1
|
Đế ép
|
2
|
Mũi ấn
|
a
|
Phần nhô ra lớn nhất 2,5 mm ±
0,04 mm
|
Hình 2 - Mũi ấn của thiết bị đo độ cứng loại D.
4.3. Thiết bị hiển thị, để đọc mức
nhô ra quá bề mặt của đế ép của đầu nhọn mũi ấn; thiết bị có thể đọc trực tiếp
theo các đơn vị từ 0 khi
phần nhô ra lớn nhất 2,50 mm ±
0,04 mm đến 100 khi phần nhô ra bằng 0, thu được bằng cách đặt đế ép và mũi ấn
tiếp xúc chắc với miếng kính phằng.
CHÚ THÍCH: Thiết bị có thể hiển thị độ
lõm ban đầu thu
được khi mũi ấn được ép, để có số đo lớn nhất dùng làm giá trị đọc tức
thời nếu yêu
cầu
(xem 8.1).
4.4. Lò xo đã hiệu chuẩn, để tạo ra lực
ép lên mũi ấn theo
một trong các công thức sau:
F = 550 + 75HA
trong đó
F là lực ấn, tính bằng
milinewton;
HA là độ
cứng đọc trên thiết
bị
đo độ cứng loại A
Hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F là lực ấn, tính bằng
milinewton;
HD là độ
cứng đọc trên thiết bị đo độ
cứng loại D
5. Mẫu thử
5.1. Mẫu thử phải có độ
dày ít nhất 4
mm. Mẫu thử có
thể
gồm các lớp mỏng hơn để có được độ dày cần thiết, tuy nhiên các phép xác định
được thực hiện trên các mẫu thử như vậy có thể không khớp với các phép xác định được thực hiện
trên mẫu thử một lớp vì bề mặt giữa
các lớp có thể không được tiếp xúc hoàn toàn.
5.2. Các kích thước của mẫu
thử phải đủ lớn để có thể đo cách cạnh đế ép ít nhất 9 mm, trừ khi thu được các
kết quả đồng nhất khi
các phép đo được thực hiện ở khoảng cách nhỏ hơn. Bề mặt của mẫu thử phải phẳng trên
diện tích đủ lớn để cho đế
ép tiếp xúc với mẫu thử
trong vùng có bán kính ít nhất 6 mm từ
đầu nhọn mũi ấn. Phép xác định độ cứng bằng thiết bị đo độ cứng hợp thức không thể thực
hiện trên những bề mặt cong,
không bằng phẳng hay thô ráp.
6. Hiệu chuẩn
Lò xo (4.4) của thiết bị đo độ
cứng được hiệu chuẩn bằng cách đặt thiết bị đo độ cứng ở vị trí thẳng đứng và đặt đầu nhọn
mũi ấn (4.2) lên miếng đệm
nhỏ bằng kim loại tại
tâm của một đĩa cân, như được thể hiện trong Hình 3, để tránh sự tương tác giữa đế ép
(4.1) và đĩa cân. Miếng đệm có
chân nhỏ hình trụ cao
khoảng 2,5 mm và đường kính khoảng 1,25 mm, và được khum nhỏ lại trên đỉnh để điều chỉnh
đầu nhọn mũi ấn. Khối lượng của miếng đệm được cân bằng bởi quả cân trên đĩa cân đối
diện. Các quả cân được thêm vào đĩa cân đối diện để cân bằng lực trên mũi ấn tại các giá
trị khác nhau của thang đo. Lực được đo phải bằng với lực được tính bởi công thức
(1) chính xác đến ± 75 mN hoặc
công thức (2) chính xác đến ± 445 mN.
Có thể sử dụng các thiết bị được thiết kế đặc biệt để hiệu chuẩn
thiết bị đo độ cứng. Cân hay thiết bị được
sử dụng để hiệu chuẩn
phải có khả năng đo hoặc
tạo ra lực trên đầu nhọn mũi ấn chính xác đến 3,9 mN đối với thiết bị đo độ
cứng loại A và chính xác đến
19,6 mN đối với thiết bị đo độ cứng loại D.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Môi trường ổn định
và thử nghiệm
7.1. Đối với những vật
liệu có độ cứng không phụ thuộc vào độ ẩm tương đối, thiết bị đo độ
cứng và các mẫu thử phải được ổn định ở nhiệt độ thử nghiệm (xem 7.2) ít nhất 1
h trước khi thử. Đối với những vật liệu có độ cứng phụ thuộc vào độ ẩm tương đối,
các mẫu thử phải được ổn định phù hợp với ISO 291, hoặc phù hợp với đặc điểm kỹ thuật liên quan của vật
liệu.
Khi thiết bị đo độ cứng được
chuyển từ vị
trí
có nhiệt độ phòng thấp đến vị trí có nhiệt độ
cao hơn,
thiết bị
phải được đặt trong bình hút ẩm thích hợp hoặc trong vật
chứa kín ngay trong
khi di chuyển và giữ nguyên ở đó cho đến khi
nhiệt độ của thiết
bị
đo độ cứng nằm trên điểm sương
của không khí trong môi
trường mới.
7.2. Các phép thử phải được
thực hiện ở một trong những
điều kiện môi trường
tiêu chuẩn qui định trong ISO 291, trừ khi có qui định khác về yêu cầu kỹ
thuật liên quan của vật liệu.
8. Cách tiến hành
8.1. Đặt mẫu thử lên bề mặt phẳng, cứng, nằm
ngang. Giữ thiết bị đo độ
cứng theo vị trí thẳng đứng
và đầu nhọn mũi ấn (4.2)
cách cạnh bất kỳ của mẫu thử ít nhất 9 mm. Áp đế ép (4.1) lên mẫu thử càng nhanh càng tốt, không đột ngột,
giữ đế ép song song với bề mặt của mẫu thử. Tạo ra áp lực chỉ đủ
để đạt được sự tiếp xúc chắc chắn giữa đế ép và mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Có thể nhận được độ
tái lập cao hơn bằng cách sử dụng bệ đỡ cho thiết bị đo độ cứng hoặc tải trọng ép tâm trên trục
mũi ấn, hoặc cả hai, để áp đế ép lên mẫu thử. Nên sử dụng khối
lượng là 1 kg đối
với thiết bị đo
độ cứng loại A và 5 kg đối với thiết bị đo độ cứng loại D.
Sau 15 s ± 1 s đọc thang đo của thiết bị hiển thị (4.3). Nếu cần lấy số đo tức thời; đọc thang
đo trong thời gian 1 s sau khi đế ép tiếp xúc chắc chắn với mẫu thử, cho đến khi thiết bị đo độ
cứng có hiển thị lớn nhất,
khi đó giá trị đọc lớn nhất được lấy.
8.2. Thực hiện năm phép đo
độ cứng trên mẫu thử tại các vị
trí khác nhau cách nhau ít nhất
6 mm
và tính giá trị trung bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông
tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Tất cả chi tiết cần thiết để nhận biết sản phẩm
được thử;
c) Mô tả mẫu thử, gồm độ dày, và số lượng các lớp
trong trường hợp mẫu thử hỗn hợp;
d) Nhiệt độ thử nghiệm và độ ẩm tương đối
khi độ cứng của vật liệu phụ thuộc vào độ ẩm;
e) Loại thiết đo độ cứng được
sử dụng (A hay D);
f) Thời gian giữa sự chuẩn bị mẫu thử
và phép đo độ cứng,
nếu biết
và
nếu yêu
cầu;
g) Các giá trị riêng lẻ của độ cứng ấn lõm và khoảng thời
gian mà mỗi số đo được lấy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Giá trị trung bình của độ cứng ấn lõm;
i) Chi tiết thao tác bất kỳ không
qui định trong tiêu chuẩn này, cũng như các chi tiết ngẫu nhiên bất kỳ xảy ra có ảnh hưởng
đến kết quả.