kế hoạch, doanh nghiệp gửi bản sao có chứng thực các Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu trong báo cáo gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.

b) Quyết định kế hoạch, dự toán, mức hỗ trợ đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do doanh nghiệp báo cáo, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, phê duyệt kế hoạch, dự toán, mức hỗ trợ và quyết định đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;

c) Căn cứ quyết định đặt hàng của Bộ Thông tin và Truyền thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ký hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ theo quy định và gửi báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông.

6. Quy trình đấu thầu, giao kế hoạch doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư này.

Mục 2. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ TRUY NHẬP INTERNET BĂNG RỘNG TẠI CÁC ĐIỂM TRUY NHẬP CÔNG CỘNG THUỘC CÁC XÃ CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, XÃ ĐẢO, HUYỆN ĐẢO

Điều 11. Hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng

1. Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp (miễn phí) cho người dân có nhu cầu sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (sau đây gọi là điểm truy nhập Internet công cộng).

Trên cơ sở khảo sát thực tế, đề xuất của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định số lượng, địa điểm cung cấp dịch vụ tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo.

2. Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng do doanh nghiệp thiết lập phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Tại điểm cung cấp dịch vụ bao gồm dịch vụ kết nối không dây đến mạng Internet cố định (wifi).

Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định về yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch vụ và suất đầu tư bình quân của điểm truy nhập Internet công cộng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

3. Thời điểm, thời gian tính hỗ trợ:

a) Thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ là từ tháng tiếp theo tháng doanh nghiệp bắt đầu cung cấp dịch vụ, nhưng không sớm hơn thời điểm hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa doanh nghiệp và Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có hiệu lực;

b) Thời gian hỗ trợ: Từ tháng doanh nghiệp bắt đầu được tính hỗ trợ đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 theo kết quả xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông (theo Mẫu số 03b/BC, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).

4. Phương thức thực hiện: Đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định.

5. Mức hỗ trợ doanh nghiệp:

a) Trường hợp đặt hàng: Trên cơ sở suất đầu tư điểm cung cấp dịch vụ do doanh nghiệp được đặt hàng đề nghị, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định về mức hỗ trợ doanh nghiệp để bù đắp các khoản chi phí về thiết bị, công cụ; chi phí sử dụng dịch vụ viễn thông công ích; chi phí duy trì, vận hành điểm cung cấp dịch vụ (không hỗ trợ chi phí sử dụng tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc).

Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã được hỗ trợ bù đắp chi phí từ các chương trình, đề án khác sử dụng vốn nhà nước, doanh nghiệp không được đề xuất hỗ trợ trùng lặp. Doanh nghiệp được đặt hàng chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo.

b) Trường hợp đấu thầu: Mức hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

c) Trường hợp giao kế hoạch: Mức hỗ trợ theo kế hoạch, dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt; đảm bảo không trùng lặp với các chương trình, đề án khác (nếu có).

6. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:

a) Đề xuất kế hoạch cung cấp dịch vụ:

Trong 15 ngày, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ. Nội dung kế hoạch bao gồm:

- Danh sách điểm cung cấp dịch vụ.

- Thời điểm bắt đầu cung cấp dịch vụ, thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ.

- Thời gian tính hỗ trợ cung cấp dịch vụ.

- Chi phí cung cấp từng dịch vụ kèm theo thuyết minh cơ sở hình thành các yếu tố chi phí.

- Đề xuất mức hỗ trợ chi phí cung cấp dịch vụ từ Chương trình cả giai đoạn và hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên không đủ 12 tháng thì mức hỗ trợ bình quân hàng tháng theo mức hỗ trợ năm và số tháng thực tế được hỗ trợ.

Kèm theo báo cáo kế hoạch, doanh nghiệp gửi bản sao có chứng thực các Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu trong báo cáo gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.

b) Quyết định đặt hàng doanh nghiệp: Trong phạm vi 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ; quyết định mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;

c) Căn cứ quyết định đặt hàng, mức hỗ trợ, dự toán kinh phí do Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ ký hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ theo quy định và gửi báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông.

7. Quy trình đấu thầu, giao kế hoạch doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư này.

Mục 3. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ TRUYỀN SỐ LIỆU ĐỂ KẾT NỐI THÔNG TIN TỪ ĐẤT LIỀN RA CÁC ĐẢO, XÃ ĐẢO, HUYỆN ĐẢO, NHÀ GIÀN TRÊN BIỂN

Điều 12. Hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển

1. Phạm vi hỗ trợ:

Cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông tin từ đất liền ra:

a) Nhà giàn trên biển;

b) Các đảo, xã đảo, huyện đảo do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố thuộc phạm vi địa bàn doanh nghiệp được hỗ trợ cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo trên cơ sở đề nghị của các doanh nghiệp viễn thông, của các địa phương và theo các tiêu chí sau:

- Địa bàn (đảo, xã đảo, huyện đảo) doanh nghiệp báo cáo đang cung cấp dịch vụ truyền số liệu từ đất liền có doanh thu dịch vụ viễn thông bình quân 3 năm gần nhất không đủ bù đắp chi phí phát sinh tại địa bàn. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo.

- Địa bàn (đảo, xã đảo, huyện đảo) có người sinh sống đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2022 chưa được cung cấp dịch vụ viễn thông.

c) Đối với các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 đã được cung cấp dịch vụ: Trên cơ sở đề nghị của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và đề xuất của các địa phương; Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Danh sách các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển được hỗ trợ cung cấp dịch vụ.

2. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp bù đắp một phần chi phí cung cấp dịch vụ truyền dẫn (do doanh nghiệp thuê hoặc do doanh nghiệp tự đầu tư), bao gồm:

a) Chi phí sử dụng hạ tầng;

b) Chi phí duy trì, vận hành dịch vụ để kết nối thông tin, truyền số liệu với các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển theo từng tuyến truyền dẫn.

3. Phương thức thực hiện:

a) Đặt hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đã phát triển dịch vụ đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển từ ngày 31 tháng 8 năm 2022 về trước;

b) Đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để cung cấp dịch vụ đối với các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển (có người sinh sống) đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2022 chưa được cung cấp dịch vụ viễn thông;

c) Giao kế hoạch cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để cung cấp dịch vụ đối với các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển khi không thực hiện được các phương thức quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

4. Yêu cầu kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ:

a) Trường hợp đặt hàng: Doanh nghiệp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trong kế hoạch đề nghị đặt hàng về phương án kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đang thực hiện cung cấp dịch vụ đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển;

b) Trường hợp đấu thầu, giao kế hoạch cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đảm bảo yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển quy định tại điểm c khoản này;

c) Bộ Thông tin và Truyền thông giao Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xây dựng phương án kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đảm bảo yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển phục vụ công tác quản lý hỗ trợ.

Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định yêu cầu về kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đảm bảo yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

5. Thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ:

a) Đối với trường hợp đặt hàng, giao kế hoạch: Tính từ tháng tiếp theo tháng doanh nghiệp bắt đầu cung cấp dịch vụ, nhưng không sớm hơn thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định đặt hàng, giao kế hoạch;

b) Đối với trường hợp đấu thầu: Tính từ tháng tiếp theo tháng hoàn thành nghiệm thu, đưa công trình vào cung cấp dịch vụ;

c) Đối với trường hợp giao kế hoạch: Thực hiện theo Quyết định giao kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông.

6. Thời gian tính hỗ trợ: Từ thời điểm tính hỗ trợ đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.

7. Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:

a) Đối với trường hợp đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp về chi phí cung cấp dịch vụ (bao gồm chi phí khấu hao thiết bị, thuê dịch vụ truyền dẫn, chi phí duy trì, vận hành), Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.

Trường hợp doanh nghiệp có chi phí cung cấp dịch vụ cao hơn mức hỗ trợ của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, doanh nghiệp tự đảm bảo bù đắp phần chi phí cao hơn mức hỗ trợ.

b) Đối với trường hợp đấu thầu cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo kết quả đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ;

c) Đối với trường hợp giao kế hoạch: Thực hiện hỗ trợ theo kết quả thực hiện kế hoạch và dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.

8. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:

a) Đề xuất kế hoạch, dự toán đặt hàng cung cấp dịch vụ:

Doanh nghiệp thuộc đối tượng được đặt hàng căn cứ tình hình thực tế lập, đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ. Nội dung kế hoạch bao gồm:

- Danh sách các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ đề nghị hỗ trợ chi phí.

- Phương án kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đang thực hiện; phương thức sử dụng hạ tầng truyền dẫn (tự đầu tư, thuê dịch vụ).

- Thời điểm bắt đầu cung cấp dịch vụ, thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ; thời gian tính hỗ trợ cung cấp dịch vụ.

- Chi phí cung cấp từng dịch vụ kèm theo thuyết minh cơ sở hình thành các yếu tố chi phí.

- Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp (nếu có).

- Đề xuất mức hỗ trợ của Chương trình hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên không đủ 12 tháng thì mức hỗ trợ tính bình quân hàng tháng (mức hỗ trợ năm chia cho 12 tháng).

Kèm theo báo cáo kế hoạch, doanh nghiệp gửi bản sao có chứng thực các Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu trong báo cáo gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.

b) Quyết định đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, phê duyệt kế hoạch, mức hỗ trợ, dự toán và quyết định đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;

c) Căn cứ quyết định đặt hàng, mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ và dự toán kinh phí do Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ký hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ theo quy định và gửi báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông.

9. Quy trình đấu thầu, giao kế hoạch doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư này.

Mục 4. HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ, SUẤT ĐẦU TƯ, CHI PHÍ DUY TRÌ VẬN HÀNH LÀM CƠ SỞ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH

Điều 13. Hội đồng thẩm định

1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập và quy định nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định do lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông làm Chủ tịch; thành viên là đại diện các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và có tối thiểu đại diện của 03 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tham gia làm thành viên.

2. Hội đồng thẩm định được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định, đề xuất cho Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định công bố các nội dung sau:

a) Thiết kế tiêu chuẩn trạm BTS và công trình hạ tầng đáp ứng yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông;

b) Suất đầu tư trạm BTS và công trình hạ tầng đáp ứng yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông; chi phí duy trì, vận hành các công trình này;

c) Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, suất đầu tư và các chi phí khác bình quân của điểm truy nhập Internet công cộng;

d) Danh mục địa bàn, yêu cầu về kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đảm bảo yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển;

đ) Các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này được xác định theo từng vùng quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Chương IV

HỖ TRỢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH

Mục 1. HỖ TRỢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG BẮT BUỘC

Điều 14. Đối tượng, mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông bắt buộc

1. Tất cả các thuê bao sử dụng điện thoại được Chương trình hỗ trợ sử dụng miễn phí dịch vụ viễn thông bắt buộc, trừ các dịch vụ do doanh nghiệp miễn phí gọi đến các số liên lạc khẩn cấp cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định nội hạt (theo quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 29 Luật Viễn thông).

2. Mức hỗ trợ: Theo giá cước dịch vụ viễn thông bắt buộc do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

3. Phương thức thực hiện: Đặt hàng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện.

4. Thủ tục xác định kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:

a) Quyết định giá dịch vụ viễn thông bắt buộc do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;

b) Quyết định đặt hàng, hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ;

c) Báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ (định kỳ 06 tháng/lần);

d) Biên bản nghiệm thu xác định khối lượng, giá trị dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp.

5. Doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông bắt buộc có trách nhiệm:

a) Cung cấp dịch vụ viễn thông bắt buộc theo chất lượng, giá dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;

b) Báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng đặt hàng đầy đủ, chính xác sản lượng dịch vụ đã cung cấp cho người sử dụng.

Mục 2. HỖ TRỢ TRANG BỊ ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH

Điều 15. Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ

1. Đối tượng được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh: Là hộ nghèo, hộ cận nghèo.

2. Điều kiện được hỗ trợ:

a) Hộ gia đình chưa được hỗ trợ máy tính bảng từ Chương trình hoặc thiết bị học tập trực tuyến (máy tính bảng, máy tính để bàn, máy tính xách tay) thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em” (tính đến thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ số lượng điện thoại thông minh cho các địa phương);

b) Hộ gia đình có nhu cầu hỗ trợ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách nhận hỗ trợ.

Điều 16. Nguyên tắc, cách thức phân bổ điện thoại thông minh cho các địa phương

1. Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ số đối tượng được hỗ trợ điện thoại thông minh của Chương trình và số lượng đối tượng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) trên cơ sở số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng tỉnh.

2. Số lượng điện thoại thông minh phân bổ cho các tỉnh được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

a) Mđttmin: Số lượng (cái) điện thoại thông minh của Chương trình phân bổ cho tỉnh i trong năm n;

b) Mđttmn: Là số lượng điện thoại thông minh của Chương trình hỗ trợ trong năm n;

c) Hncni: Số lượng hộ nghèo, cận nghèo của tỉnh i (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông tại thời điểm xác định số liệu);

d) Mmtbin: Là số lượng máy tính bảng và số lượng điện thoại thông minh của Chương trình này Bộ Thông tin và Truyền thông đã phân bổ cho tỉnh i tính đến thời điểm phân bổ điện thoại thông minh;

đ) Mtki: Là số lượng máy tính, máy tính bảng đã hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo từ các nguồn khác thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em” tính từ khi bắt đầu đến thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ điện thoại thông minh;

đ) t: Là số tỉnh có hộ nghèo, hộ cận nghèo.

3. Số điện thoại thông minh, máy tính bảng thuộc Chương trình này và máy tính, máy tính bảng đã hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo từ các nguồn khác thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em” đảm bảo không vượt quá số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021-2025 của mỗi địa phương.

Điều 17. Phân bổ điện thoại thông minh và đề xuất danh sách đối tượng được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh tại địa phương

1. Tiêu chí ưu tiên hộ gia đình được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh theo thứ tự sau:

a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng thời là gia đình chính sách người có công với cách mạng;

b) Hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng thời là gia đình chính sách xã hội;

c) Hộ nghèo;

d) Hộ cận nghèo.

2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số lượng điện thoại thông minh do Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Quyết định tiêu chí, cách phân bổ điện thoại thông minh cho các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn;

b) Cụ thể hóa, bổ sung tiêu chí ưu tiên hộ gia đình thuộc đối tượng được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh; quy định trình tự, thủ tục và chỉ đạo công tác xét chọn, đề xuất danh sách hộ gia đình được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh tại địa phương; đảm bảo đúng đối tượng theo quy định tại Điều 15 Thông tư này và theo các tiêu chí ưu tiên;

c) Phê duyệt Danh sách hộ gia đình tại địa phương được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh và gửi Bộ Thông tin và Truyền thông theo Mẫu số 02/DS-ĐTTM, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 18. Hình thức hỗ trợ, mức hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh và phương thức thực hiện

1. Hình thức hỗ trợ:

Chương trình hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh thông qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình theo 01 (một) trong 02 (hai) hình thức sau:

a) Hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh kết hợp với hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất cho hộ gia đình (sau đây gọi tắt là gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp);

b) Hỗ trợ bằng tiền (nếu hộ gia đình thuộc danh sách được hỗ trợ đã tự mua điện thoại thông minh kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành).

2. Nguyên tắc hỗ trợ:

a) Trường hợp hỗ trợ thông qua gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp:

- Thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận, tự nguyện giữa hộ gia đình với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích về lựa chọn loại thiết bị, giá thiết bị và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo hành thiết bị; trách nhiệm của hộ gia đình trong việc thanh toán phần chi phí mua điện thoại trong trường hợp giá điện thoại cao hơn mức hỗ trợ của Chương trình.

- Đảm bảo công khai, minh bạch chính sách hỗ trợ của nhà nước và hỗ trợ của doanh nghiệp đối với hộ gia đình (ngoài chính sách hỗ trợ của nhà nước) để hộ gia đình được biết.

- Hộ gia đình nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh từ doanh nghiệp nào thì sử dụng dịch vụ viễn thông công ích của Chương trình ở doanh nghiệp đó.

b) Trường hợp hỗ trợ bằng tiền phải đảm bảo tăng thêm thuê bao là hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông bằng điện thoại thông minh.

3. Nội dung và mức hỗ trợ:

a) Trường hợp hỗ trợ thông qua gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp, nội dung hỗ trợ bao gồm kinh phí hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh và kinh phí hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất của Chương trình; Trong đó:

- Giá điện thoại thông minh do doanh nghiệp cung cấp không được thấp hơn mức hỗ trợ bằng tiền.

- Mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

b) Trường hợp hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ là 500.000 đồng/hộ;

c) Nếu hộ gia đình mua điện thoại thông minh trên thị trường (trường hợp hộ gia đình nhận hỗ trợ bằng tiền) hoặc mua điện thoại thông minh thông qua gói dịch vụ kết hợp của doanh nghiệp có giá cao hơn mức hỗ trợ từ Chương trình, hộ gia đình tự bổ sung số kinh phí tăng thêm.

4. Hộ gia đình được lựa chọn nhận hỗ trợ theo một trong hai hình thức quy định tại khoản 1 Điều này. Hộ gia đình được nhận hỗ trợ một lần thông qua doanh nghiệp do hộ gia đình đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập.

5. Phương thức thực hiện: Đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất) thực hiện.

6. Doanh nghiệp có trách nhiệm:

a) Đăng ký kế hoạch nhận đặt hàng với Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Cung cấp phiếu chi tiền hỗ trợ của Chương trình cho hộ gia đình;

c) Không hạch toán kinh phí nhận từ Chương trình để hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ gia đình vào doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.

7. Các doanh nghiệp thực hiện gói hỗ trợ kết hợp ngoài việc thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 6 Điều này, còn có trách nhiệm:

a) Công bố các thông tin về các gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp, trong đó bao gồm thông tin về chính sách hỗ trợ của Nhà nước (500.000 đồng/hộ); thông số kỹ thuật của các loại điện thoại thông minh, giá điện thoại thông minh do doanh nghiệp cung cấp để hộ gia đình được hỗ trợ lựa chọn; thời gian bảo hành thiết bị; chính sách hỗ trợ của doanh nghiệp với hộ gia đình (nếu có); trách nhiệm, phương thức thanh toán của hộ gia đình (trong các trường hợp hộ gia đình lựa chọn điện thoại thông minh có giá trị cao hơn mức hỗ trợ của Chương trình và hỗ trợ của doanh nghiệp); tổ chức thực hiện của doanh nghiệp đúng quy định;

b) Đảm bảo việc thực hiện gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp trên cơ sở tự nguyện, có sự thỏa thuận với hộ gia đình;

c) Cung cấp hóa đơn bán điện thoại thông minh cho hộ gia đình (theo thỏa thuận mua bán với hộ gia đình);

d) Căn cứ tình hình thực tế, xây dựng và đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông đề án thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 19. Hồ sơ hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh và dịch vụ viễn thông công ích

1. Điều kiện được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh:

a) Hộ gia đình có tên trong danh sách được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Hộ gia đình phải đảm bảo hồ sơ, thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Hộ gia đình nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh ở doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình;

d) Hộ gia đình ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào, thực hiện nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở tỉnh, thành phố đó.

2. Hồ sơ nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh của hộ gia đình:

a) Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của chủ hộ hoặc của người đại diện hộ gia đình nhận hỗ trợ (có bản chính để đối chiếu);

b) Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo đang trong thời gian chưa thoát nghèo, cận nghèo;

c) Hóa đơn mua điện thoại thông minh của hộ gia đình từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành (đối với trường hợp nhận hỗ trợ bằng tiền).

3. Doanh nghiệp viễn thông căn cứ hợp đồng đặt hàng hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, có trách nhiệm:

a) Rà soát các hồ sơ, đảm bảo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Lập danh sách hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ điện thoại thông minh tại doanh nghiệp trong tháng theo Mẫu số 09/DS-ĐKĐTTM, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam chậm nhất vào ngày 05 tháng sau;

c) Căn cứ báo cáo của các doanh nghiệp, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện rà soát, xác nhận các hộ gia đình đủ điều kiện nhận hỗ trợ điện thoại thông minh và gửi lại doanh nghiệp viễn thông chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp. Trường hợp, phát hiện hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh tại 02 doanh nghiệp trở lên, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp liên quan chưa hỗ trợ cho các hộ gia đình này;

d) Căn cứ xác nhận của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp lập phiếu chi tiền hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ gia đình do Chương trình tài trợ theo mức hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Thông tư này. Đối với các trường hợp hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ tại 02 doanh nghiệp trở lên theo thông báo của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp thông báo cho hộ gia đình biết để thực hiện lựa chọn nhận hỗ trợ tại 01 doanh nghiệp theo đúng quy định tại Thông tư này;

đ) Cập nhật thông tin hóa đơn mua điện thoại thông minh vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.

Mục 3. HỖ TRỢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG PHỔ CẬP

Điều 20. Đối tượng được hỗ trợ và ưu tiên thực hiện hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập

1. Đối tượng được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập là hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách người có công với cách mạng, gia đình chính sách xã hội. Trong đó:

a) Trước mắt ưu tiên thực hiện hỗ trợ đối với hộ gia đình là hộ nghèo, hộ cận nghèo;

b) Trong quá trình thực hiện Chương trình, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ xem xét việc mở rộng đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập trên cơ sở nguồn lực của Chương trình và nhu cầu của các đối tượng còn lại.

2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập như sau:

a) Hộ gia đình thường trú tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo và khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông được Chương trình hỗ trợ thông qua chỉ 01 (một) doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng 01 (một) trong 02 (hai) dịch vụ viễn thông phổ cập sau:

- Dịch vụ viễn thông di động mặt đất (trả trước hoặc trả sau).

- Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất.

b) Hộ gia đình không thường trú tại các địa bàn quy định tại điểm a khoản này được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất (trả trước hoặc trả sau).

Điều 21. Mức hỗ trợ, thời điểm và thời gian hỗ trợ sử dụng dịch vụ

1. Mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập là số tiền do Chương trình tài trợ hàng tháng thông qua doanh nghiệp viễn thông để cung cấp dịch vụ cho đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này. Mức hỗ trợ cụ thể do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành trên cơ sở:

a) Nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập;

b) Giá dịch vụ viễn thông phổ cập;

c) Khả năng tài trợ của Chương trình;

d) Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ máy tính thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em”, hộ gia đình nghèo, cận nghèo vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội để mua máy tính phục vụ học tập (theo Quyết định số 09/2022/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn) sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng để phục vụ học tập.

2. Đối với tháng đầu tiên phát triển thuê bao mới không tròn tháng, áp dụng mức hỗ trợ cho các hộ gia đình như sau:

a) Hộ gia đình bắt đầu sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập từ ngày đầu tháng đến ngày 15 của tháng: Áp dụng mức bằng 100% mức hỗ trợ/tháng;

b) Hộ gia đình bắt đầu sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập từ ngày 16 đến ngày cuối tháng: Áp dụng mức bằng 50% mức hỗ trợ/tháng.

3. Thời điểm hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư này.

4. Thời gian hỗ trợ từ thời điểm hỗ trợ đến khi không còn là đối tượng được hỗ trợ hoặc không còn nhu cầu nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập.

Điều 22. Phương thức thực hiện

1. Đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để cung cấp dịch vụ.

2. Trong trường hợp các doanh nghiệp đề xuất kế hoạch đặt hàng vượt số lượng các đối tượng được hỗ trợ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định phương án đặt hàng doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo đúng nguyên tắc, đối tượng được hỗ trợ theo quy định.

3. Doanh nghiệp chỉ hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập theo quy định tại Thông tư này cho các hộ gia đình sau khi ký hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

Điều 23. Thủ tục đăng ký thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập

1. Ngoài các giấy tờ theo quy định về đăng ký thuê bao mới sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông theo quy định, hộ gia đình đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập phải có các giấy tờ sau:

a) Bản đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập gửi doanh nghiệp viễn thông (đăng ký thuê bao) theo Mẫu số 04a/ĐK-DVHGĐ, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trong đó, người đứng tên chủ thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập phải là chủ hộ hoặc thành viên có tên trong Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo;

b) Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo;

c) Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận thành viên trong hộ gia đình là đối tượng đang được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (đối với hộ gia đình chính sách người có công).

2. Đối với các hộ gia đình thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư này, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, hộ gia đình phải cung cấp các giấy tờ sau:

a) Đối với học sinh được hỗ trợ thiết bị đầu cuối phục vụ học tập thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em” phải có Giấy xác nhận của Nhà trường là thành viên của hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được hỗ trợ thiết bị theo Mẫu số 07/GXN, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội (hoặc đơn vị được ủy thác cho vay) để mua máy tính phục vụ học tập phải có bản sao chứng từ nhận nợ với đơn vị cho vay vốn theo quy định.

3. Hàng năm, vào tháng 12, các đối tượng được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập là hộ nghèo, hộ cận nghèo có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp viễn thông bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để cập nhật thông tin đối tượng sử dụng dịch vụ.

4. Các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, doanh nghiệp có trách nhiệm lưu trữ theo thời gian lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 24. Đăng ký thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông tiếp nhận hồ sơ đăng ký của hộ gia đình có trách nhiệm: Rà soát, đối chiếu với hồ sơ, thủ tục quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Thông tư này, lập danh sách hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại doanh nghiệp trong tháng theo Mẫu số 08a/DS-ĐKDVPC, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng;

2. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được danh sách theo báo cáo của doanh nghiệp, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện rà soát, xác nhận các hộ gia đình đủ điều kiện nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập và gửi lại doanh nghiệp viễn thông theo Mẫu số 08b/DSQ-ĐKDVPC, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Thuê bao được xác nhận phù hợp với quy định, được nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích ngay từ tháng tiếp theo tháng doanh nghiệp gửi danh sách về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

Trường hợp phát hiện hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại 02 doanh nghiệp trở lên hoặc nhận hỗ trợ sử dụng 02 dịch vụ viễn thông phổ cập, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp liên quan biết về các trường hợp này; gồm:

a) Các trường hợp hộ gia đình đã nhận hỗ trợ từ Chương trình thông qua doanh nghiệp khác;

b) Các trường hợp đăng ký mới nhận hỗ trợ từ Chương trình tại 02 doanh nghiệp hoặc đăng ký nhận hỗ trợ 02 dịch vụ viễn thông phổ cập.

3. Căn cứ xác nhận của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình và cập nhật thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.

4. Đối với các trường hợp hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ tại 02 doanh nghiệp trở lên hoặc đăng ký nhận hỗ trợ 02 dịch vụ viễn thông phổ cập theo thông báo của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp có trách nhiệm:

a) Đối với các trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này: Không đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình và thông báo cho hộ gia đình biết. Trường hợp, hộ gia đình có nhu cầu đăng ký nhận hỗ trợ tại doanh nghiệp, doanh nghiệp hướng dẫn hộ gia đình thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư này;

b) Đối với các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này: Thông báo cho hộ gia đình biết để thực hiện lựa chọn nhận hỗ trợ 01 dịch vụ viễn thông phổ cập tại 01 doanh nghiệp theo đúng quy định tại Thông tư này.

5. Định kỳ, 06 tháng một lần, lập danh sách hộ gia đình được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập theo Mẫu số 09a/BC, Mẫu số 09b/BCMẫu số 09c/DS-HGĐ, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này để đề nghị xác nhận, nghiệm thu, thanh toán kinh phí hỗ trợ sử dụng dịch vụ theo quy định.

6. Thông báo cho các chủ thuê bao biết nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này để đảm bảo thủ tục tiếp tục hỗ trợ cho thuê bao thuộc đối tượng được hỗ trợ và tạm dừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập nếu thuê bao chưa đáp ứng yêu cầu.

Điều 25. Thay đổi sử dụng dịch vụ và thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình

1. Hộ gia đình sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập được thay đổi dịch vụ viễn thông phổ cập trong các trường hợp sau:

a) Hộ gia đình thuộc đối tượng được hỗ trợ sử dụng các dịch vụ viễn thông phổ cập quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Thông tư này được thay đổi dịch vụ sử dụng do cùng một doanh nghiệp cung cấp. Quy trình thay đổi sử dụng dịch vụ được quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Hộ gia đình được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này được thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập. Quy trình, thủ tục thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Quy trình, hồ sơ thay đổi nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:

a) Chủ thuê bao đề nghị doanh nghiệp thay đổi dịch vụ sử dụng theo Mẫu số 05/CĐ-DV, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Doanh nghiệp viễn thông thực hiện thủ tục điều chỉnh dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình sử dụng từ tháng tiếp theo tháng hộ gia đình đề nghị; đồng thời, lập danh sách các hộ gia đình có thay đổi sử dụng dịch vụ theo Mẫu số 09c/DS-HGĐ, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này để đề nghị nghiệm thu, thanh toán theo định kỳ và cập nhật vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.

3. Quy trình, thủ tục thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:

a) Chủ thuê bao đề nghị doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình theo Mẫu số 05/CĐ-DV, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đối với doanh nghiệp viễn thông có thuê bao chuyển đi: Căn cứ đề nghị của chủ thuê bao, doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập ngừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ cho hộ gia đình và lập danh sách đối tượng ngừng hỗ trợ theo Mẫu số 09c/DS-HGĐ, Phụ lục II kèm theo Thông tư này và cập nhật vào danh sách đối tượng được hỗ trợ;

c) Đối với doanh nghiệp viễn thông có thuê bao chuyển đến: Căn cứ đề nghị của hộ gia đình theo Mẫu số 05/CĐ-DV, Phụ lục I nêu tại điểm a khoản này, thực hiện rà soát, làm thủ tục đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình nếu có đủ điều kiện, thủ tục theo quy định tại Điều 23 Thông tư này và tổng hợp vào Mẫu 09c/DS-HGĐ, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này để đề nghị nghiệm thu, thanh toán theo định kỳ, cập nhật thông tin vào danh sách đối tượng được hỗ trợ;

d) Thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại doanh nghiệp có thuê bao chuyển đến từ tháng sau tháng doanh nghiệp có thuê bao chuyển đi ngừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ.

Điều 26. Tạm dừng hỗ trợ và đưa ra khỏi danh sách đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập đối với hộ gia đình

1. Tạm dừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình đối với các thuê bao:

a) Trong hai tháng liên tục không phát sinh lưu lượng (chiều đi và chiều đến);

b) Hộ gia đình chưa đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này.

2. Khôi phục hưởng hỗ trợ sử dụng dịch vụ phổ cập cho hộ gia đình:

a) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Trường hợp tháng tiếp theo tháng đang dừng hỗ trợ, thuê bao có phát sinh lưu lượng thì khôi phục cho thuê bao tiếp tục hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này;

b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cung cấp viễn thông công ích tạm dừng hỗ trợ từ tháng 01 năm tiếp theo và thông báo cho chủ thuê bao biết.

Trường hợp sau khi dừng hỗ trợ, hộ gia đình vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp và sau đó hộ gia đình có chứng nhận tiếp tục là hộ nghèo, hộ cận nghèo (đảm bảo điều kiện được hỗ trợ) thì doanh nghiệp tiếp tục hỗ trợ hộ gia đình sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập và hộ gia đình được đảm bảo tính liên tục của việc hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với hiện trạng hộ gia đình được cấp có thẩm quyền công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo. Doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cho hộ gia đình số tiền sử dụng dịch vụ trong thời gian tạm dừng hỗ trợ theo mức được Chương trình hỗ trợ.

3. Doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện cập nhật thông tin tạm ngừng hỗ trợ đối với các thuê bao thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.

4. Đưa ra khỏi danh sách thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập đối với các thuê bao thuộc các đối tượng sau:

a) Thuê bao có 05 tháng liên tục không phát sinh lưu lượng (chiều đi và chiều đến);

b) Hộ gia đình đã được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo, thoát cận nghèo. Trong trường hợp này, Chương trình dừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình đã được công nhận thoát nghèo, thoát cận nghèo từ tháng tiếp theo tháng doanh nghiệp nhận được kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cung cấp theo quy định.

Mục 4. HỖ TRỢ NGƯ DÂN ĐÁNH BẮT HẢI SẢN SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI ĐỘNG HÀNG HẢI

Điều 27. Đối tượng hỗ trợ

Đối tượng được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải (thông qua hệ thống đài thông tin duyên hải) là ngư dân trên tàu, thuyền Việt Nam đánh bắt hải sản trên biển.

Điều 28. Mức hỗ trợ và phương thức thực hiện

1. Mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải cho ngư dân đánh bắt hải sản trên biển xác định cho thời gian 06 tháng theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được áp dụng theo quy định đối với khoản 3 Điều 21 Thông tư này.

2. Phương thức thực hiện: Đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.

Điều 29. Hồ sơ đăng ký được hỗ trợ sử dụng dịch vụ

1. Chủ tàu cá lập và gửi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động hàng hải các hồ sơ sau để đăng ký sử dụng dịch vụ, gồm:

a) Đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải theo Mẫu số 06/ĐK-DVHH, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy đăng kiểm tàu cá của cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Đối với các thuê bao chủ tàu cá đã có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này và đang sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải trong thời gian 06 tháng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì chủ thuê bao được chuyển tiếp hồ sơ đã có và không phải làm thủ tục đăng ký lại từ đầu.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tiếp nhận, đối chiếu, rà soát hồ sơ của chủ tàu cá, thực hiện thủ tục cung cấp dịch vụ từ thời điểm chủ tàu cá sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập và lập danh sách chủ tàu cá đủ điều kiện hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua đài thông tin duyên hải theo Mẫu số 12a/BCMẫu số 12b/BC, Phụ lục II; danh sách tăng, giảm theo Mẫu số 12c/DS-DĐHH, Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này khi lập hồ sơ đề nghị nghiệm thu, thanh toán.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động hàng hải có trách nhiệm cập nhật thông tin chủ thuê bao sử dụng dịch vụ vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.

Mục 5. HỖ TRỢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUY NHẬP INTERNET BĂNG RỘNG CỐ ĐỊNH MẶT ĐẤT TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG, TRẠM Y TẾ XÃ VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET BĂNG RỘNG CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ PHỤC VỤ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

Điều 30. Đối tượng hỗ trợ

1. Chương trình hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo và khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông ở các đơn vị và điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư sau:

a) Cơ sở giáo dục mầm non;

b) Cơ sở giáo dục phổ thông (Bao gồm cả điểm trường, nếu có);

c) Trạm y tế xã;

d) Điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng công cộng cho cộng đồng dân cư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi chung là điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư).

2. Mỗi đơn vị, điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được Chương trình hỗ trợ một thuê bao sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất và thông qua chỉ 01 (một) doanh nghiệp viễn thông.

3. Thủ trưởng các đơn vị quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích theo Mẫu số 04b/ĐK-DVTC, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (do đơn vị lựa chọn).

4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tiếp nhận hồ sơ đăng ký của đơn vị, rà soát danh sách các đơn vị đã được nhận hỗ trợ từ Chương trình trên Website của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:

a) Trường hợp đơn vị chưa có trong danh sách các đơn vị đã được nhận hỗ trợ từ Chương trình, doanh nghiệp lập danh sách đơn vị đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trong tháng theo Mẫu số 10a/DS-ĐKBRCĐ, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Sở Thông tin và Truyền thông chậm nhất là ngày 25 hàng tháng;

b) Trường hợp đơn vị đã có trong danh sách các đơn vị đã được nhận hỗ trợ từ Chương trình, doanh nghiệp từ chối đăng ký nhận hỗ trợ từ Chương trình và thông báo cho đơn vị biết.

5. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được danh sách theo báo cáo của doanh nghiệp, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện rà soát, xác nhận các đơn vị đủ điều kiện nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định và gửi lại doanh nghiệp viễn thông theo Mẫu số 10b/DSS-ĐKBRCĐ, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Các đơn vị được xác nhận phù hợp với quy định, được nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích từ tháng Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận.

Trường hợp phát hiện đơn vị đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định tại 02 doanh nghiệp trở lên, Sở Thông tin và Truyền thông thông báo cho các doanh nghiệp liên quan biết về các trường hợp này; gồm:

a) Các trường hợp đơn vị đã nhận hỗ trợ từ Chương trình thông qua doanh nghiệp khác;

b) Các trường hợp đăng ký mới lần đầu nhận hỗ trợ từ Chương trình tại 02 doanh nghiệp.

6. Căn cứ xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Intenet băng rộng cố định mặt đất cho đơn vị và cập nhật thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.

7. Đối với các trường hợp đăng ký nhận hỗ trợ tại 02 doanh nghiệp trở lên theo thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp có trách nhiệm:

a) Đối với các trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này: Không đăng ký nhận hỗ trợ và thông báo cho đơn vị biết;

b) Đối với các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này: Thông báo cho đơn vị biết để thực hiện lựa chọn nhận hỗ trợ tại 01 doanh nghiệp theo đúng quy định tại Thông tư này.

8. Căn cứ xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông về đơn vị, điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư được hỗ trợ từ Chương trình tại địa phương theo quy định tại Điều 44 Thông tư này, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện công bố danh sách các đơn vị, điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư đã được nhận hỗ trợ từ Chương trình trên Website của Quỹ.

Điều 31. Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch vụ

1. Chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các đơn vị được Chương trình hỗ trợ quy định tại Điều 30 Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

2. Kết nối wifi tại các đơn vị, điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư được hỗ trợ sử dụng dịch vụ quy định tại Điều 30 Thông tư này.

Điều 32. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ và phương thức thực hiện

1. Mức hỗ trợ: Do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, ưu tiên hỗ trợ phù hợp với quy mô người sử dụng dịch vụ ở các đơn vị.

2. Thời gian hỗ trợ: Tính từ tháng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho đối tượng tại khoản 1 Điều 30 theo xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông đến khi không còn nhu cầu được hỗ trợ sử dụng dịch vụ nhưng không quá ngày 31 tháng 12 năm 2025.

3. Đối với tháng đầu tiên cung cấp dịch vụ không tròn tháng, áp dụng mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo tỷ lệ như tỷ lệ áp dụng mức hỗ trợ đối với thuê bao hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.

4. Trường hợp đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 30 sử dụng dịch vụ với mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cơ sở có trách nhiệm thanh toán cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phần chi phí chênh lệch cao hơn mức kinh phí được hỗ trợ.

5. Phương thức thực hiện: Đặt hàng doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ.

Chương V

THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN VỀ CHƯƠNG TRÌNH; HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH; KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN

Điều 33. Thông tin, tuyên truyền về Chương trình

1. Thông tin, tuyên truyền về Chương trình nhằm cung cấp các thông tin thiết yếu về cơ chế, chính sách trong lĩnh vực viễn thông và về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp sản xuất thiết bị đầu cuối và xã hội tăng cường đồng thuận trong tổ chức thực hiện; đảm bảo công khai, minh bạch và phục vụ công tác giám sát thực hiện Chương trình của các cơ quan, tổ chức và người dân, nhất là đối với các đối tượng được thụ hưởng chính sách hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích.

2. Nội dung thông tin, tuyên truyền:

a) Tuyên truyền về chính sách, cơ chế quản lý phát triển viễn thông và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước;

b) Tuyên truyền về nội dung Chương trình và tình hình thực hiện Chương trình tại các doanh nghiệp, địa phương;

c) Tuyên truyền về công tác quản lý cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;

d) Tuyên truyền về đóng góp của lĩnh vực viễn thông và chính sách cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đối với phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và đối với công tác giảm nghèo bền vững.

3. Hình thức thông tin, tuyên truyền:

a) Tuyên truyền trên sản phẩm báo chí;

b) Tuyên truyền thông qua các ấn phẩm, sản phẩm nội dung số cung cấp cho hộ gia đình;

c) Thông qua các hình thức quảng bá tại các điểm giao dịch của các doanh nghiệp viễn thông; sổ tay quản lý;

d) Thông qua hoạt động thông tin cơ sở.

4. Ngôn ngữ thực hiện: Tiếng Việt, Tiếng dân tộc thiểu số.

5. Phương thức thực hiện:

a) Đặt hàng đối với hoạt động thông tin, tuyên truyền đã có định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền ban hành và thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

b) Đấu thầu cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các hoạt động chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Điều 34. Hướng dẫn các đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích

1. Nội dung hướng dẫn:

a) Hướng dẫn các đối tượng được Chương trình hỗ trợ thiết bị đầu cuối, được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích khai thác thông tin trên mạng Internet đúng mục đích, hiệu quả;

b) Hướng dẫn hộ nghèo, hộ cận nghèo quản lý thuê bao và quản lý dung lượng dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ;

c) Thông báo, hướng dẫn thuê bao thực hiện các thủ tục bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này.

2. Hình thức thực hiện:

a) Xuất bản, phổ biến các tài liệu in, ấn phẩm in;

b) Các sản phẩm thông tin điện tử;

c) Tin nhắn viễn thông đến thuê bao đang sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập (do Doanh nghiệp tự đảm bảo chi phí).

3. Phương thức thực hiện: Giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình

1. Đối tượng được kiểm tra, giám sát:

a) Các doanh nghiệp cung cấp dịch viễn thông công ích;

b) Đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;

c) Các cơ quan được giao nhiệm vụ phối hợp quản lý thực hiện Chương trình tại địa phương.

2. Nội dung kiểm tra, giám sát thực hiện:

a) Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình;

b) Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chế độ hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;

c) Kiểm tra việc thực hiện trình tự, hồ sơ trong quản lý;

d) Đánh giá kết quả và tác động của Chương trình.

3. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình:

a) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám sát thực hiện Chương trình tại địa phương.

4. Hình thức kiểm tra giám sát:

a) Thành lập đoàn kiểm tra, giám sát;

b) Thông qua các báo cáo của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

Chương VI

LẬP KẾ HOẠCH, DỰ TOÁN VÀ ĐẶT HÀNG, ĐẤU THẦU, GIAO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Mục 1. LẬP KẾ HOẠCH, DỰ TOÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Điều 36. Lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình

1. Kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình bao gồm:

a) Kế hoạch, dự toán hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến hết năm 2025 và hàng năm: Căn cứ lập kế hoạch theo khoản 2 Điều này, nội dung các kế hoạch theo điểm a khoản 3 Điều này.

b) Kế hoạch, dự toán hỗ trợ người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích đến hết năm 2025 và hàng năm: Căn cứ lập kế hoạch theo khoản 2 Điều này, nội dung các kế hoạch theo điểm b khoản 3 Điều này.

2. Căn cứ lập kế hoạch:

a) Danh sách khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;

b) Danh sách hộ gia đình được hỗ trợ điện thoại thông minh do Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương phê duyệt;

c) Số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo;

d) Danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo;

đ) Tình hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của doanh nghiệp kỳ trước;

e) Kế hoạch phát triển hạ tầng, mạng lưới cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp;

g) Giá dịch vụ viễn thông công ích do doanh nghiệp đề xuất; trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành giá dịch vụ viễn thông công ích, thực hiện theo giá do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;

h) Mức hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;

i) Hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư này và các văn bản liên quan;

k) Các quy định liên quan khác.

3. Nội dung kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình:

a) Kế hoạch, dự toán hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:

- Kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.

- Kế hoạch cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.

- Kế hoạch cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các điểm truy nhập Internet công cộng do doanh nghiệp thiết lập.

- Kế hoạch cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông tin từ đất liền ra đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển.

Trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông chưa ban hành mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, các doanh nghiệp đề xuất mức hỗ trợ một phần chi phí cung cấp dịch vụ trên cơ sở thực tế hoạt động của doanh nghiệp.

b) Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, bao gồm:

- Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông bắt buộc.

- Kế hoạch, dự toán hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh.

- Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải thông qua hệ thống đài thông tin duyên hải.

- Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trạm y tế xã, điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư.

Trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông chưa ban hành mức hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ hướng dẫn lập kế theo mức tạm tính để các doanh nghiệp, cơ quan liên quan thực hiện lập kế hoạch.

c) Các kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ khác:

- Kế hoạch, dự toán thông tin, tuyên truyền về Chương trình; hướng dẫn sử dụng dịch vụ viễn thông công ích.

- Kế hoạch, dự toán kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình.

4. Biểu mẫu lập kế hoạch, dự toán:

a) Thực hiện theo hệ thống biểu mẫu kế hoạch, dự toán tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các báo cáo thuyết minh kế hoạch, dự toán và các tài liệu kèm theo.

5. Cơ quan, doanh nghiệp lập, đề xuất kế hoạch, dự toán:

a) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích: Căn cứ Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được cấp theo quy định của pháp luật về viễn thông, lập kế hoạch, dự toán thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo phương thức đặt hàng do doanh nghiệp thực hiện;

b) Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:

- Kế hoạch tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.

- Kế hoạch, dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đối với các nhiệm vụ thực hiện theo phương thức đấu thầu.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Thông tin và Truyền thông giao trong công tác phối hợp xây dựng, đề xuất các kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Chương trình.

6. Thời hạn báo cáo đề xuất kế hoạch, dự toán:

Kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình do các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức lập và gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông theo thời hạn sau:

a) Chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: Đối với kế hoạch, dự toán thực hiện Chương trình;

b) Trước ngày 30 tháng 9 năm báo cáo: Đối với các kế hoạch, dự toán năm kế hoạch. Riêng kế hoạch, dự toán năm 2022: Gửi chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 37. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch, dự toán và phương thức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình

Bộ Thông tin và Truyền thông giao cơ quan chức năng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt:

1. Các kế hoạch, dự toán, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích và phương thức thực hiện, thời gian như sau:

a) Trong 30 ngày đối với các kế hoạch, dự toán cả Chương trình, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo;

b) Trong 15 ngày đối với các kế hoạch, dự toán năm, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo.

2. Thẩm định các kế hoạch, dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo.

Mục 2. ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH

Điều 38. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đáp ứng các quy định của pháp luật viễn thông (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ).

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có kế hoạch, dự toán thực hiện đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định đặt hàng.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được Bộ Thông tin và Truyền thông giao dự toán cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để thực hiện Chương trình.

4. Dịch vụ viễn thông công ích đặt hàng đã được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tiêu chuẩn chất lượng, giá dịch vụ viễn thông công ích.

5. Dịch vụ viễn thông công ích được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, mức hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ.

Điều 39. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích

1. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (theo quy định tại Chương III Thông tư này), bao gồm:

a) Đặt hàng doanh cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông: Thực hiện theo các khoản 5 Điều 10 Thông tư này;

b) Đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng: Thực hiện theo các khoản 6 Điều 11 Thông tư này;

c) Đặt hàng doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển: Thực hiện theo các khoản 8 Điều 12 Thông tư này.

2. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho các đối tượng đã quy định tại Chương IV Thông tư này, như sau:

a) Doanh nghiệp lập đề xuất kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình: Căn cứ quy định tại Thông tư này và tình hình thực tế hoạt động, doanh nghiệp lập kế hoạch, dự toán báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (theo khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 36 Thông tư này);

b) Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định đặt hàng doanh nghiệp và giao dự toán kinh phí thực hiện;

c) Doanh nghiệp xây dựng phương án giá dịch vụ viễn thông công ích;

d) Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định, quyết định giá dịch vụ viễn thông công ích sau khi xin ý kiến của Bộ Tài chính; quyết định mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;

đ) Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam ký hợp đồng đặt hàng với doanh nghiệp viễn thông và triển khai thực hiện theo quy định.

Điều 40. Nội dung hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, hỗ trợ điện thoại thông minh và các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ của Chương trình

1. Nội dung chủ yếu của hợp đồng:

a) Tên dịch vụ;

b) Số lượng, khối lượng sản phẩm dịch vụ;

c) Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ;

d) Phạm vi triển khai, đối tượng thụ hưởng;

đ) Giá, đơn giá, mức hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;

e) Giá trị Hợp đồng;

g) Thời gian triển khai, thời gian hoàn thành;

h) Tạm ứng, thanh toán;

i) Phương thức nghiệm thu, thanh lý Hợp đồng;

k) Trách nhiệm báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện hợp đồng;

l) Quyền, nghĩa vụ của bên đặt hàng và bên cung cấp dịch vụ;

m) Trách nhiệm của các bên;

n) Xử lý do vi phạm Hợp đồng và thủ tục giải quyết;

o) Các thỏa thuận khác của các bên.

2. Điều chỉnh, bổ sung hợp đồng:

a) Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng đặt hàng:

- Nhà nước thay đổi chính sách về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, bao gồm thay đổi về danh mục, chất lượng, giá cước, đối tượng, phạm vi, quy mô cung cấp, mức hỗ trợ cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông công ích.

- Khả năng thực hiện của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và theo kiến nghị của các doanh nghiệp viễn thông.

b) Hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được điều chỉnh, bổ sung sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông có quyết định điều chỉnh kế hoạch, dự toán cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.

3. Căn cứ phê duyệt của Bộ Thông tin và Truyền thông về kế hoạch, dự toán đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, kế hoạch, dự toán hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng đặt hàng doanh nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và theo dõi, giám sát thực hiện.

4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng đặt hàng, trường hợp phát sinh nội dung vượt thẩm quyền, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

5. Các doanh nghiệp viễn thông triển khai thực hiện hợp đồng đặt hàng theo quy định của Hợp đồng, những nội dung phát sinh ngoài phạm vi của Hợp đồng do doanh nghiệp tự đảm bảo chi phí, Chương trình không hỗ trợ.

Mục 3. ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ THẦU, GIAO KẾ HOẠCH CHO DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Điều 41. Đấu thầu thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình

1. Các doanh nghiệp, tổ chức tham dự đấu thầu phải có đủ điều kiện, năng lực hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. Đối với các hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực do nhà nước cấp phép, nhà thầu phải có Giấy phép theo quy định của pháp luật.

2. Đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ đối với thực hiện các nhiệm vụ chưa có định mức hỗ trợ, giá sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi của Chương trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc đã có định mức, đơn giá sản phẩm, dịch vụ nhưng không có doanh nghiệp đăng ký thực hiện theo phương thức đặt hàng.

3. Việc đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ viễn thông đến khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông thuộc Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với gói thầu thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước; Việc đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp các dịch vụ khác thuộc Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ sử dụng vốn nhà nước.

4. Căn cứ quy định của pháp luật về đấu thầu, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam xây dựng kế hoạch, dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.

Điều 42. Giao kế hoạch cho doanh nghiệp viễn thông thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình

1. Trong trường hợp nhiệm vụ của Chương trình không thực hiện được thông qua phương thức đặt hàng, đấu thầu, Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn doanh nghiệp viễn thông để giao kế hoạch thực hiện.

2. Quy trình giao kế hoạch cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo quy định giao nhiệm vụ sản xuất, cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.

3. Doanh nghiệp được giao kế hoạch xây dựng kế hoạch chi tiết, dự toán kinh phí cung cấp dịch vụ, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Kế hoạch chi tiết bao gồm các nội dung: Đánh giá hiện trạng, sự cần thiết phổ cập dịch vụ viễn thông, phạm vi, quy mô phát triển hạ tầng, mạng lưới cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, chi phí đầu tư, duy trì cung cấp dịch vụ, dự kiến doanh thu phát sinh (nếu có), mức kinh phí đề nghị Chương trình hỗ trợ; giải pháp kỹ thuật - công nghệ; dự kiến thời gian bắt đầu cung cấp dịch vụ; phương án tổ chức triển khai thực hiện của doanh nghiệp; các kiến nghị (nếu có).

4. Căn cứ kế hoạch, dự toán do Bộ Thông tin và Truyền thông giao, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam ký hợp đồng thực hiện kế hoạch với doanh nghiệp và theo dõi thực hiện theo quy định.

5. Doanh nghiệp được Bộ Thông tin và Truyền thông giao kế hoạch có trách nhiệm triển khai thực hiện, báo cáo tiến độ thực hiện theo Mẫu số 01/TH/VTCI, Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

Mục 4. TẠM ỨNG, NGHIỆM THU, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Điều 43. Tạm ứng, thanh toán kinh phí thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và các nhiệm vụ khác của Chương trình

1. Nguyên tắc tạm ứng, thanh toán:

a) Doanh nghiệp, tổ chức được tạm ứng thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên cơ sở hợp đồng đã ký với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;

b) Việc tạm ứng kinh phí phải phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng và phải thu hồi tạm ứng sau mỗi kỳ thanh toán;

c) Đảm bảo nguồn kinh phí cho doanh nghiệp thực hiện hợp đồng.

2. Kỳ tạm ứng, mức tạm ứng đối với thực hiện các hợp đồng đặt hàng:

a) Đối với hợp đồng đặt hàng hỗ trợ người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích: Thực hiện 06 tháng/lần. Mức tạm ứng mỗi kỳ, bằng 50% giá trị thực hiện hợp đồng kỳ trước nhưng không quá 50% giá trị còn lại của hợp đồng trong năm. Riêng kỳ tạm ứng đầu tiên, đối với hợp đồng thực hiện Chương trình này, giá trị tạm ứng bằng 50% giá trị dịch vụ thực hiện ở kỳ liền kề (06 tháng) của Chương trình giai đoạn trước chuyển sang.

Trường hợp hợp đồng phát sinh trong năm có số tháng không đủ 06 tháng trong năm, số tháng lẻ được tính vào kỳ tạm ứng, thanh toán lần 01 hoặc lần cuối tùy theo thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ; Mức tạm ứng theo quy định tại khoản này.

Khi tạm ứng lần tiếp theo, giữa Quỹ Dịch vụ viễn thông thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp viễn thông phải hoàn thành thủ tục nghiệm thu, thanh toán kinh phí đã tạm ứng lần trước. Số tạm ứng của kỳ trước chưa sử dụng hết sẽ được chuyển tiếp và trừ vào mức tạm ứng của kỳ tiếp theo.

b) Đối với hợp đồng đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ở các khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông: Thực hiện mỗi năm một lần. Mức tạm ứng trong năm bằng 50% giá trị hợp đồng trong năm;

c) Kết thúc mỗi năm, số kinh phí tạm ứng trong năm sau khi đã được nghiệm thu, thanh toán, nếu còn dư thực hiện xử lý như sau:

- Đối với hợp đồng còn thời hạn thực hiện: Chuyển tiếp và trừ vào số kinh phí được tạm ứng cho kỳ tiếp theo.

- Đối với hợp đồng đã kết thúc thời hạn thực hiện: Thu hồi về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trong 07 ngày kể từ ngày Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và doanh nghiệp viễn thông thanh lý hợp đồng theo quy định tại khoản 8 Điều 44 Thông tư này.

3. Tạm ứng đối với thực hiện các gói thầu thực hiện nhiệm vụ của Chương trình: Thực hiện theo kết quả đấu thầu.

4. Tạm ứng đối với thực hiện nhiệm vụ của Chương trình do Bộ Thông tin và Truyền thông giao kế hoạch: Thực hiện theo quyết định giao kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 44. Nghiệm thu khối lượng, xác định giá trị thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích

1. Kỳ nghiệm thu:

a) 06 tháng (đối với hỗ trợ người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích). Trường hợp thời hạn bắt đầu thực hiện hợp đồng đến hết tháng 6 hoặc trong 06 tháng cuối năm nhưng đến hết tháng 12 không đủ 06 tháng thì nghiệm thu theo thời gian thực tế thực hiện trong kỳ đầu tiên;

b) Hàng năm (đối với hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích).

2. Báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp:

a) Doanh nghiệp thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích lập danh sách kết quả thực hiện hợp đồng đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận về đối tượng được hỗ trợ của Chương trình tại địa phương trước khi gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam nghiệm thu, trừ các nội dung quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;

b) Thời gian doanh nghiệp gửi báo cáo kết quả thực hiện Hợp đồng về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để nghiệm thu là 30 tháng 7 hàng năm (đối với kỳ nghiệm thu 06 tháng) và 31 tháng 01 hàng năm (đối với kỳ nghiệm thu năm).

3. Xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông về đối tượng được hỗ trợ của Chương trình tại địa phương:

a) Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp, căn cứ vào các thông tin, số liệu liên quan đến đối tượng được hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại địa phương, Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, xác nhận đối tượng được hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại địa phương, đảm bảo đúng đối tượng, không trùng lặp giữa các doanh nghiệp, gửi kết quả cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam làm căn cứ thực hiện nghiệm thu, thanh toán.

Trong quá trình xác nhận, trường hợp cần thiết, Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị các cơ quan liên quan tại địa phương phối hợp kiểm tra, đối chiếu khi xác nhận đối tượng được hỗ trợ.

b) Thời gian thực hiện xác nhận trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp.

4. Hồ sơ nghiệm thu, gồm:

a) Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;

b) Báo cáo của doanh nghiệp về kết quả thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp kèm theo danh sách các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, được xác nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này.

c) Hóa đơn của nhà cung cấp trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thuê ngoài (nếu có).

5. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:

a) Tạm ứng, nghiệm thu kết quả thực hiện hợp đồng cung cấp:

- Dịch vụ truyền số liệu kết nối thông tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển.

- Dịch vụ viễn thông bắt buộc.

- Kinh phí hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Dịch vụ viễn thông phổ cập cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Dịch vụ viễn thông di động hàng hải cho ngư dân đánh bắt hải sản trên biển.

b) Nghiệm thu kết quả thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trên cơ sở xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông và báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp;

c) Thời hạn nghiệm thu: Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoàn thành công tác nghiệm thu các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị nghiệm thu của doanh nghiệp;

d) Kết quả nghiệm thu được lập thành Biên bản theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Xác định giá trị thực hiện hợp đồng đặt hàng:

Căn cứ xác định giá trị thực hiện Hợp đồng đặt hàng, bao gồm:

a) Biên bản nghiệm thu khối lượng dịch vụ đã thực hiện theo hợp đồng;

b) Quyết định mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

7. Trường hợp đấu thầu cung cấp dịch vụ: Thực hiện nghiệm thu, xác định giá trị thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

8. Thanh lý hợp đồng đặt hàng: Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp viễn thông phải tiến hành thanh lý hợp đồng trong thời gian 02 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn thực hiện hợp đồng.

Điều 45. Thanh toán, quyết toán thực hiện Chương trình

1. Mức thanh toán kinh phí trong năm:

a) Đối với hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ, hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thanh toán 95% giá trị khối lượng đã thực hiện hợp đồng được nghiệm thu trong năm. Sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm tra, phê duyệt quyết toán hàng năm, số kinh phí còn lại sẽ được thanh toán cho doanh nghiệp theo kết quả phê duyệt quyết toán.

b) Thủ tục thanh toán:

- Hợp đồng của tổ chức, doanh nghiệp với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

- Biên bản nghiệm thu, xác định giá trị thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích kỳ trước (từ kỳ tạm ứng thứ hai).

- Hóa đơn thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp xuất cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

- Văn bản đề nghị tạm ứng, thanh toán của doanh nghiệp và các thủ tục khác theo quy định của hợp đồng.

c) Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện thu hồi số kinh phí đã tạm ứng nếu quá thời hạn 03 (ba) tháng doanh nghiệp không có báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng để thực hiện nghiệm thu theo quy định.

2. Quyết toán kinh phí hỗ trợ hàng năm:

a) Sau khi kết thúc năm dương lịch, chậm nhất ngày 01 tháng 03 năm sau, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoàn thành các thủ tục báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo niên độ;

b) Trong 07 ngày, kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt báo cáo quyết toán tài chính thực hiện Chương trình năm trước, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện thanh toán, xử lý số kinh phí còn lại đã tạm ứng cho các doanh nghiệp theo quyết toán được duyệt;

c) Hồ sơ, biểu mẫu quyết toán: Theo các biểu mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Quyết toán tổng thể Chương trình:

Căn cứ quyết toán hàng năm được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tổng hợp, lập báo cáo quyết toán Chương trình theo biểu mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quyết toán tổng thể thực hiện Chương trình. Thời hạn Quỹ gửi báo cáo quyết toán lên Bộ Thông tin và Truyền thông chậm nhất ngày 30 tháng 5 năm 2026.

Mục 5. BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, SƠ KẾT, TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH

Điều 46. Báo cáo thực hiện Chương trình

1. Các doanh nghiệp viễn thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình theo yêu cầu của Bộ Thông tin và truyền thông.

2. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, căn cứ kết quả thực hiện của doanh nghiệp đã được nghiệm thu, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam lập báo cáo gửi Bộ Thông tin và Truyền thông theo Mẫu số 02/TH/VTCI, Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn báo cáo chậm nhất ngày 20 tháng 7 (đối với báo cáo 06 tháng) và 30 tháng 01 (đối với báo cáo năm).

3. Trường hợp có yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, các doanh nghiệp viễn thông lập báo cáo thực hiện Chương trình theo quy định.

Điều 47. Sơ kết, tổng kết Chương trình

1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức sơ kết thực hiện Chương trình vào Quý IV năm 2023.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tổng kết Chương trình vào Quý IV năm 2025.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 48. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, các địa phương

1. Bộ Thông tin và Truyền thông: Là cơ quan chủ trì Chương trình, có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về viễn thông, nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao và các nhiệm vụ cụ thể theo quy định tại Thông tư này; trong đó bao gồm:

a) Quyết định phân bổ cho các địa phương và thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về số lượng điện thoại thông minh được Chương trình hỗ trợ;

b) Quyết định phê duyệt các kế hoạch, dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, quyết định đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình; phê duyệt quyết toán kinh phí sử dụng từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;

c) Ban hành Quyết định giá dịch vụ viễn thông công ích;

d) Ban hành mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;

đ) Phân công, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tham mưu quản lý, thực hiện Chương trình và các quy định của Thông tư này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý; Chỉ đạo Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng được hỗ trợ để phục vụ quản lý;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình tại các địa phương và các doanh nghiệp;

g) Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình theo thẩm quyền.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Phối hợp, cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo và số lượng đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng tại các địa phương theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng để phục vụ công tác quản lý đối tượng được hỗ trợ thiết bị đầu cuối và sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập;

b) Phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 và danh sách đưa ra khỏi hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát, công bố định kỳ theo quy định để phục vụ công tác quản lý hỗ trợ đối tượng được sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập;

c) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình và lồng ghép thực hiện nội dung của Chương trình có liên quan với Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện nội dung của Chương trình liên quan đến cung cấp dịch vụ viễn thông bắt buộc phục vụ công tác phòng chống thiên tai và Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo:

a) Phối hợp, cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông danh sách phân bổ thiết bị đầu cuối phục vụ học tập của học sinh thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em”;

b) Phối hợp, chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi hỗ trợ của Chương trình phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích triển khai, quản lý phổ cập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các cơ sở giáo dục này.

5. Bộ Y tế: Phối hợp, chỉ đạo các trạm y tế xã thuộc phạm vi hỗ trợ của Chương trình phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích triển khai, quản lý phổ cập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất cho nhân dân tại cơ sở y tế này.

6. Ủy ban Dân tộc: Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác chỉ đạo, triển khai các nội dung của Chương trình liên quan tới phạm vi (khu vực) được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thuộc chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc và nội dung liên quan đến thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025.

7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được công nhận theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, hộ gia đình thoát hộ nghèo, thoát cận nghèo theo kết quả rà soát hàng năm theo quy định để phục vụ công tác quản lý thực hiện Chương trình; thời điểm cung cấp cùng với thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định hiện hành;

b) Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đã đưa ra khỏi hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi rà soát trong năm theo quy định;

c) Chỉ đạo, giao Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông và Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương rà soát hiện trạng phát triển hạ tầng và phổ cập dịch vụ viễn thông tại địa phương để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông bổ sung, điều chỉnh địa bàn thuộc khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương cung cấp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương cho các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập trên địa bàn sau mỗi kỳ rà soát theo quy định để cập nhật kịp thời thông tin liên quan đến đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập.

- Tổ chức xác nhận đối tượng được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập tại địa phương theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương.

d) Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương tháng đầu hàng quý cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông danh sách biến động về hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát theo quy định (nếu có). Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện cung cấp danh sách này cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập tại địa phương;

đ) Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cấp Giấy chứng nhận hoặc bản sao Giấy chứng nhận (có chứng thực) cho hộ gia đình đang là hộ nghèo, hộ cận nghèo để được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích theo quy định;

e) Bố trí ngân sách địa phương cho công tác quản lý nhà nước về viễn thông để đảm bảo nguồn kinh phí quản lý thực hiện Chương trình tại địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 49. Trách nhiệm của các doanh nghiệp viễn thông

1. Tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đúng đối tượng với chất lượng, giá dịch vụ và mức hỗ trợ theo quy định.

2. Đề xuất kế hoạch, dự toán, giá dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; phối hợp đề xuất mức hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích.

3. Thực hiện và báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, số liệu thực hiện Chương trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo.

4. Doanh nghiệp được lựa chọn cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất tại các khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông theo hình thức đấu thầu có trách nhiệm chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 50. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích

1. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết, đúng đối tượng được hỗ trợ cho các cơ quan nhà nước liên quan và cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông khi đề nghị được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp.

2. Hộ gia đình thuộc đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập chỉ đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập đối với một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên địa bàn thường trú.

3. Quản lý, sử dụng thiết bị đầu cuối được hỗ trợ đúng mục đích; sử dụng dịch vụ viễn thông công ích tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 51. Chuyển tiếp các nhiệm vụ đã thực hiện từ đầu năm 2022

1. Các nhiệm vụ hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích từ năm 2021 được chuyển tiếp hỗ trợ thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 được thực hiện theo chính sách thuộc phạm vi hỗ trợ của Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông đến hết tháng 12 năm 2022. Việc hỗ trợ của Chương trình sau tháng 12 năm 2022 đối với tất cả các nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm rà soát các thuê bao đang sử dụng dịch vụ viễn thông thông tin di động mặt đất trả sau để đảm bảo điều kiện được hỗ trợ và hồ sơ theo quy định tại Thông tư này.

2. Kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Chương trình từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 trở đi được tổng hợp, thanh, quyết toán vào nguồn kinh phí thực hiện Chương trình này.

Điều 52. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.

2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh những vấn đề cần giải quyết, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để được xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TTTT;
- Sở TTTT, Sở LĐ-TB&XH, Ban Dân tộc các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT CP, Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ; Cổng TTĐT Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, KHTC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Đức Long

MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No. 14/2022/TT-BTTTT

Hanoi, October 28, 2022

 

CIRCULAR

LIST, QUALITY OF PUBLIC TELECOMMUNICATIONS SERVICES AND GUIDELINES FOR PUBLIC TELECOMMUNICATIONS SERVICE PROVISION PROGRAM UNTIL 2025

Pursuant to Telecommunications Law dated 23 November 2009;

Pursuant to the Government’s Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2011 on elaboration of guidelines for implementation of some Articles of the Telecommunications Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 48/2022/ND-CP dated July 26, 2022 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;

Pursuant to Government’s Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 10, 2019 commissioning, ordering and tendering for public-sector goods and services funded by the state budget's regular expenditures

Pursuant to Decision No. 2269/QD-TTg dated December 31, 2021 of the Prime Minister on approval for public telecommunications service provision program until 2025;

At the request of Director of Department of Planning and Finance;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Circular elaborates the list and quality of public telecommunications services; the list of villages, hamlets, mountainous villages and islands where the households have been resided (hereinafter referred to as “villages”) in disadvantaged areas eligible for assistance with universalization of telecommunications services (hereinafter referred to as “eligible areas”); assistance for telecommunications enterprises that provide public telecommunications services; assistance with smartphones for poor and near-poor households and assistance for users who use public telecommunications services; dissemination of information, inspection, supervision and assessment of the implementation of the public telecommunications service provision program until 2025, approved by the Prime Minister in Decision No. 2269/QD-TTg dated December 31, 2021.

2. The assistance with tablets and public telecommunications services for the use of tablets under the Program shall comply with Circular No. 09/2022/TT-BTTTT dated June 30, 2022 of the Minister of Information and Communications on guidelines for the implementation of assistance with tablets and public telecommunications services for the use of tablets under the public telecommunications service provision program until 2025. In particular, the regulations on advance payment, acceptance, payment and final settlement of the funding for assistance with the use of public telecommunications services for persons eligible to receive tablets shall follow the guidance in this Circular.

Article 2. Regulated entities

1. Ministries and ministerial-level agencies that have the function of state management relevant to the implementation of the Program.

2. The People's Committees at all levels.

3. Households and household members of poor or near-poor households; families that are beneficiaries of policies on benefits for persons with meritorious services and social policies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Enterprises that provide public telecommunications services, enterprises that produce telecommunications terminal equipment.

6. Other agencies, organizations and individuals that participate in management, implementation and supervision of the implementation of the Program's tasks.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Program is the abbreviation of the public telecommunications service provision program until 2025, approved by the Prime Minister in Decision No. 2269/QD-TTg dated December 31, 2021.

2. Poor households and near-poor households are households that have been recognized by the competent authorities according to the multi-dimensional poverty line for the 2021-2025 period specified in Government’s Decree No. 07/2021/ND-CP dated January 27, 2021.

3. Families that are beneficiaries of policies on benefits for persons with meritorious services are households whose members are direct beneficiaries and receive monthly allowances according to regulations of the Ordinance No. 02/2020/UBTVQH14 dated December 12, 2020 of the Standing Committee of the National Assembly on incentives for persons with meritorious services to the revolution.

4. Families that are beneficiaries of social policies are households whose members receive monthly social allowances, households that provide care and nurture for social support beneficiaries according to regulations of Government’s Decree No. 20/2021/ND-CP dated March 15, 2021 on social support policies for social protection beneficiaries.

5. The household owner is the owner specified in the household registration book or the holder of the certificate of poor household or near-poor household

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) A person with full legal capacity according to regulations of the law on civil; whose name is specified in the certificate of poor household or near-poor household and the list of households eligible to smartphones, approved by the People's Committee of province and receives a smartphone from the Program on behalf of his/her household or another person assigned as household representative by the People’s Committee of the province;

b) An universal telecommunications subscriber who is specified in the household registration book or the certificate of poor household or near-poor household.

7. Subsidy on public telecommunications services is the amount that the program provides for the enterprise to cover part of the cost of provision of public telecommunications services on the basis of the cost of provision of each universal telecommunications service of the enterprise and the subsidy rate (%) shall be decided by the Ministry of Information and Communications.

8. Subsidy of use of public telecommunications services is the amount that the Program providers for the user who uses public telecommunications services within a specific time (via the enterprise that provides public telecommunications services) according to decision of the Ministry of Information and Communications.

9. Eligible areas are villages that meet the following criteria:

a) Villages that have electricity in communes with extremely difficult socio-economic conditions, island communes, island districts and other areas where telecommunications enterprises are not capable of effectively conducting business under the market mechanism;

b) Villages that do not have land mobile telecommunications services or/and fixed terrestrial broadband Internet access service until December 31, 2020.

10. Communes with extremely difficult socio-economic conditions are communes in Region III according to the list issued together with Decision No. 861/QD-TTg dated June 04, 2021 of the Prime Minister on approval for the list of communes in Region III, Region II and Region I of ethnic minority and mountainous areas in the 2021-2025 period and communes with extremely difficulties in coastal sand dunes, coastal areas and islands according to the list in Appendix II issued together with Decision No. 353/QD-TTg dated March 15, 2022 of the Prime Minister on approval for the list of poor districts and communes with extremely difficulties in coastal sand dunes, coastal areas and islands in the 2021-2025 period.

11. Island communes are communes recognized by the Prime Minister according to the criteria, conditions and procedures for recognition of island communes specified in Decision No. 569/QD-TTg dated April 22, 2014 of the Prime Minister on criteria, conditions and procedures for recognition of island communes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



13. Enterprise that produces telecommunications terminal equipment is an enterprise that produces fixed or mobile telecommunications terminal equipment that can be connected to a telecommunications network termination point to send, transmit, receive and process information of the user

14. Enterprise that provides public telecommunications services is an enterprise that provides services with network infrastructure that is allowed to conduct business in at least 01 (one) telecommunications service on the list of public telecommunications services issued in this Circular.

Article 4. Principles of implementation

1. The public telecommunications service provision and use program shall follow the order of priority and conform the program's funding sources.

2. The program does not cover public telecommunications services that are already provided by other programs and projects

3. The program shall ensure publicity and democracy in terms of beneficiaries and subsidies.

4. The program shall ensure the role in inspection and supervision of relevant agencies, organizations and the people.

Chapter II

LIST, QUALITY AND PRICE FOR PUBLIC TELECOMMUNICATIONS SERVICES

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The public telecommunications services include mandatory telecommunications services and universal telecommunications services.

1. Mandatory telecommunications services

a) Telecommunications services for direction and operation of natural disaster prevention and control, search and rescue (including: telephone; data transmission via satellite; message via terrestrial mobile telecommunications networks);

b) Maritime mobile telecommunications services (via coastal communications station system) for search and rescue at sea

c) Telecommunications service for emergency communications to 113, 114 and 115.

2. Universal telecommunications services:

a) Fixed terrestrial telecommunications services:

- Fixed terrestrial broadband Internet access service

- Data transmission services (optical fiber transmission, microwave transmission, satellite transmission) for connection to information from the mainland to islands, island communes, island districts and offshore platforms.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Telephone service

- Broadband Internet access service

- Message service.

c) Maritime mobile telecommunications services (telephone service) for contact with fishermen on Vietnamese fishing ships and boats at sea.

Article 6. Technical standards and the quality of public telecommunications services

1. Quality of public telecommunications services that meet national technical regulations:

a) QCVN 36:2015/BTTTT: National technical regulations on the quality of telephone services via terrestrial mobile telecommunications network;

b) QCVN 35:2019/BTTTT: National technical regulations on the quality of telephone services via fixed terrestrial telecommunications network;

c) Quality of terrestrial fixed broadband Internet access services: apply national technical regulations QCVN 34:2019/BTTTT: National technical regulations on the quality of fixed terrestrial broadband Internet access services;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The public telecommunications services that fall outside national technical regulations specified in Clause 1 of this Article shall comply with regulations of the Ministry of Information and Communications.

Article 7. Prices of public telecommunications services

1. The prices of public telecommunications services shall comply with the list of public telecommunications services issued by the Ministry of Information and Communications.

2. According to proposal of enterprises that provide public telecommunications services, the Ministry of Information and Communications decides the prices of public telecommunications services according to regulations of the law on prices

Chapter III

ASSISTANCE FOR ENTERPRISES THAT PROVIDE PUBLIC TELECOMMUNICATIONS SERVICES

Section 1. ASSISTANCE FOR ENTERPRISES THAT PROVIDE PUBLIC TELECOMMUNICATIONS SERVICES IN ELIGIBLE AREAS

Article 8. Eligible areas

Eligible areas until 2025:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Villages on the list specified in Appendix XI issued with this Circular in case the villages meet the conditions specified in Point a Clause 9 Article 3 of this Circular.

3. Other villages that meet the conditions specified in Clause 9 Article 3 of this Circular under the declaration of the Ministry of Information and Communications according to proposal of the local authorities.

Article 9. Beneficiaries, contents, methods and time for assistance for enterprises that provide services

1. Beneficiaries: Enterprises that provide public telecommunications services (hereinafter referred to as “enterprises”) shall provide the following services in eligible areas:

a) Terrestrial mobile telecommunications services:

b) Fixed terrestrial broadband Internet access service.

2. Contents: Assisting enterprises in finance to cover part of the cost of provision of public telecommunications services specified in Clause 1 of this Article, including depreciation of fixed assets and the cost of maintenance and operation.

3. Methods:

a) Commissioning enterprises that have provided telecommunications services specified in Clause 1 of this Article in eligible areas from January 01, 2021 to August 31, 2022;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case of bidding, contracts shall be signed in Quarter I, 2023. The selected contractors shall provide services before October 01, 2023. 

c) Assigning the plans for provision of services: In case, the methods specified in Points a and b of this Clause cannot be adopted, the Ministry of Information and Communications selects enterprises to assign the plans for provision of telecommunications services specified in Clause 1 of this Article.

The Ministry of Information and Communications assigns service provision plans to enterprises before June 30, 2023. The enterprises shall ensure progress in provision of services within 06 months from the time in which the Ministry of Information and Communications assigns the plans.

4. Starting time of assistance: From the month following the month in which the enterprises start providing services in eligible areas after January 01, 2022.

The specific time shall be reported by the enterprises that provide services and certified by the Department of Information and Communications according to Form No. 04/BBXN-KVKK, Appendix VI issued together with this Circular.

5. Duration of assistance: From the starting time of provision of assistance specified in Clause 4 of this Article to the end of December 31, 2025.

Article 10. Cost of provision of services, subsidies and the process of commissioning enterprises to provide services in eligible areas.

1. Standard design for infrastructure works that provide public telecommunications services in eligible areas:

b) The Ministry of Information and Communications creates standard design in order to meet minimum requirements for provision of universal telecommunications services specified in Clause 1 Article 9 of Circular in eligible areas to serve as the basis for investment rate in the following areas:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Region 2: Quang Ninh, Bac Ninh, Ha Nam, Hai Duong, Hung Yen, Hai Phong, Nam Dinh, Ninh Binh, Thai Binh, Vinh Phuc, Hanoi;

c) Region 3: Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh, Quang Tri, Thua Thien-Hue, Da Nang, Quang Nam, Quang Ngai, Binh Dinh, Phu Yen, Khanh Hoa, Ninh Thuan, Binh Thuan;

d) Region 4: Kon Tum, Gia Lai, Dak Lak, Dak Nong, Lam Dong;

dd) Region 5: Binh Phuoc, Binh Duong, Dong Nai, Tay Ninh, Ba Ria-Vung Tau; Ho Chi Minh City;

e) Region 6: Long An, Dong Thap, Tien Giang, An Giang, Ben Tre, Vinh Long, Tra Vinh, Hau Giang, Kien Giang, Soc Trang, Bac Lieu, Ca Mau, Can Tho.

2. Investment rate for infrastructure works that provide public telecommunications services in eligible areas:

The investment rate shall follow the following principles:

a) Standard design of the base transceiver station (BTS), fixed Internet access service provision infrastructure of the investor (hereinafter referred to as “infrastructure work”) in the areas specified in Clause 1 of this Article;

b) Economic - technical norms, cost norms, relevant regulations on management of construction investment cost issued by competent authorities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) If the investment rate and overall investment costs have been declared by the Ministry of Construction, the investment rate and overall infrastructure costs must not exceed the rate and costs declared by the Ministry of Construction at the latest time.

3. Determination of the cost of provision of public telecommunications services in eligible areas:

a) Enterprises that have been commissioned to provide public telecommunications services specified in Clause 1, Article 9 of this Circular shall report the cost of provision of services and take responsibility for the reported data. Costs of provision of services

- Depreciation of fixed assets of infrastructure works invested in enterprises shall be determined according to regulations of the law on management and calculation of depreciation of fixed assets for enterprises; and registration of enterprises with tax authorities according to regulations.

If the actual value of the infrastructure works invested in the enterprise exceeds the investment rate of public telecommunications services infrastructure announced by the Ministry of Information and Communications according to regulations of Clause 2, Article 13 of this Circular, the value of fixed assets as a basis for calculation of depreciation eligible for subsidization by the Program shall be determined according to investment rate of infrastructure works announced by the Ministry of Information and Communications.

- Cost of maintenance and operation: Direct cost of maintenance and operation of infrastructure works in eligible areas of enterprises.  The cost of maintenance and operation shall be a percentage (%) of depreciation of fixed assets of the infrastructure works declared by the Ministry of Information and Communications in accordance with regulations of Clause 2, Article 13 of this Circular.

If the actual size of investment of the enterprise exceeds the investment rate declared by the Ministry of Information and Communications according to regulations of Clause 2, Article 13 of this Circular, the cost of maintenance and operation that is allocated to provision of public telecommunications services shall be determined according to investment rate announced by the Ministry of Information and Communications

b) According to proposal of enterprises, the Ministry of Information and Communications considers and decides subsidies and subsidy rates for enterprises that provide services according to regulations of Clause 4 of this Article.

4. Subsidies for enterprises that provide public telecommunications services:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Subsidy = (cost of provision of public telecommunications services - revenue from operation of infrastructure works) x subsidy rate.

Where: Revenue from operation of infrastructure works is the revenue from operation of infrastructure works in eligible areas. The revenue shall be determined, as follows:

+ Mobile telecommunications services: 6% of overall average revenue from the BTS reported by the enterprise.

 + Fixed broadband Internet access services: 73% of average revenue from the fixed broadband Internet subscribers reported by the enterprise x number of standard design ports.

- The subsidy rate for an enterprise that provides services is the percentage (%) of the cost of provision of services in eligible areas, after deduction for revenue from infrastructure works of the enterprise. The subsidy shall be uniformly applied to all enterprises that have been commissioned to provide services.

- According to the proposal of the vendors and financial sources of the Program, the Ministry of Information and Communications promulgates subside rates; decides subsidy for each enterprise that provides services in eligible areas.

- If the regional revenue from operation of infrastructure works of the enterprise in eligible areas is more than the cost of provision of services in each region, the Program does not subsidize the cost for the enterprise.

b) The subsidy of provision of public telecommunications services under the bidding shall follow the result of selection of contractors that provide public telecommunications services

c) The subsidy of provision of public telecommunications services under the plan assignment shall follow the plan and estimate that have been approved by the Ministry of Information and Communications for each specific task.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) A proposal for the plan and estimate for commissioning services:

Within 15 working days from the effective date of this Circular, the enterprises that provide public telecommunications services in eligible areas shall request the Ministry of Information and Communications to make the plan for commissioning services. Contents of the Report include:

- List of villages in eligible areas and number of BTS; list of villages that have been provided fixed Internet access services.

- Starting time for provision of services, starting time for assistance.

- Duration of assistance.

- Cost of provision of each service for each region, enclosed with the description of the basis for formulation of cost factors.

- Revenue from operation of infrastructure works of the enterprise in eligible areas.

- Proposed subsidies of the Program every year.  In case the assistance period in the first year is less than 12 months, subsidy shall equal (=) annual subsidy divided by ( : ) 12 months

The enterprise shall send certified true copies of the enterprise's licenses to trade telecommunications services enclosed with the report on the plan

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Decision on the plans, estimates and subsidies for commissioning the enterprises to provide services: Within 15 days from the date of receipt of the complete application reported by the enterprise, the Ministry of Information and Communications considers and approves the plans, estimates, subsidy rates and decision on commissioning the enterprises;

c) According to decision on commissioning of the Ministry of Information and Communications, Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund and enterprises that provide public telecommunications services shall sign a contract for provision of services according to regulations and submit report to the Ministry of Information and Communications.

6. The process of bidding and plan assignment shall comply with regulations of Articles 41 and 42 of this Circular.

Section 2. ASSISTANCE FOR ENTERPRISES THAT PROVIDE BROADBAND INTERNET ACCESS SERVICES IN PUBLIC ACCESS STATIONS OF COMMUNES WITH EXTREMELY DIFFICULT SOCIO-ECONOMIC CONDITIONS, ISLAND COMMUNES AND ISLAND DISTRICTS;

Article 11. Assistance for enterprises that provide fixed terrestrial broadband internet access services in public internet access stations

1. The Program assists enterprises to provide (free of charge) fixed terrestrial broadband internet access services for users in communes with extremely difficult socio-economic conditions, island communes and island districts (hereinafter referred to as “public Internet access stations”).

According to actual surveys and proposals of enterprises that provide services, the Ministry of Information and Communications decides the quantity and location for provision of services in communes with extremely difficult socio-economic conditions, island communes and island districts.

2. The public Internet access stations established by enterprises shall meet the technical requirements and requirements for the quality of services promulgated by the Ministry of Information and Communications. There are services including wireless connection and fixed internet network (wifi) at the public internet access stations.

The Ministry of Information and Communications issues Decision on technical requirements, requirements for the quality of services and average investment rate of public Internet access stations as prescribed in Clause 2, Article 13 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Starting time for assistance: The month following the month in which the enterprise starts providing services but not before the effective date of contract for provision of services between the enterprise and Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund;

b) Duration of assistance period: From the month in which the enterprise starts receiving assistance to the end of December 31, 2025 according to the confirmation by the Department of Information and Communications (according to Form No. 03b/BC, Appendix II issued with this Circular).

4. Methods: Bidding, commissioning and plan assignment according to regulations

5. Subsidies:

a) Commissioning: According to the investment rate of public Internet access stations proposed by the vendors, the Ministry of Information and Communications issues Decision on the subsidies for enterprises to subsidize the costs of equipment and tools, use of public telecommunications services; maintenance and operation of the stations. The cost of use of assets that are buildings and structures is not covered.

If the costs of public Internet access stations of the enterprise have been subsidized by state capital of other programs and projects, the enterprise must not request subsidization on these services. The vendor shall be responsible for the reported data.

b) In case of bidding: Subsidies according to regulations of the Law on Procurement;

c) In case of plan assignment: Subsidies according to the plan and estimate approved by the Ministry of Information and Communications: Do not subsidize services that are already subsidized by other programs or projects (if any).

6. Process of commissioning enterprises to provide public telecommunications services:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Within 15 working days from the effective date of this Circular, the enterprises that provide public telecommunications services shall request the Ministry of Information and Communications to make the plan for commissioning services. Contents of the plan include:

- List of public internet access stations

- Starting time for provision of services, starting time for assistance.

- Time for provision of assistance in providing services.

- Cost of provision of each service, enclosed with the description of the basis for formulation of cost factors.

- A proposal for subsidies for provision of services from the Program in all stages and every year.   In case the assistance period in the first year is less than 12 months, subsidy shall equal (=) annual subsidy and actual number of months of assistance

The enterprise shall send certified true copies of the enterprise's licenses to trade telecommunications services enclosed with the report on the plan

Enterprises shall be responsible for the information and data in the report sent to the Ministry of Information and Communications.

b) Decision on commissioning enterprises: Within 15 days from the date of receipt of the enterprise's proposal for the plan for commissioning provision of services, the Ministry of Information and Communications considers and decides to commission enterprises to provide services; decides subsidies for enterprises that provide services;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. The process of bidding and assigning the plan for enterprises that provide services shall comply with regulations of Articles 41 and 42 of this Circular.

Section 3. ASSISTANCE FOR ENTERPRISES THAT PROVIDE DATA TRANSMISSION SERVICES TO CONNECT INFORMATION FROM THE MAINLAND TO ISLANDS, ISLAND COMMUNES, ISLAND DISTRICTS AND OFFSHORE PLATFORMS.

Article 12. Assistance for telecommunications enterprises that provide data transmission services to connect information from the mainland to islands, island communes, island districts and offshore platforms.

1. Scope:

Provide data transmission services to connect information from the mainland to:

a) Offshore platforms;

b) Islands, island communes and island districts declared by the Ministry of Information and Communications in the same area as the enterprise eligible for subsidy for provision of data transmission services for connection to information from the mainland to islands, island communes and island districts upon the requests of telecommunications enterprises and local authorities and according to the following criteria:

- Islands, island communes, island districts where the reporting enterprises have provided data transmission services from the mainland with the average revenue from telecommunications services in the last 3 years that is not enough to subsidize the incurred costs in the area. The enterprises shall be responsible for the reported data.

- Islands, island communes, island districts where the people are living and the telecommunications services have not been provided until the end of August 31, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Contents: Assisting enterprises in finance to cover part of the cost of provision of transmission services (hired or invested by the enterprises), including:

a) Cost of use of infrastructure;

b) Cost of maintenance and operation of services for connection to information and transmission of data to islands, island communes, island districts, offshore platforms according to each transmission route.

3. Methods:

a) Commissioning for enterprises that provide and develop public telecommunications services to islands, island communes and island districts and offshore platforms by August 31, 2022;

b) Bidding for selection of enterprises that provide public telecommunications services for provision of services for islands, island communes and island districts and offshore platforms where the people are living and the services have not been provided until the end of August 31, 2022;

c) In case, the methods specified in Points a and b of this Clause cannot be adopted, the plan for provision of services for islands, island communes, island districts and offshore platforms shall be assigned to enterprises that provide public telecommunications services.

4. Technical and technological requirements, requirements for the quality of services: 

a) Commissioning: The enterprises shall report to the Ministry of Information and Communications in the plan for request for commissioning on the technical - technological plan and the quality of services that have been provided for islands, island communes, island districts and offshore platforms;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The Ministry of Information and Communications assigns Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund to cooperate with enterprises that provide services in formulation of technical - technological plans and plans for the quality of services that ensure minimum requirements for provision of telecommunications services for islands, island communes, island districts and offshore platforms for management of assistance.

The Ministry of Information and Communications decides technical - technological requirements and requirements for the quality of services that ensure the minimum requirements for provision of telecommunications services for islands, island communes, island districts and offshore platforms according to regulations of Clause 2, Article 13 of this Circular.

5. Starting time for assistance: 

a) Commissioning, assigning the plan: From the month following the month in which the enterprise starts providing services after the issue date of Decision on commissioning and assigning the plan issued by the Ministry of Information and Communications;

b) Bidding: From the month following the month of completion of the acceptance and operation of the works for provision of services;

c) Plan assignment: Follow Decision on assignment of the plan of the Ministry of Information and Communications.

6. Duration of assistance period: From the time for assistance to the end of December 31, 2025.

7. Subsidies for enterprises that provide services:

a) Commissioning: According to the enterprise's report on costs of provision of services (including the depreciation of equipment, the cost of hire of transmission services, the cost of maintenance and operation), the Ministry of Information and Communications issues Decision on subsidies for enterprises that provide services.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Bidding: the subsides shall follow the result of selection of contractors who provide services;

c) Plan assignment: the subsides shall follow the result of implementation of the plan and estimate approved by the Ministry of Information and Communications.

8. Process of commissioning enterprises to provide services:

a) A proposal for the plan and estimate for commissioning provision of services:

According to actual situations, the vendors shall make the plan, request the Ministry of Information and Communications to make the plan for commissioning provision of services. Contents of the plan include:

- List of islands, island communes, island districts and offshore platforms where the enterprises have provided services and make request for covering the cost of such services by August 31, 2022;

- Technical – technological plans , plans for the quality of services in progress; method of using transmission infrastructure (self-investment, hire of services).

- Starting time for provision of services, starting time for assistance; duration of assistance period of provision of services.

- Cost of provision of each service, enclosed with the description of the basis for formulation of cost factors.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Proposed subsidies of the Program every year.  In case the assistance period in the first year is less than 12 months, subsidy shall equal (=) annual subsidy divided by ( : ) 12 months

The enterprise shall send certified true copies of the enterprise's licenses to trade telecommunications services enclosed with the report on the plan

Enterprises shall be responsible for the information and data in the report sent to the Ministry of Information and Communications.

b) Decision on commissioning enterprises to provide services: Within 15 days from the date of receipt of the enterprise's proposal for the plan for commissioning provision of services, the Ministry of Information and Communications considers, approves the plan, subsidies, estimates and decides to commission enterprises to provide services;

c) According to decision on commissioning, subsidies for provision of services and cost estimates approved by the Ministry of Information and Communications, Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund and enterprises that provide public telecommunications services shall sign a contract for provision of services according to regulations and submit report to the Ministry of Information and Communications.

9. The process of bidding and assigning the plan for enterprises that provide services shall comply with regulations of Articles 41 and 42 of this Circular.

Section 4. COUNCIL THAT APPRAISES TECHNICAL-TECHNOLOGICAL REQUIREMENTS, INVESTMENT RATE, COSTS OF MAINTAINANCE AND OPERATION AS THE BASIS FOR ASSISTANCE FOR ENTERPRISES THAT PROVIDE PUBLIC TELECOMMUNICATIONS SERVICES.

Article 13. Appraisal council

1. The Ministry of Information and Communications decides to establish an appraisal council and elaborates working principles of such council. The Chairperson of appraisal council is the leader of the Ministry of Information and Communications. The members are representatives of relevant agencies and units under the Ministry of Information and Communications, and at least representatives of 03 enterprises that provide public telecommunications services.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Standard design in BTS and infrastructure works that meet minimum requirements for provision of public telecommunications services in eligible areas;

b) Investment rate for BTS and infrastructure works that meet minimum requirements for provision of public telecommunications services in eligible areas; cost of maintenance and operation of such works;

c) Technical requirements, requirements for the quality of services, investment rate and other average costs of public internet access station; 

d) List of locations; technical – technological requirements, requirements for the quality of services that ensure minimum requirements for provision of telecommunications services to islands, island communes, island districts and offshore platforms;

dd) The contents specified in Points a, b and c of this Clause shall be identified according to each region specified in Clause 1 Article 10 of this Circular.  

Chapter IV

ASSISTANCE IN USING PUBLIC TELECOMMUNICATIONS SERVICES

Section 1. ASSISTANCE IN USING MANDATORY TELECOMMUNICATIONS SERVICES

Article 14. Beneficiaries, subsidies and methods of assistance in using mandatory telecommunications services

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The subsidies shall follow charges for mandatory telecommunications services issued by the Ministry of Information and Communications.

3. Method: Commissioning enterprises that provide public telecommunications services

4. Procedures for determination of funding for assistance for enterprises that provide services:

a) Decision on the price of mandatory telecommunications services issued by the Ministry of Information and Communications;

b) Decision on commissioning, contract for provision of services:

c) Report on the result of execution of contract for provision of services (once every 06 months):

d) Record of acceptance for determination of the volume and value of services provided by the enterprise

5. The vendors shall:

a) Provide mandatory telecommunications services according to the quality and price of services according to regulations of the Ministry of Information and Communications;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 2. ASSISTANCE WITH SMARTPHONES

Article 15. Beneficiaries and conditions for assistance

1. Beneficiaries: poor and near-poor households.

2. Conditions:

a) Households have not received tablets from the Program or online learning devices (tablets, desktop computers, laptops) under the Program “Waves and computers for children” (by the time in which the Ministry of Information and Communications allocates the number of smartphones to local areas);

b) Households have demands for receipt of smartphones and fall within the list of the assisted households approved by the competent authorities.

Article 16. Principles and methods of allocation of smartphones to provinces

1. The Ministry of Information and Communications allocates smartphones to provinces according to the quantity of beneficiaries of the Program, the provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as "provinces”) on the basis of the number of poor and near-poor households of each province.

2. The quantity of smartphones that have been allocated to provinces shall be determined according to the following formula:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Where:

a) Mđttmin: Quantity of smartphones of the Program that have been allocated to province (i) in year (n);

b) Mđttmn: Quantity of smartphones of the Program in year (n);

c) Hncni: Quantity of poor and near-poor households of the province (i) (the People's Committee of province sends the list of poor and near-poor households to the Ministry of Information and Communications at the time of determination of data);

d) Mmtbin: Quantity of tablets and smartphones of the Program that the Ministry of Information and Communications allocated to province (i) by the time for allocation of smartphones;

dd) Mtki: Quantity of computers, tablets that the poor and near-poor households have received from the Program “Waves and computers for children” from the starting time for assistance to the time in which the Ministry of Information and Communications allocates smartphones;

dd) t: Quantity of provinces that have poor and near-poor households.

3. The quantity of smartphones, tablets of the Program and computers and tablets that the poor and near-poor households have received from the Program “Waves and computers for children” must not exceed the quantity of poor and near-poor households in the period of 2021-2025 of each province.

Article 17. Allocation of smartphones and proposal for the list of beneficiaries of smartphones in provinces

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Poor or near-poor households that are also families which are beneficiaries of policies on benefits for persons with meritorious services.

b) Poor or near-poor households that are also families which are beneficiaries of social policies;

c) Poor households;

d) Near-poor households.

2. According to the actual situation in provinces and the quantity of smartphones allocated by the Ministry of Information and Communications, the provincial-level People's Committees shall:

a) Decide criteria and methods of allocation of smartphones to districts and communes in the provinces;

b) Concretize and supplement criteria for prioritizing beneficiaries; elaborate the procedures and provide guidance on the selection and proposal for the list of beneficiaries in provinces; ensure assistance for beneficiaries specified in Article 15 of this Circular and criteria for prioritizing;

c) Approve the list of beneficiaries in provinces and send it to the Ministry of Information and Communications according to Form No. 02/DS-ĐTTM, Appendix I issued together with this Circular.

Article 18. Forms, subsidies and methods of assistance with smartphones

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Program assists the households in providing smartphones via the enterprises that provide public telecommunications services in one of the following 02 two forms:

a) By phone and network bundle (smartphones and land mobile telecommunications services)

b) By cash (the beneficiaries bought smartphones from the effective date of this Circular)

2. Principles:

a) By phone and network bundle:

- Apply the principle of voluntary, agreement between the household and enterprise that provides public telecommunications services on selection of the type, price of equipment and the responsibility of the enterprise for warranty on equipment; the responsibility of household for payment for the cost of smartphone (if the price of smartphone is higher than the subsidy of the Program).

- Ensure publicity and transparency of support policies of the State and enterprises (other than support policies of the State) for households

- The households shall use the public telecommunications services of the Program of the enterprises that provide smartphones for the households.

b) By cash: Ensure increase in subscribers who are poor and near-poor households using telecommunications services by smartphones.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) By phone and network bundle: Funding for provision of subsidized smartphones and use of land mobile telecommunications services of the Program; where:

- The price of smartphone provided by the enterprise must not be less than the subsidy

- The subsidies for use of public telecommunications services for the households shall comply with regulations of the Ministry of Information and Communications.

b) By cash: VND 500.000 /household;

c) In case the price of a smartphone that the household purchases on the market (the household receives assistance with cash) or purchases via phone and network bundle is higher than the subsidy provided by the Program, the household shall pay the excess.

4. The households can choose one of two forms of assistance specified in Clause 1 of this Article.  The households receive assistance once via the enterprise in case the household registers universal telecommunications services.

5. Method of assistance: Commission enterprises to provide public telecommunications services (land mobile telecommunications services).

6. The enterprises shall:

a) Register the plan for receipt of commissioning with the Ministry of Information and Communications;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Not record the funding from the Program for provision of smartphones for households as revenue of provision of public telecommunications services

7. The enterprises that provide phone and network bundle, other than their responsibilities specified in Clause 6 of this Article, shall:

a) Disclose information on phone and network bundle, including information on the State's assistance policies (VND 500.000/household); specifications of smartphones, the prices of smartphones provided by enterprises for households for selection; equipment warranty period; assistance policies of enterprises for households (if any); responsibilities, methods of payment of the household (if the price of the smartphone that the household selects is higher than the subsidy provided the Program and the enterprise); organization of the implementation according to regulations;

b) Ensure the implementation of phone and network bubble on the basic of voluntary and agreement with the households

c) Provide smartphone sales invoices for households (according to purchase and sale agreements with households);

d) According to the actual situation, develop and register a project according to Appendix IV issued with this Circular with the Ministry of Information and Communications.

Article 19. Application for smartphones and public telecommunications services

1. Conditions for receipt of assistance with smartphones:

a) Households shall be specified in the list of beneficiaries of smartphones approved by the People's Committee of province;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Households shall receive subsidized smartphones at the enterprises that provide universal telecommunications services for such households.

d) The households shall receive subsidized smartphones via the enterprises that provide public telecommunications services at the provinces where the households are residing.

2. Application for subsidized smartphones of the household:

a) A copy of an identity card of the household owner or the representative (enclosed with the authentic copy for comparison);

b) A certified true copy of the certificate of poor household or near-poor household that has not escaped from poverty or near-poverty;

c) A smartphone purchase invoice from the effective date of this Circular (in case the household receives assistance with cash).

3. According to the contract for supply of subsidized smartphones for poor or near-poor household, the telecommunications enterprises shall:

a) Review applications according to regulations of Clauses 1 and 2 of this Article;

b) Make a list of households that applies for subsidized smartphones at the enterprise within the month according to Form No. 09/DS-DKĐTTM, Appendix I issued together with this Circular, and send it to the Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund before the 5th of the following month;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) According to the verification of the Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund, the enterprise shall make a voucher for smartphone for the household funded by the Program under the subsidy specified at Point b, Clause 3 of Article 18 of this Circular. In case the household applies for subsidized smartphone at 02 or more enterprises according to the notification of the Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund, the enterprise shall request the household to choose 01 enterprise in accordance with regulations of this Circular;

dd) Update information on smartphone purchase invoices to the list of beneficiaries.

Section 3. ASSISTANCE IN USING UNIVERSAL TELECOMMUNICATIONS SERVICES

Article 20. Beneficiaries of universal telecommunications services

1. The beneficiaries are poor or near-poor households, families that are beneficiaries of policies on benefits for persons with meritorious services and families that are beneficiaries of social policies. Where:

a) The priority is given to poor or near-poor households;

b) Throughout the process of implementation of the Program, the Ministry of Information and Communications considers expansion in beneficiaries of universal telecommunications services according to resources of the Program and the demands of the remaining entities.

2. The beneficiaries specified in Clause 1 of this Article will receive assistance with universal telecommunications services from the Program, as follows:

a) The households residing in communes with extremely difficult socio-economic conditions, island communes, island districts and eligible areas will receive assistance from the Program via 01 enterprise that provides public telecommunications services to use one of 02 following universal telecommunications services:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Fixed terrestrial broadband Internet access service

b) The households without residing in areas specified in Point a of this Clause will receive assistance from the Program with terrestrial mobile telecommunications services (prepaid or postpaid)

Article 21. Subsidies, time and period of assistance with services

1. The subsidy for use of universal telecommunications service is the amount that is funded by the Program every month for provision of the service for the beneficiary specified in Clause 1 Article 20 of this Circular via the telecommunications enterprise.  The specific subsidy is issued by the Ministry of Information and Communications according to:

a) Demand for use of universal telecommunications services

b) Prices of universal telecommunications services:

c) Capacity for assistance of the Program;

d) Priority given to poor or near-poor households that receive free computers under the Program “Waves and computers for children”, poor or near-poor households who are borrowers of the Bank for Social Policies for purchase of computers for online learning (according to Decision No. 09/2022/QD-TTg dated April 04, 2022 of the Prime Minister on credit for students with difficult family circumstances) for use of fixed terrestrial broadband Internet access service for online learning.

2. If the first month in which the development of new subscribers is not a full month, the subsidies for the households shall be applied, as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Use of universal telecommunications services from the 16th to the last day of the month: 50% of subsidies/month;

3. Time for assistance shall comply with regulations of Clause 2 Article 24 of this Circular.”;

4. Period of assistance: From the time for assistance to the time in which the households are no longer beneficiaries or no longer have demands for receipt of assistance with universal telecommunications services.

Article 22. Methods of assistance in using universal telecommunications services

1. Commissioning enterprises to provide public telecommunications services to provide services.

2. If the enterprises propose the plan for commissioning in excess of the quantity of beneficiaries, the Ministry of Information and Communications considers and decides the plan for commissioning enterprises on the basis of assurance about the correct principles and beneficiaries according to regulations.

3. The enterprises will only assist the households in using universal telecommunications services according to regulations of this Circular after signing contracts for provision of services with Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund.  

Article 23. Procedures for registration of subscribers who receive assistance in using universal telecommunications services

1. In addition to the documents on registration of new subscribers for use of services with telecommunications enterprises according to regulations, the households registering for use of universal telecommunications services shall have the following documents:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A certified true copy of the certificate of poor household or near-poor household;

c) A certified true copy of certificate of beneficiary of monthly benefits according to regulations of the Ordinance on incentives for people with meritorious services to the revolution (for households that are beneficiaries of policies on benefits for persons with meritorious services)

2. The households specified in Point d, Clause 1 Article 21 of this Circular, other than documents specified in Clause 1 of this Article, shall provide the following documents:

a) The students who have received terminals for online learning under the Program "Waves and computers for children" shall have certificates of members of poor or near-poor households that have received free terminals according to Form No. 07/GXN, Appendix I issued together with this Circular from the school;

b) The poor or near-poor household that is borrower of the Bank for Social Policies (or the authorized lender) for purchase of computer for online learning shall have a copy of promissory note with loan-granting unit according to regulations

3. Every year, in December, the beneficiaries of universal telecommunications services of the Program who are poor and near-poor households shall be responsible for provision of certified true copies of certificates of poor or near-poor households for telecommunications enterprises to update information on users who use services.

4. The enterprises shall be responsible for storage of documents specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article according to the time for storage of accounting vouchers under the law on accounting for inspection and supervision of Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund, the state management agency in charge of telecommunications and the competent state agencies.

Article 24. Registration of subscribers who receive assistance in using universal telecommunications services

1. The enterprises that provide telecommunications services and receive application from households shall review and compare with the applications and procedures specified in Clauses 1 and 2, Article 23 of this Circular, make the list of households that applies for assistance in using universal telecommunications services at enterprises within the month according to Form No. 08a/DS-DKDVPC, Appendix I issued together with this Circular, and send it to the Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund before the 25th of every month;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Subscribers who comply with regulations will receive assistance in using public telecommunications services from the month following the month in which the enterprise sends the list to Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund.

In case the household applies for assistance in using universal telecommunications service from 02 or more enterprises or 02 universal telecommunications services, the Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall notify relevant enterprises of the following cases:

a) The household received assistance from the Program via another enterprise;

b) The household applies for assistance from the Program at 02 enterprises or assistance in using 02 universal telecommunications services.

3. According to the certification of the Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund, the enterprises shall register subscribers who receive assistance in using universal telecommunications services for households and update these subscribers to the list of beneficiaries.

4. In case the household applies for assistance at 02 or more enterprises or assistance in using 02 universal telecommunications services according to the notification of the Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund, the enterprise shall;

a) In the cases specified in Point a Clause 2 of this Article: Do not assist the household in using universal telecommunications services and notify the household.  In case the household wishes to apply for assistance at the enterprise, the enterprise shall provide guidance for the household according to regulations of Clause 3, Article 25 of this Circular;

b) Notify the household in order to choose to receive assistance in using 01 universal telecommunications service at 01 enterprise in accordance with regulations of this Circular for cases specified in Point b, Clause 2 of this Article.

5. Every 06 months, make a list of households that receive assistance in using universal telecommunications services according to Form No. 09a/BC, Form No. 09b/BC and Form No. 09c/DS-HGD, Appendix II enclosed with the Circular in order to request confirmation, acceptance and payment of funding for assistance in using services according to regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 25. Change in use of services and enterprises that provide universal telecommunications services for households.

1. In the following cases, households using telecommunications services under the universalization program may change to other services within the program:"

a) The households who are beneficiaries of universal telecommunications services specified at Point a, Clause 2, Article 20 of this Circular may change to other services provided by the same enterprise. The process of change to other services is specified in Clause 2 of this Article;

b) The households who are beneficiaries of universal telecommunications services specified in Clause 2, Article 20 of this Circular may change to other enterprises that provide universal telecommunications services. The process and procedure for change to other enterprises that provide universal telecommunications services shall comply with regulations of Clause 3 of this Article.

2. Application and process of change in receipt of assistance in using universal telecommunications services according to regulations of Point a, Clause 1 of this Article:

a) The subscriber shall request the enterprise to change to other services according to Form No. 05/CD-DV, Appendix I issued together with this Circular;

b) The telecommunications enterprise shall carry out procedures for adjustment in universal telecommunications services for households from the month following the month in which the household requests; at the same time, make the list of households that change to other services according to Form No. 09c/DS-HGD, Appendix II issued together with this Circular in order to request acceptance, make periodic payment and update to the list of beneficiaries.

3. Process and procedure for change to other enterprises that provide universal telecommunications services according to regulations of Point b, Clause 1 of this Article:

a) The subscriber shall request the enterprise that is providing universal telecommunications services to stop providing services for households according to Form No. 05/CD-DV, Appendix I issued together with this Circular;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) With regard to telecommunications enterprises whose subscribers have moved in: According to the request of the household according to Form No. 05/CD-DV, Appendix I specified in Point a of this Clause, the enterprise shall review and carry out procedures for registration of subscribers who use universal telecommunications services for households if they fully meet the conditions and procedures specified in Article 23 of this Circular and synthesis in Form 09c/DS-HGD, Appendix II issued together with this Circular to request acceptance, make periodic payment, and update information to the list of beneficiaries;

d) The subscribers will receive assistance in using universal telecommunications services from the new enterprise in from the month following the month in which the old enterprise stops providing assistance.

Article 26. Suspension of assistance and removal of the households from the list of beneficiaries of universal telecommunications services

1. Suspension of assistance in using universal telecommunications services for households for subscribers:

a) In two consecutive months, there is no incoming and outgoing traffic;

b) The households fail to meet conditions according to regulations of Clause 3, Article 23 of this Circular.

2. Restoration of assistance in using universal services for households:

a) With regard to the cases specified at Point a, Clause 1 of this Article: If the subscriber generates traffic in the month following the month of suspension of assistance, the assistance for the subscriber will be restored according to regulations of Clause 1 Article 21 of this Circular;

b) With regard to the cases specified at Point b, Clause 1 of this Article, the enterprises that provide public telecommunications services shall suspend assistance from January of the following year and notify the subscribers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The vendors shall update information on suspension of assistance for subscribers in the cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article to the list of beneficiaries.

4. Removal of subscribers, households from the list of beneficiaries of universal telecommunications services

a) In five consecutive months, there is no incoming and outgoing traffic;

b) The households have just got rid of poverty or near-poverty under recognition of the competent authority. In this case, the Program will stop assisting the households that have just got rid of poverty or near-poverty in using public telecommunications services from the month following the month in which the enterprise receives the result of the review of poor and near-poor households provided by the local competent authority according to regulations.

Section 4. ASSISTANCE FOR FISHERMEN IN USING MARITIME MOBILE TELECOMMUNICATIONS SERVICES

Article 27. Beneficiaries

The beneficiaries are fishermen on Vietnamese fishing ships and boats at sea.

Article 28. Subsidies and methods of assistance

1. The subsidy for use of maritime mobile telecommunications service for fisherman is applied within 06 months according to Decision of the Ministry of Information and Communications and regulations of Clause 3 Article 21 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 29. Application for use of services

1. The owner of a fishing vessel shall make and send the following documents to the enterprise that provides maritime mobile telecommunications service for registration of use of services:

a) Registration form for the use of maritime mobile telecommunications service according to Form No. 06/DK-DVHH, Appendix I issued together with this Circular;

b) Certified true copy of certificate of registration of fishing vessel or fishing license or certificate of registration and inspection of fishing vessel issued by the competent authority;

c) If the subscribers (fishing vessel owners) have had complete applications according to regulations of Points a and b of this Clause and have used maritime mobile telecommunications services within 06 months before the effective date of this Circular, the subscribers may forward the existing applications and shall not carry out the re-registration of procedures.

2. The enterprises that provide services shall receive, compare and review documents of fishing vessel owners, carry out procedures for provision of services from the time in which the fishing vessel owners use universal telecommunications services, and make the list of fishing vessel owners who are eligible for receipt of assistance in using maritime mobile public telecommunications services via coastal radio stations according to Form No. 12a/BC and Form No. 12b/BC, Appendix II; the list of additions and removals according to Form No. 12c/DS-DDHH, Appendix II issued with this Circular when making application for acceptance and payment.

3. The enterprises that provide maritime mobile telecommunications services shall update the information on the subscribers who use services to the list of beneficiaries.

Section 5. ASSISTANCE IN USING FIXED TERRESTRIAL BROADBAND INTERNET ACCESS SERVICES AT EARLY CHILDHOOD EDUCATION INSTITUTIONS, GENERAL EDUCATION INSTITUTIONS, HEALTH STATIONS OF COMMUNES AND BROADBAND INTERNET ACCESS STATIONS FOR COMMUNITY FOR ETHNIC MINORITIES

Article 30. Beneficiaries

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Early childhood education institutions;

b) General education institutions (including branches of schools, if any);

c) Heath stations of communes;

d) Public broadband Internet access stations for the residential communities that serve socio-economic development and ensure security and order under the National Target Program on socio-economic development in ethnic minority and mountainous areas in the 2021-2030 period; phase 1: From 2021 to 2025 (hereinafter referred to as “public broadband Internet access stations”).

2. The Program may only assist one subscriber in using fixed terrestrial broadband internet access services via 01 (one) telecommunications enterprise for each public broadband Internet access station or unit specified in Clause 1 of this Article

3. The heads of units specified at Points a, b, c, Clause 1 of this Article and the Presidents of the commune-level People's Committees that manage public broadband Internet access stations specified at Point d, Clause 1 of this Article shall carry out the procedures for registration of subscribers who use public telecommunications services according to Form No. 04b/DK-DVTC, Appendix I issued together with this Circular and send to enterprises that provide public telecommunications services (under selection of units).

4. The enterprises that provide public telecommunications services shall receive the applications of units and review the list of units that have received assistance from the Program on the Website of Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund:

a) If the units that fall outside the list of units that have received assistance from the Program, the enterprises shall make the list of units that applies for assistance in using fixed terrestrial broadband internet access services in the month according to the Form No. 10a/DS-DKBRCĐ, Appendix I issued together with this Circular and send to the Department of Information and Communications by the 25th of every month;

b) If the units that fall within the list of units that have received assistance from the Program, the enterprises shall refuse to apply for assistance from the Program and notify the units

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The units that comply with regulations will receive assistance in using public telecommunications services from the month of verification of the Department of Information and Communications

In case the unit applies for assistance in using fixed terrestrial broadband internet access services from 02 or more enterprises, the Department of Information and Communications shall notify relevant enterprises of the following cases:

a) The unit has received assistance from the Program via another enterprise;

b) The unit applies for assistance from the Program at 02 enterprises in the first time;

6. According to the certification of the Department of Information and Communications, the enterprises shall register subscribers who receive assistance in using fixed terrestrial broadband internet access services for units and update these subscribers on the list of beneficiaries.

7. In case the unit applies for assistance at 02 or more enterprises according to the notification of Department of Information and Communications, the enterprise shall;

a) Do not provide assistance and notify the unit for cases specified in Point a Clause 5 of this Article.

b) Request the unit to choose 01 enterprise in accordance with regulations of this Circular for cases specified in Point b, Clause 5 of this Article.

8. According to verification of the Department of Information and Communications about the units or public broadband Internet access stations that receive assistance from the Program in their provinces according to regulations of Article 44 of this Circular, the Vietnam Public Utility Telecommunications service Fund shall declare the list of units and stations that have received assistance from the Program on the Fund's website.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The quality of fixed terrestrial broadband internet access services at units that have received assistance from the Program specified in Article 30 of this Circular shall comply with regulations of Point a, Clause 2 Article 6 of this Circular.

2. The Program may only assist one subscriber in using fixed terrestrial broadband internet access services via 01 (one) telecommunications enterprise for each public broadband Internet access station or unit specified in Clause 1 of this Article.

Article 32. Subsidies, duration and methods of assistance

1. The Ministry of Information and Communications issues the subsidies. The subsidies shall be consistent with scale of users of units

2. Duration of assistance: From the month in which the enterprise provides services for beneficiaries specified in Clause 1 Article 30 according to verification of the Department of Information and Communications to the time in which the beneficiaries no longer have demands for receipt of assistance in using services by December 31, 2025.

3. If the first month in which the provision of services is not a full month, the subsidy rate for the enterprise that provides services shall be equal to the subsidy rate for the subscriber of the household specified in Clause 2 Article 21 of this Circular.

4. In case the unit specified in Clause 1, Article 30 uses services at a cost that is higher than the subsidy issued by the Ministry of Information and Communications, the establishment shall be responsible for payment of the cost in excess to the subsidy for the enterprise that provides services

5. Method: Commission enterprises to provide services

Chapter V

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 33. Dissemination of information about the Program

1. Disseminate information about the Program to provide essential information on mechanisms and policies on telecommunications and provision of public telecommunications services for telecommunications enterprises and enterprises that produce terminals; and achieve social consensus on organization of implementation. The dissemination of information shall ensure the publicity and transparency; and serve monitoring of the implementation of the Program of agencies, organizations and people, especially beneficiaries of support policies on provision and use of public telecommunications services.

2. Dissemination of information about the following contents:

a) Mechanisms and policies on management of telecommunications development and provision of public telecommunications services of the State;

b) Contents of the Program and implementation of the Program at enterprises and local areas;

c) Management of provision of public telecommunications services;

d) Contribution of telecommunications and policies on provision of public telecommunications services for socio-economic development, especially in ethnic minority and mountainous areas and islands and sustainable poverty reduction.

3. Methods:

a) Via press products;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Via forms of advertisement at transaction stations of telecommunications enterprises; management book;

d) Via activities of establishments.

4. Languages: Vietnamese, ethnic minority languages.

5. Methods:

a) Dissemination activities that have had economic-technical norms and unit prices of services issued by competent authorities: Commissioning. The method of commissioning shall comply with regulations of Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 10, 2019 of the Government on commissioning, ordering and tendering for public-sector goods and services funded by the state budget's regular expenditures

b) Dissemination activities that have not had economic-technical norms and unit prices issued by competent authorities: Bidding for provision of services according to regulations of the law on bidding.

Article 34. Guidelines for beneficiaries about use of public telecommunications services

1. Contents:

a) Guidelines for the beneficiaries of terminals and public telecommunications services about effective extraction of information on the Internet for the intended purposes;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Notification and guidelines for subscribers about additional procedures according to regulations of Clause 3 Article 23 of this Circular.

2. Methods:

a) Publication and dissemination of printed materials and matters;

b) Via electronic information products;

c) Telecommunications messages to subscribers who are using universal telecommunications services (the enterprises self-cover the cost of services).

3. Methods: Assigning tasks, commissioning and bidding for selection of organizations or enterprises according to regulations of the law.

Article 35. Inspection and supervision of implementation of the Program

1. Inspected entities:

a) Enterprises that provide public telecommunications services

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Authorities that are assigned to cooperate in management of implementation of the Program in local areas.

2. Contents:

a) Inspection and supervision of the implementation of objectives and tasks of the Program;

b) Inspection and supervision of the implementation of policies and regimes for assistance in providing and using public telecommunications services;

c) Inspection of the implementation of procedures and applications in management;

d) Assessment of the results and impacts of the Program.

3. Responsibility for inspection and supervision of implementation of the Program:

a) The Ministry of Information and Communications takes charge and cooperates with ministries, central and local agencies in inspection and supervision of the implementation of the Program;

b) The Provincial People's Committees shall supervise the implementation of the Program in their provinces.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Establishment of inspectorate;

b) Via reports of enterprises that provide public telecommunications services, Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund

Chapter VI

MAKING PLAN, ESTIMATE AND COMMISSIONING, BIDDING, ASSIGNING PLAN FOR IMPLEMENTATION OF TASKS OF THE PROGRAM

Section 1. MAKING PLAN AND ESTIMATE FOR IMPLEMENTATION OF THE PROGRAM

Article 36. Making plan and cost estimate for implementation of tasks of the Program

1. Article 36. Cost estimate and plan for implementation of tasks of the Program:

a) Estimates and plans for assistance for enterprises that provide public telecommunications services by the end of 2025 and every year: The plans shall be made according to Clause 2 of this Article and the contents of the plans shall comply with regulations of Point a, Clause 3 of this Article.

b) Estimates and plans for assistance for users who use public telecommunications services by the end of 2025 and every year: The plans shall be made according to Clause 2 of this Article and the contents of the plans shall comply with regulations of Point b, Clause 3 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) List of eligible areas issued by the Ministry of Information and Communications;

b) List of beneficiaries of smartphones approved by the People's Committee of province;

c) Quantity of poor and near-poor households;

d) List of households that have got rid of poverty or near-poverty;

dd) Progress in provision of public telecommunications services of enterprises in the previous period;

e) Plans for development of infrastructure and networks of provision of public telecommunications services in eligible areas;

g) Prices of public telecommunications services proposed by enterprises. If the Ministry of Information and Communications has issued the prices of public telecommunications services, the prices issued by the Ministry of Information and Communications shall be applied.

h) Subsidies for provision and use of public telecommunications services issued by the Ministry of Information and Communications.

i) Guidance of the Ministry of Information and Communications in this Circular and relevant documents;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Contents of plans and estimates for implementation of tasks of the Program:

a) Estimates and plans for assistance for enterprises that provide public telecommunications services:

- Plans for provision of land mobile telecommunications services in eligible areas:

- Plans for provision of fixed terrestrial broadband Internet access services in eligible areas:

- Plans for provision of fixed terrestrial broadband internet access services in public internet access stations established by enterprises

- Plans for provision of data transmission services to connect information from the mainland to islands, island communes, island districts and offshore platforms.

If the Ministry of Information and Communications has not issued the subsidy for enterprise that provides services, the enterprise shall propose the subsidy to cover a part of cost of provision of services according to actual operations of the enterprise.

b) Estimates and plans for assistance in using public telecommunications services:

- Estimates and plans for assistance in using mandatory telecommunications services:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Estimates and plans for assistance in using land mobile telecommunications services for poor or near-poor households

- Estimates and plans for assistance in using fixed terrestrial broadband Internet access services for poor or near-poor households.

- Estimates and plans for assistance in using maritime mobile telecommunications services (via coastal communications station system)

- Estimates and plans for assistance in using fixed terrestrial broadband internet access services at early childhood education institutions, general education institutions, health stations of communes and broadband internet access stations for residential community.

If the Ministry of Information and Communications has not issued the subsidies for service users, the Ministry of Information and Communications will provide guidance on making the plans according to the provisional rate for relevant enterprises and agencies to make plans.

c) Estimates and plans for implementation of other tasks:

- Estimates and plans for dissemination of information about the Program; guidance on use of public telecommunications services.

- Estimates and plans for inspection and supervision of implementation of the Program

4. Forms of estimates and plans:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Reports on description of plans, estimates and accompanying documents.

5. Agencies and enterprises that make and propose plans and estimates:

a) The enterprises that provide public telecommunications services shall make plans and estimates for implementation of tasks of the Program under method of commissioning of the enterprises according to the Licenses to trade telecommunications services that have been granted in accordance with the law on telecommunications

b) Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund:

- Financial plan of Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund for assistance in implementing of the tasks of the Program.

- Estimates, plans and plans for selection of contractors that provide public telecommunications services for tasks that have been implemented under method of bidding.

- Implementation of other tasks assigned by the Ministry of Information and Communications in cooperation in the development and proposal for plans and cost estimates for implementation of the Program.

6. Deadline for report on the proposed plans and estimates:

Estimates and plans for implementation of the tasks of the Program shall be made by agencies, enterprises and organizations and sent to the Ministry of Information and Communications by the following deadlines:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Estimates and plans of the plan year: Before September 30 of the reporting year:. Estimates and plans in 2022: Within 30 days from the effective date of this Circular;

Article 37. Appraisal and approval for plans, estimates and methods of implementation of the tasks of the Program

The Ministry of Information and Communications assigns functional agencies to take charge and cooperate with relevant agencies in appraisal and submission to the Ministry of Information and Communications for approval:

1. Estimates, plans, subsidies for enterprises that provide public telecommunications services, assistance in using public telecommunications services, and methods of implementation and time:

a) Estimates and plans for the whole Program: Within 30 days from the date of receipt of complete applications reported by relevant agencies and organizations;

b) Annual estimates and plans: Within 15 days from the date of receipt of complete applications reported by relevant agencies and organizations.

2. The plans, estimates and plans for selection of contractors shall be appraised within 15 days from the date of receipt of complete application reported by relevant agencies and organizations.

Section 2. COMMISSIONING ENTERPRISES TO PRODIVE PUBLIC TELECOMMUNICATIONS SERVICES

Article 38. Conditions for commissioning

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The enterprises that provide services shall have plans and estimates for implementation to request the Ministry of Information and Communications to consider and decide to commission.

3. The enterprises that provide services shall be assigned estimates for provision of public telecommunications services to implement the Program by the Ministry of Information and Communications

4. The public telecommunications services shall be services that have quality standards and prices issued by the Ministry of Information and Communications

5. The public telecommunications services shall be services that are eligible for subsidies according to regulations of the Ministry of Information and Communications

Article 39. Process of commissioning enterprises to provide public telecommunications services.

1. The process of commissioning enterprises that are eligible for assistance in providing public telecommunications services (according to regulations of Chapter III of this Circular) includes:

a) Commissioning enterprises to provide public telecommunications services in eligible areas: Comply with Clause 5 Article 10 of this Circular;

b) Commissioning enterprises to provide fixed terrestrial broadband internet access services in public internet access stations: Comply with regulations of Clause 6 Article 11 of this Circular;

c) Commissioning enterprises to provide data transmission services to connect information from the mainland to islands, island communes, island districts and offshore platforms: Comply with regulations of Clause 8 Article 12 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) According to regulations of Clause 2 and Point b, Clause 3, Article 36 of this Circular and the actual operation, the enterprises shall make plans and estimates for implementation of tasks of the Program; and report to the Ministry of Information and Communications;

b) The Ministry of Information and Communications issues the decision on commissioning enterprises and assigns the cost estimate for implementation;

c) The enterprises shall develop the plans for prices of public telecommunications services;

d) The Ministry of Information and Communications appraises and decides the prices of public telecommunications services after collection of opinions of the Ministry of Finance; decides the subsidies for use of public telecommunications services;

dd) Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall sign contracts with telecommunications enterprises and carry out the contracts according to regulations.

Article 40. Contents of contracts for provision of public telecommunications services, assistance with smartphones and other tasks of the Program

1. Contents of a contract:

a) Name of service:

b) Quantity and volume of service products;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Scope of implementation, beneficiaries;

dd) Price, unit price and subsidies for use of public telecommunications services

e) Contract value;

g) Duration of implementation and completion;

h) Advance payment, payment;

i) Method of acceptance and completion of the contract;

k) Responsibility for periodic report on progress in execution of contract;

l) Rights and obligations of the commissioning party and the enterprise providing services;

m) Responsibilities of related parties

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



o) Other agreements of the parties.

2. Amendments to contract:

a) The contents of contract shall be amended in the following cases: 

- a) The State changes policies on provision of public telecommunications services, including changes to the list, quality, charges, entities, scope, scale of provision, subsidies for the provision and use of public telecommunications services.

- The contents of contract shall be amended according to capacity for implementation of the enterprise providing public telecommunications services and request of telecommunications enterprises.

b) The contract for provision of public telecommunications services shall be amended after the Ministry of Information and Communications issues the decision on adjustment in plans and estimates for provision of public telecommunications services.

3. According to the approval of the Ministry of Information and Communications for plans and estimates for commissioning enterprises to provide public telecommunications services, plans and estimates for assistance with smartphones for poor and near-poor households, Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall cooperate with telecommunications enterprises in signing contracts for commissioning enterprises according to the form specified in Appendix V issued together with this Circular; and monitor and inspection the implementation. .

4. Throughout the process of execution of the contract, in case of any problem that arises outside its competence, Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall report to the Ministry of Information and Communications for consideration and decision according to its competence.

5. The telecommunications enterprises shall execute and adhere to the contracts, and pay the costs that are not included in the Contract.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 41. Bidding for implementation of tasks of the Program

1. Enterprises and organizations participating in the bidding shall meet conditions and have capacity for production and provision of services as prescribed by law. With regard to production of goods and provision of services in the sectors that have been licensed by the state, the bidders must obtain Licenses as prescribed by law.

2. The bidding for selection of contractors for provision of products and services applies to tasks that have not had assistance norms or prices for products and services within the scope of the Program issued by the competent state agency or have already had norms and unit prices of products and services without registration of enterprises for implementation under method of commissioning.

3. The bidding for selection of contractors for provision of telecommunications services in eligible areas under the Program shall comply with the law on bidding for contract package for implementation of the project covered by state capital. The bidding for selection of contractors for provision of other services under the Program shall comply with the law on bidding for contract packages for procurement of goods and services covered by state capital.

4. According to regulations of the law on bidding, Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall develop a project, estimate and a plan for selection of contractors for provision of services and report to the Ministry of Information and Communications for implementation in accordance with regulations.

Article 42. Assigning plan for implementation of tasks of the program to telecommunications enterprises

1. If the Program's tasks cannot be implemented through commissioning or bidding, the Ministry of Information and Communications shall select a telecommunications enterprise to assign the plan for implementation.

2. The process of assigning the plan for provision of services shall comply with regulations on assigning tasks in production and provision of public services covered by the state budget specified in Decree No. 32/2019/ND-CP of the Government and regulations in Clauses 3, 4 and 5 of this Article.

3. Enterprises assigned the plan shall develop the detailed plan, cost estimate for provision of services and report to the Ministry of Information and Communications for consideration, approval and implementation according to the decision of the Ministry of Information and Communications.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. According to the plan and estimate assigned by the Ministry of Information and Communications, Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall sign a contract to implement the plan with the enterprise and monitor the implementation according to regulations.

5. Enterprises assigned a plan by the Ministry of Information and Communications shall be responsible for implementation and report on progress in implementation according to Form No. 01/TH/VTCI, Appendix VIII issued with this Circular.

Section 4. ADVANCE PAYMENT, ACCEPTANCE, PAYMENT AND FINAL SETTLEMENT OF IMPLEMENTATION OF THE PROGRAM

Article 43. Advance payment and payment for funding for contract for provision of public telecommunications services and other tasks of the Program

1. Principles of advance payment and payment;

a) Enterprises and organizations shall be entitled to advance payment of contracts for provision of public telecommunications services on the basis of contracts signed with Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund

b) The advance payment for funding shall be consistent with the progress in execution of the contract. The advance payment shall be recovered after each payment period;

c) Ensure funding sources for enterprises to carry out the contract.

2. Advance payment period and advance payment for contracts for commissioning:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case a contract has been executed for less than 6 months in the year, the odd numbered months shall be counted in the first or last advance payment or payment period according to the time to start contract for provision of services. The advance payment shall comply with regulations of this Clause.

When the next advance payment is made, Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund and telecommunications enterprises shall complete procedures for settlement of the previous advance payment The unused amount of the previous advance payment shall be transferred and deducted from the advance payment of the next period.

b) Contract for commissioning the enterprise to provide services in eligible areas: Once a year. The advance payment shall be equal to 50% of the value of contract in the year;

c) At the end of each year, after inspection, acceptance and payment, the remaining funding that has been advanced in the year shall be handled as follows:

- If the contract is unexpired, the remainder of advance funding shall be transferred and deducted from the advanced funding for the next period.

- If the contract has expired, the remaining funding shall be withdrawn to Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund within 07 days from the date in which the Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund and telecommunications enterprise finalizes the contract according to regulations of Clause 8, Article 44 of this Circular.

3. The advance payment for implementation of contract package of performance of tasks of the Program shall be made according to the result of bidding

4. The advance payment for performance of tasks of the Program under the plan assigned by the Ministry of Information and Communications shall follow decision on assignment of the plan of the Ministry of Information and Communications.

Article 44. Acceptance of volume and determination of the value of contracts for provision of public telecommunications services, completion of contracts for provision of public telecommunications services

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) With regard to assistance for users who use public telecommunications services: 6 months

If the period of contract is until the end of June or in the last 6 months of the year but it is less than 12 months, the acceptance under actual time shall be performed in the first period.

b) With regard to enterprises that provide public telecommunications services: every year

2. Report on the result of execution of contract of the enterprise:

a) Enterprises which execute contracts for provision of public telecommunications services shall make the list of the results of execution of contracts and request the Department of Information and Communications to confirm the beneficiaries of the Program in province before submission to Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund for acceptance, except for the contents specified at Point a, Clause 5 of this Article;

b) Enterprises shall send reports on execution of contracts to Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund for acceptance ever July 30 (for the first 6 months) and January 31 (for the entire year).

3. Confirmation of beneficiaries of the Program in province of Department of Information and Communications:

a) According to report of the enterprise, information and data relevant to beneficiaries of provision and use of universal telecommunications services in province, Department of Information and Communications shall inspect and confirm such beneficiaries in order to ensure right beneficiaries, no overlap among enterprises, send the result to the enterprise which provides services and Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund to serve as the basis for acceptance and payment.

During the process of certification, if necessary, Department of Information and Communications shall request relevant local agencies to cooperate in inspection and comparison to confirm the beneficiaries.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. An acceptance dossier includes:

a) Contract for provision of public telecommunications services;

b) Report of the enterprise on the result of execution of contract, enclosed with the list of beneficiaries of public telecommunications services according to the form specified in Appendix II issued with this Circular, certified according to regulations of Clause 3 of this Article.

c) Invoice of the provider in case the enterprise uses outsourcing services.

5. Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund:

a) Advance payment, acceptance of the result of execution of contract for provision:

- Data transmission services to connect information from the mainland to islands, island communes, island districts and offshore platforms.

- Mandatory telecommunications services

- Funding for provision of subsidized smartphones for poor and near-poor households.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Maritime mobile telecommunications services for fisherman

b) Acceptance of the result of execution of contract for provision of services of the enterprise on the basis of certification of the Department of Information and Communications and report on the result of execution of contract of the enterprise;

c) Time limit for acceptance: Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall complete acceptance of contents specified at Points a and b of this Clause within 30 days from the date of receipt of the complete application for acceptance from the enterprise;

d) The result of the acceptance shall be made in writing according to regulations of Appendix VI issued with this Circular.

6. Determination of the value of contracts for commissioning:

Grounds for determination of the value of contracts for commissioning:

a) Record of acceptance of the volume of services provided according to contract;

b) Decision on subsidies for provision of public telecommunications services issued by the Ministry of Information and Communications.

7. Bidding for provision of services: Conduct acceptance and determine the value of contract in accordance with the law on bidding.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 45. Payment and settlement of implementation of the Program

1. Rate of payment for funding in year:

a) With regard to contract for provision of services and assistance with use of public telecommunications services, Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall pay 95% value of the works that have been completed and commissioned in the year.  After the Ministry of Information and Communications has verified and approved the annual settlement, the remaining funding shall be paid to enterprises according to the result of the approval for financial settlement.

b) Payment procedures:

- Contract of organization or enterprise with Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund:

- Record of acceptance, determination of the value of contracts for provision of public telecommunications services that have been executed in the previous period (from the second period of advance payment).

- Value-added tax invoice of the enterprise issued to Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund under the guidance of the competent authority.

- Written request for advance payment and payment of the enterprise and other procedures according to regulations of  the contract.

c) Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall withdraw the advanced funding in case the enterprise fails to report the result of execution of contract after 03 months to carry out the acceptance according to regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) After the end of the calendar year, before March 01 of the following year, Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall complete procedures for reporting to the Ministry of Information and Communications for approval for settlement of the funding of implementation of the Program according to fiscal year;

b) Within 07 days from the date in which the Ministry of Information and Communications approves the report on financial settlement for the implementation of the Program in the previous year, Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall pay and handle the remaining funding that has been advanced to enterprises according to the approved settlement;

c) Documents and forms of financial settlement: According to the forms in Appendix VII issued with this Circular.

3. Overall financial settlement of the Program:

According to the annual settlement approved by the Ministry of Information and Communications, Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall summarize and make report on financial settlement of the Program according to the form in Appendix IX issued with this Circular; and report to the Ministry of Information and Communications for approval of the overall financial settlement of the implementation of the Program. Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall send the report on financial settlement to the Ministry of Information and Communications before May 30, 2026. 

Section 5. REPORT ON IMPLEMETATION OF THE PROGRAM, PRELIMINARY REVIEW AND FINAL SUMMARY OF THE PROGRAM

Article 46. Report on implementation of the Program

1. Telecommunications enterprises and Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall be responsible for making periodical or adhoc reports on the implementation of the Program upon the request of the Ministry of Information and Communications.

2. Every 6 months and annually, according to the result of the implementation of enterprises which have undergone acceptance, Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund shall make a report and send it to the Ministry of Information and Communications according to Form No. 02/TH/VTCI, Appendix VIII issued together with this Circular. The deadline for report is July 20th (for 6-month report) and January 30th (for annual report).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 47. Preliminary review and final summary of the Program

1. The Ministry of Information and Communications will organize a preliminary review of the implementation of the Program in the fourth quarter of 2023.

2. The Ministry of Information and Communications will organize a final summary of the implementation of the Program in the fourth quarter of 2025.

Chapter VII

IMPLEMENTATION

Article 48. Responsibilities of ministries, central and local authorities

1. The Ministry of Information and Communications is the leading agency of the Program. The Ministry of Information and Communications is responsible for guiding and implementing the Program in accordance with regulations of the law on telecommunications, performing tasks assigned by the Prime Minister and specific tasks according to regulations of this Circular. To be specific:

a) Decide the allocation to local authorities and notify the People's Committee of province of the number of smartphones subsidized from the Program;

b) Decide approval for plans, estimates and plans for selection of contractors to perform the Program's tasks, decide commissioning and assignment of plans for performance of the Program's tasks; approve the settlement of funding used from Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Issue subsidies for enterprises that provide public telecommunications services and subsidies for users who use public telecommunications services

dd) Assign and direct agencies and units under the Ministry to advise the management and implementation of the Program and the regulations of this Circular in conformity with the functions and tasks of management; direct Vietnam Public Utility Telecommunications Service Fund to build and manage the database on management of the beneficiaries for management;

e) Take charge and cooperate with relevant agencies in inspection and monitoring of the implementation of the Program at local authorities and enterprises;

g) Solve problems arising throughout the implementation of the Program according to its competence.

2. Ministry of Labor; War Invalids and Social Affairs:

a) Cooperate and provide the Ministry of Information and Communications with the number of poor households, near-poor households and the number of beneficiaries of monthly allowances in local authorities according to the Ordinance on incentives for persons with meritorious services to the revolution in order to serve management of beneficiaries of terminal equipment and universal telecommunications services;

b) Cooperate, guide and direct Departments of Labor - Invalids and Social Affairs to cooperate with Departments of Information and Communications in advising the People's Committee of province to provide the Ministry of Information and Communications and telecommunications enterprises in province with the list of poor households and near-poor households according to the multi-dimensional poverty line for the period 2021-2025 and the list of the households that have got rid of poverty or near-poverty according to the results of periodic review and notification in order to serve the management and assistance for beneficiaries of universal telecommunications services;

c) Cooperate with the Ministry of Information and Communications in inspection and supervision of the implementation of the Program and integration of the implementation of the Program's contents related to the National Target Program on Sustainable Poverty Reduction for the 2021-2025 period.

3. The Ministry of Agriculture and Rural Development cooperates with the Ministry of Information and Communications in implementation of the contents of the Program related to the provision of mandatory telecommunications services for prevention and control of natural disasters and the National Target Program for Construction of new rural areas in the period of 2021 - 2025.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Cooperate and provide the Ministry of Information and Communications with the list of allocation of terminal equipment for learning of the students under the Program “Waves and computers for children”;

b) Cooperate and direct educational institutions under the scope of assistance of the Program to cooperate with enterprises that provide public telecommunications services in deployment and management of universalization of fixed terrestrial broadband Internet access services at these educational institutions.5. Ministry of Health: Cooperate and direct health stations of communes under the scope of assistance of the Program to cooperate with enterprises that provide public telecommunications services in deployment and management of universalization of fixed terrestrial broadband Internet access services for people at the health stations.

6. Committee of Ethnic Affairs: Cooperate with the Ministry of Information and Communications in direction and implementation of contents of the Program related to the scope (area) that receive assistance with public telecommunications services under state management of Committee of Ethnic Affairs and contents related to the implementation of the National Target Program on socio-economic development in ethnic minority- inhabited and mountainous areas for the period 2021-2030, phase 1: from 2021 to 2025.

7. The People’s Committees of provinces:

a) Provide the Ministry of Information and Communications with the list of poor households and near-poor households that have been recognized according to the multi-dimensional poverty line for the period 2021-2025, the list of households that have just got rid of poverty or near-poverty according to the result of annual review according to regulations to serve the management and implementation of the Program. The time of provision shall be same as the time in which the People's Committee of province periodically reports the result of the review of poor households and near-poor households to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in accordance with applicable regulations;

b) Direct competent authorities to recognize poor households and near-poor households in the province in order to provide Department of Information and Communications with the list of poor households, near-poor households, households that have just got rid of poverty, and near-poverty after review in the year according to regulations;

c) Direct and assign Departments of Information and Communications to:

- Take charge and cooperate with telecommunications enterprises and the People's Committees of communes in province, in review of the current status of development of infrastructure and universalization of telecommunications services in province to report to the People's Committee of province to request the Ministry of Information and Communications to add and adjust areas in eligible areas.

- Cooperate with relevant agencies in province in provision of the list of poor households and near-poor households in province for telecommunications enterprises that provide universal telecommunications services in province after each review period according to regulations to promptly update information related to beneficiaries of universal telecommunications services.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Inspect implementation of the policies on provision of public telecommunications services in the province.

d) Direct local competent agencies to provide Departments of Information and Communications with the list of changes in poor households and near-poor households according to the result of review as prescribed (if any) in the first month of every quarter.  Department of Information and Communications shall be responsible for provision of the list to enterprises that provide universal telecommunications services in provinces;

dd) Direct the competent authority in province to grant a Certificate or a certified true copy of the Certificate to poor households or near-poor households to receive assistance with public telecommunications services from the Program according to regulations;

e) Allocate local budgets for state management of telecommunications to ensure the funding sources for management and implementation of the Program in province in accordance with the Law on State Budget.

Article 49. Responsibilities of telecommunications enterprises

1. Provide public telecommunications services for the right beneficiaries with the quality, price of services and subsidy rates in accordance with regulations.

2. Propose plans, estimates, prices of public telecommunications services and subsidy rates for enterprises that provide public telecommunications services; cooperate in proposing subsidy rates for users who use public telecommunications services.

3. Implement and report in a full, prompt and accurate manner information and data on the implementation of the Program and take responsibility to the law for the reported data.

4. Enterprises that have been selected to provide terrestrial mobile telecommunications services in eligible areas in the form of bidding shall be responsible for sharing telecommunications infrastructure in accordance with regulations of relevant laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Fully and accurately provide necessary information with the right beneficiaries for relevant state agencies and enterprises that provide telecommunications services in case of request for assistance with public telecommunications services and take responsibility to the law for the provided information and documents.

2. The household that is beneficiary of universal telecommunications services only registers use of universal telecommunications service with an enterprise providing public telecommunications services in its permanent residence.

3. Manage and use terminal equipment that the Program assists in for the intended purposes; use public telecommunications services economically and efficiently.

Article 51. Transfer of tasks that have been performed from the beginning of 2022

1. The tasks in assistance in providing and using public telecommunications services from 2021, which have been transferred to be carried out from January 1, 2022 shall follow the policies within the scope of assistance of the Program under the guidance of the Ministry of Information and Communications until the end of December 2022. The assistance of the Program after December 2022 for all tasks shall comply with regulations of this Circular.

Telecommunications enterprises shall be responsible for review of subscribers who are using postpaid terrestrial mobile telecommunications services to ensure conditions for assistance and documents according to regulations of this Circular.

2. The plan and cost estimate for the implementation of the Program from January 1, 2022 onward shall be synthesized, paid and settled on the funding source for the implementation of this Program.

Article 52: Entry into force

1. This Circular comes into force as of December 12, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

PP. MINISTER
 DEPUTY MINISTER



 
Pham Duc Long

 

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 14/2022/TT-BTTTT ngày 28/10/2022 quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích và hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.486

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.47.177
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!