BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2018/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2018
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán
bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này quy định chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 11 năm
2018.
Thông tư này thay thế Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý
giáo dục, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, giám đốc sở giáo
dục và đào tạo, thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban VHGDTTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Bộ trưởng;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban Quốc gia đổi mới giáo dục và đào tạo;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục NGCBQLGD (10 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
(Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non bao
gồm: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và hướng dẫn sử dụng chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non.
2. Quy định này áp dụng đối với giáo viên mầm non tại
nhà trẻ, nhóm trẻ, trường, lớp mẫu giáo, trường mầm non thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non) và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 2. Mục đích ban hành quy
định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1. Làm căn cứ để giáo viên mầm non tự đánh giá phẩm
chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2. Làm căn cứ để cơ sở giáo dục mầm non đánh giá phẩm
chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên mầm non; xây dựng và triển
khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên đáp ứng mục
tiêu giáo dục của cơ sở giáo dục mầm non, địa phương và của ngành Giáo dục.
3. Làm căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước
nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non; lựa chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên mầm non cốt cán.
4. Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển
phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Phẩm chất là tư tưởng, đạo đức, phong
cách làm việc của giáo viên trong thực hiện công việc, nhiệm vụ.
2. Năng lực là khả năng thực hiện công việc,
nhiệm vụ của giáo viên.
3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ
thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non.
4. Tiêu chuẩn là yêu cầu về phẩm chất, năng
lực ở từng lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
5. Tiêu chí là yêu cầu về phẩm chất, năng lực
thành phần của tiêu chuẩn.
6. Mức của tiêu chí là cấp độ đạt được trong
phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi tiêu chí. Có ba mức đối với mỗi tiêu chí
theo cấp độ tăng dần: mức đạt, mức khá và mức tốt; mức cao hơn đã bao gồm các
yêu cầu ở mức thấp hơn liền kề.
a) Mức đạt: Có phẩm chất, năng lực thực hiện nhiệm
vụ được giao trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quy định;
b) Mức khá: Có phẩm chất, năng lực chủ động đổi mới
trong thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục của cơ sở giáo dục mầm non;
c) Mức tốt: Có phẩm chất, năng lực sáng tạo trong
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; có ảnh hưởng tích cực đến trẻ em, đồng
nghiệp, cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em, chia sẻ kiến thức, kĩ năng và kinh
nghiệm về nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
7. Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư
liệu, sự vật, hiện tượng, nhân chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách
quan mức độ đạt được của tiêu chí.
8. Đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
là việc xác định mức độ đạt được về phẩm chất, năng lực của giáo viên theo quy
định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
9. Giáo viên mầm non cốt cán là giáo viên mầm
non có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong tập thể sư phạm nhà trường, có hiểu
biết về tình hình giáo dục; có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt; có năng lực
tham mưu, tư vấn, hỗ trợ, dẫn dắt, chia sẻ đồng nghiệp trong hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ và trong hoạt động bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp.
Chương II
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO
VIÊN MẦM NON
Điều 4. Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất
nhà giáo
Tuân thủ các quy định và rèn luyện đạo đức nhà
giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng
phong cách nhà giáo.
1. Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo
a) Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo
đức nhà giáo;
b) Mức khá: Có ý thức tự học, tự rèn luyện và phấn
đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo;
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà
giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.
2. Tiêu chí 2. Phong cách làm việc
a) Mức đạt: Có tác phong, phương pháp làm việc phù
hợp với công việc của giáo viên mầm non;
b) Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện, tạo dựng phong
cách làm việc khoa học, tôn trọng, gần gũi trẻ em và cha mẹ trẻ em;
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách làm
việc khoa học, tôn trọng, gần gũi trẻ em và cha mẹ trẻ; có ảnh hưởng tốt và hỗ
trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo.
Điều 5. Tiêu chuẩn 2. Phát triển
chuyên môn, nghiệp vụ
Nắm vững chuyên môn nghiệp vụ sư phạm mầm non; thường
xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục, tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phát triển
toàn diện trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm non.
1. Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân
a) Mức đạt: Đạt chuẩn trình độ
đào tạo theo quy định. Tham gia và hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn theo quy định;
b) Mức khá: Thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng
phù hợp với điều kiện bản thân; cập nhật kiến thức chuyên môn, yêu cầu đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ em nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ em;
c) Mức tốt: Chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ
đồng nghiệp về phát triển chuyên môn bản thân.
2. Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục theo hướng phát triển toàn diện trẻ em
a) Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch chăm sóc, giáo dục
trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm non, phù hợp với nhu cầu phát triển của
trẻ em trong nhóm, lớp;
b) Mức khá: Chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch
chăm sóc, giáo dục hướng tới sự phát triển toàn diện của trẻ em, phù hợp với điều
kiện thực tiễn của trường, lớp và văn hóa địa phương;
c) Mức tốt: Tham gia phát triển chương trình giáo dục
nhà trường; hỗ trợ đồng nghiệp trong xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục hướng
tới sự phát triển toàn diện của trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường,
lớp và văn hóa địa phương.
3. Tiêu chí 5. Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ
em
a) Mức đạt: Thực hiện được kế hoạch nuôi dưỡng và
chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong nhóm, lớp; đảm bảo chế độ sinh hoạt, chế độ
dinh dưỡng, vệ sinh, an toàn và phòng bệnh cho trẻ em theo Chương trình giáo dục
mầm non;
b) Mức khá: Chủ động, linh hoạt thực hiện đổi mới
các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, đáp ứng các nhu cầu phát triển khác
nhau của trẻ em và điều kiện thực tiễn của trường, lớp;
c) Mức tốt: Chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp
trong việc thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc nhằm cải thiện tình
trạng sức khỏe thể chất và tinh thần của trẻ em.
4. Tiêu chí 6. Giáo dục phát triển toàn diện trẻ em
a) Mức đạt: Thực hiện được kế hoạch giáo dục trong
nhóm, lớp, đảm bảo hỗ trợ trẻ em phát triển toàn diện theo Chương trình giáo dục
mầm non;
b) Mức khá: Chủ động đổi mới phương pháp giáo dục
trẻ em, linh hoạt thực hiện các hoạt động giáo dục và điều chỉnh phù hợp, đáp ứng
được các nhu cầu, khả năng khác nhau của trẻ em và điều kiện thực tiễn của trường,
lớp;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện
và điều chỉnh, đổi mới các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng phát triển
toàn diện trẻ em.
5. Tiêu chí 7. Quan sát và đánh giá sự phát triển của
trẻ em
a) Mức đạt: Sử dụng được phương pháp quan sát và
đánh giá trẻ em để kịp thời điều chỉnh các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em;
b) Mức khá: Chủ động, vận dụng linh hoạt các phương
pháp, hình thức, công cụ đánh giá nhằm đánh giá khách quan sự phát triển của trẻ
em, từ đó điều chỉnh phù hợp kế hoạch chăm sóc, giáo dục;
c) Mức tốt: Chia sẻ và hỗ trợ đồng nghiệp về kinh
nghiệm vận dụng các phương pháp quan sát, đánh giá sự phát triển của trẻ em.
Tham gia hoạt động đánh giá ngoài tại các cơ sở giáo dục mầm non.
6. Tiêu chí 8. Quản lý nhóm, lớp
a) Mức đạt: Thực hiện đúng các yêu cầu về quản lý
trẻ em, quản lý cơ sở vật chất và quản lý hồ sơ sổ sách của nhóm, lớp theo quy
định;
b) Mức khá: Có sáng kiến trong các hoạt động quản
lý nhóm, lớp phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp;
c) Mức tốt: Chia sẻ kinh nghiệm hay, hỗ trợ đồng
nghiệp trong quản lý nhóm, lớp theo đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực
tiễn.
Điều 6. Tiêu chuẩn 3. Xây dựng
môi trường giáo dục
Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện; thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường.
1. Tiêu chí 9. Xây dựng môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh, thân thiện
a) Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về
môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh không bạo lực đối với trẻ em; thực hiện
nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường;
b) Mức khá: Chủ động phát hiện, phản ánh kịp thời,
đề xuất và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa nguy cơ gây mất an toàn đối với trẻ
em, phòng, chống bạo lực học đường, chấn chỉnh các hành vi vi phạm nội quy, quy
tắc ứng xử trong nhà trường;
c) Mức tốt: Chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc
tổ chức xây dựng môi trường vật chất và môi trường văn hóa, xã hội đảm bảo an
toàn, lành mạnh, thân thiện đối với trẻ em.
2. Tiêu chí 10. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà
trường
a) Mức đạt: Thực hiện các quy định về quyền trẻ em;
các quy định về quyền dân chủ của bản thân, đồng nghiệp và cha, mẹ hoặc người
giám hộ trẻ em theo quy chế dân chủ trong nhà trường;
b) Mức khá: Đề xuất các biện pháp bảo vệ quyền trẻ
em; phát huy quyền dân chủ của bản thân, cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và đồng
nghiệp trong nhà trường; phát hiện, ngăn chặn, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm quy chế dân chủ trong nhà trường (nếu có);
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp với đồng
nghiệp trong việc thực hiện các quy định về quyền trẻ em; phát huy quyền dân chủ
của bản thân, đồng nghiệp và cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em theo quy chế dân
chủ trong nhà trường.
Điều 7. Tiêu chuẩn 4. Phát triển
mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng
Tham gia tổ chức, thực hiện việc xây dựng, phát triển
mối quan hệ hợp tác với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng
cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và bảo vệ quyền trẻ em.
1. Tiêu chí 11. Phối hợp với cha, mẹ hoặc người
giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em
a) Mức đạt: Xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng,
hợp tác với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em;
b) Mức khá: Phối hợp kịp thời với cha, mẹ hoặc người
giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khỏe, giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em;
c) Mức tốt: Chia sẻ, hỗ trợ kiến thức, kỹ năng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng
đồng. Đề xuất các giải pháp tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
cộng đồng.
2. Tiêu chí 12. Phối hợp với cha, mẹ hoặc người
giám hộ trẻ em và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em
a) Mức đạt: Xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng,
hợp tác với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong thực hiện các quy
định về quyền trẻ em;
b) Mức khá: Chủ động phối hợp với cha, mẹ hoặc người
giám hộ trẻ em và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em;
c) Mức tốt: Chia sẻ, hỗ trợ kiến thức, kỹ năng thực
hiện các quy định về quyền trẻ em cho cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng
đồng. Đề xuất các giải pháp tăng cường phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ
trẻ em và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em; giải quyết kịp thời các thông tin từ
cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em liên quan đến quyền trẻ em.
Điều 8. Tiêu chuẩn 5. Sử dụng
ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng
nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
Sử dụng được một ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc
tiếng dân tộc đối với vùng dân tộc thiểu số, ứng dụng công nghệ thông tin, thể
hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
1. Tiêu chí 13. Sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng
Anh) hoặc tiếng dân tộc của trẻ em
a) Mức đạt: Sử dụng được các từ ngữ, câu đơn giản
trong giao tiếp bằng một ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh); hoặc giao tiếp thông
thường bằng tiếng dân tộc đối với vùng dân tộc thiểu số;
b) Mức khá: Trao đổi thông tin đơn giản bằng một
ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) với nội dung liên quan đến hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em; hoặc giao tiếp thành thạo bằng tiếng dân tộc đối với
vùng dân tộc thiểu số;
c) Mức tốt: Viết và trình bày đoạn văn đơn giản về
các chủ đề quen thuộc bằng một ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) trong hoạt động
chuyên môn về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; hoặc sử dụng thành thạo tiếng
dân tộc đối với vùng dân tộc thiểu số.
2. Tiêu chí 14. Ứng dụng công nghệ thông tin
a) Mức đạt: Sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản
trong chăm sóc, giáo dục trẻ em và quản lý nhóm, lớp;
b) Mức khá: Xây dựng được một số bài giảng điện tử;
sử dụng được các thiết bị công nghệ đơn giản phục vụ hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ em;
c) Mức tốt: Chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao
năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em
và quản lý nhóm, lớp.
3. Tiêu chí 15. Thể hiện khả năng nghệ thuật trong
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
a) Mức đạt: Thể hiện được khả năng tạo hình, âm nhạc,
múa, văn học nghệ thuật đơn giản trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em ở
nhóm, lớp;
b) Mức khá: Vận dụng sáng tạo các loại hình nghệ
thuật tạo hình, âm nhạc, múa, văn học nghệ thuật đơn giản vào hoạt động chăm
sóc, giáo dục phù hợp với trẻ em trong trường mầm non. Tổ chức các hoạt động
ngày hội, lễ và hoạt động nghệ thuật cho trẻ em ở trường mầm non;
c) Mức tốt: Xây dựng được môi trường giáo dục trẻ
em giàu tính nghệ thuật trong nhóm, lớp và trường mầm non; chia sẻ, hỗ trợ đồng
nghiệp thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em và xây dựng môi trường giáo dục trẻ em giàu tính nghệ thuật trong
nhóm, lớp và trường mầm non.
Chương III
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
Điều 9. Yêu cầu đánh giá theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1. Khách quan, toàn diện, công bằng và dân chủ.
2. Dựa trên phẩm chất, năng lực và quá trình làm việc
của giáo viên trong điều kiện cụ thể của cơ sở giáo dục mầm non và địa phương.
3. Căn cứ vào mức của từng tiêu chí đạt được tại
Chương II Quy định này và có các minh chứng xác thực, phù hợp.
Điều 10. Quy trình đánh giá và
xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1. Quy trình đánh giá
a) Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non;
b) Cơ sở giáo dục mầm non tổ chức lấy ý kiến của đồng
nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non;
c) Người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non thực hiện
đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá
của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo
viên thông qua các minh chứng xác thực, phù hợp.
2. Xếp loại kết quả đánh giá
a) Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở mức tốt:
Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 số tiêu chí đạt mức
tốt, trong đó các tiêu chí 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 đạt mức tốt;
b) Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở mức
khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 số tiêu chí đạt
từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 đạt mức khá
trở lên;
c) Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở mức đạt:
Có tất cả các tiêu chí được đánh giá từ mức đạt trở lên;
d) Chưa đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Có tiêu chí
được đánh giá chưa đạt (tiêu chí được đánh giá chưa đạt khi không đáp ứng yêu cầu
mức đạt của tiêu chí đó).
Điều 11. Chu kỳ đánh giá theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1. Giáo viên tự đánh giá theo chu kỳ mỗi năm một lần
vào cuối năm học.
2. Người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non tổ chức
đánh giá giáo viên theo chu kỳ hai năm một lần vào cuối năm học.
3. Trong trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của cấp
trên quản lý, cơ sở giáo dục mầm non rút ngắn chu kỳ đánh giá giáo viên.
Điều 12. Giáo viên mầm non cốt
cán
1. Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên mầm non cốt cán
a) Là giáo viên mầm non có ít nhất 05 năm kinh nghiệm
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em ở các cơ sở giáo dục mầm
non cho tới thời điểm xét chọn;
b) Được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non đạt mức khá trở lên, trong đó tiêu chí 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 phải đạt mức
tốt;
c) Có khả năng thiết kế, triển khai các hoạt động
giáo dục mẫu, tổ chức các tọa đàm, hội thảo, bồi dưỡng về đổi mới nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non cho đồng nghiệp
trong trường hoặc cụm trường tham khảo học tập;
d) Có khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ
thông tin, khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ trong trong tổ chức các hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ em và bồi dưỡng giáo viên;
e) Có nguyện vọng trở thành giáo viên mầm non cốt
cán.
2. Quy trình lựa chọn giáo viên mầm non cốt cán
a) Cơ sở giáo dục mầm non lựa chọn và đề xuất giáo
viên mầm non cốt cán và báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên;
b) Trưởng phòng giáo dục và đào tạo lựa chọn và phê
duyệt danh sách giáo viên mầm non cốt cán theo thẩm quyền; báo cáo sở giáo dục
và đào tạo;
c) Giám đốc sở giáo dục và đào tạo lựa chọn và phê
duyệt danh sách giáo viên mầm non cốt cán theo thẩm quyền; báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo theo yêu cầu.
3. Nhiệm vụ của giáo viên mầm
non cốt cán
a) Hỗ trợ, tư vấn cho đồng nghiệp trong cơ sở giáo
dục mầm non hoặc các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn các vấn đề liên quan đến
đảm bảo và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em mầm non; biên soạn tài
liệu chuyên đề bồi dưỡng, hướng dẫn (cho giáo viên, cha, mẹ, người giám hộ trẻ
em); tổ chức hướng dẫn cho sinh viên thực hành, thực tập sư phạm; kết nối với
giảng viên sư phạm các khoa giáo dục mầm non trao đổi kiến thức về nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong trường hoặc
các trường trên địa bàn về các hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục
của nhà trường; kế hoạch hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, kế hoạch hoạt
động giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp; về việc thực hiện các khóa đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên qua mạng internet; về bồi dưỡng, tham gia tập huấn nâng cao
năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong trường hoặc các trường trên địa
bàn; tham gia tập huấn, bồi dưỡng giáo viên theo yêu cầu hàng năm của ngành (cấp
phòng, sở, Bộ);
c) Tham mưu, tư vấn cho cấp quản lí trực tiếp về
công tác xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện cụ thể của
trường, lớp và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương nhằm bảo đảm mục tiêu,
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
của đội ngũ giáo viên; tham gia tổ chức, báo cáo chuyên môn, nghiệp vụ tại các
hội nghị chuyên đề, các buổi sinh hoạt chuyên môn của cơ sở giáo dục mầm non hoặc
các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của văn bản này; xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu về phẩm
chất, năng lực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Điều 14. Trách nhiệm của sở
giáo dục và đào tạo
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy định này theo thẩm
quyền; cập nhật, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả đánh giá giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ giáo viên mầm non thuộc thẩm quyền quản lý dựa trên kết quả đánh giá
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Điều 15. Trách nhiệm của phòng
giáo dục và đào tạo
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy định này theo thẩm
quyền; báo cáo sở giáo dục và đào tạo kết quả đánh giá giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ giáo viên mầm non thuộc thẩm quyền quản lý dựa trên kết quả đánh giá
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở
giáo dục mầm non
1. Người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non chỉ đạo, tổ
chức đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; báo cáo cơ
quan quản lý trực tiếp kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non.
2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ giáo viên theo thẩm quyền dựa trên kết quả đánh giá theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non.
3. Tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên, chính quyền
địa phương về công tác quản lý, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên mầm non dựa trên kết quả đánh giá theo chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non.