CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2024/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2024
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ
THẦU
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu
thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này
quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Khoản
6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh
trong đấu thầu;
b) Khoản
6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa
chọn nhà thầu;
c) Khoản
3 Điều 15 về chi phí trong lựa
chọn nhà thầu;
d) Khoản
4 Điều 19 về năng lực, kinh
nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định;
đ) Khoản
2 Điều 20 về các hình thức lựa chọn nhà thầu khác;
e) Khoản
7 Điều 23 về chỉ định thầu;
g) Khoản
4 Điều 29 về lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt;
h) Khoản
4 Điều 36 về kế hoạch tổng thể
lựa chọn nhà thầu cho dự án;
i) Khoản
2 Điều 39 về nội dung kế hoạch
lựa chọn nhà thầu;
k)
Khoản 8 Điều 43
về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu;
l) Khoản
1 và khoản 5 Điều 50 về lựa chọn nhà thầu
qua mạng;
m)
Khoản 7 Điều 53
về mua sắm tập trung;
n)
Khoản 3 và khoản 4 Điều
55 về lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc,
hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế;
o)
Khoản 4 Điều 67
về ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
p)
Khoản 6 Điều 70
về sửa đổi hợp đồng;
q)
Khoản 2 Điều 84
về trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu;
r)
Khoản 4 Điều 86
về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu;
s)
Khoản 5 Điều 87
về xử lý vi phạm;
t)
Khoản 4 Điều 88
về xử lý tình huống trong đấu thầu.
2. Các biện pháp
thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu, bao gồm:
a) Đăng ký trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Thời gian tổ
chức lựa chọn nhà thầu;
c) Thẩm quyền
quyết định việc mua sắm đối với dự toán mua sắm;
d) Công khai thông
tin trong hoạt động đấu thầu;
đ) Quản lý nhà thầu.
3. Việc lựa chọn
nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ
thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Chào giá trực
tuyến là một quá trình lặp lại nhiều lần việc nhà thầu sử dụng phương tiện điện
tử để đưa ra mức giá mới hoặc giá trị mới cho yếu tố ngoài giá có thể định
lượng được theo các tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu để làm cơ sở cho
việc xếp hạng hoặc xếp hạng lại hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
2. Đấu thầu bền
vững bao gồm 03 yếu tố quan trọng về môi trường, xã hội, kinh tế được lồng ghép
vào quá trình lựa chọn nhà thầu: lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu
có), kế hoạch lựa chọn nhà thầu, lập thiết kế, lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, ký kết và quản lý thực hiện hợp
đồng.
3. Giá trúng thầu
là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Mua sắm trực
tuyến là việc mua trực tiếp hàng hóa, dịch vụ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia từ nhà thầu đã trúng thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó thông qua
mua sắm tập trung.
Điều 3. Bảo đảm
cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu tham
dự thầu gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, PC
phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính
với các bên sau đây:
a) Nhà thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front
- End Engineering Design
- thiết kế FEED);
thẩm định giá; giám sát thực hiện hợp đồng,
kiểm định; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu;
tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này
có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;
b) Chủ đầu tư, bên
mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
2. Nhà thầu tham
dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính
với các bên sau đây:
a) Nhà thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả mời
quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư
vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới
gói thầu;
b) Chủ đầu tư, bên
mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;
c) Ngoài quy định
tại điểm a và điểm b khoản này, nhà thầu tham dự gói thầu dịch vụ tư vấn liên
quan đến gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn, bao gồm: lập, thẩm
tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; lập, thẩm tra thiết
kế FEED; thẩm định giá;
lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; kiểm
định, giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài
chính với nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn đó.
3. Nhà thầu tham
dự gói thầu EPC, EP, EC phải
độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu lập,
thẩm tra thiết kế FEED;
b) Nhà thầu lập,
thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp không lập thiết kế FEED;
c) Nhà thầu lập,
thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật trong trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu
khả thi, không lập thiết kế FEED theo
quy định của pháp luật về xây dựng;
d) Nhà thầu tư vấn
quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của
chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc do chủ đầu tư, bên mời thầu thuê;
đ) Nhà thầu tư vấn thẩm
định giá; nhà thầu lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu
tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết
quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác
tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;
e) Chủ đầu tư, bên
mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;
Phạm vi công việc thiết
kế trong gói thầu EPC, EP, EC thuộc
dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản này có thể là thiết kế FEED
hoặc thiết kế cơ sở; không hình thành gói thầu EPC,
EP, EC khi đã có thiết kế kỹ thuật hoặc công
trình thiết kế hai bước theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Nhà thầu tham
dự gói thầu chìa khóa trao tay phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính
với các bên sau đây:
a) Nhà thầu lập,
thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Nhà thầu tư vấn
quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của
chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc do chủ đầu tư, bên mời thầu thuê;
c) Nhà thầu tư vấn
lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn
nhà thầu;
d) Chủ đầu tư, bên
mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
5. Trừ trường hợp
nhà thầu thực hiện công việc thiết kế của gói thầu EPC, EP,
EC, chìa khóa trao tay phải độc lập về pháp
lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn quy định tại các điểm a,
b, c, d và đ khoản 3 Điều này, các điểm a, b và
c khoản 4 Điều này, nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một
hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án,
gói thầu bao gồm:
a) Lập, thẩm tra
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Lập, thẩm tra
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Lập, thẩm tra
báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Lập, thẩm tra
báo cáo kinh tế kỹ thuật;
đ) Khảo sát xây dựng;
e) Lập, thẩm tra
hồ sơ thiết kế, dự toán;
g) Lập, thẩm định
kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá
hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu;
h) Tư vấn giám
sát.
Đối với từng nội dung
quy định tại các điểm a, b,
c, d, e và g khoản này, nhà thầu chỉ được thực hiện lập hoặc thẩm tra hoặc thẩm
định.
6. Tỷ lệ cổ phần,
vốn góp giữa các bên được xác định tại thời điểm đóng thầu và theo tỷ lệ ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập, các giấy tờ
khác có giá trị tương đương.
7. Trường hợp nhà
thầu tham dự thầu với tư cách liên danh hoặc nhà thầu tư vấn được lựa chọn với
tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong liên danh
được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Xi: Là tỷ lệ sở
hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong thành viên liên danh thứ i;
Yi:
Là tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng công việc của thành viên liên danh thứ i
trong thỏa thuận liên danh;
n: Là số thành viên
tham gia trong liên danh.
8. Công ty mẹ,
công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
được tham dự gói thầu của nhau nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu đó thuộc
ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước. Nhà thầu tham dự thầu vẫn phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính
với các nhà thầu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và khoản
2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.
9. Đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp có cùng một cơ quan trực tiếp quản lý, góp vốn
khi tham dự thầu các gói thầu của nhau không phải đáp ứng quy định độc lập về
pháp lý và độc lập về tài chính giữa nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu.
Điều 4. Nguyên
tắc ưu đãi
1. Nhà thầu tham
dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi trong đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm hoặc trong đánh giá về tài chính thì khi tính ưu đãi
chỉ được hưởng một loại ưu đãi có lợi nhất cho nhà thầu tương ứng với từng nội
dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc đánh giá về tài chính.
2. Trường hợp tất
cả các nhà thầu tham dự thầu đều được hưởng ưu đãi như nhau hoặc tất cả các nhà
thầu đều không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì không cần tính ưu đãi để
so sánh, xếp hạng.
3. Đối với gói
thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các
phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi
khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn; phi tư vấn; hàng hóa có xuất
xứ Việt Nam; xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
4. Nhà thầu phải
chứng minh nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu chào thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu
thầu.
Điều 5. Ưu đãi
đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam
1. Ưu đãi đối với
hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% và
không có hàng hóa nào có chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên được xác
định như sau:
a) Trường hợp áp
dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu
đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để
so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp
dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi
phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà
thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp
dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:
Điểm ưu đãi = 7,5% x
(giá hàng hóa ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị
giảm giá (nếu có)) x
điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng hóa
ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi;
d) Đối với các
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà thầu chào hàng hóa có
xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà cơ sở sản
xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có
hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến
thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì được hưởng hệ số ưu đãi 10%
thay cho hệ số ưu đãi 7,5%.
2. Ưu đãi đối với
hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở
lên được xác định như sau:
a) Trường hợp áp
dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu
đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng
10% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu
có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối
tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm
một khoản tiền bằng 2,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp
hạng; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới
50% mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân
tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng
trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì không phải
cộng thêm tiền vào giá dự thầu của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp
dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu
đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 10% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của
nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi
phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 2,5% giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của
hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa có
xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà cơ sở sản
xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có
hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến
thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì không phải cộng thêm tiền vào
giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp
dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên được cộng điểm
ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:
Điểm ưu đãi = 10% x
(giá hàng hóa ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị
giảm giá (nếu có)) x
điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng hóa
ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) của hàng hóa có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên.
Trường hợp hàng hóa
thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% thì áp
dụng công thức quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; hàng hóa có xuất xứ Việt
Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà cơ sở sản xuất có từ 50%
lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao
động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng
thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì hệ số ưu đãi là 10%;
d) Đối với các trường
hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà thầu chào hàng hóa có xuất
xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên mà cơ sở sản
xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có
hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên, đến
thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì được hưởng hệ số ưu đãi 12%
thay cho hệ số ưu đãi 10%.
3. Sản phẩm đổi
mới sáng tạo là hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được hưởng ưu đãi như sau:
a) Trường hợp áp
dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu
đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 15% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để
so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất
trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ
chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên phải cộng thêm một khoản tiền bằng
5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu
có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp
dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi
phải cộng thêm một khoản tiền bằng 15% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà
thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí
sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của
hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để
so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất
trong nước từ 50% trở lên phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó
vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp
dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất
xứ Việt Nam được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:
Điểm ưu đãi = 15% x
(giá hàng hóa ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị
giảm giá (nếu có)) x
điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng hóa
ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) của hàng hóa là sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam;
Đối với các hàng hóa
không phải là sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam, trường hợp nhà thầu
chào hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50%
thì khi tính ưu đãi, hệ số 15% được thay bằng 7,5%; hàng hóa có xuất xứ Việt
Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên thì khi tính ưu đãi, hệ
số 15% được thay bằng 10%.
4. Sản phẩm đổi
mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều
này khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Sản phẩm thuộc
danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc danh mục sản phẩm
công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ;
b) Sản phẩm hình
thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Sản phẩm được
tạo ra trên cơ sở sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây
trồng của chính nhà thầu được cấp văn bằng bảo hộ trong thời hạn không quá 05
năm kể từ ngày được cấp hoặc chương trình máy tính của chính nhà thầu trong
thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả;
d) Sản phẩm chip
bán dẫn;
đ) Sản phẩm đạt giải
thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
e) Sản phẩm mới
tạo ra từ kết quả nghiên cứu và phát triển tại một trong các cơ sở của Trung
tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia;
g) Sản phẩm mới tạo ra
từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật
về chuyển giao công nghệ.
Sản phẩm đổi mới sáng
tạo quy định tại khoản này được hưởng ưu đãi trong thời hạn 06 năm kể từ lần
đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường.
5. Hàng hóa lưu
thông trong nước có xuất xứ Việt Nam (hàng hóa sản xuất tại Việt Nam) được
hưởng ưu đãi như sau:
a) Đối với sản
phẩm phần mềm công nghệ thông tin:
Tiêu chí xác định sản
phẩm phần mềm công nghệ thông tin sản xuất trong nước được hưởng ưu đãi thực
hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, không yêu cầu về hàm
lượng chi phí sản xuất trong nước theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với các
hàng hóa khác ngoài quy định tại điểm a khoản này:
Việc xác định hàng hóa
sản xuất tại Việt Nam có thể áp dụng công thức trực tiếp hoặc công thức gián
tiếp sau:
Công thức trực tiếp: D
(%) = G*/G x 100%
Công thức gián tiếp: D
(%) = (G - C)/G x
100%
Trong đó:
G*: Là chi phí sản xuất
trong nước;
G: Là giá chào của hàng
hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế; đối với nhà thầu là
nhà sản xuất thì G là giá xuất xưởng (giá EXW)
của hàng hóa;
C: Là giá trị của các
chi phí nhập ngoại, không bao gồm thuế, phí liên quan đến nhập khẩu;
D: Là tỷ lệ % chi phí
sản xuất trong nước của hàng hóa. D ≥ 30% thì hàng hóa đó được hưởng ưu đãi
theo quy định tại Điều này và các Điều 6, 7, 8, 9, 10 của Nghị
định này.
Điều 6. Ưu đãi
đối với đấu thầu quốc tế
1. Đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn:
a) Trường hợp áp
dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu
đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh,
xếp hạng;
b) Trường hợp áp
dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi
được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu
đó để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp
dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp
của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
2. Đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp:
a) Trường hợp áp
dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu
đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh,
xếp hạng;
b) Trường hợp áp
dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi
phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so
sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp
dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của
nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
3. Đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam
thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
4. Ưu đãi đối với
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
5. Ưu đãi đối với
nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được thực hiện theo
quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
6. Ưu đãi đối với
dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ
thông tin.
Điều 7. Ưu đãi
đối với đấu thầu trong nước
1. Đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam
thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
Người có thẩm quyền
quyết định áp dụng hoặc không áp dụng việc gói thầu có giá gói thầu dưới 500
triệu đồng đối với dự toán mua sắm chỉ cho phép nhà thầu có từ 50% lao động trở
lên là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với
thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp
đồng vẫn còn hiệu lực được tham dự thầu. Trường hợp người có thẩm quyền quyết
định áp dụng mà không có nhà thầu tham dự hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu
cầu thì tổ chức đấu thầu lại và cho phép các loại hình nhà thầu khác được tham
dự thầu.
2. Đối với gói
thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng, ưu đãi cho doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 10 của Luật Đấu thầu.
3. Ưu đãi đối với
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
4. Ưu đãi đối với
nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy
định tại Điều 9 của Nghị định này.
5. Ưu đãi đối với
dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ
thông tin.
Điều 8. Ưu đãi
đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước
1. Doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của
doanh nghiệp đó theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định
này không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng
ngành nghề trong thời hạn 06 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ
điều kiện để đưa ra thị trường.
2. Sản phẩm đổi
mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này
là hàng hóa của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi tham dự thầu
được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị
định này.
3. Sản phẩm đổi
mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này
là dịch vụ của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi tham dự thầu
trong nước, quốc tế được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 6 của Nghị định này.
Điều 9. Ưu đãi
đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam
1. Đối với nhà
thầu trong nước được chuyển giao công nghệ để sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt
Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu:
a) Không phải đáp
ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề
trong thời hạn 05 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện
để đưa ra thị trường;
b) Đối với các
công nghệ chuyển giao thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư, danh mục công
nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật, ngoài ưu đãi theo
quy định tại điểm a khoản này, không phải đáp ứng yêu cầu về xác nhận vận hành
thành công, thời gian sản phẩm đã được sử dụng đảm bảo yêu cầu chất lượng được
người sử dụng xác nhận. Trường hợp bên chuyển giao công nghệ có cam kết với chủ
đầu tư về việc chịu trách nhiệm đối với chất lượng sản phẩm do nhà thầu sản
xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu nhận chuyển giao công nghệ được sử
dụng các tài liệu, kết quả thử nghiệm của bên chuyển giao công nghệ đối với đối
tượng công nghệ được chuyển giao để chứng minh tính kiểm chứng và phù hợp của
loại hàng hóa sản xuất đối với những nội dung được chuyển giao theo hợp đồng
chuyển giao công nghệ hoặc theo giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ được cơ
quan có thẩm quyền cấp;
c) Các yêu cầu về
năng lực, kinh nghiệm, chất lượng hàng hóa, yêu cầu kỹ thuật và các yêu cầu
khác của gói thầu ngoài trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được
quy định trên cùng mặt bằng đánh giá đối
với tất cả nhà thầu tham gia. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu
bổ sung đối với nhà thầu được hưởng ưu đãi, gồm: tăng thời gian bảo hành, tăng
cường công tác kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất và thử nghiệm xuất
xưởng, cung cấp dịch vụ vận hành, bảo trì và các nội dung khác để
đảm bảo độ tin cậy của hàng hóa trong quá trình vận hành.
2. Đối với nhà
thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời
thầu:
a) Không phải đáp
ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề với gói thầu
đang xét khi nhà thầu chào thầu hàng hóa mà chủng loại hàng hóa này lần đầu
được nhà thầu sản xuất và đủ điều kiện để
đưa ra thị trường trong thời gian 05 năm trước thời điểm đóng thầu. Nhà thầu
được hưởng ưu đãi này kể từ khi nhà thầu được thành lập nhưng không quá 07 năm
tính đến thời điểm đóng thầu;
b) Được hưởng ưu
đãi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với phần chuyển giao công
nghệ từ đơn vị khác (nếu có).
3. Khi chào thầu
sản phẩm đổi mới sáng tạo, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất sản phẩm đổi mới sáng
tạo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này không
phải đáp ứng yêu cầu về năng lực tài chính, số năm hoạt động trong cùng ngành
nghề trong thời hạn 06 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều
kiện để đưa ra thị trường.
4. Căn cứ xác định
nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ, nhà thầu trong nước được chuyển
giao công nghệ khuyến khích chuyển giao để sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt
Nam là Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận chuyển
giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về công
nghệ, pháp luật về đầu tư.
Điều 10. Ưu đãi
đối với sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và
tương đương
1. Sản phẩm, dịch
vụ được chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và tương đương theo quy định
của pháp luật được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều
10 của Luật Đấu thầu.
2. Căn cứ tính
chất của gói thầu và nhu cầu sử dụng, chủ đầu tư được quy định trong hồ sơ yêu
cầu, hồ sơ mời thầu yêu cầu về kỹ thuật để mua sản phẩm, dịch vụ được chứng
nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và tương đương trên cơ sở tuân thủ quy
định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu
thầu; được quy định trong công thức xác định giá đánh giá để ưu tiên đối
với sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và tương
đương.
Điều 11. Đấu
thầu bền vững
Căn cứ tính chất gói
thầu, chủ đầu tư được quy định các yêu cầu về đấu thầu bền vững trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu theo một hoặc các cách thức sau:
1. Quy định yêu
cầu về kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo phương pháp chấm điểm
hoặc phương pháp đạt, không đạt. Nhà thầu chào giải pháp, hàng hóa,
dịch vụ đáp ứng yêu cầu về đấu thầu bền vững được tiếp tục xem xét, đánh giá;
2. Quy định trong
công thức xác định giá đánh giá, trong đó lượng hóa các yếu tố đấu thầu bền
vững vào công thức xác định giá đánh giá để so sánh, xếp hạng nhà thầu.
Điều 12. Chi
phí trong lựa chọn nhà thầu
1. Đối với đấu
thầu quốc tế, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định theo
thông lệ đấu thầu quốc tế mức tiền nhà thầu phải nộp để mua bản điện tử hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Đối với gói thầu sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, tiền bán bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
được chủ đầu tư nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đối với các gói thầu
không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì tiền bán bản điện tử hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu là nguồn thu của chủ đầu tư và được quản lý, sử dụng theo cơ chế
tài chính của chủ đầu tư.
2. Chi phí lập,
thẩm định các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
a) Trường hợp thuê
tư vấn đấu thầu để thực hiện một hoặc một số công việc trong quá trình lựa chọn
nhà thầu thì chi phí thuê tư vấn không căn cứ vào chi phí quy định tại các khoản
3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Trường hợp
người có thẩm quyền giao cho cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện việc lập,
thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu thì chi phí cho các công việc này
được tính trong dự toán chi phí hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản
3 Điều này;
c) Trường hợp tổ
chuyên gia, tổ thẩm định do chủ đầu tư quyết định thành lập để thực hiện lập,
thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thì chi phí cho các công việc này được tính
trong dự toán chi phí hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại các khoản
4, 5, 6 và 7 Điều này;
d) Chi phí quy
định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được xác định trong tổng mức đầu
tư, dự toán mua sắm hoặc dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoặc dự toán chi
thường xuyên của đơn vị;
đ) Việc quản lý, sử
dụng chi phí quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thực hiện theo cơ
chế tài chính của chủ đầu tư.
3. Chi phí lập
hoặc thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được tính bằng 0,5% chi phí
lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là
40.000.000 đồng.
4. Chi phí lập,
thẩm định hồ sơ:
a) Chi phí lập hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng
0,1% giá gói thầu
nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm
định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,06% giá gói thầu
nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
c) Chi phí lập hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là
3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng;
d) Chi phí thẩm
định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối
thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
5. Chi phí đánh
giá hồ sơ:
a) Chi phí đánh
giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng
tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối
thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
6. Chi phí thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu
được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là
60.000.000 đồng.
7. Đối với các gói
thầu có nội dung tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm của cùng chủ
đầu tư hoặc các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì các chi
phí: lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa bằng 50% mức chi phí quy định tại khoản
4 Điều này; trường hợp phải tổ chức đấu thầu lại một phần của gói thầu (đối với
gói thầu chia phần) thì chi phí được tính tối đa bằng 50% mức chi phí theo giá
trị ước tính của phần tổ chức đấu thầu lại.
Trường hợp tổ chức lại
việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà thầu
vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu. Trường hợp đấu
thầu quốc tế, chi phí dịch tài liệu được tính phù hợp với giá thị trường, bảo
đảm hiệu quả của gói thầu.
8. Chi phí cho Hội
đồng tư vấn giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn) của nhà thầu
về kết quả lựa chọn nhà thầu được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá dự thầu
của nhà thầu có kiến nghị như sau:
a) Giá dự thầu
dưới 50.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,03% nhưng tối thiểu là 5.000.000 đồng;
b) Giá dự thầu từ
50.000.000.000 đồng đến dưới 100.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,025% nhưng tối thiểu
là 15.000.000 đồng;
c) Giá dự thầu từ
100.000.000.000 đồng đến dưới 200.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,02% nhưng tối thiểu
là 25.000.000 đồng;
d) Giá dự thầu từ
200.000.000.000 đồng trở lên, tỷ lệ 0,015% nhưng tối thiểu là 40.000.000 đồng
và tối đa là 60.000.000 đồng.
Đối với gói thầu áp
dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ,
trường hợp nhà thầu có kiến nghị không được mở hồ sơ đề xuất về tài chính thì
việc xác định chi phí cho Hội đồng tư vấn căn cứ vào giá gói thầu.
9. Hoàn trả chi
phí giải quyết kiến nghị:
a) Trường hợp kiến
nghị của nhà thầu được kết luận là đúng, các tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm chi trả cho nhà thầu có kiến nghị số tiền bằng chi phí giải quyết
kiến nghị mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp;
b) Trường hợp kiến
nghị của nhà thầu được kết luận là không đúng, nhà thầu không được hoàn trả chi
phí giải quyết kiến nghị.
10. Đối với kiến
nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, Hội đồng tư vấn khoán chi cho các thành viên
Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn và các chi
phí khác để thực hiện việc tư vấn giải quyết kiến nghị.
Trường hợp trong quá
trình kiến nghị, nhà thầu rút đơn kiến nghị thì chỉ được nhận lại 50% chi phí
đã nộp trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng tư vấn hoặc đã thành lập Hội
đồng tư vấn nhưng chưa tổ chức họp hội đồng; trường hợp Hội đồng tư vấn đã tổ
chức họp hội đồng thì nhà thầu không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến
nghị. Đối với số tiền còn lại sau khi hoàn trả cho nhà thầu và chi theo quy định
tại Điều 13 của Nghị định này, bộ phận thường trực giúp
việc của Hội đồng tư vấn nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhà thầu rút đơn kiến nghị.
11. Chi phí trong
lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
a) Chi phí duy trì tên
và hồ sơ năng lực của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là 330.000
đồng cho 01 năm (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Nhà thầu nộp chi phí này kể
từ năm thứ hai trở đi sau năm đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Chi phí nộp hồ sơ dự
thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là: 330.000 đồng cho 01 gói thầu (đã
bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế,
chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường; 220.000 đồng cho 01 gói thầu
(đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với chào hàng cạnh tranh;
c) Chi phí đối với nhà
thầu trúng thầu của gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng
cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường áp dụng đấu thầu
qua mạng:
Đối với gói thầu không
chia phần: tính bằng 0,022% giá trúng thầu nhưng tối đa là 2.200.000 đồng (đã
bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Đối với gói thầu chia
thành nhiều phần, tổng chi phí nhà thầu trúng thầu đối với tất cả các nhà thầu
trúng thầu không vượt mức tối đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng). Trường hợp giá trị của 0,022% nhân với tổng giá trúng thầu của gói thầu
thấp hơn hoặc bằng
2.200.000 đồng thì chi phí nhà thầu trúng thầu của mỗi nhà thầu được tính bằng
0,022% tổng giá trị trúng thầu đối với các phần mà nhà thầu trúng thầu. Trường
hợp giá trị của 0,022% nhân với tổng giá trúng thầu của gói thầu vượt mức
2.200.000 đồng thì chi phí nhà thầu trúng thầu của mỗi nhà thầu được tính theo
công thức sau:
Chi phí nhà thầu trúng
thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) = 2.200.000 đồng x
(tổng giá trị trúng thầu đối với các phần mà nhà thầu trúng thầu/tổng giá trúng
thầu của gói thầu);
d) Chi phí kết nối chức
năng bảo lãnh dự thầu điện tử giữa Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các tổ
chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo
pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật
Việt Nam được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa đơn vị vận hành, giám sát Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia và các tổ chức, doanh nghiệp này.
Điều 13. Nội
dung chi cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa
chọn nhà thầu
1. Nội dung chi
gồm: chi trực tiếp thù lao cho các thành viên Hội đồng tư vấn để
thực hiện nhiệm vụ, chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, họp và
các chi phí khác phục vụ giải quyết kiến nghị của nhà thầu; mức chi áp dụng
theo quy định đối với các cơ quan quản lý nhà nước; chứng từ thu, chi thực hiện
theo quy định.
Tổng mức chi không được
vượt số tiền nhà thầu có kiến nghị đã nộp theo quy định tại khoản
8 Điều 12 của Nghị định này.
2. Kết thúc vụ
việc, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xác nhận phần kinh phí đã thực
chi. Chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) được hoàn trả cho nhà thầu có kiến
nghị.
3. Trường hợp kiến
nghị của nhà thầu được kết luận là đúng, phải nêu rõ biện pháp, cách thức và
thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có), đồng thời bộ phận thường trực giúp
việc có trách nhiệm báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm liên đới chi trả cho nhà thầu có kiến nghị số tiền bằng số tiền mà
nhà thầu có kiến nghị đã thực nộp cho Hội đồng tư vấn.
4. Việc chi thù
lao cho thành viên Hội đồng tư vấn là công chức, viên chức thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 14. Lập,
trình, thẩm định và phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án
1. Căn cứ quy mô,
tính chất công tác đấu thầu của dự án, chủ đầu tư (trường hợp đã được xác định)
có thể trình người có thẩm quyền xem xét chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa
chọn nhà thầu cho dự án. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư, cơ quan được
giao chuẩn bị dự án có thể trình người có thẩm quyền xem xét chủ trương lập kế
hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án.
2. Trường
hợp người có thẩm quyền đồng ý chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà
thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa
xác định được chủ đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư) tổ chức lập kế hoạch tổng
thể lựa chọn nhà thầu căn cứ các tài liệu sau:
a) Quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án;
b) Quyết định phê
duyệt dự án (nếu có);
c) Điều ước quốc
tế, thỏa thuận vay đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài
trợ nước ngoài (nếu có);
d) Kế hoạch bố trí
vốn thực hiện dự án hoặc nguồn vốn thực hiện dự án (nếu có);
đ) Văn bản pháp lý có
liên quan (nếu có).
Kế hoạch tổng thể lựa
chọn nhà thầu bao gồm các nội dung quy định tại Điều 15 của Nghị
định này. Chủ đầu tư được thuê tư vấn để lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà
thầu cho dự án trong trường hợp nhân sự của chủ đầu tư không đủ năng lực để
thực hiện.
3. Chủ đầu tư có
trách nhiệm trình kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu để người có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt.
4. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị quy định tại Điều 126 của Nghị định này thẩm
định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.
5. Căn cứ đề nghị
phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, báo cáo thẩm định, người có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu sau khi quyết định phê
duyệt dự án làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải phù hợp với kế hoạch tổng
thể lựa chọn nhà thầu; trường hợp các nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu
khác với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư báo cáo người có
thẩm quyền xem xét, quyết định mà không phải trình, phê duyệt lại kế hoạch tổng
thể lựa chọn nhà thầu.
6. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm đăng tải kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản
được ban hành.
Điều 15. Nội
dung kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án
1. Phân tích bối
cảnh thực hiện dự án:
Xác định yêu cầu cụ
thể, mục tiêu của dự án, phân tích các yếu tố trong bối cảnh thực hiện dự án có
thể tác động tới hoạt động đấu thầu; mức độ sẵn sàng dự thầu của nhà thầu; các
yếu tố bao gồm: quy định của pháp luật, các yếu tố về kinh tế, xã hội, công
nghệ, đấu thầu bền vững và các yếu tố khác.
2. Đánh giá năng
lực, nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện của chủ đầu tư:
Việc đánh giá năng lực,
nguồn lực và kinh nghiệm để thực hiện hoạt động đấu thầu bao gồm:
a) Năng lực để
thực hiện quy trình lựa chọn nhà thầu từ bước lập kế hoạch tổng thể lựa chọn
nhà thầu (nếu có) đến quản lý hợp đồng;
b) Kết quả thực
hiện công tác đấu thầu của chủ đầu tư thông qua các chỉ tiêu: tỷ lệ tiết kiệm
trung bình; số lượng nhà thầu trung bình tham gia đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường,
tỷ lệ gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào
giá trực tuyến theo quy trình thông thường chỉ có 01 nhà thầu tham dự trên tổng
số gói thầu; tỷ lệ gói thầu có kiến nghị về hồ sơ mời thầu; tỷ lệ gói thầu có
kiến nghị về các nội dung khác trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, kết
quả lựa chọn nhà thầu; số lần không trả lời yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu,
không trả lời kiến nghị về hồ sơ mời thầu, các nội dung khác trong quá trình tổ
chức lựa chọn nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của nhà thầu; các chỉ tiêu
khác (nếu có);
c) Kinh nghiệm
triển khai các dự án tương tự, việc xử lý kiến nghị trong lựa chọn nhà thầu,
khiếu nại, tố cáo;
d) Các yếu tố
khác.
3. Phân tích, tham
vấn thị trường:
a) Phân tích, tham
vấn thị trường bao gồm việc đánh giá rủi ro và cơ hội về thị trường đối với
hình thức lựa chọn nhà thầu đang xem xét; khả năng tham dự của nhà thầu; thị
trường hàng hóa, dịch vụ có khả năng cung cấp cho dự án; xu thế của thị trường
trong thời gian thực hiện dự án. Căn cứ vào quy mô, tính chất gói thầu, việc
phân tích, tham vấn thị trường bao gồm thông tin về mức độ sẵn
có của hàng hóa, dịch vụ thuộc gói thầu trên thị trường; các chi phí có thể
phát sinh trong trường hợp cần áp dụng giải pháp đổi mới, sáng tạo; nội dung điều
khoản bảo hành, loại hợp đồng thường áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
dịch vụ tương tự của các chủ đầu tư khác; quy định của pháp luật (nếu có) đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc gói thầu; khả năng áp dụng đấu thầu bền vững, mua
sắm các dịch vụ thân thiện môi trường, thông tin về các hàng hóa, dịch vụ có sử
dụng nguyên vật liệu tái chế, tiết kiệm năng lượng; khả năng tham dự thầu của
nhà thầu tiềm năng là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo, doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là thương binh,
người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; phân tích chuỗi cung ứng (khả năng
cung cấp vật tư, vật liệu, hàng hóa, dịch vụ cho việc thực hiện hợp đồng); khả
năng tổ chức lựa chọn nhà thầu mà chỉ cho phép hàng hóa có xuất xứ Việt Nam
được chào thầu theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10 và khoản
1 Điều 56 của Luật Đấu thầu và các thông tin cần thiết khác;
b) Việc tham vấn
thị trường được thực hiện theo một hoặc các cách thức sau: tham khảo các kết
quả tham vấn thị trường gần nhất đối với hàng hóa, dịch vụ tương tự; đăng tải
câu hỏi tham vấn thị trường trên các phương tiện thông tin phù hợp; nghiên cứu
catalô và tài liệu giới thiệu sản phẩm của hãng sản xuất, nhà cung cấp, nhà
phân phối, đại lý; tham khảo kinh nghiệm của chủ đầu tư khác đã tiến hành tham
vấn thị trường, tham vấn kết quả tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, dịch vụ tương tự; tổ chức hội nghị tham vấn thị trường với các
nhà thầu tiềm năng trên cơ sở công khai, minh bạch; tổ chức khảo sát thông tin
từ các đơn vị sản xuất, kinh doanh; tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong
lĩnh vực có liên quan, các báo in, tạp chí, ấn phẩm phân tích thị trường chuyên
ngành, thông tin trên Internet và các hình thức phù hợp khác;
c) Chủ đầu tư có
thể thuê tư vấn nghiên cứu phân tích thị trường, sử dụng ý kiến tư vấn của các
chuyên gia hoặc cơ quan chức năng độc lập hoặc của các doanh nghiệp trên thị
trường trong việc lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng
phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng và minh bạch;
d) Trường hợp
không lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư có thể tiến hành phân
tích, tham vấn thị trường để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu.
4. Xác định, quản
lý rủi ro trong đấu thầu:
a) Phân tích các
rủi ro chính liên quan tới môi trường hoạt động, điều kiện thị trường, năng lực
của tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu và mức độ phức tạp của hoạt động đấu thầu;
b) Đánh giá khả
năng xảy ra và tác động của mỗi rủi ro đối với công tác đấu thầu của dự án;
c) Xây dựng kế
hoạch quản lý và giảm thiểu rủi ro trong công tác đấu thầu của dự án thông qua
việc áp dụng hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, yêu cầu kỹ thuật, tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá, điều kiện hợp đồng phù hợp.
5. Mục tiêu cụ thể
của hoạt động đấu thầu:
Xác định mục tiêu cụ
thể của hoạt động đấu thầu (bao gồm các mục tiêu cụ thể về đấu thầu bền vững,
nếu áp dụng) bảo đảm mục tiêu tổng quát của dự án.
6. Kế hoạch về
tiến độ thực hiện các công việc chính, gói thầu:
Xây dựng tiến độ tổng
thể để thực hiện các công việc chính, gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện
đầu tư dự án.
7. Quản lý công
tác lựa chọn nhà thầu:
a) Phân chia gói
thầu: việc phân chia gói thầu căn cứ theo quy mô, tính chất các công việc thuộc
dự án, theo tiến độ thực hiện dự án và căn cứ kết quả phân tích, tham vấn thị
trường; xác định số lượng gói thầu và phạm vi công việc của mỗi gói thầu, xác
định các gói thầu chia thành nhiều phần;
b) Hình thức và
phương thức lựa chọn nhà thầu: xác định hình thức và phương thức lựa chọn nhà
thầu phù hợp đối với từng gói thầu thuộc dự án, trong đó nêu rõ gói thầu có áp
dụng mua sắm tập trung không, có áp dụng lựa chọn danh sách ngắn không, trong
nước hay quốc tế;
c) Loại hợp đồng:
xác định loại hợp đồng phù hợp với từng gói thầu;
d) Nội dung cần
lưu ý trong quá trình xây dựng hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, quản lý thực hiện
hợp đồng (nếu có).
Điều 16. Giá
gói thầu và thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Giá gói thầu được
tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự
phòng (chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng), phí,
lệ phí và thuế. Đối với gói thầu xây lắp áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố
định và đơn giá điều chỉnh, chi phí dự phòng bao gồm cả các khoản tạm tính (nếu
có) và chỉ được sử dụng khi có phát sinh xảy ra. Đối với các gói thầu có thời
gian thực hiện gói thầu ngắn, ít có khả năng phát sinh rủi ro, trượt giá thì
chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính bằng không. Chi phí dự phòng do
chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối
đa theo quy định của pháp luật (nếu có). Trường hợp pháp luật có quy định hàng
hóa thuộc đối tượng được miễn thuế, miễn phí thì giá gói thầu không bao gồm các
khoản thuế, phí được miễn. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày
trước ngày mở thầu nếu cần thiết. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt
thì nêu rõ giá trị ước tính của từng phần.
2. Căn cứ xác định
giá gói thầu:
Giá gói thầu được lập
căn cứ theo một trong các thông tin sau:
a) Dự toán gói
thầu được duyệt (nếu có) trong trường hợp pháp luật có quy định về việc lập dự
toán hoặc có hướng dẫn về định mức, đơn giá. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập
dự toán, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá trung
bình theo thống kê của các dự án, gói thầu đã thực hiện trong khoảng thời gian
xác định; tổng mức đầu tư hoặc ước tính tổng mức đầu tư theo suất vốn đầu tư,
dự kiến giá trị dự toán mua sắm; định mức lương chuyên gia và số ngày công; các
thông tin liên quan khác;
b) Nội dung và
phạm vi công việc, số lượng chuyên gia, thời gian thực hiện, năng lực, kinh
nghiệm của chuyên gia tư vấn, mức lương chuyên gia theo quy định của pháp luật
(nếu có) và các yếu tố khác;
c) Kết quả lựa
chọn nhà thầu đối với hàng hóa, dịch vụ tương tự trong thời gian tối đa 12
tháng trước ngày trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trong đó có thể điều chỉnh
kết quả này theo các thay đổi về khối lượng mua sắm hoặc giá thị trường của
hàng hóa hay dịch vụ cần mua sắm để xây dựng giá gói thầu. Giá thị trường tại
thời điểm mua sắm có thể được xác định thông qua tham vấn thị trường quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 15 của Nghị định này. Trường hợp
trong thời gian 12 tháng trước ngày trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không
có kết quả lựa chọn nhà thầu của hàng hóa, dịch vụ tương tự thì có thể xác định
trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu của hàng hóa, dịch vụ tương tự của các năm
trước đó, trong đó có thể điều chỉnh kết quả này theo các thay đổi về khối
lượng mua sắm, giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm. Khi trình kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư đính kèm danh sách kết quả lựa chọn các
hàng hóa, dịch vụ tương tự trích xuất từ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (nếu
có);
d) Tối thiểu 01
báo giá của hàng hóa, dịch vụ; khuyến khích thu thập nhiều hơn 01 báo giá;
trường hợp có nhiều hơn 01 báo giá thì lấy giá trung bình của các báo giá.
Đối với gói thầu mua
thuốc; hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; linh kiện, phụ kiện, vật tư
thay thế sử dụng cho thiết bị y tế: trên cơ sở yêu cầu chuyên môn, chủ đầu tư
quyết định các tiêu chí kỹ thuật và tổ chức lấy báo giá. Chủ đầu tư đăng tải
yêu cầu báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên cổng thông tin điện
tử hoặc Trang thông tin điện tử của chủ đầu tư hoặc Cổng thông tin điện tử của
Bộ Y tế hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến về quản lý thiết bị y tế trong thời
gian tối thiểu 10 ngày kể từ ngày thông tin đăng tải thành công. Trường hợp có
từ 02 báo giá trở lên, chủ đầu tư được lựa chọn báo giá cao nhất phù hợp với
khả năng tài chính và yêu cầu chuyên môn. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thu thập
báo giá bảo đảm công khai, minh bạch. Đơn vị cung cấp báo giá chịu trách nhiệm
cung cấp thông tin về giá của hàng hóa, dịch vụ phù hợp với khả năng cung cấp
của mình và phải bảo đảm việc cung cấp báo giá không vi phạm quy định của pháp luật
về cạnh tranh, bán phá giá hoặc nâng khống giá;
đ) Kết quả thẩm định
giá của hội đồng thẩm định giá hoặc của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ
thẩm định giá đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá
theo quy định của pháp luật về giá. Đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ
phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá thì kết quả thẩm định giá
là căn cứ bắt buộc để xác định giá gói thầu;
e) Giá niêm yết
của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, đại lý, nhà phân phối, nhà cung ứng, doanh
nghiệp;
g) Giá kê khai do cơ
quan, đơn vị có chức năng, thẩm quyền công bố hoặc cung cấp.
3. Chủ đầu tư có
thể xem xét các yếu tố đấu thầu bền vững theo quy định tại Điều
11 của Nghị định này, sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường khi xây
dựng giá gói thầu. Trong trường hợp này, giá gói thầu bao gồm các chi phí cần
thiết để thực hiện các yêu cầu về đấu thầu bền vững.
4. Đối với việc
lựa chọn nhà thầu thuộc dự toán mua sắm, chủ đầu tư phải nêu các nội dung sau
trong văn bản trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Dự toán ngân
sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo niên độ ngân sách hoặc dự
kiến dự toán ngân sách được cấp đối với trường hợp mua sắm cho năm tiếp theo
hoặc mua sắm cho nhiều năm; dự kiến nguồn tài chính hợp pháp trong năm tài
chính hoặc dự kiến nguồn tài chính hợp pháp cho các năm kế tiếp đối với trường
hợp mua sắm cho năm tiếp theo hoặc mua sắm cho nhiều năm;
b) Giá trị phần
công việc mua sắm đã thực hiện trong năm tài chính, năm ngân sách;
c) Phần kinh phí
không dùng để mua sắm;
d) Dự toán mua
sắm, được xác định bằng kinh phí quy định tại điểm a
khoản này trừ kinh phí quy định tại điểm b và điểm
c khoản này. Chủ đầu
tư không phải thẩm định, phê duyệt dự toán mua sắm.
Trường hợp chủ đầu tư
có sẵn kinh phí để mua sắm trong năm ngân sách, năm tài chính và không dùng
nguồn thu dự kiến trong năm thì không phải xác định dự toán mua sắm theo quy
định tại khoản này. Trong trường hợp này, dự toán mua sắm là khoản kinh phí có
sẵn dùng để mua sắm trong năm ngân sách, năm tài chính.
Trường hợp gói thầu có
thời gian thực hiện hợp đồng dài hơn
01 năm hoặc ngày hợp đồng có hiệu lực và ngày hoàn thành các nghĩa vụ hợp đồng
không cùng một năm tài chính thì nêu rõ dự toán mua sắm của năm ngân sách, năm
tài chính và dự kiến dự toán mua sắm của các năm tiếp theo. Người có thẩm
quyền, chủ đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm bố trí đầy đủ kinh phí để thanh toán
hợp đồng trong từng năm. Việc thanh toán theo từng năm được thực hiện sau khi
dự toán chi trong năm được phê duyệt.
5. Đối với dự toán
mua sắm, chủ đầu tư được tổ chức lựa chọn nhà thầu trong năm này để mua sắm cho
các năm tiếp theo nhằm bảo đảm việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ, xây lắp không
bị gián đoạn; văn bản trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải dự kiến dự toán mua
sắm cho các năm sau làm cơ sở lập giá gói thầu.
6. Căn cứ quy mô, tính
chất, tiến độ của dự án, gói thầu, người có thẩm quyền quyết định thời gian tổ
chức lựa chọn nhà thầu đối với mỗi gói thầu là số ngày tính từ ngày phát hành
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu, bao gồm cả
thời gian thẩm định. Trường hợp gói thầu có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách
ngắn thì thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu tính từ ngày phát hành hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp
cần thiết, có thể ghi rõ thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời
gian thẩm định.
Điều 17. Cơ sở
dữ liệu quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng
1. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về nhà thầu bao gồm:
a) Thông tin về
tình trạng pháp lý của nhà thầu;
b) Thông tin về vi
phạm của nhà thầu;
c) Thông
tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, bao gồm: báo cáo tài chính hoặc tài
liệu về doanh thu, tài sản ròng; tình hình thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế và
nộp thuế; nguồn lực tài chính; nhân sự chủ chốt; máy móc, thiết bị chủ yếu; hợp
đồng đã và đang thực hiện, năng lực sản xuất, trong đó hợp đồng thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật Đấu thầu được
công khai các nội dung chính;
d) Thông
tin về uy tín của
nhà thầu trong việc tham dự thầu bao gồm thông tin về các hành vi vi phạm trong
quá trình tham dự thầu quy định tại khoản
1 Điều 18 của Nghị định này;
đ) Thông tin về kết quả
thực hiện hợp đồng của nhà thầu, bao gồm các thông tin quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này và thông tin về quá trình
thực hiện hợp đồng;
e) Các thông tin
khác về nhà thầu.
2. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng bao gồm các thông
tin sau:
a) Tên hàng hóa;
b) Xuất xứ, hãng
sản xuất, ký mã hiệu, nhãn mác;
c) Các đặc tính kỹ
thuật chủ yếu;
d) Chủ đầu tư, đơn
vị sử dụng hàng hóa;
đ) Chất lượng hàng hóa
theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 18 của Nghị định này;
e) Các thông tin
khác.
3. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng được cập nhật thường
xuyên để bảo đảm thông tin khách quan, trung thực cho việc lựa chọn nhà thầu.
4. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định chi tiết Điều này.
Điều 18. Thông
tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử
dụng
1. Trừ trường hợp
nhà thầu đồng thời được xếp thứ nhất ở nhiều gói thầu hoặc do bất khả kháng,
nhà thầu bị đánh giá về uy tín trong việc tham dự thầu khi thực hiện các hành
vi sau:
a) Nhà thầu không
tiến hành hoặc từ chối đối chiếu tài liệu, thương thảo hợp đồng (nếu có) trong
thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất khi được mời vào đối
chiếu tài liệu, thương thảo hợp đồng (nếu có);
b) Nhà thầu đã đối
chiếu tài liệu, thương thảo hợp đồng (nếu có) nhưng từ chối hoặc không ký kết
biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản
8 Điều 43 của Nghị định này;
c) Nhà thầu được
lựa chọn trúng thầu nhưng không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp
đồng, thỏa thuận khung hoặc không ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung;
d) Nhà thầu đã ký
thỏa thuận khung nhưng không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng hoặc
không ký kết hợp đồng.
2. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhà thầu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này,
chủ đầu tư đăng tải danh sách nhà thầu và các tài liệu liên quan trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia, trong đó nêu cụ thể
ngày thực hiện hành vi đó. Nhà thầu có tên trong danh sách này khi tham dự
thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu với giá trị gấp 03 lần giá trị
yêu cầu đối với nhà thầu khác trong thời hạn 02 năm kể từ lần cuối cùng thực
hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với gói thầu dịch vụ tư
vấn, thông tin về uy tín trong việc tham dự thầu được sử dụng để đánh giá về kỹ
thuật (nếu có).
3. Thông tin về
kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu gồm:
a) Tiến độ thực
hiện hợp đồng;
b) Chất lượng hàng
hóa, dịch vụ, công trình, bao gồm các sự cố xảy ra trong quá trình thực hiện
hợp đồng (nếu có) và các yếu tố khác có liên quan;
c) Vi phạm hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng và lý do;
d) Các thông tin
khác (nếu cần thiết).
4. Chủ đầu tư hoặc
đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm công khai kết
quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Việc
đăng tải thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng áp dụng cho mỗi hợp đồng và
trên cơ sở phạm vi công việc thuộc hợp đồng mà nhà thầu thực hiện. Thời gian
đăng tải có thể trong hoặc sau thời gian thực hiện gói thầu nhưng không muộn
hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện gói thầu. Trường hợp thời
gian bảo hành dài hơn 06 tháng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong
mua sắm tập trung còn phải cập nhật kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu sau
khi hoàn thành nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
Trong thời hạn tối đa
20 ngày kể từ ngày chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập
trung đăng tải thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà thầu
gửi phản hồi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp nhà thầu phản ánh
đúng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có
trách nhiệm cập nhật lại thông tin.
5. Thông tin về
chất lượng hàng hóa đã được sử dụng, bao gồm:
a) Chất lượng của
hàng hóa trên thực tế so với quy định trong hợp đồng;
b) Mức độ nghiêm
trọng của các lỗi phát sinh và việc khắc phục các lỗi phát sinh hoặc thay thế
hàng mới (nếu có);
c) Tần suất hư
hỏng, gặp sự cố của hàng hóa và chất lượng dịch vụ bảo hành, sửa chữa, khắc
phục (nếu có);
d) Độ tin cậy, độ
bền, hiệu suất, công suất (nếu cần thiết);
đ) Các thông tin khác
(nếu cần thiết).
6. Thông tin về
chất lượng hàng hóa đã được sử dụng đối với thuốc, vật tư xét nghiệm, thiết bị
y tế và vật tư, linh kiện để sửa chữa thiết bị y tế thực hiện theo quy định của
pháp luật về dược, thiết bị y tế.
7. Chủ đầu tư hoặc
đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm công khai chất
lượng hàng hóa đã được sử dụng quy định tại khoản 5 Điều này trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia. Thời gian công khai là sau thời gian thực hiện gói thầu
nhưng không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện gói thầu.
Trường hợp thời gian bảo hành dài hơn 06 tháng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu
cầu mua sắm trong mua sắm tập trung còn phải cập nhật thông tin về chất lượng
hàng hóa đã được sử dụng sau khi hoàn thành nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
Trong thời hạn tối đa
20 ngày kể từ ngày chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập
trung đăng tải thông tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng, nhà thầu gửi
phản hồi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp nhà thầu phản ánh
đúng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có
trách nhiệm cập nhật lại thông tin.
8. Chủ đầu tư hoặc
đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính trung thực, khách quan đối với thông tin kết quả thực hiện hợp
đồng, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng được công bố.
9. Cơ sở dữ liệu
về kết quả thực hiện hợp đồng và chất lượng hàng hóa đã được sử dụng quy định
tại các khoản 3, 5 và 6 Điều này được sử dụng để làm căn cứ xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật, đưa vào công thức xác định giá đánh giá (nếu có). Trường
hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể công bố bổ sung thông tin ngoài các thông tin
quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều này để
làm căn cứ xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, đưa vào công thức xác định
giá đánh giá (nếu có). Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá về kỹ thuật không
được vi phạm quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều
44 của Luật Đấu thầu.
Điều 19. Điều
kiện năng lực, kinh nghiệm đối với tổ chuyên gia, tổ thẩm định
1. Thành viên tổ
chuyên gia, tổ thẩm định phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Có chứng chỉ
nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này;
b) Tốt nghiệp đại
học trở lên;
c) Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
d) Có tối thiểu 03
năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ
thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên
quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp
lý.
2. Cá nhân thực
hiện thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu
theo nhiệm vụ được giao (không bao gồm tư vấn đấu thầu) không bắt buộc có chứng
chỉ nghiệp vụ chuyên môn
về đấu thầu.
3. Trường hợp cần
ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có
chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.
4. Đối với lĩnh
vực y tế, trường hợp chủ đầu tư không có nhân sự đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản
1 Điều này thì lựa chọn nhà thầu tư vấn để làm tổ chuyên gia, tổ thẩm định.
Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu tư vấn thì chủ đầu tư có quyền huy
động, giao việc cho các nhân sự là các bác sỹ, dược sỹ, cán bộ quản lý hoặc mời
các cán bộ thuộc Sở Y tế, Bộ Y tế và các chuyên gia trong lĩnh vực y tế tham gia
tổ chuyên gia, tổ thẩm định mà không phải đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng mục tiêu của công
tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách
nhiệm giải trình.
Điều 20. Công
khai thông tin về lựa chọn nhà thầu
1. Các thông tin
về lựa chọn nhà thầu được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định chi tiết về việc đăng tải thông tin, quản lý, sử dụng thông tin
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Đăng ký và
quản lý tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Việc đăng ký tham gia Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia thực hiện theo quy trình sau:
a) Tổ chức, cá nhân nhập thông tin vào đơn đăng ký được hình thành
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Tổ chức nộp hồ sơ đăng ký trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm
a khoản này được ký, đóng dấu (nếu có) bởi đại diện hợp pháp của tổ chức; giấy ủy quyền
(nếu có); quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, tổ
hợp
tác hoặc các tài liệu tương đương khác trong trường hợp tổ chức không có tên trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Cá nhân nộp hồ sơ đăng ký trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm
a khoản này được ký bởi cá nhân đăng
ký; bản chụp hộ chiếu hoặc tài liệu tương đương đối với cá nhân mang quốc tịch
nước ngoài.
2. Việc cập nhật thông tin tài khoản của
tổ chức, cá nhân trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện như sau:
a) Thông tin cập nhật bao gồm: bổ sung,
sửa đổi thông tin đã đăng ký; bổ sung, sửa đổi vai trò trong hoạt động đấu thầu; chấm dứt, tạm
ngừng, khôi phục trạng thái tham gia;
b) Phiếu yêu cầu cập nhật thông tin gửi
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia phải được ký, đóng dấu (nếu có) bởi đại
diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Hồ sơ của tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xử lý trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Kết quả xử lý hồ sơ của tổ chức, cá
nhân được thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, thư điện tử (e-mail).
4. Tổ chức, cá nhân cố tình đăng tải
thông tin quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu
mà nội dung thông tin này không có thật thì bị khóa tài khoản trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày phát hiện hành vi này.
5. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để
làm bên mời thầu thì chủ đầu tư vẫn phải có trách nhiệm đăng tải kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Trường hợp tư vấn đấu thầu, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản của mình để đăng
tải thông tin thay cho chủ đầu tư thì nhà thầu tư vấn, tổ chức, cá
nhân sẽ bị khóa tài khoản trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi
này.
Chương II
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG
RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG QUA MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN, MUA
SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN
Mục 1. PHƯƠNG THỨC MỘT
GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 22. Quy trình chi
tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần
thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ
sơ dự thầu;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;
c) Xếp hạng nhà thầu (nếu có nhiều hơn 01 nhà
thầu).
4. Trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu
theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có).
5. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, ngoài
nhà thầu là tổ chức, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo
của mình đáp ứng quy
định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này được tham dự thầu.
Điều 23. Lựa chọn danh
sách ngắn
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu,
người có thẩm quyền quyết định áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn. Việc áp dụng thủ tục
lựa chọn danh sách ngắn phải được ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
1. Đối với đấu thầu rộng rãi:
a) Lập hồ sơ mời sơ tuyển:
Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các nội dung:
thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và
nộp hồ sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn
đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
được xây dựng theo các tiêu chí đạt, không đạt, trong đó quy định mức tối thiểu
để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu;
b) Hồ sơ mời sơ tuyển được thẩm định
theo quy định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê
duyệt. Việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào
tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời sơ tuyển thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
d) Phát hành hồ sơ mời sơ tuyển:
Hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn
phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ
tuyển:
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ
sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết
quả sơ tuyển;
e) Mở và đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển:
Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp trong thời
hạn và địa điểm quy định tại hồ sơ mời sơ tuyển và được mở ngay sau thời điểm
đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải được ghi thành biên bản, gửi cho các nhà thầu
nộp hồ sơ dự sơ tuyển và được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu. Hồ sơ dự sơ
tuyển được gửi sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ, không được mở và bị loại. Việc đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ
mời sơ tuyển. Nhà thầu có hồ sơ dự sơ tuyển được đánh giá đạt đối với tất cả
các nội dung về năng lực và kinh
nghiệm được đưa vào danh sách ngắn.
Nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào
thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng
quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này thì không
phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị
định này.
g) Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả
sơ tuyển:
Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả sơ tuyển, trong đó nêu rõ
ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia. Kết quả sơ
tuyển được thẩm định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
130 của Nghị định này và được phê duyệt bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê
duyệt, báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển. Trường hợp lựa chọn được danh sách
ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển bao gồm tên các nhà thầu trúng sơ
tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách
ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được
danh sách ngắn.
h) Công khai danh sách ngắn: danh sách ngắn được
đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 8 của
Luật Đấu thầu và thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
2. Đối với đấu thầu hạn chế:
a) Xác định, phê duyệt danh sách ngắn
gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu
và có nhu cầu tham dự thầu. Trường hợp
có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu
thì xử lý tình huống theo
quy định tại khoản 3 Điều 131 của Nghị định này;
b) Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn
được đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều
8 của Luật Đấu thầu.
3. Các nhà thầu có tên trong danh sách
ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu; trường hợp liên danh với
nhà thầu ngoài danh sách ngắn thì phải được sự chấp thuận của chủ đầu tư trước
thời điểm đóng thầu.
Điều 24. Lập hồ sơ mời
thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu
được duyệt (nếu có);
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được
duyệt;
c) Tài liệu về thiết kế, bản vẽ, thuyết
minh về gói thầu (nếu có);
d) Các yêu cầu về kỹ thuật của gói thầu gồm: đặc tính, thông số
kỹ thuật, yêu cầu công nghệ, chất lượng dịch vụ, yêu cầu kiểm tra, thử nghiệm,
nghiệm thu và các yêu cầu về kỹ thuật khác (nếu có);
đ) Các quy định của pháp luật về đấu
thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận vay
(nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu
đãi;
e) Quy định của pháp luật về thuế, phí,
ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;
g) Các căn cứ liên quan khác.
2. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm đầy đủ
các nội dung cần thiết để nhà thầu lập hồ sơ dự thầu và không được nêu bất cứ điều
kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một
hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng theo quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều 44 của Luật Đấu thầu dẫn đến nội dung của hồ sơ mời thầu bị coi là
vô hiệu, không phải là căn cứ để đánh giá hồ sơ dự thầu.
3. Hồ sơ mời thầu phải quy định nội dung
đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp
của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời
gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu; không đề xuất
các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà
thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên
danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên
danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng
yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị, thời
hạn hiệu lực và đơn vị thụ hưởng đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp quy định
bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh
thì thư bảo lãnh, giấy chứng nhận
bảo hiểm bảo lãnh không vi phạm một trong các trường hợp sau đây: có giá trị thấp hơn, thời
gian có hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, không đúng tên đơn
vị thụ hưởng, không có chữ ký hợp lệ, ký
trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, có kèm theo các điều kiện gây bất lợi cho
chủ đầu tư, bên mời thầu. Thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh
phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành
lập theo pháp luật Việt Nam ký tên, đóng dấu (nếu có). Đối với gói thầu bảo
hiểm, nhà thầu tham dự thầu không được xuất trình giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh
do mình phát hành;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ
sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
e) Có thỏa thuận liên danh (trong trường hợp liên
danh) được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu
(nếu có); thỏa thuận liên danh phải nêu rõ nội dung công việc cụ thể và ước
tính giá trị tương ứng mà từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện. Việc
phân chia công việc trong liên danh phải căn cứ các hạng mục nêu trong bảng giá
dự thầu hoặc theo các
công việc thuộc quá trình sản xuất hạng mục trong bảng giá dự thầu, không được
phân chia các công việc không thuộc các hạng mục này hoặc không thuộc quá trình
sản xuất các hạng mục này;
g) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo
quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
h) Trong thời hạn 03 năm trước thời điểm
đóng thầu, nhà thầu không có nhân sự (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại
thời điểm nhân sự thực hiện hành vi vi phạm) bị Tòa án kết án có hành vi vi
phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định của pháp luật
về hình sự nhằm mục đích cho nhà thầu đó trúng thầu.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm:
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó quy định mức yêu
cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối
với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, gồm: kinh nghiệm
thực hiện các hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự; năng lực sản xuất hàng hóa;
năng lực tài chính gồm giá trị tài sản ròng, doanh thu; việc thực hiện nghĩa vụ
kê khai thuế, nộp thuế và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về
tài chính của nhà thầu; cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn
thực hiện các dịch vụ liên quan (nếu có yêu cầu).
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn
quy định tại điểm này căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu cụ thể. Nhà thầu
được đánh giá đạt tất cả nội dung quy định tại điểm này thì đáp ứng yêu cầu về
năng lực và kinh
nghiệm.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá
nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại
khoản 4 Điều 5 của Nghị định này thì không phải đáp ứng một
số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
Nhà thầu là hộ kinh doanh không phải nộp
báo cáo tài chính, không phải đáp ứng yêu cầu về giá trị tài sản ròng.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc
phương pháp chấm điểm để xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá về
kỹ thuật.
Trường hợp sử dụng phương pháp đạt,
không đạt, đối với các tiêu chí đánh giá tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt,
không đạt. Đối với các tiêu chí chi tiết cơ bản trong tiêu chí tổng quát, chỉ
sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; đối với các tiêu chí chi tiết không cơ bản trong tiêu chí tổng quát, ngoài tiêu chí
đạt, không đạt, được áp dụng thêm tiêu chí chấp nhận được nhưng không được vượt
quá 30% tổng số các tiêu chí chi tiết trong tiêu chí tổng quát đó. Tiêu chí
tổng quát được đánh giá là đạt khi tất cả các tiêu chí chi tiết cơ bản được đánh giá là đạt
và các tiêu chí chi tiết không cơ bản được đánh giá là đạt hoặc chấp nhận
được.
Trường hợp sử dụng phương pháp chấm điểm
thì phải quy định mức điểm tối thiểu và
mức điểm tối đa đối với từng
tiêu chí tổng quát. Có thể quy định mức điểm
tối thiểu đối với tiêu chí chi tiết cơ bản trong tiêu chí tổng quát; không được quy
định mức điểm tối thiểu đối với các tiêu chí chi tiết không cơ bản. Mức điểm
yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật quy định không thấp hơn 70% tổng số điểm tối đa
về kỹ thuật. Đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, mức điểm yêu cầu tối
thiểu về kỹ thuật từ 80% đến 90% tổng số điểm tối đa về kỹ thuật; đối với gói
thầu cần xem xét trên cơ sở chú trọng tới các yếu tố kỹ thuật và giá, chủ đầu tư có thể quy định
mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 80% tổng số điểm tối đa
về kỹ thuật. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được xây dựng trên cơ sở các yếu
tố về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng,
vận chuyển, lắp đặt, bảo hành,
cung cấp các dịch vụ sau bán hàng (nếu có), thông tin về kết quả thực hiện hợp
đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị
định này và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu
cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ
thuật bao gồm: đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất,
tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ; tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải
pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa; mức độ đáp ứng các yêu cầu về
bảo hành, bảo trì; mức độ đáp ứng các yêu cầu về cung cấp vật tư, thiết bị thay thế và các dịch vụ liên
quan khác (nếu có) trong toàn bộ quá trình sử dụng của hàng hóa; khả năng thích
ứng về mặt địa lý, môi trường; tác động đối với môi trường và biện pháp giải
quyết; các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian giao hàng, đào tạo chuyển giao công nghệ, cung
cấp các dịch vụ sau bán hàng; tiến độ cung cấp hàng hóa; yếu tố thân thiện môi
trường; thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định này; chất lượng hàng hóa
tương tự được công khai theo quy định tại Điều 18 của Nghị định
này (nếu có); các yếu tố cần thiết khác.
c) Xác định giá thấp nhất (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất): xác định giá dự thầu; sửa lỗi;
hiệu chỉnh sai lệch;
trừ giá trị giảm giá (nếu có); chuyển đổi giá dự thầu sang một loại đồng tiền chung
(nếu có); xác định giá trị ưu đãi (nếu có); so sánh giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp
nhất;
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá):
Công thức xác định giá đánh giá:
GĐG = G ± ∆G + ∆ƯĐ
Trong đó:
G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá
trị hiệu chỉnh sai lệch) -
giá trị giảm giá (nếu có).
∆G là giá trị các yếu tố
được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa bao gồm: thời
gian giao hàng; tiến
độ thanh toán; chi phí cho các hạng mục vật tư, phụ tùng thay thế trong thời
gian đầu; khả năng sẵn sàng cung cấp vật tư, phụ tùng thay thế và các dịch vụ
sau bán hàng cho hàng hóa được chào trong hồ sơ dự thầu tại địa điểm dự án; chi
phí vòng đời sử dụng; hiệu suất và công suất của thiết bị; các yếu tố của đấu
thầu bền vững (nếu có); thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định
tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định này; chất lượng hàng
hóa đã được sử dụng được công khai theo quy định tại Điều 18
của Nghị định này, bao gồm cả việc xem xét xuất xứ; các yếu tố khác (nếu có).
∆ƯĐ là giá trị phải cộng
thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại các điểm
b, d khoản 1, các điểm b, d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
5. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối
với gói thầu xây lắp bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm:
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó quy định mức yêu
cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu, gồm: kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự; năng lực kỹ
thuật: số lượng, trình độ chuyên môn của cán bộ chủ chốt, số lượng thiết bị thi
công chủ yếu có khả năng
huy động để thực hiện gói thầu (nếu có yêu cầu); năng lực tài chính: giá trị tài
sản ròng, doanh thu; việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế và các chỉ tiêu cần thiết khác để
đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối
với từng tiêu chuẩn quy định tại điểm này căn cứ theo yêu cầu của từng gói
thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung quy định tại điểm này thì đáp ứng yêu
cầu về năng lực và kinh nghiệm;
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc
phương pháp chấm điểm để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật.
Trường hợp sử dụng phương pháp đạt,
không đạt, đối với các tiêu chí đánh giá tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt,
không đạt. Đối với các tiêu chí chi tiết cơ bản trong tiêu chí tổng quát, chỉ
sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; đối với các tiêu chí chi tiết không cơ bản trong tiêu chí tổng
quát, ngoài tiêu chí đạt, không đạt, được áp dụng thêm tiêu chí chấp nhận được
nhưng không được vượt quá 30% tổng số các tiêu chí chi tiết trong tiêu chí tổng
quát đó. Tiêu chí tổng quát được đánh giá là đạt khi tất cả các tiêu chí chi
tiết cơ bản được đánh giá là đạt và các tiêu chí chi tiết không cơ bản được
đánh giá là đạt hoặc chấp nhận được.
Trường hợp sử dụng phương pháp chấm điểm thì phải quy
định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chí tổng quát. Có
thể quy định mức điểm tối thiểu đối với tiêu chí chi tiết cơ bản trong tiêu chí
tổng quát; không được quy định mức điểm tối thiểu đối với các tiêu chí chi tiết
không cơ bản.
Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ thiết kế,
phạm vi công việc, thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo
quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định này và các
yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập
hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật
bao gồm: tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức
thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công; tiến độ thi công; cách thức
quản lý dự án bao gồm: tổ chức quản lý dự án, tổ chức quản lý hiện trường; các
biện pháp bảo đảm chất lượng; bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều
kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động; mức độ đáp ứng các yêu
cầu về bảo hành, bảo trì; các yếu tố thân thiện môi trường (nếu có) gồm việc sử
dụng các vật tư, vật liệu, biện pháp tổ chức thi công, dây chuyền, công nghệ
thi công và các yếu tố khác (nếu có); thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng
của nhà thầu theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định
này; các yếu tố cần thiết khác.
Trừ trường hợp do tính chất của gói thầu
mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công
nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất
biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu;
c) Việc xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp
áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
này;
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá):
Công thức xác định giá đánh giá:
GĐG
= G ± ∆G + ∆ƯĐ
Trong đó:
G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị
giảm giá (nếu có).
∆G là giá trị các yếu tố được quy về một
mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của công trình bao gồm: tiến độ hoàn thành
công trình; chi phí vòng đời trong toàn bộ quá trình sử dụng của công trình; chi
phí lãi vay (nếu có); các yếu tố của đấu thầu bền vững (nếu có); thông tin về kết quả
thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 17 và Điều
18 của Nghị định này; các yếu tố khác (nếu có).
∆ƯĐ là giá trị phải cộng
thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 6 của Nghị định này.
6. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi
tư vấn và gói thầu hỗn hợp:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và
quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều này để xác định tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp
nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) hoặc tiêu chuẩn xác
định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá) cho phù
hợp.
7. Không sử dụng phương pháp kết hợp
giữa kỹ thuật và giá đối với gói thầu
áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ. Đối với gói
thầu cần xem xét trên cơ sở chú trọng tới các yếu tố kỹ thuật và giá, chủ đầu
tư có thể quy định mức điểm yêu
cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 80% tổng số điểm tối đa về kỹ thuật.
8. Đối với gói thầu chia phần, hồ sơ mời
thầu phải nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho
từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần
để các nhà thầu
tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.
9. Quy định về nhãn hiệu, xuất xứ của
hàng hóa:
a) Trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 44 và khoản 1 Điều 56 của Luật
Đấu thầu, hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể
của hàng hóa;
b) Đối với nội dung quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Đấu thầu, trường hợp hồ sơ mời thầu
có quy định về xuất xứ theo nhóm nước, vùng lãnh thổ mà không bao gồm xuất xứ
Việt Nam thì hàng hóa xuất xứ việt Nam vẫn được xem xét, đánh giá;
c) Trường hợp không thể mô tả chi tiết
hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, thiết kế công nghệ, tiêu
chuẩn công nghệ thì được nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa
cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương
đương” sau nhãn hiệu, catalô đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với
hàng hóa đó về đặc
tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ và
các nội dung khác (nếu có).
10. Quy định về sử dụng lao động:
Đối với đấu thầu quốc tế, hồ sơ mời thầu
phải quy định sử dụng lao động trong nước đối với những vị trí công việc mà lao
động trong nước đáp ứng được và có khả năng cung cấp, đặc biệt là lao động phổ
thông. Chỉ được sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước không đáp
ứng yêu cầu. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu về sử dụng lao động thì bị loại.
11. Quy định về tùy chọn mua thêm (nếu
có):
Trường hợp kế hoạch lựa chọn nhà thầu có
quy định về tùy chọn mua thêm thì hồ sơ mời thầu phải quy định khối lượng, số
lượng hàng hóa, dịch vụ tối đa thuộc tùy chọn mua thêm phù hợp với kế hoạch lựa
chọn nhà thầu được duyệt.
12. Hồ sơ mời thầu không được đưa ra yêu
cầu về cung cấp giấy phép bán hàng, giấy ủy quyền bán hàng của nhà sản xuất
hoặc của đại lý phân phối hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc giấy cam
kết hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành của nhà sản xuất hoặc của đại lý phân phối hoặc
tài liệu khác có giá trị tương đương (sau đây gọi là giấy phép bán hàng). Trường hợp hàng
hóa của gói thầu là hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của
nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo
trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và
các dịch vụ liên quan khác, hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu phải cung cấp
giấy phép bán hàng nhưng việc yêu cầu về giấy phép bán hàng phải được người có
thẩm quyền chấp thuận.
Trường hợp nhà sản xuất hoặc văn phòng
đại diện hoặc đại lý của nhà sản xuất thực hiện một hoặc các hành vi sau mà không có lý do
chính đáng: không
cung
cấp giấy phép bán hàng; cung cấp giấy phép bán hàng sau đó rút giấy phép này; chỉ cung cấp giấy phép bán
hàng cho một hoặc một số nhà thầu làm hạn chế cạnh tranh; thực hiện các hành vi
hạn chế cạnh tranh khác thì nhà thầu, chủ đầu tư đăng tải thông tin trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Công Thương. Trong văn bản phải nêu cụ thể hành vi của nhà sản xuất, văn
phòng đại diện, đại lý của nhà sản xuất cùng với tài liệu chứng minh. Nhà sản
xuất hoặc văn phòng đại diện hoặc đại lý của nhà sản xuất bị nhà thầu, chủ đầu
tư phản ánh được phản hồi thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời
gửi văn bản đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.
Điều 25. Thẩm định và
phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê
duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 26. Tổ chức lựa
chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối
với trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Trường hợp gói thầu áp dụng thủ tục
lựa chọn danh sách ngắn, thư mời thầu được gửi đến các nhà thầu có tên trong
danh sách ngắn.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau
khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi kèm theo hồ sơ mời
thầu sửa đổi và các nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia. Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu phải đảm bảo đủ thời gian theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật Đấu thầu. Trường hợp
không bảo đảm đủ thời gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu;
c) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu,
tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong
thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc
(đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày
có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Bên mời thầu đăng tải văn bản làm rõ
hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời gian tối thiểu
02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trong văn bản làm rõ hồ sơ
mời thầu không được
nêu tên của nhà thầu có đề nghị
làm rõ hồ sơ mời thầu. Trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền
đấu thầu để trao
đổi về nội dung hồ sơ mời thầu. Thông báo tổ chức hội nghị tiền đấu thầu được
đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; tất cả các nhà thầu quan tâm
được tham dự hội nghị tiền đấu thầu mà không cần phải thông báo trước cho bên
mời thầu. Bên mời thầu phải lập
biên bản ghi nhận các nội dung trong hội nghị tiền đấu thầu và đăng tải trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia. Biên bản hội nghị tiền đấu thầu được coi là văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu.
Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không
được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt. Trường hợp sau khi
làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ
sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
a) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự
thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ
sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả
lựa chọn nhà thầu. Hồ sơ dự thầu hoặc bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi bên
mời thầu sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều
không hợp lệ và không được xem xét, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu
cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ,
báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự,
thiết bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng tương tự, năng lực sản
xuất của nhà thầu;
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia không được
tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ
các thông tin được công khai khi mở thầu;
c) Khi có yêu cầu sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị gửi bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa
đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước
thời điểm đóng thầu.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và
bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu chỉ mở các hồ sơ dự
thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của
đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay
vắng mặt của các nhà thầu. Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu
theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự: kiểm tra niêm phong; mở
hồ sơ và đọc rõ các thông tin về tên nhà thầu; tham dự độc lập hay liên danh;
số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự
thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực
của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện gói thầu; giá trị, hiệu lực của bảo đảm
dự thầu; các thông tin khác liên quan;
b) Biên bản mở thầu: Các thông tin quy
định tại điểm a khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác
nhận bởi đại diện của
bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà
thầu tham dự thầu; được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ
thời điểm mở thầu;
c) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác
nhận vào bản gốc đơn dự
thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy
quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên
danh (nếu có); bảo đảm dự
thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của
từng hồ sơ dự thầu.
Điều 27. Nguyên tắc
đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ
sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu
để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp
khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm
hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị
định này thì các nội dung này
không phải căn cứ để xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.
2. Trường hợp nhân sự chủ chốt (trừ nhân
sự chủ chốt thực hiện phần công việc tư vấn (E) trong gói thầu EPC, EP, EC,
chìa khóa trao
tay), thiết bị chủ yếu mà nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng
yêu cầu hoặc không chứng minh được khả năng huy động nhân sự (bao gồm cả trường
hợp nhân sự đã huy động cho
hợp đồng khác có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu này)
thì bên mời thầu cho phép nhà thầu bổ sung, thay thế. Nhà thầu chỉ được bổ
sung, thay thế một lần đối với từng vị trí nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu
trong một khoảng thời gian phù hợp. Trong mọi trường hợp, nếu nhà thầu kê khai
nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu không trung thực thì không được thay thế nhân sự, thiết
bị khác, hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại và nhà thầu sẽ bị coi là gian lận
theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu và bị
xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 125 của Nghị định này.
3. Trường hợp hợp đồng tương tự mà nhà
thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu
bổ sung, thay thế hợp đồng tương tự khác để đánh giá trong một khoảng thời gian
phù hợp.
4. Đối với gói thầu chia phần, việc đánh
giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu được thực hiện trên cơ sở bảo đảm
tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng
phương pháp giá thấp nhất); tổng giá
đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá
đánh giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu
được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần; đối với gói
thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật
theo hướng dẫn của Bộ Y tế (nếu có).
5. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực
hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản
gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm
thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường
hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản
chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp,
làm thay đổi thứ tự xếp
hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại, nhà thầu bị coi là có
hành vi gian lận và bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
125 của Nghị định này.
6. Sai khác, đặt điều kiện, bỏ sót nội dung trong hồ
sơ dự thầu:
a) Sai khác là các khác biệt so với yêu
cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có
tính hạn chế hoặc thể hiện sự không
chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội
dung là việc nhà thầu không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay
tài liệu theo yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
b) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu
trong hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu, tổ chuyên gia có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là
những sai khác, đặt điều kiện
hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu;
c) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng
cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu, tổ chuyên gia có thể yêu
cầu nhà thầu cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong thời hạn hợp
lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai sót không nghiêm trọng trong hồ
sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông
tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này
không được liên quan đến bất kỳ yếu tố nào của giá dự thầu. Hồ sơ dự thầu của
nhà thầu bị loại nếu không đáp ứng yêu cầu này của bên mời thầu;
d) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng
cơ bản yêu cầu nêu
trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu, tổ chuyên gia điều chỉnh các sai sót không nghiêm
trọng và có thể định lượng được liên quan đến giá dự thầu; giá dự thầu sẽ được điều chỉnh để
phản ánh chi phí cho các hạng mục bị thiếu hoặc chưa đáp ứng yêu cầu; việc điều
chỉnh này chỉ
nhằm
mục đích so sánh các hồ sơ dự thầu.
7. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng một
trong các tiêu chí đánh giá về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật,
tài chính hoặc hồ sơ dự thầu có nội dung sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản
dẫn đến hồ sơ dự thầu bị loại thì không phải tiếp tục đánh giá các tiêu chí
khác.
8. Chủ đầu tư, bên mời thầu không được
chấp thuận cho nhà thầu sử dụng nhà thầu phụ mà nhà thầu phụ này có tham gia
thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu mà nhà thầu đã trúng thầu và các
công việc tư vấn này bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán, thiết kế FEED; thẩm định giá; giám sát thực hiện hợp đồng,
kiểm định; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu;
tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên
quan trực tiếp tới gói thầu.
Điều 28. Làm rõ hồ sơ
dự thầu
1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có
trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ
sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự,
năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, nhân
sự, thiết bị thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư
cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nhà
thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh về tư cách hợp lệ,
hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế,
tài liệu về nhân sự, thiết bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu thì được gửi
tài liệu đến bên mời thầu
để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có
trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các
tài liệu bổ sung, làm rõ là một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Đối với nội dung về tư cách hợp lệ,
việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc
không làm thay đổi bản
chất của nhà thầu tham dự thầu. Đối với các nội dung về tính hợp lệ của hồ sơ
dự thầu (trừ nội dung về tư cách hợp lệ), đề xuất về kỹ thuật, tài chính, việc
làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã
nộp, không thay đổi giá dự thầu.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực
hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần làm rõ. Nội dung làm rõ
hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn
bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
5. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác
thực của các tài liệu do nhà thầu cung cấp, bên mời thầu được xác minh với các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung của tài liệu.
Điều 29. Sửa lỗi và
hiệu chỉnh sai lệch
1. Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót
trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học và các lỗi khác được tiến hành theo
nguyên tắc sau đây:
a) Lỗi số học bao gồm nhưng lỗi do thực
hiện các phép tính cộng, trừ, nhân,
chia không chính xác khi tính toán giá dự thầu. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo
đơn giá điều chỉnh, hợp đồng
theo thời gian, hợp đồng theo chi phí cộng phí, hợp đồng theo kết quả đầu ra, hợp đồng theo tỷ lệ phần
trăm, trường hợp có sự không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ
sở cho việc sửa lỗi; nếu phát hiện đơn giá có sự sai khác bất thường do lỗi hệ
thập phân (10 lần, 100 lần, 1.000 lần) thì thành tiền là cơ sở cho việc sửa
lỗi;
b) Trường hợp tổng giá trị của các hạng mục
không chính xác do lỗi khi cộng trừ giá trị của các hạng mục thì giá trị của
các hạng mục là cơ sở để sửa lỗi;
c) Trường hợp không nhất quán giữa giá
dự thầu ghi bằng số và giá dự thầu ghi bằng chữ thì giá dự thầu ghi bằng chữ là
cơ sở để sửa lỗi, trừ trường hợp giá ghi bằng chữ không có nghĩa; trường hợp giá
dự thầu ghi bằng chữ có sai sót về lỗi số học thì giá ghi bằng số là cơ sở cho
việc sửa lỗi sau khi được chuẩn xác (nếu có) theo điểm a và điểm b khoản này;
d) Tại cột thành tiền đã được điền đầy
đủ giá trị nhưng không có đơn giá tương ứng thì đơn giá được xác định bằng cách chia thành tiền
cho số lượng; khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì giá trị cột
thành tiền sẽ được xác định bằng cách nhân số lượng với đơn giá; nếu một nội
dung nào đó có điền đơn giá và giá trị tại cột thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số
lượng bỏ trống được xác
định bằng cách chia giá trị tại cột thành tiền cho đơn giá của nội dung đó.
Trường hợp số lượng được xác định theo nguyên tắc này khác với số lượng nêu
trong hồ sơ mời thầu thì giá trị sai khác đó là sai lệch về phạm vi cung cấp và
được hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ gói thầu xây lắp áp
dụng hợp đồng trọn gói;
đ) Lỗi nhầm đơn vị tính: Sửa lại cho phù
hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Hiệu chỉnh sai lệch về phạm vi cung cấp:
a) Sai lệch về phạm vi cung cấp đối với
gói thầu xây lắp:
Đối với gói thầu xây lắp không áp dụng
loại hợp đồng trọn gói, nhà thầu phải ghi đơn giá dự thầu, thành tiền cho tất
cả các công việc nêu trong bảng giá dự thầu. Trường hợp nhà thầu liệt kê hạng mục
công việc như yêu cầu trong hồ sơ mời thầu nhưng không ghi đơn giá dự thầu và
thành tiền cho một hoặc một số hạng mục công việc thì hạng mục công việc này
không được coi là chào thiếu, đơn giá phần công việc này được coi là đã phân bổ vào
đơn giá của các công việc khác trong bảng giá dự thầu và sẽ không được chủ đầu tư
thanh toán riêng.
Hạng mục công việc nêu trong hồ sơ mời
thầu không được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu được coi là phần
chào thiếu trong hồ sơ dự thầu và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm
c khoản này để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Hạng mục công việc nêu
trong hồ sơ mời thầu được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu và có đơn
giá dự thầu nhưng khối lượng ít hơn hoặc nhiều hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời
thầu được coi là phần chào thiếu hoặc chào thừa và được hiệu chỉnh sai lệch
theo quy định tại điểm c khoản này.
Hạng mục công việc được liệt kê trong
bảng giá dự thầu của nhà thầu không thuộc phạm vi công việc nêu trong hồ sơ mời
thầu được coi là phần chào thừa và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm
c khoản này.
Đối với gói thầu xây lắp áp dụng loại
hợp đồng trọn gói, giá dự thầu của nhà thầu được coi là đã bao gồm toàn bộ các
chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu theo đúng thiết kế, yêu cầu kỹ thuật
nêu trong hồ sơ mời thầu và không tiến hành hiệu chỉnh trong trường hợp phạm vi
công việc mà nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu khác so với yêu cầu nêu trong
hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp công việc được đề xuất khác đó ngoài phạm vi yêu
cầu trong hồ sơ mời thầu (ngoài khối lượng để hoàn thành theo thiết kế). Trong
trường hợp này, phần công việc ngoài phạm vi yêu cầu trong hồ sơ mời thầu sẽ
được coi là chào thừa và được hiệu chỉnh theo quy định tại điểm c khoản này;
b) Sai lệch về phạm vi cung cấp đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa, phi tư vấn:
Trường hợp nhà thầu liệt kê hạng mục
công việc theo yêu cầu trong hồ sơ mời thầu nhưng không ghi đơn giá dự thầu và
thành tiền cho một hoặc một số hạng mục công việc thi được coi là sai lệch
thiếu và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này để so
sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu.
Trường hợp hạng mục công việc nêu trong
hồ sơ mời thầu không được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu thi được
coi là phần chào thiếu trong hồ sơ dự thầu và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại
điểm c khoản này để so sánh, xếp hạng các
hồ sơ dự thầu. Hạng mục công việc nêu trong hồ sơ mời thầu được liệt kê trong
bảng giá dự thầu của nhà thầu nhưng khối lượng ít hơn hoặc nhiều hơn so với yêu cầu của hồ
sơ mời thầu được coi là
phần
chào thiếu hoặc chào thừa và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản
này.
Hạng mục công việc được liệt kê trong
bảng giá dự thầu của nhà thầu không thuộc phạm vi công việc nêu trong hồ sơ mời
thầu được coi là phần chào thừa và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm
c khoản này;
c) Hiệu chỉnh sai lệch thừa, thiếu về
phạm vi cung cấp:
Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu
chào thiếu một hoặc một số hạng mục theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
này và không có đơn giá của các hạng mục này thì lấy mức đơn giá chào cao nhất
đối với hạng mục này trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về
kỹ thuật để làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp trong hồ sơ dự thầu của
các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật không có đơn giá thì lấy đơn
giá trong dự toán gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp không có dự toán gói thầu thì
căn cứ vào đơn giá hình thành giá
gói thầu để hiệu chỉnh sai lệch,
làm cơ sở so sánh, xếp hạng nhà thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch thiếu chỉ nhằm mục đích so sánh,
xếp hạng hồ sơ dự thầu.
Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu
chào thiếu khối lượng so với yêu cầu trong hồ sơ mời thầu thì giá trị của phần công
việc chào thiếu được cộng thêm theo đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu.
Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu chào thừa khối
lượng so với yêu cầu trong hồ sơ mời thầu thì giá trị của phần công việc chào thừa sẽ bị trừ đi theo đơn giá
tương ứng trong hồ sơ
dự thầu.
3. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi
và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá
trị giảm giá. Tỷ lệ phần trăm
(%) của sai lệch thiếu được xác định trên cơ sở so với giá dự thầu ghi trong
đơn dự thầu.
4. Áp đơn giá đối với phần sai lệch
thiếu đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất:
Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu có
sai lệch thiếu sau khi hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này vẫn được xếp hạng thứ nhất và hồ sơ dự thầu của nhà thầu này không có đơn
giá của phần sai lệch thiếu thì đơn giá đề nghị trúng thầu của phần sai lệch
thiếu sẽ lấy theo thứ tự ưu tiên: đơn giá tương ứng có giá trị thấp nhất trong
các hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, đơn giá trong dự toán gói
thầu, đơn giá hình thành giá gói thầu (trong trường hợp không có dự toán gói
thầu).
5. Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
và áp đơn giá đối với phần sai lệch thiếu theo quy định tại các khoản 1,2,3 và
4 Điều này, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà thầu
phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp thuận kết quả sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá theo thông báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà
thầu không đồng ý với kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá theo thông báo của
bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó bị loại, trừ trường hợp việc sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, áp đơn giá của bên mời thầu không phù hợp, chính xác.
Điều 30. Kiểm tra và
đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
a) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm:
đơn dự thầu; thỏa thuận liên danh (nếu có); giấy ủy quyền của người đại diện
theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; số lượng bản gốc, bản
chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung
giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh
giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
a) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh
giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 3 Điều
24 của Nghị định này;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ
được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là
cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này thì không phải đáp ứng một số
tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
4. Đánh giá về kỹ thuật và tài chính:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện
theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
được xem xét đánh giá về tài chính theo phương pháp giá thấp nhất hoặc giá đánh
giá. Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có) trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) thấp nhất (đối với phương pháp giá thấp nhất) hoặc có giá đánh giá
thấp nhất (đối với phương pháp giá đánh giá) được xếp hạng thứ nhất. Thư giảm
giá không được công khai trong biên bản mở thầu sẽ không được xem xét, đánh
giá.
Trường hợp chỉ có một nhà thầu đạt
yêu cầu về kỹ thuật thì không phải xác định danh sách xếp hạng nhà thầu. Chủ
đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.
5. Tổ chuyên gia lập báo cáo kết quả
đánh giá hồ sơ dự thầu gửi bên mời thầu xem xét, trình chủ đầu tư phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 31 của Nghị định
này. Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu phải nêu rõ các nội dung sau
đây:
a) Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ
dự thầu;
b) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp
hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;
c) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu
cầu và bị loại; lý do loại nhà thầu;
d) Tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu,
giá đề nghị trúng thầu, loại
hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng;
đ) Nhận xét về tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện
pháp xử lý;
e) Những nội dung của hồ sơ mời thầu
không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn
đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm
sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý;
g) Những nội dung cần lưu ý (nếu có).
6. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ dự thầu, bên mời thầu lập tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu gửi chủ đầu tư
phê duyệt theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này. Tờ
trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung quy định
tại khoản 5 Điều này.
Điều 31. Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà thầu gồm các nội dung
quy định tại khoản 5 Điều 30 của Nghị định này, trong đó
nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết quả lựa chọn nhà thầu được thẩm
định theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 130 của Nghị
định này trước khi phê duyệt.
3. Kết quả lựa chọn nhà thầu được phê
duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu.
4. Trường hợp lựa chọn được nhà thầu
trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Tên nhà thầu trúng thầu;
b) Giá trúng thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện gói thầu theo quy
định tại khoản 7 Điều 39 của Luật Đấu thầu và thời gian
thực hiện hợp đồng theo quy định pháp luật về dân sự;
đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, văn bản phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy
thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu. Quyết định hủy thầu
phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày ký quyết định.
6. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu, chủ đầu tư đăng tải thông
tin về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm a khoản
1 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu; gửi văn bản thông báo kết quả lựa
chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Nội dung thông báo kết quả
lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Nội dung quy định tại các điểm a, b,
c và d khoản 4 Điều này;
b) Danh sách nhà thầu không được lựa
chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà thầu;
c) Kế hoạch hoàn thiện, ký kết hợp đồng
với nhà thầu được lựa chọn:
Trường hợp có yêu cầu giải thích về lý
do cụ thể nhà thầu không trúng thầu, nhà thầu gửi đề nghị tới chủ đầu tư hoặc gặp trực tiếp
chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm trả lời yêu cầu của nhà thầu trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu của nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu có kiến nghị đến chủ đầu
tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trước khi có thông báo kết quả lựa chọn
nhà thầu hoặc về kết quả lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư có trách nhiệm đăng
tải văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, người có thẩm quyền trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành văn bản giải quyết kiến nghị.
Điều 32. Hoàn thiện, ký
kết hợp đồng
1. Chủ đầu tư, bên mời thầu mời nhà thầu trúng thầu
đến hoàn thiện hợp đồng. Trong quá trình hoàn thiện hợp đồng, các bên tiến hành
hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp
đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện
(nếu có). Việc hoàn thiện hợp đồng được thực hiện trên cơ sở:
a) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của
gói thầu;
b) Kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt;
c) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
d) Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu
và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
đ) Các nội dung cần được hoàn thiện
trong hợp đồng.
2. Kết quả hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và
nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. Trường hợp nhà thầu tự nguyện giảm giá thì giá hợp đồng là giá
trị sau giảm giá.
3. Trường hợp nhà thầu trúng thầu không
đến hoàn thiện
hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng hoặc không ký hợp đồng thì không được hoàn trả
giá trị bảo đảm dự thầu.
Điều 33. Quản lý thực
hiện hợp đồng
1. Quản lý thực hiện hợp đồng bao gồm
các nội dung: tiến độ thực hiện, chất lượng, chi phí và các nội dung khác của
hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý việc thực hiện hợp đồng.
2. Chủ đầu tư phải cập nhật tiến độ thực
tế thực hiện hợp đồng khi thực hiện xong các mốc hoàn thành quy định trong hợp
đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai về
kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 của Nghị định này. Đối với
gói thầu có nội dung
cung cấp hàng hóa, chủ đầu tư còn phải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia
về
chất lượng hàng hóa do nhà thầu cung cấp theo quy định tại các khoản
5, 6 và 7 Điều 18 của Nghị định này.
Mục 2. PHƯƠNG THỨC MỘT
GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều 34. Quy trình chi
tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật,
bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật;
c) Trình, thẩm định, phê duyệt danh sách
nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao
gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các
nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ
sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính và xếp hạng nhà thầu (nếu có nhiều hơn 01 nhà thầu).
5. Thương thảo hợp đồng (nếu có).
6. Trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà
thầu (nếu có).
7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, ngoài
nhà thầu là tổ chức, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi
mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị
định này được tham dự thầu.
Điều 35. Lập hồ sơ mời
thầu
1. Trường hợp gói thầu áp dụng lựa chọn
danh sách ngắn thì thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị
định này.
2. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định
tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này.
3. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm đầy đủ
các nội dung cần thiết để nhà thầu lập hồ sơ dự thầu và không được nêu bất cứ điều
kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một
hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng theo quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết về danh sách hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu dẫn đến nội dung của
hồ sơ mời thầu bị coi là vô hiệu, không phải là căn cứ để đánh giá hồ sơ dự
thầu.
4. Hồ sơ mời thầu phải quy định nội dung
đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài
chính của nhà thầu, bao gồm:
a) Nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ
sơ đề xuất về kỹ
thuật:
Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành
hồ sơ mời thầu; không kèm điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp
pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên
được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm
trong thỏa thuận liên danh;
Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
Có bảo đảm dự thầu với giá trị, thời hạn hiệu lực
và đơn vị thụ hưởng đáp ứng yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình
thức nộp thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh thì thư bảo lãnh,
giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh không vi phạm một trong các trường hợp sau đây: có giá
trị thấp hơn, thời gian có hiệu lực
ngắn hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu,
không đúng tên đơn vị thụ hưởng, không có chữ ký hợp lệ, ký trước khi phát hành
hồ sơ mời thầu, có kèm theo các điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời
thầu. Thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp
của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập
theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên, đóng dấu (nếu có). Đối với
gói thầu bảo hiểm, nhà thầu tham dự thầu không được xuất trình giấy chứng nhận
bảo hiểm bảo lãnh do mình
phát hành;
Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
Có thỏa thuận liên danh (trong trường
hợp liên danh) được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên,
đóng dấu (nếu có); thỏa thuận liên danh phải nêu rõ nội dung công việc cụ thể
và ước tính giá trị tương ứng mà từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện.
Việc phân chia công việc trong liên danh phải căn cứ các hạng mục nêu trong
bảng giá dự thầu hoặc theo các công việc thuộc quá trình sản xuất hạng mục
trong bảng giá dự thầu, không được phân chia các công việc không thuộc các hạng
mục này hoặc không thuộc quá trình sản xuất các hạng mục này;
Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy
định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
Trong thời hạn 03 năm trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu không
có nhân sự (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại thời điểm nhân sự thực
hiện hành vi vi phạm) bị Tòa án kết án có hành vi vi phạm quy định về đấu thầu
gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật về hình sự nhằm mục đích cho
nhà thầu đó trúng thầu;
b) Nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ
sơ đề xuất về tài chính:
Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;
Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về
tài chính được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát
hành hồ sơ mời thầu; không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây
bất lợi cho chủ đầu tư. Đối
với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành
viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay
mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong thỏa thuận liên
danh;
Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính
đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
5. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao
gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm;
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật;
c) Xác định giá thấp nhất (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất);
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá);
đ) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá).
Đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu nhưng phải yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực
của nhà thầu.
6. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại
các điểm a, b khoản 4 và các điểm a, b khoản 5 Điều 24 của Nghị
định này.
7. Việc xác định giá thấp nhất (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều 24 của Nghị định này.
8. Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá) được thực hiện theo quy định
tại điểm d khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều 24 của Nghị định này.
9. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) được thực hiện
theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.
10. Quy định về việc nêu nhãn hiệu, xuất
xứ của hàng hóa được thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều
24 của Nghị định này.
11. Quy định về việc sử dụng lao động
được thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 24 của Nghị định
này.
12. Quy định về tùy chọn mua thêm được
thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 24 của Nghị định này.
13. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và quy
định tại Điều này để xác định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm;
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp
dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá); tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) cho phù hợp.
14. Quy định về giấy phép bán hàng được
thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 24 của Nghị định này.
Điều 36. Tiêu chuẩn
đánh giá tổng hợp
1. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được áp
dụng đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá trên cơ sở xác định điểm
tổng hợp.
Điểm tổng hợp được xác định như
sau:
Trong đó:
Điểm kỹ thuật đang xét: là số điểm được xác
định tại bước đánh giá về kỹ thuật của hồ sơ dự thầu đang xét;
Điểm kỹ thuậtcao nhất: là số điểm
kỹ thuật cao nhất trong số các hồ sơ dự thầu đáp ứng về kỹ thuật;
Gthấpnhất: là giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất của các
hồ sơ dự thầu đáp ứng về kỹ thuật;
Gđangxét: là giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hồ sơ dự thầu
đang xét;
K: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định
trong thang điểm tổng hợp;
T: Tỷ trọng điểm về giá quy định trong thang điểm
tổng hợp;
K + T = 100%. Tỷ trọng điểm về kỹ thuật
(K) và về giá (T) phải được xác định cụ thể trong hồ sơ mời thầu.
2. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây
dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Tùy theo quy mô, tính chất của
từng gói thầu cần xác định tỷ trọng điểm về kỹ thuật và tỷ trọng điểm về giá cho
phù hợp, bảo đảm tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%
theo nguyên tắc sau:
a) Đối với gói thầu xây lắp, mua sắm
hàng hóa, phi tư vấn, hỗn hợp: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 10% đến 30%, tỷ
trọng điểm về giá (T) từ 70% đến 90%;
b) Đối với gói thầu mua thuốc: tỷ trọng điểm
về kỹ thuật (K) từ 30% đến 40%, tỷ trọng điểm về giá (T) từ 60% đến 70%.
3. Trường hợp cần ưu tiên về yếu tố kỹ
thuật so với yếu tố về giá, chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết
định tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) và tỷ trọng điểm về giá (T) nhưng đảm bảo tỷ
trọng điểm về kỹ thuật không vượt quá 50%.
Điều 37. Thẩm định và
phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định
tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu được
thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ
mời thầu.
Điều 38. Tổ chức lựa
chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp
không tiến hành thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có
tên trong danh sách ngắn.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ
mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị
định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự
thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định
này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được
tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Bên mời
thầu chi mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật nhận được trước thời điểm đóng thầu theo
yêu cầu
của
hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc
vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực
hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau
đây: kiểm tra niêm phong; mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin: tên nhà thầu, số lượng bản gốc, bản
chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật,
thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thời gian thực hiện gói thầu, giá trị, hiệu lực
của bảo đảm dự thầu, các
thông tin khác liên quan;
c) Các thông tin quy định tại điểm b khoản
này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Biên bản này phải
được đại diện của bên mời thầu, nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật ký xác nhận và được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu, đăng tải trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;
d) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác
nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật
của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh
(nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
đ) Hồ sơ đề xuất về tài chính của tất cả
các nhà thầu được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại
diện của bên mời thầu, nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật ký niêm phong.
Điều 39. Nguyên tắc
đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện
theo nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 và 8 Điều
27 của Nghị định này.
Đối với gói thầu chia phần, việc đánh
giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề nghị
trúng thầu của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá
thấp nhất); tổng giá đánh giá
của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá);
tổng điểm tổng hợp cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa
kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được
duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần; đối với gói thầu mua
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật theo hướng
dẫn của Bộ Y tế (nếu có).
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này.
Điều 40. Kiểm tra và
đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Nội dung kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật:
a) Các thành phần của hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật, bao gồm: đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh
(nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; số lượng bản gốc,
bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Tính thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản
chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà thầu
được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 35 của Nghị định này.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm. Đối với gói thầu đã
thực hiện sơ tuyển, không tiến hành đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu.
3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm
đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật;
c) Đối với gói thầu có sơ tuyển, nhà
thầu đã vượt qua bước sơ tuyển, có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, có năng lực được cập nhật
đáp ứng yêu cầu của gói thầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà
thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy
định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này thì không phải đáp ứng một
số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
4. Đánh giá về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện
theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
được mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.
5. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật phải được chủ đầu tư phê
duyệt bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả
đánh giá về kỹ thuật. Bên mời thầu thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng và nhà thầu
không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, nêu lý do nhà thầu không đáp ứng đồng thời mời tất cả
các nhà thầu tham dự thầu đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Bên
mời thầu phải đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt danh sách
này.
Điều 41. Mở hồ sơ đề
xuất về tài chính
1. Bên mời thầu kiểm tra niêm phong túi
đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính được thực
hiện như sau:
a) Chỉ mở hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu có
tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến
của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính, không phụ
thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt
của các nhà thầu;
b) Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính
được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu
có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự
sau đây: kiểm tra niêm phong; đọc điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh
giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật (trường hợp sử dụng phương pháp chấm điểm); mở hồ sơ và đọc rõ các
thông tin: tên nhà thầu, số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính,
đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính, thời gian có hiệu lực của hồ sơ
đề xuất về tài chính, giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu, giá trị giảm giá (nếu
có), các thông tin khác liên quan.
3. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài
chính:
a) Các thông tin quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên
bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên
mời thầu và nhà thầu tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên bản này phải
được gửi cho các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; được đăng tải trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;
b) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác
nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều 42. Kiểm tra, đánh
giá hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Nội dung kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ đề xuất về tài chính:
a) Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Các thành phần của hồ sơ đề xuất về
tài chính, bao gồm: đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; bảng giá dự
thầu; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Tính thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để
phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về tài chính:
Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu
được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 35 của Nghị định này.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về tài chính
hợp lệ được đánh giá chi tiết về tài chính.
3. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính và xếp hạng nhà thầu:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất
về tài chính và xếp hạng nhà thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định
trong hồ sơ mời thầu. Thư giảm giá không được công khai trong biên bản mở thầu
sẽ không được xem xét, đánh giá;
b) Sau khi hình thành danh sách xếp hạng
nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo gồm các
nội dung: danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng; danh sách nhà
thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu; nhận xét về tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức
lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế, phải
nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý; những nội dung của hồ sơ mời thầu
không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn
đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm
sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý.
Chủ đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng
nhà thầu.
Điều 43. Thương thảo
hợp đồng
1. Trường hợp gói thầu áp dụng thương
thảo hợp đồng, nhà thầu xếp hạng thứ nhất được bên mời thầu mời đến thương thảo
hợp đồng.
2. Căn cứ thương thảo hợp đồng:
a) Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ
hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
c) Hồ sơ mời thầu bao gồm điều kiện
chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu (nếu có).
3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:
a) Không thương thảo các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo
đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Không được làm thay đổi đơn giá đã xác định tại bước đánh giá
về tài chính.
4. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp,
thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau
trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến
trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự
thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án kỹ thuật thay thế
của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương
án kỹ thuật thay thế;
c) Nhân sự chủ chốt:
Nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất hoặc đã
được thay thế một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị
định này, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so
với dự kiến trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc vì lý do bất khả kháng mà
nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng.
Trong trường hợp này, nhà thầu được thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm
nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc
cao hơn so với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;
d) Các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có)
nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;
đ) Các nội dung cần thiết khác.
5. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương
thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp
đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá,
tiến độ thực hiện (nếu có).
6. Sau khi hoàn thành thương thảo hợp đồng, bên mời thầu lập tờ
trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gửi chủ đầu tư phê duyệt theo
quy định tại Điều 31 của Nghị định này. Tờ trình đề nghị
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung sau đây:
a) Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự thầu;
b) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng
nhà thầu;
c) Kết quả thương thảo hợp đồng;
d) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại
bỏ nhà thầu;
đ) Tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu, giá đề nghị trúng thầu,
loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng;
e) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất
biện pháp xử lý;
g) Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của
pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá
trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu
có) và đề xuất biện pháp xử lý;
h) Những nội dung cần lưu ý (nếu có).
7. Trường hợp nhà thầu tham gia thương thảo nhưng không tiến hành
thương thảo theo đúng nguyên tắc và nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này hoặc đã tiến hành thương thảo nhưng không ký biên bản thương thảo hợp đồng
nhằm mục đích rút khỏi việc trúng thầu hoặc gây bất lợi cho chủ đầu tư thì nhà
thầu bị loại và không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu.
8. Nhà thầu được quyền từ chối thương thảo và được hoàn trả giá
trị bảo đảm dự thầu trong trường hợp bên mời thầu, chủ đầu tư không tiến hành
thương thảo theo nguyên tắc và nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
9. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo
chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo.
Điều 44. Trình, thẩm định, phê
duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng
1. Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn
nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
2. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này.
Chương III
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG
RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG QUA MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP
THEO PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN
Mục 1. PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN
MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 45. Chuẩn bị đấu thầu giai
đoạn một
1. Thủ tục lựa chọn danh sách ngắn đối với trường hợp đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế thực hiện theo quy định tại Điều
23 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Hồ sơ mời thầu được lập theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn một bao gồm các nội dung sau đây:
Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự
thầu giai đoạn một; yêu cầu kỹ thuật của gói thầu căn cứ thiết kế cơ sở hoặc
thông số kỹ thuật đã được phê duyệt; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật của gói
thầu.
Hồ sơ mời thầu phải cho phép nhà thầu được đề xuất phương án thay
thế cho phương án kỹ thuật đã chào trong hồ sơ dự thầu, không yêu cầu nhà thầu
đề xuất về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
3. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều
129 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 46. Tổ chức đấu thầu giai đoạn
một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định này.
4. Mở thầu:
Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
26 của Nghị định này.
Biên bản mở thầu giai đoạn một không bao gồm các thông tin về bảo
đảm dự thầu, giá dự thầu và giá trị giảm giá (nếu có) của các nhà thầu.
Điều 47. Đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật, trình, phê duyệt, công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ
sơ mời thầu giai đoạn một
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
3. Việc trình, phê duyệt, công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu
cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Nghị định này. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu
giai đoạn một phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất
là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
Điều 48. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu
giai đoạn hai
1. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một:
Bên mời thầu mời từng nhà thầu thuộc danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một để làm rõ các nội dung về hồ sơ đề
xuất kỹ thuật. Việc làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật bao gồm các yêu cầu cần điều
chỉnh về kỹ thuật so với đề xuất của nhà thầu tại giai đoạn một và các ý kiến
góp ý về nội dung của hồ sơ mời thầu, phương án kỹ thuật thay thế của nhà thầu.
Nội dung làm rõ được bên mời thầu và từng nhà thầu lập thành biên bản. Bên mời
thầu phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một của các nhà thầu
không bị tiết lộ.
Trên cơ sở nội dung làm rõ đề xuất về kỹ thuật với từng nhà thầu,
bên mời thầu tổng hợp, báo cáo chủ đầu tư các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung
về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng
và các nội dung khác của hồ sơ mời thầu giai đoạn một. Chủ đầu tư có trách
nhiệm xem xét, quyết định các nội dung điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đề xuất
của bên mời thầu.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
24 của Nghị định này, hồ sơ mời thầu giai đoạn hai phải căn cứ vào nội dung
đã được chủ đầu tư quyết định điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu
chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng và các nội dung khác của
hồ sơ mời thầu giai đoạn một.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau đây: chỉ dẫn nhà thầu, tùy
chọn mua thêm (nếu có); bảng dữ liệu đấu thầu; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp
lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính,
thương mại; thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu và chất lượng
hàng hóa tương tự đã sử dụng; biểu mẫu mời thầu và dự thầu; phạm vi cung cấp, yêu
cầu về kỹ thuật; điều kiện và biểu mẫu hợp đồng; các hồ sơ, bản vẽ và nội dung
khác (nếu có).
3. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều
129 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu được thực hiện bằng văn bản căn
cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
4. Tổ chức đấu thầu:
a) Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được phát hành cho các nhà thầu
trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một.
Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này;
b) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định này.
5. Mở thầu:
Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
26 của Nghị định này.
Điều 49. Đánh giá hồ sơ dự thầu
giai đoạn hai
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại
Điều 29 của Nghị định này.
4. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
Điều 50. Thương thảo hợp đồng,
trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện,
ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được bên mời thầu mời đến thương
thảo hợp đồng.
2. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này.
3. Việc trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn
nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
4. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này.
Mục 2. PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN
HAI TÚI HỒ SƠ
Điều 51. Chuẩn bị đấu thầu giai
đoạn một
1. Thủ tục lựa chọn danh sách ngắn đối với trường hợp đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế thực hiện theo quy định tại Điều
23 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Hồ sơ mời thầu được lập căn cứ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn một bao gồm các nội dung sau đây:
thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự
thầu giai đoạn một; yêu cầu kỹ thuật của gói thầu căn cứ thiết kế cơ sở hoặc
thông số kỹ thuật đã được phê duyệt; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật của gói
thầu. Hồ sơ mời thầu phải cho phép nhà thầu được đề xuất phương án thay thế cho
phương án kỹ thuật đã chào trong hồ sơ dự thầu, không yêu cầu nhà thầu đề xuất
về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều
129 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 52. Tổ chức đấu thầu giai đoạn
một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này.
3. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự
thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định
này.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 26 của Nghị định này;
b) Biên bản mở thầu giai đoạn một không bao gồm các thông tin về
bảo đảm dự thầu, giá dự thầu và giá trị giảm giá của các nhà thầu.
Điều 53. Đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật, trình, thẩm định, phê duyệt, công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu
cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
3. Việc trình, thẩm định, phê duyệt, công khai danh sách nhà thầu
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời thầu giai đoạn một được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
Điều 54. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu
giai đoạn hai
1. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một:
Bên mời thầu mời từng nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đã
được phê duyệt đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một để làm rõ các
nội dung về hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Việc làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật bao
gồm các yêu cầu cần điều chỉnh về kỹ thuật so với đề xuất của nhà thầu tại giai
đoạn một và các ý kiến góp ý về nội dung của hồ sơ mời thầu, phương án kỹ thuật
thay thế của nhà thầu. Nội dung làm rõ được bên mời thầu và từng nhà thầu lập
thành biên bản. Bên mời thầu phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ dự thầu giai
đoạn một của các nhà thầu không bị tiết lộ.
Trên cơ sở nội dung làm rõ đề xuất về kỹ thuật với từng nhà thầu,
bên mời thầu tổng hợp, báo cáo chủ đầu tư các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung
về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng
và các nội dung khác của hồ sơ mời thầu giai đoạn một. Chủ đầu tư có trách
nhiệm xem xét, quyết định các nội dung điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đề xuất
của bên mời thầu.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
24 của Nghị định này, hồ sơ mời thầu giai đoạn hai phải căn cứ vào nội dung
đã được chủ đầu tư quyết định điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu
chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng và các nội dung khác của
hồ sơ mời thầu giai đoạn một;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau: chỉ dẫn nhà thầu, tùy
chọn mua thêm (nếu có); bảng dữ liệu đấu thầu; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp
lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính,
thương mại; thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu và chất lượng
hàng hóa tương tự đã sử dụng; biểu mẫu mời thầu và dự thầu; phạm vi cung cấp,
yêu cầu về kỹ thuật; điều kiện và biểu mẫu hợp đồng; các hồ sơ, bản vẽ và nội
dung khác (nếu có).
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều
129 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu được thực hiện bằng văn bản căn
cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
4. Tổ chức đấu thầu:
a) Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được phát hành cho các nhà thầu
trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một.
Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này;
b) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định này.
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự
thầu và bảo đảm dự thầu. Hồ sơ đề xuất tài chính được chào tương ứng theo
phương án đề xuất kỹ thuật chính của nhà thầu; trường hợp nhà thầu chào phương
án kỹ thuật thay thế thì phải gửi kèm theo phần đề xuất tài chính cho phương án
thay thế này.
5. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Nghị định này.
Điều 55. Đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật giai đoạn hai
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
Điều 56. Trình, thẩm định, phê
duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật giai đoạn hai
1. Trình, thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 130 của Nghị định này.
2. Bên mời thầu thông báo, đăng tải danh sách các nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày
làm việc kể từ ngày danh sách này được phê duyệt và tiến hành mở hồ sơ đề xuất
về tài chính đối với các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
Điều 57. Đánh giá hồ sơ đề xuất về
tài chính giai đoạn hai
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại
Điều 29 của Nghị định này.
4. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy
định tại Điều 42 của Nghị định này.
Điều 58. Trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện
hợp đồng
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được bên mời thầu mời đến thương
thảo hợp đồng.
2. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này.
3. Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn
nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
4. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này.
Chương IV
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG
RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG QUA MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN
Mục 1. NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC
Điều 59. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Trình, thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu đạt yêu cầu về
kỹ thuật;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính;
d) Xếp hạng nhà thầu (nếu có nhiều hơn 01 nhà thầu).
5. Thương thảo hợp đồng.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà
thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu
(nếu có).
7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
Điều 60. Lựa chọn danh sách ngắn
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, người có thẩm quyền
quyết định áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn. Việc áp dụng thủ tục lựa
chọn danh sách ngắn phải được ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Đối với đấu thầu rộng rãi:
a) Lập hồ sơ mời quan tâm:
Hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung: thông tin tóm tắt về dự
án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ quan tâm;
tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ quan tâm; tiêu chuẩn về năng lực,
kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn về nhân sự (nếu có). Tiêu chuẩn đánh giá
hồ sơ quan tâm được xây dựng trên cơ sở sử dụng phương pháp chấm điểm, trong đó
quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 60% tổng số điểm;
b) Hồ sơ mời quan tâm được thẩm định theo quy định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
c) Việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm được thực hiện bằng văn bản
căn cứ vào tờ trình đề nghị phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời quan tâm;
d) Thông báo mời quan tâm thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
đ) Hồ sơ mời quan tâm được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia;
e) Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ quan tâm đã nộp
theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả mời quan tâm;
g) Mở và đánh giá hồ sơ quan tâm:
Hồ sơ quan tâm được nộp trong thời hạn và địa điểm quy định tại hồ
sơ mời quan tâm sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ quan tâm
phải được lập thành biên bản, gửi cho các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm; được
đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm
mở thầu. Hồ sơ quan tâm được gửi đến sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ,
không được mở và bị loại.
Việc đánh giá hồ sơ quan tâm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá
quy định trong hồ sơ mời quan tâm. Hồ sơ quan tâm của nhà thầu có số điểm được
đánh giá không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được đưa vào danh sách ngắn;
hồ sơ quan tâm của nhà thầu có số điểm cao nhất được xếp thứ nhất; trường hợp
có nhiều hơn 06 nhà thầu đạt yêu cầu thì lựa chọn 06 nhà thầu xếp hạng cao nhất
vào danh sách ngắn;
h) Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả mời quan tâm:
Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, bên mời thầu
trình phê duyệt kết quả mời quan tâm, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu
về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
Kết quả mời quan tâm được thẩm định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 130 của Nghị định này và được phê
duyệt bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả
đánh giá hồ sơ quan tâm. Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê
duyệt kết quả mời quan tâm bao gồm tên các nhà thầu được lựa chọn vào danh sách
ngắn và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh
sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả mời quan tâm phải nêu rõ lý do không lựa
chọn được danh sách ngắn;
i) Danh sách ngắn được đăng tải theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ
quan tâm.
3. Đối với đấu thầu hạn chế:
a) Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có
năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu.
Trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì xử lý tình huống theo quy
định tại khoản 3 Điều 131 của Nghị định này;
b) Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn được đăng tải theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
4. Các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn không được liên danh
với nhau để tham dự thầu; trường hợp liên danh với nhà thầu ngoài danh sách
ngắn thì phải được sự chấp thuận của chủ đầu tư trước thời điểm đóng thầu.
Điều 61. Lập hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được duyệt (nếu có);
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt;
c) Phạm vi, yêu cầu về công việc; yêu cầu về kinh nghiệm và nhân
sự của tư vấn và các yêu cầu cần thiết khác (nếu có);
d) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp
luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận vay (nếu có) đối với các dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
đ) Các quy định của pháp luật về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn
nhà thầu;
e) Các căn cứ liên quan khác.
2. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm đầy đủ các nội dung cần thiết để
nhà thầu lập hồ sơ dự thầu và không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế
sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây
ra sự cạnh tranh không bình đẳng theo quy định tại điểm k khoản
6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn chi tiết về danh sách hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
44 của Luật Đấu thầu dẫn đến nội dung của hồ sơ mời thầu bị coi là vô hiệu,
không phải là căn cứ để đánh giá hồ sơ dự thầu.
3. Hồ sơ mời thầu quy định nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu, bao gồm:
a) Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng
các điều kiện sau:
Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đại diện hợp
pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu; không kèm
theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu
phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu
có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân
công trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh;
Đã thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế;
Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy
định trong hồ sơ mời thầu;
Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư
cách là nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
Có thỏa thuận liên danh (trong trường hợp liên danh) được đại diện
hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); trong thỏa
thuận liên danh phải nêu rõ nội dung công việc cụ thể và ước tính giá trị tương
ứng mà từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện. Việc phân chia công việc
trong liên danh phải căn cứ các hạng mục công việc nêu trong điều khoản tham
chiếu, đề xuất kỹ thuật, không được phân chia các công việc không thuộc các
hạng mục này;
Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều
5 của Luật Đấu thầu;
Trong thời hạn 03 năm trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu không có
nhân sự (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại thời điểm nhân sự thực hiện
hành vi vi phạm) bị Tòa án kết án có hành vi vi phạm quy định về đấu thầu gây
hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật về hình sự nhằm mục đích cho nhà
thầu đó trúng thầu;
b) Hồ sơ đề xuất về tài chính được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng
các điều kiện sau:
Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;
Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính được đại diện hợp
pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu; không đề
xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ
đầu tư. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của
từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân
công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong thỏa
thuận liên danh;
Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp ứng yêu cầu theo quy
định trong hồ sơ mời thầu.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá
về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá
thấp nhất); tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá).
5. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: sử dụng phương pháp chấm điểm,
gồm:
a) Kinh nghiệm và năng lực nhà thầu: từ 0% đến 15% tổng số điểm;
b) Uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, kết quả thực
hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 17 và Điều
18 của Nghị định này: 5% tổng số điểm;
c) Giải pháp và phương pháp luận để thực hiện gói thầu: từ 30% đến
40% tổng số điểm;
d) Nhân sự thực hiện gói thầu: từ 50% đến 60% tổng số điểm;
đ) Tùy theo tính chất của gói thầu, hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu
về chuyển giao công nghệ với tỷ trọng điểm từ 0% đến 10% tổng số điểm;
e) Tổng tỷ trọng điểm của nội dung quy định tại các điểm a, b, c,
d và đ khoản này bằng 100%.
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật khi có điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm (80% đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) và điểm của từng nội dung
yêu cầu về giải pháp và phương pháp luận, về nhân sự, về chuyển giao công nghệ
(nếu có) không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó (không thấp hơn 70% đối
với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù). Đối với tiêu
chuẩn về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu, căn cứ tính chất gói thầu để xác
định sự cần thiết quy định về điểm tối thiểu đối với tiêu chuẩn tổng quát này.
6. Căn cứ quy mô, tính chất gói thầu, hồ sơ mời thầu quy định
phương pháp đánh giá về tài chính theo một trong các phương pháp sau đây:
a) Phương pháp giá thấp nhất;
b) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
c) Phương pháp dựa trên kỹ thuật.
7. Việc xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương
pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4
Điều 24 của Nghị định này.
8. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá):
a) Xác định điểm giá:
Sử dụng thang điểm thống nhất với thang điểm về kỹ thuật để xác
định điểm giá. Điểm giá được xác định như sau:
Điểm giáđang
xét =
|
Gthấp
nhất x (thang điểm kỹ thuật)
|
Gđang
xét
|
Trong đó:
Điểm giáđang xét: Điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài
chính đang xét;
Gthấp nhất: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong số các nhà thầu được
đánh giá chi tiết về tài chính;
Gđang xét: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.
b) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
Điểm tổng hợp được xác định theo công thức sau đây:
Điểm tổng hợpđang xét = K x Điểm kỹ thuậtđang xét +
G x Điểm giáđang xét
Trong đó:
Điểm kỹ thuậtđang xét: là số điểm được xác định tại
bước đánh giá về kỹ thuật;
Điểm giáđang xét: là số điểm được xác định tại bước
đánh giá về giá;
K: tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định trong thang điểm tổng hợp,
chiếm tỷ lệ từ 70% đến 80%;
G: tỷ trọng điểm về giá quy định trong thang điểm tổng hợp, chiếm
tỷ lệ từ 20% đến 30%;
K + G = 100%.
Điều 62. Thẩm định và phê duyệt hồ
sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều
129 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải được thực hiện bằng văn bản
căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 63. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Trường hợp gói thầu không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách
ngắn, thông báo mời thầu được thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Trường hợp gói thầu áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn,
thư mời thầu được gửi đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.
2. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này.
3. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự
thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định
này.
4. Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Nghị định này nhưng không bao gồm nội
dung về bảo đảm dự thầu. Biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà thầu tham
dự thầu; được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24
giờ kể từ thời điểm mở thầu.
Điều 64. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ
dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá
hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự
thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo
đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi
để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế
cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Nghị định này
thì các nội dung này không phải căn cứ để xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.
2. Trường hợp hợp đồng có tính chất tương tự mà nhà thầu đã thực
hiện nêu trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, bên mời
thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung, thay thế hợp đồng khác để đánh giá trong thời
hạn phù hợp.
3. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà
thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường
hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp
hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác
giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả
đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu
của nhà thầu bị loại, nhà thầu bị coi là có hành vi gian lận và bị xử lý theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 125 của Nghị định này.
Điều 65. Làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu
theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài
liệu về tư cách hợp lệ, hợp đồng có tính chất tương tự, nghĩa vụ kê khai thuế
và nộp thuế, tài liệu về nhân sự cụ thể đã được đề xuất trong hồ sơ dự thầu thì
bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu
thiếu các tài liệu chứng minh về tư cách hợp lệ, hợp đồng có tính chất tương
tự, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự cụ thể đã được đề
xuất trong hồ sơ dự thầu thì được gửi tài liệu đến bên mời thầu. Bên mời thầu
có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu bổ sung, làm rõ của nhà thầu để xem
xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ là một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Đối với nội dung về tư cách hợp lệ, việc làm rõ phải bảo đảm
nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Đối với các
nội dung về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu (trừ nội dung về tư cách hợp lệ), đề
xuất về kỹ thuật, tài chính, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay
đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện giữa bên mời thầu và
nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể
hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
5. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của các tài liệu do nhà
thầu cung cấp, bên mời thầu được xác minh với các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến nội dung của tài liệu.
Điều 66. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai
lệch
1. Đối với các loại hợp đồng quy định tại Điều 64
của Luật Đấu thầu, trường hợp trong hồ sơ đề xuất về tài chính, nhà thầu
không chào giá cho một hoặc nhiều hạng mục công việc đã nêu trong hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì nhà thầu được coi là đã chào
giá cho các hạng mục công việc này và phân bổ chi phí vào các phần công việc
khác của gói thầu.
2. Đối với hợp đồng theo thời gian:
a) Trường hợp tổng giá trị của các hạng mục không chính xác do lỗi
khi cộng trừ giá trị của các hạng mục thì giá trị của các hạng mục là cơ sở để
sửa lỗi;
b) Trường hợp có lỗi khi cộng trừ các giá trị ở cột thành tiền để
tính toán giá dự thầu thì các giá trị ở cột thành tiền là cơ sở cho việc sửa
lỗi;
c) Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy
đơn giá làm cơ sở cho việc sửa lỗi. Trường hợp có sự không nhất quán giữa giá
dự thầu ghi bằng số và giá dự thầu ghi bằng chữ thì giá dự thầu ghi bằng chữ là
cơ sở để sửa lỗi; trường hợp giá dự thầu ghi bằng chữ có sai sót về lỗi số học
thì giá dự thầu ghi bằng số là cơ sở để sửa lỗi sau khi được chuẩn xác (nếu có)
theo điểm a và điểm b khoản này;
d) Trường hợp có sự khác biệt giữa đề xuất về kỹ thuật và đề xuất
về tài chính về số lượng nhân sự tham gia thực hiện gói thầu, số ngày công, số
lượng trong từng hạng mục chi phí ngoài lương, số lượng trong các yếu tố đầu
vào khác đã chào trong đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính thì số lượng thuộc
đề xuất về kỹ thuật là cơ sở để sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch. Việc hiệu chỉnh
sai lệch trong trường hợp này được thực hiện theo số lượng, khối lượng nêu
trong đề xuất kỹ thuật với đơn giá nêu trong đề xuất tài chính.
3. Đối với hợp đồng trọn gói:
Trường hợp áp dụng hợp đồng trọn gói, giá dự thầu sau giảm giá
(nếu có) mà nhà thầu đề xuất trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính
được coi là đã bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu theo
phạm vi công việc nêu trong hồ sơ mời thầu, không sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch.
Trường hợp có sự không nhất quán giữa giá dự thầu ghi bằng số và giá dự thầu
ghi bằng chữ trong đơn dự thầu thì lấy giá dự thầu ghi bằng chữ, trừ trường hợp
giá dự thầu ghi bằng chữ không có nghĩa.
4. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh:
Việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện theo quy định tại
Điều 29 của Nghị định này.
5. Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về
việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà
thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp thuận kết quả sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu
không chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên
mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại, trừ trường hợp việc sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của bên mời thầu là không phù hợp, không chính xác.
Điều 67. Kiểm tra và đánh giá hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Nghị định này, trừ
nội dung về tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi
đáp ứng đầy đủ các quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 của Nghị
định này. Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ được xem xét, đánh
giá về kỹ thuật.
3. Đánh giá về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá
quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Đối với một vị trí nhân sự chủ chốt, hồ sơ dự thầu chào thừa
hoặc thiếu số lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì không đáp ứng về kỹ
thuật;
c) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc đạt điểm kỹ thuật cao
nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) được mở và đánh giá hồ sơ đề xuất
về tài chính.
4. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được chủ
đầu tư phê duyệt bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định
danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo
danh sách các nhà thầu đáp ứng và nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật,
nêu rõ lý do không đáp ứng và mời tất cả các nhà thầu tham dự thầu đến mở hồ sơ
đề xuất về tài chính. Bên mời thầu phải đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng về
kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày phê duyệt danh sách này.
Điều 68. Mở, kiểm tra và đánh giá
hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Nghị định này; đối với gói thầu áp dụng phương
pháp dựa trên kỹ thuật, chỉ mở hồ sơ đề xuất của nhà thầu có điểm kỹ thuật cao
nhất.
2. Việc đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 61 của Nghị định
này.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ sẽ được đánh giá chi
tiết về tài chính.
3. Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà
thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 42 của Nghị định
này.
Điều 69. Thương thảo hợp đồng
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được bên mời thầu mời đến thương
thảo hợp đồng. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Nghị định này.
2. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc
chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội
dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp
hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất
trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án
thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu
chào phương án thay thế;
c) Thương thảo về nhân sự:
Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự
đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, trừ trường hợp phải thay thế nhân sự do thời
gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với dự kiến trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu
đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong các trường hợp này,
nhân sự dự kiến thay thế phải có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương
hoặc cao hơn nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;
d) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn
nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;
đ) Thương thảo về các chi phí liên quan đến dịch vụ tư vấn trên cơ
sở phù hợp với yêu cầu của gói thầu và điều kiện thực tế;
e) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác.
3. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương
thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng, điều kiện cụ thể của hợp
đồng.
4. Sau khi hoàn thành thương thảo hợp đồng, bên mời thầu lập tờ
trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gửi chủ đầu tư phê duyệt theo
quy định tại Điều 70 của Nghị định này. Tờ trình đề nghị
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự thầu;
b) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng
nhà thầu;
c) Kết quả thương thảo hợp đồng;
d) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại
bỏ nhà thầu;
đ) Tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu, giá đề nghị trúng thầu,
loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng;
e) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất
biện pháp xử lý;
g) Những nội dung của hồ sơ mời thầu không phù hợp với quy định
của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc
khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn
nhà thầu (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý;
h) Những nội dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo
chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo.
Điều 70. Trình, thẩm định, phê
duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng
Việc trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà
thầu, hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định
tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị định này.
Mục 2. NHÀ THẦU LÀ CÁ NHÂN
Điều 71. Lựa chọn tư vấn cá nhân
1. Tư vấn cá nhân có thể bao gồm một hoặc một nhóm chuyên gia.
Trường hợp tư vấn là nhóm chuyên gia thì các chuyên gia cử đại diện để giao
dịch với bên mời thầu, chủ đầu tư. Đối với nhóm chuyên gia, trường hợp trúng
thầu, tất cả các thành viên trong nhóm chuyên gia phải trực tiếp ký hợp đồng
với chủ đầu tư. Việc lựa chọn tư vấn cá nhân được thực hiện theo phương pháp
giá cố định trên cơ sở năng lực và kinh nghiệm của tư vấn cá nhân.
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn cá nhân có giá gói thầu không
quá 200 triệu đồng, việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy trình rút
gọn quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Nghị định này. Đối
với gói thầu dịch vụ tư vấn cá nhân có giá gói thầu trên 200 triệu đồng, việc
lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy trình thông thường quy định tại Điều 72 và Điều 73 của Nghị định này.
Điều 72. Lập, trình và phê duyệt điều
khoản tham chiếu theo quy trình thông thường
1. Bên mời thầu tổ chức lập điều khoản tham chiếu đối với vị trí
tư vấn cá nhân cần tuyển chọn trình chủ đầu tư phê duyệt. Nội dung điều khoản
tham chiếu bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm;
b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất lượng và thời gian thực
hiện gói thầu;
c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của chuyên gia tư vấn;
d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện hợp đồng;
đ) Giá gói thầu theo phương pháp giá cố định;
e) Các nội dung cần thiết khác (nếu có).
2. Căn cứ tài liệu do bên mời thầu trình, chủ đầu tư xem xét, phê
duyệt điều khoản tham chiếu.
Điều 73. Đăng tải thông báo mời
thầu và đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân; phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng; đăng tải kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân
theo quy trình thông thường
1. Sau khi điều khoản tham chiếu được phê duyệt, bên mời thầu đăng
tải thông báo mời thầu kèm theo điều khoản tham chiếu trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia, trong đó nêu rõ thời hạn nhận hồ sơ lý lịch khoa học. Thời gian
tối thiểu để tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa học là 05 ngày làm
việc.
Trường hợp cần làm rõ nội dung điều khoản tham chiếu, tổ chức, cá
nhân thực hiện làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối
thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
Bên mời thầu trả lời yêu cầu làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong
thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.
Trường hợp sửa đổi điều khoản tham chiếu sau khi phát hành, bên
mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi kèm theo điều khoản tham chiếu sửa
đổi và các nội dung sửa đổi điều khoản tham chiếu trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng
thầu.
2. Nộp hồ sơ lý lịch khoa học:
Tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa học theo yêu cầu nêu
trong điều khoản tham chiếu, đề xuất kỹ thuật (nếu có) và nộp trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
3. Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học:
Căn cứ nội dung của điều khoản tham chiếu, bên mời thầu đánh giá
hồ sơ lý lịch khoa học của từng tư vấn cá nhân. Tư vấn cá nhân có tư cách hợp
lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu; có
hồ sơ lý lịch khoa học và đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất, đáp ứng yêu cầu
của điều khoản tham chiếu được xếp hạng thứ nhất.
4. Thương thảo hợp đồng:
Bên mời thầu mời tư vấn cá nhân xếp hạng thứ nhất đến thương thảo
hợp đồng theo nội dung của điều khoản tham chiếu đã được phê duyệt bao gồm nội
dung về phạm vi công việc, tiến độ thực hiện công việc, yêu cầu về báo cáo công
việc, chi phí tư vấn, giá hợp đồng và các nội dung cần thiết khác. Kết quả
thương thảo hợp đồng được lập thành biên bản và phải được bên mời thầu và tư
vấn cá nhân ký xác nhận.
5. Việc phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân căn cứ vào tờ
trình đề nghị phê duyệt, báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của
các tư vấn cá nhân, kết quả thương thảo hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên
phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân, kết quả
thương thảo hợp đồng, nội dung của điều khoản tham chiếu và các tài liệu liên
quan khác.
6. Việc đăng tải kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân được thực hiện
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm a khoản
1 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Điều 74. Lập, trình và phê duyệt điều
khoản tham chiếu, danh sách tư vấn cá nhân theo quy trình rút gọn
1. Việc lập, trình và phê duyệt điều khoản tham chiếu được thực
hiện theo quy định tại Điều 72 của Nghị định này.
2. Bên mời thầu xác định danh sách tối thiểu 03 tư vấn cá nhân
trình chủ đầu tư phê duyệt.
3. Căn cứ tài liệu do bên mời thầu trình, chủ đầu tư xem xét, phê
duyệt điều khoản tham chiếu và danh sách tư vấn cá nhân.
Điều 75. Gửi thư mời và đánh giá hồ
sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; ký
kết hợp đồng; đăng tải kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân theo quy trình rút gọn
1. Sau khi điều khoản tham chiếu và danh sách tư vấn cá nhân được
phê duyệt, bên mời thầu gửi thư mời và điều khoản tham chiếu đến các tư vấn cá
nhân có tên trong danh sách, trong đó nêu rõ thời hạn và địa chỉ nhận hồ sơ lý
lịch khoa học. Thời gian tối thiểu để tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch
khoa học là 03 ngày làm việc.
2. Nộp hồ sơ lý lịch khoa học:
Tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa học theo yêu cầu nêu
trong điều khoản tham chiếu và đề xuất kỹ thuật (nếu có) nộp cho bên mời thầu
trong thời hạn, địa chỉ nêu tại thư mời.
3. Việc đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân; thương
thảo hợp đồng; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng; đăng tải
kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân thực hiện theo quy định tại các khoản
3, 4, 5 và 6 Điều 73 của Nghị định này.
Chương V
QUY TRÌNH CHỈ ĐỊNH
THẦU, CHÀO HÀNG CẠNH TRANH, MUA SẮM TRỰC TIẾP, TỰ THỰC HIỆN, LỰA CHỌN NHÀ THẦU
TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU THỰC HIỆN GÓI THẦU CÓ SỰ THAM
GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG
Mục 1. CHỈ ĐỊNH THẦU
Điều 76. Quy trình chỉ định thầu
thông thường áp dụng trong trường hợp chỉ có một nhà thầu được xác định để nhận
hồ sơ yêu cầu
1. Việc chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu. Quy trình chỉ định thầu thông thường được áp dụng đối với gói thầu
quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 23
của Luật Đấu thầu; chủ đầu tư quyết định gửi hồ sơ yêu cầu cho một nhà
thầu.
2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự
toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật; xác định giá chỉ định thầu; điều kiện về hợp đồng.
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm và đánh giá về kỹ thuật. Hồ sơ yêu cầu được nêu rõ ký mã hiệu, nhãn
hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật, dịch vụ có liên
quan (nếu có);
b) Trình, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu phải
được thẩm định theo quy định tại Điều 129 của Nghị định này
trước khi phê duyệt. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải được thực hiện bằng văn
bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;
c) Xác định nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà
thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư xác định một nhà thầu dự kiến
được mời nhận hồ sơ yêu cầu; không phải đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của
nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi xác định nhà thầu này.
Nhà thầu được dự kiến chỉ định thầu và nhận hồ sơ yêu cầu khi có
tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản
1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư
cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e
khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà
thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình được
dự kiến chỉ định thầu và nhận hồ sơ yêu cầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định
tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu dự kiến chỉ định;
b) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất căn cứ hồ sơ yêu cầu.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà
thầu:
a) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh
giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời
nhà thầu đến thương thảo (nếu có), làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ
đề xuất để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ,
khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói
thầu;
b) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện: có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp
ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói
thầu được duyệt.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định
thầu theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
6. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt
kết quả chỉ định thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan
khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy
định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này.
Điều 77. Quy trình chỉ định thầu
thông thường áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư gửi hồ sơ yêu cầu cho nhiều
hơn một nhà thầu
1. Việc chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại các điểm
đ, e, h, k và l khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu, chủ đầu tư quyết định
chọn một nhà thầu dự kiến chỉ định và gửi hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu đó theo
quy trình quy định tại Điều 76 của Nghị định này hoặc xác
định, phê duyệt danh sách dự kiến mời nhận hồ sơ yêu cầu gồm nhiều hơn một nhà
thầu theo quy trình quy định tại Điều này.
2. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự
toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật, xác định giá thấp nhất; điều kiện về hợp đồng.
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm và đánh giá về kỹ thuật. Hồ sơ yêu cầu được nêu rõ ký mã hiệu, nhãn
hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật, dịch vụ có liên
quan (nếu có);
b) Trình, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
Hồ sơ yêu cầu được thẩm định theo quy định tại Điều
129 của Nghị định này trước khi phê duyệt. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu
được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ
sơ yêu cầu;
c) Xác định danh sách nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu
cầu:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà
thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư xác định tối thiểu 03 nhà thầu
dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu; không phải đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi xác định các nhà
thầu này.
Nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ
theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5
của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp lệ
quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều
5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá
nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình dự kiến được
mời nhận hồ sơ yêu cầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản
3 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà thầu có tên trong danh
sách được mời nhận hồ sơ yêu cầu;
b) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất căn cứ hồ sơ yêu cầu.
4. Đánh giá và làm rõ hồ sơ đề xuất, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai
lệch, xếp hạng nhà thầu:
a) Hồ sơ đề xuất được đánh giá theo nguyên tắc quy định tại Điều 27 hoặc Điều 64 của Nghị định này;
b) Việc làm rõ hồ sơ đề xuất thực hiện theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 65 của Nghị định này;
c) Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại
Điều 29 hoặc Điều 66 của Nghị định này;
d) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất thực hiện theo quy định tại Điều 30 hoặc Điều 67, Điều 68 của Nghị định
này;
đ) Việc xếp hạng nhà thầu thực hiện theo quy định trong hồ sơ yêu
cầu.
5. Thương thảo hợp đồng (nếu có):
Trường hợp áp dụng thương thảo hợp đồng, bên mời thầu mời nhà thầu
xếp thứ nhất đến thương thảo hợp đồng. Trong quá trình thương thảo, bên mời
thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ đề
xuất để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối
lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu.
Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem
xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định
thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:
Hợp
đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định
thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn
thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này.
Điều 78. Quy trình chỉ
định thầu rút gọn
1. Việc chỉ định thầu rút gọn đối với
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật
Đấu thầu không phải phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu
và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư hoặc
cơ quan trực tiếp quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực,
kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu
thực hiện gói thầu, các bên phải
hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm các bước sau:
a) Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho
nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực
hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương
ứng;
b) Hoàn thiện hợp đồng;
c) Trình, phê duyệt kết quả chỉ định thầu;
d) Ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ
định thầu;
đ) Quản lý thực hiện hợp đồng;
e) Công khai kết quả chỉ định thầu trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Việc chỉ định thầu đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định
tại điềm m khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu phải được phê
duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Quy trình chỉ định thầu rút gọn được
thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho
nhà thầu:
Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm
vi công việc để chuẩn bị và gửi Dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư
dự kiến có khả năng thực hiện gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về
phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công
việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;
b) Hoàn thiện hợp đồng, trình, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời
thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng làm
cơ sở để trình, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng. Việc
công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại khoản 6 Điều
31 của Nghị định này;
c) Ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên
quan khác. Việc quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
Trường hợp chủ đầu tư không áp dụng quy
trình rút gọn quy định tại khoản 2 Điều này mà áp dụng quy trình thông thường
thì thực hiện theo
quy định tại Điều 76 hoặc Điều 77 của Nghị
định này.
Mục 2. CHÀO HÀNG CẠNH
TRANH, MUA SẮM TRỰC TIẾP, TỰ THỰC HIỆN
Điều 79. Quy trình chào
hàng cạnh tranh
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được lập căn cứ quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này. Nội dung
hồ sơ mời thầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn nhà thầu; bảng dữ
liệu đấu thầu; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật sử dụng tiêu chí đạt,
không đạt; tiêu chuẩn đánh giá về tài chính theo phương pháp giá thấp nhất hoặc
phương pháp giá đánh giá.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, căn cứ
vào quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ mời thầu có thể bao gồm tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc không bao gồm tiêu chuẩn này
nhưng nhà thầu tham dự thầu phải cam kết có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực
hiện gói thầu. Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hồ sơ mời thầu không yêu
cầu tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá
nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này không phải đáp ứng một số
tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
Trường hợp nhà thầu là hộ kinh doanh, nhà thầu không phải nộp báo cáo tài
chính, không phải đáp ứng yêu cầu về giá trị tài sản ròng;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu:
Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy
định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ
mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Bên mời thầu đăng tải thông báo mời
thầu và hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Bên mời thầu tiến hành mở thầu trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Biên
bản mở thầu bao gồm các nội dung: tên nhà thầu; giá dự thầu; giá trị giảm giá
(nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; giá trị, thời gian có hiệu
lực của bảo đảm dự thầu; thời gian
thực hiện gói thầu. Biên bản mở thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này;
b) Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này;
c) Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện
theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này;
d) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này;
đ) Việc xếp hạng nhà thầu thực hiện theo
quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương
pháp giá thấp nhất hoặc có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh
giá được xếp hạng thứ nhất.
4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Nghị định này.
5. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
mời thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý
thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều
33 của Nghị định này.
Điều 80. Quy trình mua
sắm trực tiếp
1. Chủ đầu tư chỉ được áp dụng mua sắm trực tiếp một lần đối với
các
hàng
hóa thuộc gói thầu dự kiến áp dụng mua sắm trực tiếp trong thời gian thực hiện
dự án hoặc trong một năm ngân sách, năm tài chính của dự toán mua sắm; đối với
dự toán mua sắm, trường hợp gói thầu dự kiến áp dụng mua sắm trực tiếp có thời
gian thực hiện dài hơn một năm thì
chỉ được áp dụng
mua sắm trực tiếp một
lần đối với các hàng hóa thuộc gói thầu đó trong tất cả các năm của dự toán mua sắm.
2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông
tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; yêu cầu nhà thầu cập nhật
thông tin về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm; yêu cầu về tiến độ cung
cấp và cam kết cung cấp hàng hóa bảo đảm quy cách kỹ thuật, chất lượng theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu trước đó; yêu cầu về đơn giá của hàng hóa và các nội
dung cần thiết khác.
Trường hợp áp dụng mua sắm trực tiếp với
nhà thầu khác theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Đấu
thầu, hồ sơ yêu cầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về tư cách hợp lệ, năng
lực, kinh nghiệm, kỹ thuật theo quy định tại Điều 24 của Nghị
định này;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
Hồ sơ yêu cầu được thẩm định theo quy
định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định
hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà
thầu đã được lựa chọn trước đó. Trường
hợp nhà thầu này không có khả năng tiếp tục thực hiện hoặc không đồng ý thực
hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì chủ đầu tư lựa chọn theo thứ tự ưu tiên: nhà
thầu có tên trong danh sách xếp hạng của gói thầu trước đó, nhà thầu khác nếu
đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Đấu thầu.
4. Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề
xuất căn cứ hồ sơ yêu cầu.
5. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo
về các đề xuất của nhà thầu:
a) Đánh giá hồ sơ đề xuất, gồm: kiểm tra
các nội dung về kỹ thuật và đơn giá; cập nhật thông tin về năng lực của nhà
thầu; trường hợp áp dụng mua sắm trực tiếp với nhà thầu khác nhà thầu trúng
thầu trước đó thì bên mời thầu phải đánh giá về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh
nghiệm của nhà thầu đó theo quy định tại Điều 30 của Nghị định
này; đánh giá tiến độ thực hiện, biện pháp cung cấp hàng hóa, giải pháp kỹ
thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu; các nội dung khác (nếu có);
b) Trong quá trình đánh giá, bên mời
thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề
xuất nhằm chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực, tiến độ, chất lượng, giải
pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu.
Trường hợp tại thời điểm áp dụng mua sắm
trực tiếp có sự thay đổi quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì
đơn giá hàng hóa (bao gồm thuế giá trị gia tăng) của gói thầu áp dụng mua sắm
trực tiếp không được vượt giá trị trước thuế của hàng hóa trong hợp đồng đã ký
cộng với thuế giá trị gia tăng tại thời điểm áp dụng mua sắm trực tiếp;
c) Nhà thầu được đề nghị trúng thầu khi
đáp ứng quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu và có cùng
hãng sản xuất, xuất xứ, ký mã hiệu, nhãn hiệu với hàng hóa trúng thầu trước đó.
Trường hợp hàng hóa có phiên bản sản xuất, năm sản xuất mới so với hàng hóa ghi
trong hợp đồng thì xử lý tình huống theo quy định tại khoản 27
Điều 131 của Nghị định này.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả mua sắm trực tiếp:
a) Kết quả lựa chọn nhà thầu được thẩm
định theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 130 của Nghị
định này trước khi phê duyệt;
b) Kết quả lựa chọn nhà thầu được phê
duyệt căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu;
c) Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được
công khai theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
7. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng và quản
lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề
xuất và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, quản lý thực hiện hợp
đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị
định này.
Điều 81. Quy trình tự
thực hiện
1. Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự
thảo thỏa thuận giao việc, văn bản giao việc:
Phương án tự thực hiện bao gồm yêu cầu
về phạm vi, nội dung công việc; giá trị, thời gian thực hiện; chất lượng công
việc cần thực hiện; các điều kiện nghiệm thu, thanh toán; thỏa thuận giao việc
hoặc văn bản giao việc đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc đơn vị thuộc
mình (sau đây gọi là đơn vị được giao thực hiện gói thầu).
Việc chi trả lương, phụ cấp, chi phí
quản lý và các chi phí khác do chủ đầu tư, đơn vị được giao thực hiện gói thầu
thỏa thuận.
2. Hoàn thiện phương án tự thực hiện:
Chủ đầu tư và đơn vị được giao thực hiện
gói thầu thương
thảo, hoàn thiện những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp,
thống nhất trong phương án tự thực hiện, dự thảo thỏa thuận giao việc, văn bản
giao việc và các nội dung cần thiết khác.
3. Phê duyệt và công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu.
4. Ký kết thỏa thuận giao việc, quản lý
việc thực hiện gói thầu:
a) Tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu tiến hành ký thỏa
thuận giao việc với đơn vị được giao thực hiện gói thầu hoặc ban hành văn bản
giao việc;
b) Trường hợp pháp luật có quy định các
nội dung công việc thuộc gói thầu phải được giám sát khi thực hiện thì tổ chức trực tiếp
quản lý, sử dụng gói thầu lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc
lập về pháp lý và độc lập về tài chính với tổ chức đó để giám sát quá trình
thực hiện gói thầu;
c) Trường hợp pháp luật không có quy
định hoặc không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được tư
vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh
tế, xã hội khó khăn, gói thầu có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng thì tổ chức trực
tiếp quản lý, sử dụng gói thầu phải tự
tổ chức thực hiện giám sát.
Mục 3. LỰA CHỌN NHÀ
THẦU TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 82. Hồ sơ, quy
trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và i khoản 1 Điều
29 của Luật Đấu thầu
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:
a) Cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng Bộ Y
tế giao lập hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định phương án lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế giao cơ quan, đơn
vị trực thuộc thẩm định trước khi xem xét, quyết định;
c) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt gồm tờ trình và các văn bản, tài liệu liên quan. Tờ
trình phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm những nội dung:
thông tin cơ bản về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu (tên dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; nguồn vốn,
tổng mức đầu tư của dự án, giá trị dự toán mua sắm, giá gói thầu; thời gian dự kiến thực
hiện; các nội dung cần thiết khác); giải trình về sự cần thiết và điều kiện đặc
thù đối với một hoặc một số nội dung về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn
nhà thầu, điều kiện ký kết, thực hiện hợp đồng, điều kiện khác (nếu có) dẫn đến
không thể đáp ứng điều kiện về lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu; dự thảo phương án lựa chọn nhà
thầu gồm những nội dung chủ yếu sau: quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu; điều
kiện ký kết, thực hiện hợp đồng và các nội dung liên quan khác để đáp ứng các điều
kiện đặc thù của gói thầu, dự án, bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng
lực, kinh nghiệm, giải pháp thực hiện khả thi, hiệu quả.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Thủ
trưởng cơ quan trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ trình
Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định;
b) Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao
gồm tờ trình và các văn bản, tài liệu liên quan. Tờ trình về lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt bao gồm những nội dung: thông tin cơ bản về dự án, dự
toán mua sắm, gói thầu (tên dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; nguồn vốn, tổng
mức đầu tư của dự án, giá trị dự toán mua sắm, giá gói thầu; thời gian dự kiến
thực hiện; các nội dung cần thiết khác); giải trình về sự cần thiết và điều
kiện đặc thù về các yếu tố cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên
giới lãnh thổ dẫn đến không thể đáp ứng điều kiện về lựa chọn nhà thầu quy định
tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu; ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an, Bộ Ngoại giao về các yếu tố cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
biên giới lãnh thổ đối với gói thầu, dự án, dự toán mua sắm; ý kiến của các cơ
quan liên quan khác (nếu cần thiết);
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của các bộ, cơ quan có liên quan về nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó (nếu cần thiết). Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được
lấy ý kiến phải có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lập báo cáo thẩm định và dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt (nếu đủ điều
kiện) trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Báo cáo thẩm định đánh giá
về các nội dung: sự cần thiết; việc đáp ứng hoặc không đáp ứng điều kiện đặc
thù về các yếu tố cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ; lý do
không thể đáp ứng điều kiện về lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu;
đ) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt trên cơ sở
hồ sơ trình của Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
việc áp dụng hình thức lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm: gói thầu thuộc dự án, dự toán
mua sắm được áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt; trách nhiệm của
người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan trong quá trình tổ
chức lựa chọn nhà thầu; các yêu cầu khác trong quá trình triển khai thực hiện gói thầu, dự
án (nếu có).
e) Trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây
dựng và phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt gồm những nội dung chủ yếu sau: quy trình, thủ
tục lựa chọn nhà thầu; điều kiện ký kết, thực hiện hợp đồng và các nội dung liên
quan khác để đáp ứng các điều
kiện đặc thù của gói thầu, dự án, bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng
lực, kinh nghiệm, giải pháp thực hiện khả thi, hiệu quả.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:
a) Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ trình Chính phủ đồng thời gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổ chức thẩm định;
b) Hồ sơ trình thẩm định phương án lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm nội dung quy định tại điểm c khoản
1 Điều này;
c) Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Chính phủ xem xét trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định
việc bổ sung trường hợp áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp
đặc biệt. Trình tự, thủ tục xây dựng Nghị quyết trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 83. Hồ sơ, quy
trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với trường hợp
quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều
29 của Luật Đấu thầu
1. Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc
biệt đối với một hoặc một số trường hợp quy định tại các điểm
d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu và quy trình lựa chọn tương ứng
theo quy định tại các khoản 3,4 và 5 Điều này để áp dụng chung cho các gói thầu
thuộc phạm vi quản lý.
2. Trên cơ sở quyết định của Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều
này, người có thẩm quyền, chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu
theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
3. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ
kiện xây dựng các tiêu chí, điều khoản tham chiếu, cơ chế kiểm soát tổ chức
hành nghề luật sư, luật sư để xác định danh sách (không ít hơn 03) tổ chức hành
nghề luật sư, luật sư dự kiến được thuê; chỉ lựa chọn vào danh sách các tổ chức
hành nghề luật sư, luật sư danh tiếng, nhiều kinh nghiệm;
b) Cơ quan chủ trì giải quyết vụ kiện tổ
chức đàm phán hợp đồng dịch
vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư có ưu thế nhất trên cơ sở các
tiêu chí, điều khoản tham chiếu và cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật
sư trong vụ kiện;
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ kiện
phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề luật sư, luật sư;
d) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ
kiện hoàn thiện, ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư,
luật sư.
4. Đối với trường hợp quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu, trừ gói
thầu quy định tại khoản 5 Điều này, quy trình lựa chọn nhà thầu gồm các bước:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu;
b) Thương thảo hợp đồng với nhà thầu
được xác định có đủ năng lực, kinh nghiệm;
c) Phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn
nhà thầu;
d) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà
thầu;
Hợp đồng phải bao gồm đầy đủ các nội
dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời
gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị hợp đồng;
đ) Việc đăng tải thông tin về kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và các thông tin về đấu thầu khác
được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu
thầu.
5. Đối với gói thầu mua vé máy bay cho
đoàn đi công tác trong nước và quốc
tế theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:
a) Đối với đoàn đi công tác quốc tế, căn
cứ kế hoạch công tác và hành trình bay được duyệt, cơ quan, đơn vị được giao
kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay lấy tối thiểu 02 báo giá của 02 đại lý bán
vé máy bay khác nhau (hoặc báo giá của 01 đại lý bán vé máy bay của ít nhất 02
hãng hàng không khác nhau, trong đó có ít nhất 01 đại lý chính hãng của hàng
không quốc gia Việt Nam) với cùng hành trình bay để xem xét, so sánh và lựa
chọn đơn vị cung cấp vé máy bay trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu: đường bay trực
tiếp, phù hợp với lịch công tác; tổng các khoản chi tiền vé (bao gồm các khoản
thuế và phụ phí), tiền đi đường, tiền chờ đợi tại sân bay thấp nhất. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kinh phí và
nhiệm vụ mua vé máy bay ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp thay đổi
đường bay ở nước ngoài do nhu cầu công tác thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị
được giao kinh phí quyết định việc mua vé trên cơ sở đề nghị của trưởng đoàn
công tác;
b) Đối với đoàn đi công tác trong nước:
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao
kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên
tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c) Việc mua vé máy bay cho các đoàn đi
công tác trong nước và quốc tế theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này
không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Mục 4. LỰA CHỌN NHÀ
THẦU THỰC HIỆN GÓI THẦU CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 84. Tư cách hợp lệ
của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa
phương có tư
cách
hợp lệ để tham gia thực hiện các gói thầu quy định tại Điều 27
của Luật Đấu thầu khi người dân thuộc cộng đồng dân cư, nhóm thợ hoặc các
hội viên của tổ chức đoàn thể sinh sống, cư trú trên địa bàn triển khai gói thầu và được hưởng lợi từ gói thầu.
2. Người đại diện của cộng đồng dân cư,
tổ chức đoàn thể, nhóm thợ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
pháp luật, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được cộng đồng dân cư,
tổ chức đoàn thể, nhóm thợ lựa
chọn để thay mặt cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ ký kết hợp đồng.
Điều 85. Quy trình lựa
chọn nhà thầu là cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương
1. Sau khi có kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được phê duyệt, chủ đầu tư dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội
dung công việc cần thực hiện, chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được, giá
hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên.
2. Chủ đầu tư niêm yết thông báo công
khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã, các nơi sinh hoạt cộng đồng để
các cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể và nhóm thợ trên địa bàn biết. Thông báo cần ghi rõ thời gian họp
bàn về phương án thực hiện gói thầu.
3. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ quan tâm
nhận dự thảo hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị hồ sơ năng lực bao gồm các nội
dung: họ tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với tính chất gói thầu
của các thành viên tham gia thực hiện gói thầu.
4. Chủ đầu tư tổ chức xem xét, lựa chọn
cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tốt nhất và mời đại diện
thương thảo, ký kết hợp đồng.
Trường hợp chỉ có một cộng đồng dân cư
hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ quan tâm thì xem xét giao cho cộng đồng dân cư
hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ đó thực hiện. Trường hợp
không thể giao cho cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể thực hiện hoặc không
có cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể quan tâm thì giao cho nhóm thợ thực hiện.
5. Thời hạn tối đa từ khi thông báo công
khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu đến khi ký kết hợp đồng là 30
ngày.
6. Chủ đầu tư công khai kết quả lựa chọn
cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc nhóm thợ được lựa chọn trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia, tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã.
Điều 86. Tạm ứng, thanh
toán và giám sát, nghiệm thu gói thầu
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể,
nhóm thợ được chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua người
đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
giám sát việc thực hiện gói thầu, Ủy ban
nhân dân cấp xã và các tổ chức đoàn thể có trách nhiệm tham gia giám sát việc thực hiện của
cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ.
3. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu gói
thầu đã hoàn thành. Các thành phần tham gia nghiệm thu bao gồm:
a) Đại diện chủ đầu tư;
b) Đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, nhóm thợ thực hiện gói thầu;
c) Đại diện cộng đồng dân cư trên địa
bàn được hưởng lợi từ sản phẩm, công trình của gói thầu;
d) Các thành phần có liên quan khác do
chủ đầu tư quyết định.
Chương VI
MUA SẮM TẬP TRUNG, MUA
SẮM THUỘC DỰ TOÁN MUA SẮM, MUA THUỐC, HÓA CHẤT, VẬT TƯ XÉT NGHIỆM, THIẾT BỊ Y
TẾ
Mục 1. MUA SẮM TẬP
TRUNG
Điều 87. Nguyên tắc mua
sắm tập trung
1. Việc mua sắm tập trung được thực hiện
thông qua đơn vị mua sắm tập trung thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản
5 Điều 53 của Luật Đấu thầu. Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung không đủ
năng lực thì thuê tư vấn đấu thầu thực hiện việc lựa chọn nhà thầu.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
phải áp dụng mua sắm tập trung sử dụng thỏa thuận khung, đơn vị có nhu cầu mua
sắm hàng hóa, dịch vụ phải ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được lựa chọn thông
qua mua sắm tập trung. Trường hợp thỏa thuận khung còn hiệu lực mà ký kết hợp
đồng với nhà thầu khác không được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung thì
không được thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 22, khoản
23 Điều 131 của Nghị định này.
Điều 88. Trách nhiệm
trong mua sắm tập trung
1. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện
trách nhiệm của chủ đầu tư quy
định tại Điều 78 của Luật Đấu thầu.
2. Cấp trên của đơn vị mua sắm tập trung
thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều
77 của Luật Đấu thầu.
Điều 89. Quy trình mua
sắm tập trung áp dụng đấu thầu rộng rãi
1. Quy trình mua sắm tập trung:
Việc mua sắm tập trung áp dụng đấu thầu
rộng rãi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 34
của Nghị định này, bao gồm các bước sau:
a) Xác định khối lượng mua sắm:
Việc xác định khối lượng mua sắm tập
trung căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị có nhu cầu mua sắm
hàng hóa, dịch vụ gửi nhu cầu đến đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị mua sắm
tập trung tự xác định khối lượng cần mua căn cứ khối lượng và số lượng sử dụng
thực tế của kỳ mua sắm trước đó. Đối với việc mua sắm tài sản theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, trừ thuốc,
hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, việc xác định khối lượng mua sắm
tập trung căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị có nhu cầu mua
sắm hàng hóa, dịch vụ gửi nhu cầu đến đơn vị mua sắm tập trung theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Đơn vị mua sắm tập trung, đàm phán giá
có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu mua sắm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
(nếu có) và tổ chức mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế cho
cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân như quy định đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh công lập trên địa bàn;
b) Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại các Điều
37, 38, 39 và 41 của Luật Đấu thầu;
c) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 38 của Nghị định này.
Trường hợp cần lựa chọn nhiều hơn 01 nhà
thầu trúng thầu trong 01 phần hoặc 01 gói thầu không chia phần, hồ sơ mời thầu
phải quy định các điều kiện chào thầu, phương pháp đánh giá, xếp hạng nhà thầu;
d) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại các Điều 27, 28, 29, 30 hoặc các Điều 39, 40, 41, 42 và 43 của Nghị định này;
đ) Việc trình thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu
trong trường hợp nhà thầu có yêu cầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 và Điều 44 của Nghị định này;
e) Hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung:
Đơn vị mua sắm tập trung và nhà thầu
trúng thầu hoàn thiện nội dung thỏa thuận khung theo quy định tại Điều 90 của Nghị định này, làm cơ sở ký kết thỏa thuận khung.
Trường hợp một nhà thầu trúng nhiều phần của gói thầu hoặc trúng nhiều gói thầu khác nhau, nhà thầu
phải nộp bản cam kết bảo đảm nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để hoàn
thành công việc theo chất lượng và tiến độ thực hiện; bản cam kết này là một phần
của hợp đồng;
g) Hoàn thiện, ký kết và thực hiện hợp
đồng với nhà thầu trúng thầu:
Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung trực
tiếp ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu thì không phải ký kết thỏa thuận khung theo
quy định tại điểm e khoản này. Nhà thầu đã ký kết thỏa thuận khung phải thực
hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước hoặc cùng thời điểm hợp đồng có hiệu lực cho đơn
vị có nhu cầu mua sắm. Nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
cho từng đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc cho tổng số phần mà nhà thầu ký hợp đồng
theo mẫu được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc mẫu khác được chủ đầu tư chấp
thuận.
Đơn vị có nhu cầu mua sắm thông báo cho
đơn vị mua sắm tập trung trong trường hợp nhà thầu không ký hợp đồng. Nhà thầu đã ký thỏa thuận
khung và được đơn vị có nhu cầu mua sắm yêu cầu ký hợp đồng nhưng không ký hợp
đồng, không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trừ trường hợp bất
khả kháng sẽ bị khóa tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Kế hoạch và
Đầu tư nhận được văn bản đề nghị của đơn vị mua sắm tập trung;
h) Quyết toán, thanh lý hợp đồng.
2. Căn cứ quy mô, tính chất, gói thầu có
thể được chia thành nhiều phần để tổ chức đấu thầu lựa chọn một hoặc nhiều nhà
thầu trúng thầu.
3. Đối với gói thầu cần lựa chọn nhiều
hơn một nhà thầu trúng thầu trong một phần hoặc một gói thầu không chia phần,
hồ sơ mời thầu có thể quy định lựa chọn nhà thầu theo một trong các cách thức
sau:
a) Lựa chọn nhà thầu căn cứ theo khả
năng cung cấp:
Nhà thầu được chào thầu căn cứ theo khả
năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của mình, không bắt buộc phải chào đủ số lượng, khối lượng trong hồ sơ mời
thầu. Căn cứ khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của từng nhà thầu đã chào, chủ đầu tư tổ chức đánh
giá, lựa chọn tổ hợp các nhà thầu theo thứ tự xếp hạng
từ cao xuống thấp trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời
thầu. Việc lựa chọn danh sách nhà thầu trúng thầu phải đảm bảo tổng số lượng hàng hóa mà các nhà
thầu trúng thầu chào thầu bằng số lượng hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu, đồng
thời bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương
pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp
giá đánh giá); tổng điểm tổng hợp của gói thầu cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp
kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không
vượt giá gói thầu được duyệt.
Đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc đơn vị mua sắm
tập trung ký hợp đồng với nhà thầu theo thứ tự ưu tiên trong danh sách xếp hạng
nhà thầu. Trường hợp nhà thầu xếp hạng cao hơn không đồng ý ký hợp đồng thì đơn vị có nhu cầu mua
sắm, đơn vị mua sắm tập trung được ký hợp đồng với nhà thầu xếp hạng liền kề.
Trường hợp nhà thầu xếp hạng cao hơn từ
chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà không có lý do chính đáng, không thuộc
trường hợp bất khả kháng, vi phạm thỏa thuận khung, hợp đồng thì việc xử lý vi
phạm hợp đồng thực hiện theo thỏa thuận khung, hợp đồng. Nhà thầu vi phạm hợp
đồng sẽ bị phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng, không được hoàn trả giá
trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, bị công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp
đồng và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Lựa chọn nhà thầu căn cứ khối lượng
mời thầu:
Việc lựa chọn nhà thầu căn cứ tiêu chuẩn
đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 24 và
Điều 35 của Nghị định này. Nhà thầu chào thầu theo khối lượng, số lượng yêu
cầu trong hồ sơ mời thầu. Danh
sách phê duyệt nhà thầu trúng thầu bao gồm danh sách chính (nhà thầu xếp thứ
nhất) và danh sách dự bị (nhà thầu xếp thứ 2 trở đi). Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, trường hợp nhà thầu trong danh sách chính vi phạm hợp đồng, không thể
tiếp tục cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo số lượng, khối lượng quy định tại thỏa
thuận khung hoặc theo hợp đồng đã ký kết thì đơn vị mua sắm tập trung, đơn vị
có nhu cầu mua sắm chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó và mời nhà thầu xếp hạng thứ hai
(danh sách dự bị) vào hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung hoặc ký kết hợp đồng,
đồng thời yêu cầu nhà thầu khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bảo đảm dự
thầu để có cơ sở ký kết thỏa thuận khung, hợp đồng. Trường hợp nhà thầu xếp
hạng thứ hai từ chối hoàn thiện, ký kết hợp đồng thì xử lý tình huống theo quy
định tại khoản 16 Điều 131 của Nghị định này. Nhà thầu
trúng thầu trước đó vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt hợp đồng theo quy định trong
hợp đồng, không được hoàn trả giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, bị công khai
thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 90. Nội dung thỏa
thuận khung
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói
thầu, đơn vị mua sắm tập trung quy định cụ thể nội dung chi tiết của thỏa thuận
khung trong hồ sơ mời thầu cho phù
hợp nhưng phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Những nội dung chủ yếu của thỏa thuận
khung:
a) Phạm vi cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
b) Thời gian, địa điểm giao hàng, cung
cấp dịch vụ dự kiến;
c) Điều kiện bàn giao hàng hóa, dịch vụ;
tạm ứng, thanh toán, thanh lý hợp đồng;
d) Mức giá tương ứng với từng loại hàng
hóa, dịch vụ;
đ) Điều kiện bảo hành, bảo trì; đào tạo,
hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ;
e) Trách nhiệm của nhà thầu cung cấp
hàng hóa, dịch vụ, trong đó bao gồm trách nhiệm ký kết, thực hiện hợp đồng và
thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng với đơn vị có nhu cầu mua sắm;
g) Trách nhiệm của đơn vị có nhu cầu mua
sắm trong việc ký kết hợp đồng, sử dụng hàng hóa, dịch vụ;
h) Trách nhiệm của đơn vị mua sắm tập
trung;
i) Thời hạn có hiệu lực của thỏa thuận
khung;
k) Xử phạt, bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng;
l) Các nội dung liên quan khác.
Mục 2. MUA SẮM THUỘC DỰ
TOÁN MUA SẮM
Điều 91. Thẩm quyền
quyết định việc mua sắm
1. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm
tài sản:
a) Thẩm quyền quyết định việc mua sắm
tài sản công tại cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công;
b) Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc quy
định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản thuộc các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm
vi quản lý của địa phương.
2. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm
hàng hóa, dịch vụ không thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều này:
a) Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc quy định
thẩm quyền quyết định việc mua sắm đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ
thuộc phạm vi quản lý của cơ quan trung ương (bao gồm cả việc mua sắm tại cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan trung ương);
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm đối với nguồn kinh phí khoa
học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương (bao gồm cả việc mua sắm
tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
khác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi quản lý của
địa phương);
c) Thủ trưởng
đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua
sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc quy
định thẩm quyền quyết định và được quyết định việc mua sắm đối với gói thầu,
nội dung mua sắm có giá trị không quá 200 triệu đồng;
d) Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội
đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm phục vụ hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
Điều 92. Quy trình thực
hiện mua sắm
1. Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự toán
mua sắm thực hiện theo quy trình quy định tại các Chương I, II, III, IV, V, VI và
VII của Nghị định này, không phải trình, phê duyệt quyết định mua sắm.
2. Đối với các hàng hóa thuộc danh mục
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức hoặc quyết định
việc phân cấp quy định tiêu chuẩn, định mức thì điều kiện xét duyệt trúng thầu
là giá đề nghị trúng thầu của từng hàng hóa đảm bảo không vượt mức giá của từng hàng hóa đó theo tiêu chuẩn, định
mức do cấp có thẩm quyền ban hành.
Mục 3. MUA THUỐC, HÓA
CHẤT, VẬT TƯ XÉT NGHIỆM, THIẾT BỊ Y TẾ
Điều 93. Lựa chọn nhà
thầu theo số lượng dịch vụ kỹ thuật
1. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp trọn
gói thiết bị, hóa chất, vật tư xét nghiệm, dịch vụ đi kèm (không bao gồm nhân công vận
hành) được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55
của Luật Đấu thầu. Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau:
a) Yêu cầu về kỹ thuật đối với thiết bị;
yêu cầu đối với phần mềm vận hành thiết bị, hiệu chỉnh thiết bị;
b) Yêu cầu về thời hạn sử dụng của hóa
chất, vật tư xét nghiệm;
c) Yêu cầu nhà thầu liệt kê tất cả hóa
chất, vật tư xét nghiệm và các vật tư cần thiết đi kèm để thực hiện từng dịch
vụ kỹ thuật; quy cách đóng gói các hàng hóa này;
d) Biểu tổng hợp giá dự thầu được xây
dựng căn cứ vào số lượng dịch vụ kỹ thuật dự kiến và đơn giá do nhà thầu chào
cho từng dịch vụ kỹ thuật. Đơn giá này là chi phí trọn gói để thực hiện gói
thầu tính cho mỗi dịch vụ kỹ
thuật, bao gồm chi phí về thiết bị, hóa chất, vật tư xét nghiệm; dịch vụ bảo
hành, bảo dưỡng, thay thế linh kiện; lắp đặt, đào tạo, hướng dẫn sử dụng; hóa chất,
vật tư xét nghiệm, vật tư cần thiết đi kèm phục vụ công tác thử nghiệm chất
lượng dịch vụ kỹ thuật và hiệu chỉnh thiết bị; thiết bị dự phòng (nếu có); hóa
chất, vật tư xét nghiệm mẫu và các chi phí liên quan khác để thực hiện gói
thầu. Chủ đầu tư không phải chịu bất kỳ chi phí nào khác ngoài chi phí trọn gói
tính theo số lượng dịch vụ kỹ thuật và đơn giá trong hợp đồng;
đ) Yêu cầu đối với nhà thầu về việc lưu
kho, lưu trữ hóa chất, vật tư xét nghiệm để đảm bảo dịch vụ kỹ thuật được thực hiện liên
tục, không bị gián đoạn;
e) Yêu cầu đối với công tác lắp đặt và
thử nghiệm chất lượng, thông số của dịch vụ kỹ thuật;
g) Yêu cầu về bảo hành, bảo dưỡng, bao gồm bảo dưỡng định kỳ thiết bị;
h) Yêu cầu về thiết bị dự phòng, việc bố
trí thiết bị dự
phòng tại cơ sở y tế (nếu cần thiết);
i) Các nội dung cần thiết khác.
2. Nhà thầu phải phân bổ tất cả chi phí
thực hiện gói thầu quy định tại điểm d khoản 1 Điều này vào đơn giá cho từng
dịch vụ kỹ thuật và không được thanh toán cho bất kỳ chi phí nào khác ngoài
chi phí tính theo số lượng dịch vụ kỹ thuật và đơn giá trong hợp đồng.
3. Gói thầu có thể chia thành các phần
tương ứng với một hoặc một số loại dịch vụ kỹ thuật. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được tổng hợp nhu cầu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để hình thành gói thầu.
4. Thời gian thực hiện hợp đồng không quá 60 tháng.
Trường hợp hai bên thống nhất áp dụng tùy chọn mua thêm, chủ đầu tư báo cáo
người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi hợp đồng để gia hạn tương
ứng thời gian thực hiện hợp đồng cho phần công việc bổ sung nhưng không quá 18
tháng.
5. Trường hợp hết thời gian thực hiện
hợp đồng mà số lượng dịch vụ kỹ thuật quy định trong hợp đồng chưa được thực
hiện hết thì chủ đầu tư có thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định
việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá 12 tháng.
6. Trong mọi trường hợp, việc gia hạn
thời gian thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này phải bảo
đảm tổng thời gian gia hạn hợp đồng không quá 18 tháng.
Điều 94. Mua thuốc, hóa
chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
1. Việc chỉ định thầu đối với các gói
thầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu
được thực hiện trong các trường
hợp sau:
a) Trường hợp cấp bách cần triển khai
ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch:
Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc (bao gồm
cả vắc xin, sinh phẩm), hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế (bao gồm cả
vật tư tiêm chủng), linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai
ngay nhằm phục vụ công tác phòng, chống dịch theo văn bản chỉ đạo của cấp có
thẩm quyền (cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế hoặc chính quyền các
cấp) hoặc quyết định công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm hoặc địa phương đề
nghị công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo quy định của pháp
luật;
Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn,
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương
tiện, xây lắp để thiết lập, cải tạo, xây dựng khu điều trị, bệnh viện dã chiến phục vụ
công tác phòng, chống dịch mà số lượng thuốc, hoá chất, vật tư xét nghiệm,
thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện hiện có tại cơ sở khám, chữa bệnh
không đáp ứng được;
Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn,
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương
tiện, xây lắp phục vụ các đoàn ngoại giao, hỗ trợ các nước phòng, chống dịch cần
triển khai ngay nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và theo đề nghị của cấp có thẩm
quyền;
b) Trường hợp cấp bách cần triển khai
ngay để duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm gói thầu dịch
vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh
kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp nếu không triển khai ngay sẽ làm gián đoạn
hoạt động tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gây nguy hại đến sức khoẻ, tính mạng người bệnh;
c) Trường hợp cấp cứu người bệnh trong
tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh (nếu có) bao gồm các gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn,
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương
tiện, xây lắp do nhu cầu đột xuất, không có mặt hàng thay thế và bắt buộc phải
sử dụng để đảm bảo sức khoẻ, tính mạng của người bệnh;
d) Các trường hợp khác theo hướng dẫn
của Bộ Y tế (nếu có).
2. Trường hợp thuốc, thiết bị y tế, vật
tư xét nghiệm thuộc danh mục mua sắm tập trung trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc
không lựa chọn được nhà thầu trúng thầu hoặc khi thỏa thuận khung của gói thầu
mua sắm tập trung hết
hiệu lực thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mua sắm theo thông báo của đơn vị
được giao nhiệm vụ mua sắm tập trung để đáp ứng nhu cầu sử dụng nhưng tối đa không
quá 12 tháng theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào giá trực tuyến, mua
sắm trực tuyến, chào hàng cạnh tranh theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định này và được quỹ bảo
hiểm y tế thanh toán theo đúng giá hợp đồng; trường hợp có kết quả trúng thầu
mua sắm tập trung, chủ đầu tư được tiếp tục mua sắm theo hợp đồng đã ký với nhà
thầu.
3. Bộ Y tế tổ chức mua
thuốc tập trung cấp quốc gia và chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã
hội Việt Nam thực hiện đàm phán giá. Trường hợp áp dụng đàm phán giá, nhà thầu
được mời vào đàm phán phải đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại các điểm
a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
4. Đối với việc lựa chọn nhà thầu cung
cấp thuốc, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Tham gia vào quá trình thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm tập trung, đàm phán giá;
b) Công khai
giá từng loại thuốc trúng thầu được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế của
từng bệnh viện, địa phương, Bộ Y tế trên trang thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 95. Thanh toán chi
phí mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế cho các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tư nhân
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
được tổng hợp, gửi nhu cầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y
tế của mình cho đơn vị mua sắm tập trung ở địa phương nơi cơ sở đó đặt trụ sở để mua sắm
tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương), đàm phán giá. Khi tổng hợp nhu cầu
mua sắm tập trung, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế tuân thủ các
quy định về đấu thầu thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế tập trung
tại địa phương như đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trên địa bàn.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân có nhu cầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế thông
qua đơn vị mua sắm tập trung thì phải ký kết hợp đồng với đơn vị mua sắm tập trung.
2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân không tổng hợp nhu cầu để mua sắm tập trung, đàm phán giá theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì tự tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét
nghiệm, thiết bị y tế. Việc thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm,
thiết bị y tế thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế chi trả được thực hiện theo
quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân sử
dụng thuốc thuộc danh mục thuốc do quỹ bảo hiểm y tế chi trả để phục vụ công
tác khám chữa bệnh thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo giá thuốc mua vào
nhưng không vượt đơn giá trúng thầu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng cấp chuyên
môn kỹ thuật trên cùng địa bàn của thuốc cùng tên thương mại, hãng sản xuất,
xuất xứ, nồng độ, hàm lượng, đường dùng, cùng nhóm tiêu chí kỹ thuật, dạng bào
chế, đơn vị tính.
Trường hợp không có đơn giá trúng thầu
trên cùng địa bàn nêu trên, việc xác định đơn giá để thanh toán căn cứ theo đơn
giá trúng thầu của thuốc cùng tên thương mại, hãng sản xuất, xuất xứ, nồng độ,
hàm lượng, đường dùng, cùng nhóm tiêu chí kỹ thuật, dạng bào chế, đơn vị tính
theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Kết quả mua sắm tập trung quốc gia,
kết quả đàm phán giá;
b) Kết quả mua sắm tập trung trên địa
bàn;
c) Kết quả đấu thầu của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn lân cận;
d) Kết quả đấu thầu của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Đối với hóa chất, vật tư xét nghiệm,
thiết bị y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được thanh toán theo đúng giá
mặt hàng hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, hãng sản xuất, xuất xứ,
tiêu chí kỹ thuật theo giá mua vào nhưng không vượt đơn giá đã trúng thầu của
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên cùng địa bàn của cùng hóa
chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế.
Trường hợp không có đơn giá trúng thầu trên
cùng địa bàn nêu trên, việc xác định đơn giá để thanh toán căn cứ theo đơn giá
trúng thầu của mặt hàng
hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế có cùng hãng sản xuất, xuất xứ, tiêu
chí kỹ thuật theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Kết quả mua sắm tập trung quốc gia,
kết quả đàm phán giá;
b) Kết quả mua sắm tập trung trên địa
bàn;
c) Kết quả đấu thầu của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn lân cận;
d) Kết quả đấu thầu của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh.
5. Trường hợp cơ sở y tế tư nhân chọn áp
dụng Luật Đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà
thầu cung cấp thuốc, việc thanh toán căn cứ kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng
không vượt đơn giá trúng thầu trên cùng địa bàn, kết quả mua sắm tập trung, kết
quả đàm phán giá, kết quả đấu thầu trên địa bàn lân cận, địa bàn Thành phố Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cơ sở y tế tư nhân chọn áp
dụng Luật Đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà
thầu cung cấp hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, việc thanh toán căn
cứ kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng không vượt đơn giá trúng thầu trên cùng địa
bàn, kết quả mua sắm tập trung, kết quả đàm phán giá, kết quả đấu thầu trên
địa bàn lân cận, địa bàn Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh theo nguyên
tắc quy định tại khoản 4 Điều này.
Chương VII
LỰA
CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG
Mục 1. ĐẤU THẦU QUA
MẠNG
Điều 96. Kết nối Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia với các hệ thống khác
1. Kết nối với Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh:
a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tiếp
nhận thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh
doanh để phục vụ cho việc đăng ký tham gia, hoạt động của nhà thầu trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sử
dụng thông tin về tình trạng pháp lý,
báo cáo tài chính và các thông tin khác của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh lưu giữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác
xã, đăng ký hộ kinh doanh để đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu. Dữ liệu chia sẻ giữa Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh
với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được cập nhật thường xuyên, liên tục;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, quản
lý, hướng dẫn thực hiện kết nối giữa các
Hệ thống quy định tại
điểm a và điểm b khoản này.
2. Kết nối với Hệ thống thông tin quản
lý thuế:
a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sử
dụng thông tin về thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và thông tin báo cáo tài chính
của tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ cho
việc đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu và xét duyệt
trúng thầu;
b) Thông tin về nghĩa vụ nộp thuế và
thông tin báo cáo tài chính của tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh được cập
nhật thường xuyên, liên tục;
c) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thực hiện kết nối Hệ thống thông tin quản lý thuế với Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh; quản lý thông tin tiếp nhận theo quy định
của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
3. Kết nối với Hệ thống thông tin về
quản lý ngân sách và kho bạc:
a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chia
sẻ các thông tin về hợp đồng, tiến độ thực hiện, bảng xác định giá trị khối
lượng công việc hoàn thành, tiến độ thanh toán của hợp đồng phục vụ quản lý
thực hiện hợp đồng, thanh toán hợp đồng và quản lý năng lực kinh nghiệm, kết
quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;
b) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thực hiện kết nối Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc với
Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia; quản lý thông tin tiếp nhận theo đúng quy định của pháp luật về quản lý,
kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
4. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được
kết nối với Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, Cổng thông tin và
các Hệ thống khác để đơn giản hoá quy trình đấu thầu, quản lý hợp đồng, thanh
toán hợp đồng.
Điều 97. Quy trình lựa
chọn nhà thầu qua mạng
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại
các Điều 23, 24, 25, 35, 36, 37, 60, 61 và 62 của Nghị định này.
a) Đối với các nội dung yêu cầu trong
bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm trong
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu của gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, chủ đầu tư,
bên mời thầu không được đính kèm các file yêu cầu khác ngoài các nội dung đã
được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Đối với các nội dung yêu cầu trong
bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu của gói thầu dịch vụ tư vấn,
chủ đầu tư, bên mời thầu không được đính kèm các file yêu cầu khác ngoài các
nội dung đã được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24, 35, 36, 60
và 61 của Nghị định này.
3. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8
Điều 27, khoản 1 Điều 39 và khoản 1,
khoản 2 Điều 64 của Nghị định này.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch
vụ phi tư vấn theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, sử dụng phương pháp
giá thấp nhất và các hồ sơ dự thầu
không có bất kỳ ưu đãi nào thì Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự động xếp hạng nhà thầu theo giá
dự thầu; việc đánh giá hồ sơ dự thầu có thể được thực hiện đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất
không đáp ứng thì đánh giá đối với nhà thầu xếp hạng tiếp theo.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực
hiện thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 Điều 28 và các khoản 1, 3,
4, 5 Điều 65 của Nghị định này.
5. Việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thực hiện
theo quy định tại Điều 29 và Điều 66 của Nghị định này.
6. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, kết
quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình quy định tại điểm d khoản 8 Điều
này.
7. Nhà thầu có trách nhiệm theo dõi, cập nhật các thông
tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu mà nhà thầu quan tâm
hoặc tham dự. Trường hợp xảy ra các sai sót do không theo dõi, cập nhật thông
tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia dẫn đến bất lợi cho nhà thầu
trong quá trình tham dự thầu bao gồm: thay đổi, sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, thời điểm đóng thầu, thời gian thương thảo hợp
đồng và các nội dung khác thì nhà thầu phải tự chịu trách nhiệm và chịu bất lợi trong quá
trình tham dự thầu.
8. Việc lựa chọn nhà thầu qua mạng từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024 được
thực hiện theo lộ trình sau:
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
đối với toàn bộ (100%) gói thầu thuộc dự án đầu tư áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước thuộc lĩnh vực hàng hóa, xây lắp, dịch
vụ phi tư vấn, dịch vụ tư
vấn có giá gói thầu không quá 500 tỷ đồng, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức
hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, đấu thầu quốc tế;
b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua
mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt tối thiểu 95% số lượng
gói thầu và tối thiểu 90% tống giá trị gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn
chế, chào hàng cạnh tranh trong nước trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương
thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, đấu thầu quốc
tế;
c) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
đối với toàn bộ (100%) gói thầu thuộc dự toán
mua sắm áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong
nước, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai
đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, đấu thầu quốc tế;
d) Đối với gói thầu áp dụng lựa chọn nhà
thầu qua mạng, việc
phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn
danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
9. Các trường hợp không đấu thầu trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia quy định tại khoản 5 Điều 50 của Luật
Đấu thầu bao gồm:
a) Gói thầu áp dụng phương thức hai giai
đoạn một túi hồ sơ, hai
giai đoạn hai túi hồ sơ, đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu áp dụng hình thức chỉ định
thầu, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, đàm phán giá, lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng, lựa chọn tư vấn cá
nhân theo quy trình rút gọn. Đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu này, việc ký
hợp đồng điện tử được thực hiện trên cơ sở phù hợp với tính năng và sự phát
triển của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Dự án, dự toán mua sắm, gói thầu có
các nội dung được bảo mật mà việc
công khai thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sẽ ảnh hưởng tới lợi ích cộng đồng
hoặc gây nguy hại đến trật tự, an toàn xã hội hoặc gây nguy hại tới quốc phòng,
an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ.
Trường hợp việc công khai các thông tin
về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 8 của Luật
Đấu thầu có thể dẫn đến các hậu quả quy định tại điểm này, chủ đầu tư báo
cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu về việc không tổ chức đấu thầu qua mạng.
Trường hợp một số thông tin trong dự án,
dự toán mua sắm, gói thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu cần bảo mật và các thông tin còn lại vẫn được công khai thì chủ đầu tư báo
cáo người có thẩm quyền về cách thức cung cấp thông tin. Các thông tin cần bảo
mật không phải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; các thông tin khác được tiếp tục đăng tải và tổ chức lựa
chọn nhà thầu qua mạng;
d) Gói thầu vượt quá khả năng đáp ứng về
hạ tầng kỹ thuật của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Các gói thầu khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. CHÀO GIÁ TRỰC
TUYẾN
Điều 98. Điều kiện áp
dụng chào giá trực tuyến
1. Chào giá trực tuyến bao gồm chào giá
trực tuyến theo quy trình thông thường và chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn.
2. Chào giá trực tuyến theo quy trình
thông thường được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng,
sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương
nhau về chất lượng; có sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp; tiêu chuẩn đánh giá
quan trọng nhất là giá, không có hoặc ít có yếu tố tác động của chi phí vòng
đời;
c) Nhóm hàng hóa, dịch vụ có thể áp dụng
chào giá trực tuyến bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng cơ bản
(quặng sắt, cốt liệu đường, vật liệu xây dựng, ống đồng và các nguyên liệu
khác); thiết bị công nghệ thông tin đã được chuẩn hóa gồm máy tính, hộp mực,
các modem và các thiết bị khác; giấy in, giấy photocopy, vật tư đơn giản, bóng
đèn; mua quyền sử dụng phần mềm thương mại; năng lượng, than hoặc khí đốt; hóa
chất; dịch vụ vận chuyển; dịch vụ vệ sinh; dịch vụ bảo trì; các hàng hóa, dịch
vụ khác đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Chào giá trực tuyến theo quy trình
rút gọn được áp dụng trong một hoặc các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ phi tư vấn có giá trị không quá 300 triệu đồng đối với dự toán mua sắm;
b) Gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, bao
gồm: gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu
không quá 01 tỷ đồng;
c) Gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi
tư vấn phải mua của hãng sản xuất cụ thể để bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền với các trang
thiết bị, máy móc, phần mềm, dịch vụ sẵn có hoặc do các điều kiện bảo hành của
hãng sản xuất mà không thể mua của hãng sản xuất khác và có nhiều nhà thầu có
khả năng cung cấp.
Điều 99. Nguyên tắc
chào giá trực tuyến
1. Nhà thầu có thể liên tục thay đổi mức
giá, các yếu tố khác ngoài giá
(nếu có) trong thời gian chào giá trực tuyến. Mức giá, các yếu tố khác ngoài
giá (nếu có) do các nhà thầu chào được công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia được công khai trong quá trình chào giá, trừ tên nhà thầu. Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia tự động xếp hạng và công khai thứ tự xếp hạng của nhà
thầu tương ứng với mức giá, các yếu tố khác ngoài giá (nếu có) trong thời gian
chào giá trực tuyến; thời gian còn lại của quá trình chào giá trực tuyến.
2. Trường hợp giá dự thầu là yếu tố duy
nhất được phép chào lại và gói thầu đánh giá theo phương pháp giá thấp nhất mà
có nhiều nhà thầu cùng chào giá thấp nhất thì nhà thầu chào giá đầu tiên thấp
nhất trúng thầu.
3. Trường hợp không sử dụng phương pháp giá thấp nhất,
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự động xếp hạng nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh
giá trong hồ sơ mời thầu mà có
nhiều nhà thầu cùng xếp hạng thứ nhất thì nhà thầu xếp hạng thứ nhất đầu tiên
trúng thầu.
4. Thời điểm kết thúc chào giá trực
tuyến phải trong giờ hành chính.
5. Giá chào không được cao hơn giá gói
thầu và không được cao hơn giá chào thấp nhất đối với trường hợp giá là yếu tố
duy nhất được chào lại. Trường hợp giá dự thầu sau giảm giá (nếu có) của tất cả
nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật vượt giá gói thầu và không có nhà thầu nào
tham gia chào giá trực tuyến đối với chào giá trực tuyến theo quy trình thông
thường thì chủ đầu tư xử lý tình huống theo quy định tại điểm
b hoặc điểm c hoặc điểm d khoản 8 Điều 131 của Nghị định này.
Điều 100. Quy
trình chào giá trực tuyến thông thường
1. Trên cơ sở kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được phê duyệt, việc tổ chức chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường
được thực hiện tại bước đánh giá về tài chính, làm căn cứ để so sánh hồ sơ dự
thầu và xếp hạng nhà thầu.
2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
Việc lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ
mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Nghị
định này. Đối với gói thầu có giá gói thầu dưới 05 tỷ đồng, thời gian chuẩn
bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời
thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.
3. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 24 của Nghị định này, hồ sơ mời thầu còn phải bao gồm
tối thiểu các thông tin sau liên quan đến quá trình chào giá trực tuyến:
a) Thông báo về việc áp dụng chào giá
trực tuyến trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
b) Các yếu tố khác ngoài giá mà nhà thầu
được phép thay đổi (nếu có) và công thức quy đổi để so sánh, xếp hạng nhà thầu.
4. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu được thực
hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
5. Đánh giá hồ sơ dự thầu và tổ chức chào
giá trực tuyến:
a) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 97 của Nghị định này;
b) Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật được thẩm định, phê duyệt. Trên cơ sở danh sách nhà thầu đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật, bên mời thầu gửi thông báo mời tham gia chào giá trực tuyến
Trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đến các nhà thầu có tên trong danh sách
trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm bắt đầu chào
giá trực tuyến. Thông báo mời tham gia chào giá trực tuyến bao gồm các nội dung
sau: thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến; nguyên tắc xếp hạng nhà thầu, bao
gồm cả công thức toán học được sử dụng trong quá trình chào giá trực tuyến (nếu có) để tự động
xếp hạng nhà thầu trên cơ sở mức giá nhà thầu chào cùng với các yếu tố khác
trong phiên chào giá trực tuyến; bước giá (mức chênh lệch tối thiểu của lần
chào giá sau so với lần chào giá trước liền kề); thời điểm kết thúc chào giá
trực tuyến; các thông tin liên quan khác (nếu có);
c) Nhà thầu quyết định việc tham gia
chào giá trực tuyến theo thông báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu được
mời tham gia chào giá trực tuyến nhưng không tham gia thì hồ sơ dự thầu của nhà
thầu sẽ tiếp tục được đánh giá về tài chính căn cứ theo hồ sơ dự thầu đã nộp
trước thời điểm đóng thầu.
6. Ghi nhận kết quả chào giá trực tuyến:
a) Nhà thầu tham gia chào giá trực tuyến
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian chào giá trực tuyến tối thiểu
là 03 giờ kể từ thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến;
b) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ghi
nhận giá chào cuối cùng của từng nhà thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến và
danh sách xếp hạng nhà thầu;
c) Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu căn cứ vào giá
dự thầu và các yếu tố ngoài giá (nếu có) tại thời điểm kết thúc chào giá trực
tuyến của nhà thầu xếp thứ nhất.
7. Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Nghị định này.
8. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
dự thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33
của Nghị định này.
Điều 101. Quy
trình chào giá trực tuyến rút gọn
1. Chuẩn bị thông báo mời thầu trên cơ
sở kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt:
Thông báo mời thầu bao gồm các thông tin
sau đây:
a) Yêu cầu cụ thể về xuất xứ, ký mã
hiệu, nhãn hiệu, hãng sản xuất, thông số kỹ thuật của hàng hóa, thời gian giao
hàng, bảo hành và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa; phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện, thời gian
hoàn thành dịch vụ và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu
dịch vụ phi tư vấn;
b) Thời điểm bắt đầu chào giá trực
tuyến, nguyên tắc xếp hạng nhà thầu, bước giá, thời điểm kết thúc chào giá trực
tuyến và các thông tin liên quan khác (nếu có);
c) Không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.
2. Sau khi chủ đầu tư phê duyệt thông
báo mời thầu, bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm bắt
đầu chào giá trực tuyến. Thời gian chào giá trực tuyến tối thiểu là 24 giờ kể
từ thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến.
3. Nhà thầu tham gia chào giá trực tuyến
trực tiếp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để chào giá cho các nội dung xác định
trong thông báo mời thầu và được chào
giá theo thời hạn quy định trong thông báo mời thầu.
4. Để tham gia chào giá trực tuyến, nhà
thầu phải cam kết trong đơn dự thầu đáp ứng các yêu cầu trong thông báo mời
thầu. Trường hợp nhà thầu trúng thầu nhưng không thực hiện theo cam kết thì bị
xử lý theo đúng cam kết trong đơn dự thầu
(công khai tên nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và khóa tài khoản
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản đề
nghị của chủ đầu tư), trừ trường hợp bất khả kháng.
5. Ghi nhận kết quả chào giá trực tuyến:
a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ghi
nhận giá chào cuối cùng của từng nhà thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực
tuyến và danh sách xếp hạng nhà thầu;
b) Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu căn cứ vào giá
dự thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến của nhà thầu xếp thứ nhất.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Nghị định này.
7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu
và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện
hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị
định này.
Mục 3. MUA SẮM TRỰC
TUYẾN
Điều 102. Hình
thức mua sắm trực tuyến
1. Mua sắm trực tuyến phải được phê duyệt
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ của gói thầu thuộc dự
toán mua sắm có giá gói thầu không
quá 100 triệu đồng; gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc dự án đầu tư của
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công có
giá gói thầu không quá 01 tỷ đồng.
2. Thời gian áp dụng mua sắm trực tuyến
đối với các hạng mục trong danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm tập trung là thời
gian thực hiện hợp đồng trong trường hợp không ký thỏa thuận khung nhưng không
quá 12 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực hoặc
thời gian có hiệu lực của thỏa thuận khung.
Điều 103. Quy
trình mua sắm trực tuyến
1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự
động trích xuất thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm tập
trung vào danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm trực tuyến.
2. Căn cứ danh mục hàng
hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư, bên mời thầu có nhu cầu
mua sắm trực tuyến đặt mua hàng hóa, dịch vụ trực tiếp trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia. Nội dung đơn hàng đối với từng hàng hóa, dịch vụ bao gồm: số
lượng, khối lượng; phương thức vận chuyển và đơn giá vận chuyển (nếu có); đơn
giá của hàng hóa, dịch vụ; phương thức thanh toán; địa điểm giao hàng hoặc địa điểm
thực hiện; các thông tin cần thiết khác.
3. Đối với mỗi yêu cầu
đặt hàng, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự động gửi thông báo cho nhà thầu đã
trúng thầu trong mua sắm tập trung trước đó. Nhà thầu có trách nhiệm xác nhận
đơn hàng hoặc từ chối đơn hàng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu đặt hàng.
4. Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia hiển thị thông báo về việc xác nhận đơn hàng hoặc từ chối đơn
hàng của nhà thầu và gửi thông báo đến đơn vị đặt mua.
5. Công khai kết quả
mua sắm trực tuyến.
6. Việc hoàn thiện, ký
kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều
32 và Điều 33 của Nghị định này. Nhà thầu quản lý các đơn hàng đã xác nhận
và chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng
và tiến độ.
Điều 104. Thông
tin hàng hóa, dịch vụ được mua sắm trực tuyến
Trường hợp điều chỉnh
giảm giá hàng hóa, dịch vụ so với quy định trong thỏa thuận khung, hợp đồng đã
ký trước đó, nhà thầu thông báo cho đơn vị mua sắm tập trung và Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia tối thiểu 05 ngày trước thời điểm điều chỉnh giảm giá hàng
hóa, dịch vụ.
Chương VIII
HỢP ĐỒNG
Điều 105. Hợp
đồng đối với nhà thầu được lựa chọn
1. Hợp đồng ký kết giữa
chủ đầu tư (hoặc đơn vị được ủy quyền) với nhà thầu là hợp đồng dân sự và được
xác lập bằng văn bản. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được đại diện
theo pháp luật ủy quyền (sau đây gọi là đại diện hợp pháp) của nhà thầu có
trách nhiệm ký hợp đồng; đối với nhà thầu liên danh, đại diện hợp pháp của các
thành viên liên danh chịu trách nhiệm ký hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Đấu thầu. Hợp đồng đã được các bên
ký kết, có hiệu lực và phù hợp với quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý cao
nhất ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp
đồng và để giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có).
Nội dung của hợp đồng
phải được lập theo mẫu quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đồng thời
phù hợp với kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có), kết quả hoàn thiện hợp đồng,
kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở yêu cầu của gói thầu và hướng dẫn của cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
2. Khi ký kết hợp đồng,
văn bản hợp đồng phải đảm bảo phù hợp với các nội dung sau:
a) Điều kiện chung của
hợp đồng, điều kiện cụ thể của hợp đồng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và
các nội dung hiệu chỉnh, bổ sung, làm rõ trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
b) Các nội dung đề xuất
của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được chủ đầu tư chấp thuận và
các nội dung thống nhất giữa hai bên trong quá trình thương thảo hợp đồng (nếu
có), hoàn thiện hợp đồng;
c) Quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý chất
lượng hàng hóa, dịch vụ; đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng; tạm ứng;
thanh toán hợp đồng; nguyên tắc thanh toán, thanh lý hợp đồng thực hiện theo
quy định tại các Điều 108, 109, 110, 111,
112 và 113 của Nghị định này.
Điều 106. Sửa
đổi hợp đồng
1. Sửa đổi hợp đồng là
việc chủ đầu tư, nhà thầu thống nhất sửa đổi, bổ sung một hoặc một số nội dung
so với quy định trong hợp đồng đã ký. Việc sửa đổi hợp đồng chỉ được thực hiện
trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực; việc sửa đổi các nội dung về tiến độ,
khối lượng, giá thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 70
của Luật Đấu thầu. Việc sửa đổi hợp đồng được áp dụng đối với tất cả loại
hợp đồng quy định tại Điều 64 của Luật Đấu thầu và phải
được thực hiện bằng văn bản sửa đổi hợp đồng.
2. Các bên có thể thỏa
thuận trong hợp đồng về quy trình, thủ tục sửa đổi hợp đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 70 của Luật Đấu thầu trong các trường hợp
sau đây:
a) Khi có sự thay đổi
về chính sách, pháp luật làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng;
b) Sự kiện bất khả
kháng;
c) Thay đổi phương thức
vận chuyển, địa điểm giao hàng, dịch vụ liên quan đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa;
d) Bổ sung
khối lượng, số lượng công việc thuộc tùy chọn
mua thêm ngoài khối lượng, số lượng nêu trong hợp đồng. Trong trường hợp này,
văn bản sửa đổi hợp đồng phải quy định rõ khối lượng, giá trị, thời gian giao
hàng hoặc thời gian hoàn thành dịch vụ đối với công việc bổ sung và các nội
dung cần thiết khác. Thời gian giao hàng hoặc thời gian hoàn thành dịch vụ cho
khối lượng công việc bổ sung có thể ngoài thời gian thực hiện hợp đồng ban đầu
nhưng phải được người có thẩm quyền cho phép. Chủ đầu tư được áp dụng tùy chọn
mua thêm nhiều lần nhưng không vượt mức tối đa nêu trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.
Trường hợp tại thời điểm
áp dụng tùy chọn mua thêm có sự thay đổi về chính sách thuế giá trị gia tăng
thì đơn giá hàng hóa, dịch vụ (bao gồm thuế giá trị gia tăng) thuộc tùy chọn
mua thêm không được vượt giá trị trước thuế của hàng hóa, dịch vụ trong hợp
đồng đã ký cộng với thuế giá trị gia tăng tại thời điểm áp dụng tùy chọn mua
thêm;
đ) Thay đổi về thiết kế
được duyệt;
e) Một hoặc các bên đề
xuất các sáng kiến, cải tiến thực hiện hợp đồng mang lại lợi ích cao hơn cho
chủ đầu tư;
g) Thay đổi tiến độ hợp
đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 70 của Luật Đấu thầu;
h) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên, bao gồm khối lượng, giá
và các nội dung khác.
3. Khi chỉ số giá và
các yếu tố khác biến động theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, chủ đầu tư và nhà
thầu có thể xem xét sửa đổi hợp đồng đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh
của Luật Xây dựng bảo đảm phù hợp với quy
định về sửa đổi hợp đồng do hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thay đổi cơ bản quy
định tại pháp luật dân sự.
4. Đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn thuộc dự toán mua sắm áp dụng hợp
đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, trường hợp hết
thời gian thực hiện hợp đồng mà khối lượng công việc quy định tại hợp đồng ban
đầu chưa được thực hiện hết thì chủ đầu tư có thể báo cáo người có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá
06 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 93 của Nghị
định này.
5. Các trường hợp thay
đổi giá hợp đồng, khối lượng và các nội dung khác đã được quy định trong hợp
đồng mà không phải sửa đổi hợp đồng, không phải ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng
đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đấu thầu bao
gồm:
a) Điều chỉnh giá hợp
đồng do lạm phát, giảm phát đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng
theo thời gian, hợp đồng theo kết quả đầu ra (nếu có) theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 107 của Nghị định này;
b) Tăng, giảm khối
lượng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh; đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, phi tư vấn áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn
giá điều chỉnh, việc bổ sung khối lượng thuộc tùy chọn mua thêm áp dụng sửa đổi
hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
c) Tăng, giảm thời gian
đối với hợp đồng theo thời gian; tăng, giảm chi phí trực tiếp thực hiện đối với
hợp đồng chi phí cộng phí; tăng, giảm giá trị cơ sở để tính phần trăm chi phí
đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm; tăng, giảm mức giảm trừ thanh toán, mức
tăng giá trị thanh toán đối với hợp đồng theo kết quả đầu ra;
d) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên.
Trường hợp việc thay
đổi các nội dung quy định tại khoản này dẫn đến không đáp ứng được một hoặc các
điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đấu thầu
thì phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép sửa đổi hợp đồng.
Điều 107. Điều
chỉnh giá hợp đồng do lạm phát, giảm phát
1. Việc điều chỉnh giá
hợp đồng do lạm phát, giảm phát (sau đây gọi là điều chỉnh trượt giá hợp đồng)
đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này. Đối với hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo kết quả
đầu ra, trượt giá hợp đồng có thể được áp dụng đối với hợp đồng có thời gian
thực hiện dài hoặc trong hoàn cảnh thị trường có biến động giá lớn.
2. Việc áp dụng điều chỉnh
trượt giá phải được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được hoàn
thiện nội dung trong quá trình thương thảo hợp đồng (nếu có), hoàn thiện hợp
đồng. Hợp đồng phải quy định nguyên tắc, thời gian tính điều chỉnh; cơ sở dữ
liệu đầu vào để tính điều chỉnh; thời điểm để tính toán chỉ số giá hoặc giá gốc
để làm cơ sở xác định chênh lệch do trượt giá cho mỗi lần thanh toán hợp đồng.
Nội dung giá hợp đồng phải bao gồm mục giá trị trượt giá tạm tính trên cơ sở dự
kiến trượt giá và quy định pháp luật về quản lý chi phí để làm cơ sở thanh
toán. Việc quản lý và thanh toán giá trị trượt giá theo quy định đã có trong
hợp đồng, không yêu cầu phải ký văn bản sửa đổi hợp đồng; trường hợp do biến
động về giá, việc thanh toán các đợt tiếp theo dẫn đến giá hợp đồng vượt giá
gói thầu thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.
Trường hợp được người có thẩm quyền chấp thuận, các bên ký kết văn bản sửa đổi
hợp đồng trước khi thực hiện thanh toán.
3. Trượt giá hợp đồng
được xác định theo các phương pháp sau:
a) Phương pháp bù trừ
trực tiếp;
b) Phương pháp điều
chỉnh bằng công thức điều chỉnh trên cơ sở áp dụng chỉ số giá. Chỉ số giá để
làm cơ sở tính trượt giá được xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu và nội dung thương thảo hợp đồng (nếu có), hoàn thiện hợp đồng.
Nguồn chỉ số có thể quy định áp dụng theo chỉ số giá do Tổng cục Thống kê Việt
Nam công bố hoặc chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công bố. Đối với nội dung chi phí tính điều chỉnh trượt giá có nguồn gốc từ
nước ngoài, có thể quy định áp dụng chỉ số giá được cơ quan thống kê độc lập
nơi phát sinh chi phí ở nước ngoài công bố. Việc xác định phương pháp, công
thức tính điều chỉnh giá phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp tính chất của
gói thầu và quy định cụ thể về quản lý rủi ro trượt giá trong hợp đồng. Chủ đầu
tư có thể vận dụng các công thức điều chỉnh đang áp dụng rộng rãi trên thị
trường quốc tế bao gồm các mẫu quy định của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC),
hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB) và các mẫu khác;
c) Phương pháp điều
chỉnh ngoài quy định tại điểm a và điểm b khoản này theo quy định của pháp luật.
Điều 108. Quản
lý chất lượng hàng hóa, dịch vụ
1. Các yêu cầu về chất
lượng hàng hóa, dịch vụ phải được quy định cụ thể thông qua chỉ tiêu, thông số,
quy cách kỹ thuật sản phẩm, quy trình kiểm soát chất lượng nêu trong yêu cầu kỹ
thuật, điều kiện cụ thể của hợp đồng và các nội dung khác trong hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu. Trên cơ sở đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu, các nội
dung làm rõ, bổ sung trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và
nội dung thương thảo (nếu có), hoàn thiện hợp đồng, yêu cầu về chất lượng hàng
hóa, dịch vụ được bổ sung, hoàn thiện để ký kết hợp đồng làm cơ sở thực hiện.
2. Hợp đồng phải quy
định quy trình và thủ tục để kiểm soát các chỉ tiêu chất lượng của hàng hóa,
dịch vụ; kiểm soát nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.
Điều 109. Đồng
tiền và hình thức thanh toán hợp đồng
1. Đồng tiền sử dụng để
thanh toán hợp đồng phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và phù hợp với yêu
cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và không được trái với các quy định của
pháp luật.
2. Các chi phí trong
nước phải được thanh toán bằng đồng Việt Nam, các chi phí bên ngoài lãnh thổ
Việt Nam được thanh toán bằng đồng tiền nước ngoài, đồng Việt Nam theo quy định
trong hợp đồng.
3. Hình thức thanh toán
có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản và các hình thức khác do các bên thỏa thuận
theo quy định của pháp luật và phải được ghi trong hợp đồng.
Điều 110. Tạm
ứng hợp đồng
1. Tạm ứng hợp đồng là khoản
kinh phí được ứng trước cho nhà thầu để triển khai thực hiện các công việc theo
hợp đồng.
2. Tùy theo quy mô,
tính chất của gói thầu để xác định mức tạm ứng, phù hợp với quy định của pháp luật
(nếu có). Hợp đồng phải quy định về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh
tạm ứng, thu hồi tạm ứng; trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng
kinh phí tạm ứng; thu giá trị của bảo lãnh tạm ứng trong trường hợp sử dụng
kinh phí tạm ứng không đúng mục đích.
3. Nhà thầu chịu trách
nhiệm quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu
quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
Điều 111. Thanh
toán hợp đồng
1. Giá hợp đồng và các điều
khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để thanh toán cho
nhà thầu.
2. Việc thanh toán
không căn cứ theo dự toán và các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về
định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các
yếu tố đầu vào của nhà thầu, bao gồm vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố
đầu vào khác.
3. Trường hợp trong một
hợp đồng có nhiều loại hợp đồng khác nhau thì áp dụng nguyên tắc thanh toán
tương ứng với từng loại hợp đồng theo quy định tại Điều 112
của Nghị định này.
Điều 112.
Nguyên tắc thanh toán đối với các loại hợp đồng
1. Đối với hợp đồng
trọn gói:
Việc thanh toán được
thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công
trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên
thỏa thuận trong hợp đồng; khi thanh toán không yêu cầu có xác nhận khối lượng
hoàn thành chi tiết.
2. Đối với hợp đồng
theo đơn giá cố định:
Giá trị thanh toán được
xác định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng nhân với khối lượng, số
lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện và đã được nghiệm thu tương
ứng với các mốc hoàn thành và quy định trong hợp đồng.
3. Đối với hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh:
Giá trị thanh toán được
xác định trên cơ sở đơn giá hoặc đơn giá đã được điều chỉnh theo quy định trong
hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực
hiện và đã được nghiệm thu tương ứng với các mốc hoàn thành và quy định trong
hợp đồng; trường hợp hợp đồng không điều chỉnh đơn giá mà điều chỉnh trượt giá
thì giá trị thanh toán được xác định theo giá hợp đồng được điều chỉnh trượt
giá theo quy định của hợp đồng.
4. Đối với hợp đồng
theo thời gian:
a) Mức thù lao cho
chuyên gia: được tính xác định trên cơ sở lương của chuyên gia và các chi phí
liên quan đến lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
nghỉ lễ, nghỉ tết, chi phí quản lý của nhà thầu (nếu có) và các chi phí khác
được nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo quy định nhân với thời gian
làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ) tương ứng với các mốc hoàn thành
và quy định trong hợp đồng;
b) Đối với các công
việc ngoài quy định tại điểm a khoản này áp dụng đơn giá theo đơn vị thời gian,
việc thanh toán căn cứ vào đơn giá nhân với thời gian làm việc, sử dụng thực tế
tương ứng với các mốc hoàn thành và quy định trong hợp đồng;
c) Các khoản chi phí
liên quan (ngoài chi phí lương của chuyên gia, chi phí công việc khác áp dụng
đơn giá theo đơn vị thời gian quy định tại điểm a
và điểm b khoản này) bao gồm: chi phí đi lại,
khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông tin liên lạc và các chi phí khác thì
thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí
này, hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán như thanh toán theo thực
tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình hoặc thanh toán trên
cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Đối với hợp đồng
theo tỷ lệ phần trăm:
Giá trị thanh toán được
xác định trên cơ sở tỷ lệ phần trăm ghi trong hợp đồng nhân với giá trị công
trình được nghiệm thu và phù hợp với thời hạn bảo hiểm công trình ghi trong hợp
đồng.
6. Đối với hợp đồng
theo kết quả đầu ra:
Giá trị thanh toán được
xác định trên cơ sở giá trị công việc thực tế đã được nghiệm thu tương ứng với
giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, cộng hoặc trừ với
mức tăng giá trị thanh toán, mức giảm trừ thanh toán theo quy định trong hợp
đồng căn cứ theo kết quả đầu ra.
7. Đối với hợp đồng
theo chi phí cộng phí:
Việc thanh toán căn cứ
vào các chi phí thực tế mà nhà thầu đã bỏ ra để thực hiện hợp đồng, cộng với
mức lợi nhuận phù hợp cho nhà thầu trên cơ sở quy định tại hợp đồng.
8. Việc xử lý hồ sơ
thanh toán được thực hiện trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhà thầu nộp đủ
chứng từ, hồ sơ thanh toán cho chủ đầu tư.
Điều 113. Thanh
lý hợp đồng
1. Hợp đồng được thanh
lý trong trường hợp sau đây:
a) Các bên hoàn thành
các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký;
b) Hợp đồng bị chấm dứt
(hủy bỏ) theo quy định của pháp luật.
2. Các bên có thể thỏa
thuận về việc hợp đồng tự động hết hiệu lực khi hoàn thành các nghĩa vụ theo
hợp đồng đã ký hoặc ký kết biên bản thanh lý hợp đồng. Biên bản thanh lý hợp
đồng có thể được lập riêng hoặc như một phần của biên bản nghiệm thu đợt cuối
cùng hoặc biên bản thống nhất chấm dứt hợp đồng với nội dung phù hợp với trách
nhiệm các bên đã quy định trong hợp đồng. Việc thanh lý hợp đồng phải được thực
hiện trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp
đồng đã ký hoặc trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hợp đồng bị chấm dứt (hủy bỏ)
theo quy định của pháp luật và không quá 90 ngày đối với những hợp đồng có quy
mô lớn, phức tạp.
Chương IX
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HOẠT
ĐỘNG ĐẤU THẦU VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG ĐẤU THẦU
Mục 1. KIỂM TRA
HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 114. Trách
nhiệm kiểm tra hoạt động đấu thầu
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Chủ trì tổ chức kiểm
tra hoạt động đấu thầu tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương, địa phương theo kế hoạch định kỳ do Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư phê duyệt;
b) Chủ trì tổ chức kiểm
tra hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Cơ quan, đơn vị có
chức năng, nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu theo
quy định tại điểm a khoản này.
2. Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương chủ trì tổ chức kiểm tra
hoạt động đấu thầu đối với các dự án do Thủ trưởng cơ quan ở trung ương quyết
định đầu tư và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh:
a) Chủ trì tổ chức kiểm
tra hoạt động đấu thầu của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và các dự án do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư;
b) Sở Kế hoạch và Đầu
tư giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu theo quy
định tại điểm a khoản này.
4. Người có thẩm quyền
của doanh nghiệp nhà nước tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các dự án
đầu tư do mình quyết định đầu tư, dự án đầu tư của doanh nghiệp do doanh nghiệp
mình nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 115. Trách
nhiệm của đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra
1. Trách nhiệm của đoàn
kiểm tra:
a) Thực hiện kiểm tra
hoạt động đấu thầu theo quy định tại quyết định kiểm tra;
b) Đề nghị đơn vị được
kiểm tra, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ
việc kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;
c) Xây dựng dự thảo báo
cáo kiểm tra và thông báo về dự thảo báo cáo kiểm tra cho tổ chức, cá nhân
thuộc đơn vị được kiểm tra;
d) Xây dựng dự thảo kết
luận kiểm tra.
2. Trách nhiệm của
Trưởng đoàn kiểm tra:
a) Tổ chức xây dựng và
phê duyệt kế hoạch kiểm tra chi tiết;
b) Phân công nhiệm vụ
cho các thành viên đoàn kiểm tra khi thực hiện kiểm tra.
3. Trách nhiệm của
thành viên đoàn kiểm tra:
a) Thực hiện kiểm tra theo
đúng quy định và theo phân công của Trưởng đoàn kiểm tra;
b) Xây dựng báo cáo kết
quả kiểm tra cá nhân theo phân công;
c) Báo cáo Trưởng đoàn
kiểm tra về kết quả kiểm tra do mình thực hiện;
d) Được quyền bảo lưu ý
kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
Điều 116. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra và tổ chức, cá nhân có
liên quan
1. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra:
a) Phối hợp và tạo điều
kiện cho đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra;
b) Báo cáo trung thực,
cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung đã cung cấp;
c) Giải trình về các
nội dung tại dự thảo báo cáo kiểm tra (nếu có);
d) Thực hiện kết luận
kiểm tra của cơ quan kiểm tra;
đ) Gửi báo cáo phản hồi
về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra đến cơ quan kiểm tra theo quy định tại
khoản 4 Điều 121 của Nghị định này.
2. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân có liên quan:
a) Báo cáo trung thực,
cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ khi đoàn kiểm tra có yêu cầu và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cung cấp;
b) Giải trình về các
nội dung tại dự thảo báo cáo kiểm tra (nếu có).
Điều 117.
Nguyên tắc tổ chức kiểm tra
1. Tuân thủ quy định
của pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, minh bạch và kịp thời.
2. Công tâm, khách
quan, không gây khó khăn cho đơn vị được kiểm tra; tuân thủ các quy định về
phòng, chống tham nhũng.
3. Tiến hành độc lập
nhưng có sự phối hợp và phân định rõ thẩm quyền giữa các cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra.
4. Không chồng chéo,
trùng lặp về phạm vi, đơn vị được kiểm tra, nội dung và thời gian kiểm tra giữa
các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
5. Trường hợp có sự
trùng lặp về đơn vị được kiểm tra thì ưu tiên thực hiện kiểm tra của cơ quan quản
lý chuyên ngành hoặc cơ quan cấp trên.
Điều 118. Hình
thức kiểm tra
1. Kiểm tra định kỳ:
a) Kiểm tra định kỳ
được thực hiện theo kế hoạch thường xuyên hằng năm được người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt;
b) Căn cứ tình hình
thực hiện hoạt động đấu thầu của từng năm, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế hoạch
kiểm tra định kỳ cho năm kế tiếp, trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra phê duyệt. Kế hoạch kiểm tra định kỳ bao gồm các nội dung sau đây:
danh sách các đơn vị được kiểm tra; dự án, dự toán mua sắm sẽ tiến hành kiểm
tra; thời gian thực hiện kiểm tra; phạm vi và nội dung kiểm tra; đơn vị phối
hợp kiểm tra (nếu có);
c) Trường hợp cần điều
chỉnh kế hoạch kiểm tra định kỳ đã phê duyệt, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế
hoạch điều chỉnh, trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê
duyệt;
d) Kế hoạch kiểm tra
định kỳ và kế hoạch điều chỉnh (nếu có) được phê duyệt là cơ sở để người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt quyết định kiểm tra và tổ chức
triển khai thực hiện kiểm tra;
đ) Kế hoạch kiểm tra
định kỳ và kế hoạch điều chỉnh (nếu có) được gửi đến đơn vị được kiểm tra trong
thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày được phê duyệt nhưng phải đảm bảo đơn vị
được kiểm tra nhận được tối thiểu là 15 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.
2. Kiểm tra đột xuất:
a) Kiểm tra đột xuất do
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định;
b) Kiểm tra đột xuất
được thực hiện đối với từng trường hợp theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ,
Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
Điều 119.
Phương thức kiểm tra
1. Một cuộc kiểm tra có
thể được tiến hành theo một hoặc kết hợp các phương thức kiểm tra quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
2. Kiểm tra trực tiếp
là phương thức được áp dụng chủ yếu và được thực hiện trực tiếp tại cơ sở của
đơn vị được kiểm tra.
3. Báo cáo bằng văn bản
là phương thức đoàn kiểm tra yêu cầu đơn vị được kiểm tra báo cáo bằng văn bản
về nội dung cần kiểm tra.
Điều 120. Thời
gian và kinh phí kiểm tra hoạt động đấu thầu
1. Thời gian kiểm tra
hoạt động đấu thầu:
a) Thời gian kiểm tra
trực tiếp tại cơ sở tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định
kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trong thời hạn tối đa
30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo
kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm
tra trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết
luận kiểm tra;
b) Trường hợp cuộc kiểm
tra có nội dung phức tạp và liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra thì thời
gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 15 ngày kể từ ngày công bố quyết
định kiểm tra. Trong thời hạn tối đa 40 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp,
đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày
đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra.
2. Kinh phí thực hiện
kiểm tra:
a) Kinh phí thực hiện
kiểm tra được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của đơn vị chủ trì
kiểm tra hoạt động đấu thầu thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn;
b) Doanh nghiệp nhà
nước tự bố trí kinh phí thực hiện kiểm tra.
Điều 121. Quy
trình kiểm tra theo phương thức kiểm tra trực tiếp
1. Chuẩn bị kiểm tra:
Căn cứ kế hoạch kiểm
tra định kỳ hoặc yêu cầu kiểm tra đột xuất, đơn vị chủ trì kiểm tra thực hiện
các công việc sau:
a) Thu thập thông tin,
tài liệu liên quan đến cuộc kiểm tra; trường hợp kiểm tra đột xuất, việc thu
thập thông tin, tài liệu được thực hiện trước hoặc sau khi có quyết định kiểm
tra;
b) Xác định thành phần
của đoàn kiểm tra, thành viên tham gia của đơn vị phối hợp (nếu có);
c) Trình người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt quyết định kiểm tra;
d) Trưởng đoàn kiểm tra
phê duyệt kế hoạch kiểm tra chi tiết sau khi quyết định kiểm tra được phê
duyệt; trường hợp cuộc kiểm tra có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều đơn
vị được kiểm tra hoặc theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, Trưởng đoàn kiểm tra xem
xét, quyết định trình kế hoạch kiểm tra chi tiết để người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra phê duyệt;
đ) Xây dựng đề cương
báo cáo để làm cơ sở cho đơn vị được kiểm tra lập báo cáo về hoạt động đấu thầu
cần kiểm tra;
e) Thông báo bằng văn
bản kèm theo kế hoạch kiểm tra chi tiết và đề cương báo cáo cho đơn vị được
kiểm tra, cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị được kiểm tra (nếu có) và các đơn
vị có liên quan (nếu có). Văn bản thông báo được gửi cho đơn vị được kiểm tra
trong thời hạn tối thiểu là 10 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.
2. Tổ chức kiểm tra:
a) Trưởng đoàn kiểm tra
công bố quyết định kiểm tra khi bắt đầu tổ chức kiểm tra trực tiếp tại cơ sở
của đơn vị được kiểm tra, lập biên bản công bố quyết định kiểm tra;
b) Đoàn kiểm tra tiến
hành thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên
quan đến hoạt động đấu thầu được kiểm tra, bao gồm cả các thông tin quy định
tại khoản 1 Điều 124 của Nghị định này đối với đơn vị được
kiểm tra; lập biểu đánh giá và nhận xét đối với từng nội dung liên quan; kiểm
tra, xác minh các thông tin, tài liệu (nếu cần thiết); kiểm tra kết quả thực
hiện để làm cơ sở kết luận các nội dung kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra,
đoàn kiểm tra có thể trao đổi với các đơn vị được kiểm tra và tiến hành kiểm
tra thực địa khi cần thiết. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất của cuộc kiểm tra,
Trưởng đoàn kiểm tra quyết định việc lập biên bản xác nhận nội dung kiểm tra;
c) Đoàn kiểm tra thông
báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm tra về việc kết thúc kiểm tra trực tiếp
tại cơ sở và bàn giao tài liệu, trang thiết bị sử dụng (nếu có) trong quá trình
kiểm tra;
d) Sau khi kết thúc
kiểm tra trực tiếp tại cơ sở, đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo báo cáo kiểm tra
trình Trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định trước khi gửi cho đơn vị được
kiểm tra có ý kiến. Dự thảo báo cáo kiểm tra được gửi cho đơn vị được kiểm tra
bằng văn bản hoặc đồng thời bằng văn bản, fax
và email;
đ) Trên cơ sở dự thảo
báo cáo kiểm tra, ý kiến tiếp thu giải trình của đơn vị được kiểm tra, đoàn
kiểm tra có trách nhiệm hoàn thiện báo cáo kiểm tra.
3. Kết luận kiểm tra:
a) Trên cơ sở báo cáo
kiểm tra, đoàn kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra để trình người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra xem xét, phê duyệt. Kết luận kiểm tra phải đưa ra
biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu;
b) Kết luận kiểm tra
được gửi cho đơn vị được kiểm tra và cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị được
kiểm tra (nếu có) và các đơn vị có liên quan (nếu cần thiết).
4. Theo dõi việc thực
hiện kết luận kiểm tra:
a) Người đứng đầu đơn
vị được kiểm tra tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra và có báo cáo về tình hình
thực hiện kết luận kiểm tra gửi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra trong thời hạn
quy định tại kết luận kiểm tra. Báo cáo bao gồm các nội dung sau: biện pháp
khắc phục những tồn tại, sai sót nêu trong kết luận kiểm tra; biện pháp chấn
chỉnh hoạt động đấu thầu; việc xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân theo kiến
nghị của đoàn kiểm tra (nếu có);
b) Việc theo dõi thực
hiện kết luận kiểm tra được thực hiện thông qua báo cáo theo quy định tại điểm
a khoản này. Tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra và tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận kiểm tra nhưng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ, kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 122. Quy
trình kiểm tra theo phương thức báo cáo bằng văn bản
1. Chuẩn bị kiểm tra:
Cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thành lập yêu cầu
đơn vị được kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm quản lý về đấu
thầu hoặc tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu gồm các nội dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu
báo cáo;
b) Phạm vi và nội dung
báo cáo;
c) Đề cương yêu cầu báo
cáo;
d) Thời hạn nộp báo cáo
của đơn vị được kiểm tra;
đ) Trách nhiệm của đơn
vị được kiểm tra;
e) Các nội dung khác có
liên quan.
2. Tổ chức kiểm tra:
a) Căn cứ báo cáo của
đơn vị được kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra thực hiện thu thập, nghiên cứu,
phân tích, đánh giá các thông tin, bao gồm cả các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 124 của Nghị định này đối với đơn vị được kiểm
tra; tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu báo cáo; tiến hành xác minh các
thông tin, tài liệu khi cần thiết; trong quá trình kiểm tra, đơn vị chủ trì
kiểm tra có thể trao đổi với đơn vị được kiểm tra (nếu cần thiết);
b) Đơn vị chủ trì kiểm
tra tổ chức xây dựng dự thảo báo cáo kiểm tra trong đó đề xuất biện pháp xử lý
đối với các vấn đề phát hiện được trong quá trình kiểm tra.
3. Kết luận kiểm tra và
theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 121 của Nghị định này.
Mục 2. GIÁM SÁT
HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 123. Giám
sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền
1. Thẩm quyền giám sát
hoạt động đấu thầu:
a) Đối với dự án mà Thủ
tướng Chính phủ là người có thẩm quyền, căn cứ vào quy mô, tính chất của dự án,
gói thầu, Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ quan, đơn vị chủ trì, tổ chức việc
giám sát khi cần thiết;
b) Người có thẩm quyền
giao cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc có chuyên môn về đấu thầu độc lập với chủ
đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia thực hiện việc giám sát hoạt động đấu thầu
đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của mình
khi cần thiết.
2. Trình tự, thủ tục
giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền:
a) Chuẩn bị giám sát:
xác định gói thầu cần giám sát trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; thông báo cho
chủ đầu tư về cá nhân, đơn vị thực hiện giám sát, nội dung giám sát hoạt động
đấu thầu. Cá nhân hoặc đơn vị thực hiện việc giám sát phải được công khai trong
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Thực hiện giám sát:
cá nhân hoặc đơn vị thực hiện giám sát trao đổi trực tiếp, lập biên bản làm
việc hoặc yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo bằng văn bản về các
nội dung giám sát. Chủ đầu tư, bên mời thầu và tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cá nhân hoặc đơn vị thực
hiện giám sát;
c) Báo cáo kết quả giám
sát: cá nhân hoặc đơn vị thực hiện giám sát báo cáo kịp thời bằng văn bản đến
người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp với quy định
pháp luật về đấu thầu để có biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm hiệu quả của quá
trình lựa chọn nhà thầu.
3. Trách nhiệm của cá
nhân hoặc đơn vị thực hiện giám sát hoạt động đấu thầu:
a) Trung thực, khách
quan; không gây phiền hà cho chủ đầu tư, bên mời thầu trong quá trình giám sát;
b) Yêu cầu chủ đầu tư,
bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ quá trình giám sát;
c) Tiếp nhận thông tin
phản ánh của nhà thầu và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình lựa chọn
nhà thầu của gói thầu đang thực hiện giám sát;
d) Bảo mật thông tin
theo quy định của pháp luật;
đ) Chịu trách nhiệm về
kết quả giám sát của mình;
e) Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan.
Điều 124. Giám
sát thường xuyên hoạt động đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu
thuộc bộ, ngành, địa phương
1. Việc giám sát thường
xuyên hoạt động đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ,
ngành, địa phương được thực hiện khi phát hiện hoạt động đấu thầu có dấu hiệu
không bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế
theo thông tin được tổng hợp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc theo
kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan, bao gồm:
a) Chủ đầu tư không trả
lời yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, không trả lời kiến nghị về hồ sơ mời thầu,
kết quả lựa chọn nhà thầu của nhà thầu;
b) Chủ đầu tư vi phạm
quy định về thời gian đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà
thầu và các thông tin khác;
c) Chủ đầu tư có số
lượng trung bình nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường thấp;
d) Chủ đầu tư có nhiều
gói thầu có kiến nghị về hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hồ sơ mời thầu bị
kiến nghị có các quy định làm hạn chế cạnh tranh;
e) Các thông tin khác
có liên quan.
2. Trên cơ sở kết quả
tổng hợp các nội dung, thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý
nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương kịp thời thực hiện các biện
pháp sau:
a) Chấn chỉnh hoạt động
đấu thầu trên địa bàn, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
b) Yêu cầu chủ đầu tư,
người có thẩm quyền xem xét, xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu
có).
Mục 3. XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 125. Xử lý
vi phạm trong hoạt động đấu thầu
1. Thời gian cấm tham
gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, bao gồm cả
cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu:
a) Cấm tham gia hoạt
động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các khoản 1, 2, 4 và điểm a khoản 3 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
b) Cấm tham gia hoạt
động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm điểm b, điểm c khoản 3; khoản 5; điểm g, h, i, k, l khoản 6; khoản
8; khoản 9 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
c) Cấm tham gia hoạt
động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 6 và khoản 7 Điều 16 của Luật Đấu
thầu;
Đối với nhà thầu liên
danh, việc cấm tham gia hoạt động đấu thầu áp dụng với tất cả thành viên liên
danh khi một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu, trừ trường hợp: thành viên liên
danh vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4, các điểm b,
c, d, đ khoản 5, các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 6, khoản 7, điểm a, điểm b khoản
8 Điều 16 của Luật Đấu thầu thì chỉ cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với
thành viên đó mà không cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các thành viên
còn lại.
2. Trường hợp tổ chức,
cá nhân có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thuộc cùng phạm vi quản lý của người
có thẩm quyền và các hành vi này chưa bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu thì
người có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu với
thời gian cấm được xác định bằng tổng thời gian cấm của các hành vi vi phạm nhưng
tối đa không quá 05 năm.
3. Thời hiệu áp dụng
biện pháp cấm tham gia hoạt động đấu thầu quy định tại khoản 1 Điều này là 10
năm tính từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.
4. Người có thẩm quyền
xem xét, ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản
lý của mình trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được một trong các tài liệu
sau:
a) Văn bản đề nghị của
chủ đầu tư kèm theo các tài liệu chứng minh hành vi vi phạm;
b) Kiến nghị tại kết
luận thanh tra của cơ quan thanh tra, kết luận kiểm tra của đoàn kiểm tra, báo
cáo kết quả kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước;
c) Kết quả giải quyết
kiến nghị của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị;
d) Các văn bản khác của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó xác định hành vi vi phạm.
5. Tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, người có thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy
định tại khoản 4 Điều này hoặc đề nghị Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động
đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương. Thủ trưởng cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định cấm
tham gia hoạt động đấu thầu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị cấm tham gia hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền.
6. Căn cứ quyết định
cấm tham gia hoạt động đấu thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động
đấu thầu trên phạm vi toàn quốc trong thời hạn 05 năm đối với tổ chức, cá nhân
đang bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu tại 03 quyết định khác nhau của Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Quyết định cấm tham
gia hoạt động đấu thầu bao gồm các nội dung:
a) Tên người có thẩm
quyền;
b) Tên tổ chức, cá nhân
vi phạm;
c) Thời gian cấm bao
gồm: thời gian cấm đối với hành vi vi phạm (nội dung vi phạm, căn cứ pháp lý để
xử lý vi phạm); thời gian cấm đối với hành vi vi phạm tiếp theo (nếu có); tổng
thời gian cấm;
d) Phạm vi cấm;
đ) Hiệu lực thi hành:
ngày có hiệu lực và ngày kết thúc hiệu lực.
8. Trường hợp tổ chức,
cá nhân bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu không đồng ý với quyết định cấm tham
gia hoạt động đấu thầu thì có quyền khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự.
9. Thành viên
tổ chuyên gia, tổ thẩm định có hành vi vi phạm quy định tại
Điều 16 của Luật Đấu thầu bị xử
lý theo quy định tại khoản 1 Điều này và bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên
môn về đấu thầu.
Chương
X
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM
THẨM ĐỊNH TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều
126. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch tổng thể
lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ;
b) Phương án lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu
và các trường hợp khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với dự án đầu
tư, trách nhiệm thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp không áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà
thầu được quy định như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định đầu tư, trừ các gói thầu quy định tại điểm a khoản
1 Điều 78 của Luật Đấu thầu;
b) Cơ quan, tổ chức
được Thủ trưởng cơ quan trung ương, người có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giao nhiệm
vụ thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình;
c) Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính
quyền địa phương chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà
thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Đơn vị giúp việc
liên quan chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương;
đ) Chủ đầu tư hoặc
người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa
xác định được chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện
thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu của gói thầu đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu hoặc gói thầu cần thực hiện trước
khi có quyết định phê duyệt dự án.
3. Đối với dự án đầu
tư, trường hợp áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư giao cho
tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.
4. Đối với dự toán mua
sắm, trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:
a) Đối với gói thầu mua
sắm tài sản, hàng hóa (bao gồm cả mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết
bị y tế), dịch vụ mà Thủ trưởng cơ quan trung ương là người có thẩm quyền thì
Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ
thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Đối với gói thầu mua
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh là người có thẩm quyền thì Sở Y tế chủ trì thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu;
c) Đối với gói thầu
ngoài gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính hoặc một cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương chịu
trách nhiệm chủ trì thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
d) Đối với gói thầu mua
sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả mua thuốc, hóa chất, vật tư xét
nghiệm, thiết bị y tế) mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng dự toán
mua sắm quyết định việc mua sắm theo quy định tại Điều 91 của Nghị
định này thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định cơ quan, tổ chức, bộ
phận làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
5. Trường hợp Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người có thẩm
quyền của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ, người có thẩm quyền khác ủy quyền phê duyệt kế hoạch tổng thể
lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì người được ủy quyền tổ chức
việc thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
6. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây: hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm,
kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai
giai đoạn hai túi hồ sơ), kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Trường hợp tổ chức,
cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì tiến hành lựa chọn một tổ
chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định.
Điều 127. Thẩm
định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu
1. Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê
duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
b) Dự thảo kế hoạch
tổng thể lựa chọn nhà thầu;
c) Các tài liệu là căn
cứ lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
d) Tài liệu khác có
liên quan.
2. Nội dung thẩm định
bao gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp
về các nội dung của kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 15 của Nghị định này;
b) Các nội dung liên
quan khác.
3. Báo cáo thẩm định
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Khái quát nội dung
chính của kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, cơ sở pháp lý để lập kế hoạch
tổng thể lựa chọn nhà thầu;
b) Nhận xét và ý kiến
của đơn vị thẩm định về nội dung của kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
c) Đề xuất và kiến nghị
của đơn vị thẩm định về kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu. Đối với các nội
dung không thống nhất với dự thảo kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, đơn vị
thẩm định phải đưa ra lý do cụ thể và đề xuất biện pháp giải quyết để trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định;
d) Các ý kiến khác (nếu
có).
4. Trước khi ký báo cáo
thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để trao đổi các nội
dung nếu thấy cần thiết.
Điều 128. Thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Dự thảo kế hoạch lựa
chọn nhà thầu;
c) Các tài liệu là căn
cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
d) Tài liệu khác có
liên quan.
2. Nội dung thẩm định
bao gồm:
Thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu là việc kiểm tra, đánh giá và đưa ra ý kiến nhận xét căn cứ quy
định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan về các nội dung sau
đây:
a) Căn cứ pháp lý để
lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Xem xét tính phù hợp,
đầy đủ của cơ sở pháp lý của việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và những lưu ý
cần thiết (nếu có).
Đối với gói thầu đấu
thầu trước, việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện trước khi ký kết
điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài theo quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu;
b) Việc phân chia dự
án, dự toán mua sắm thành các gói thầu:
Xem xét sự phù hợp của
việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu; việc phân chia thành
các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng
bộ của dự án, dự toán mua sắm và sự hợp lý về quy mô gói thầu;
c) Văn bản trình duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu gồm những nội dung: xem xét sự phù hợp về các nội
dung tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu và về sự tuân thủ hoặc phù hợp với quy định
của pháp luật về đấu thầu, pháp luật khác có liên quan cũng như yêu cầu của dự
án, dự toán mua sắm và những lưu ý cần thiết khác (nếu có) đối với phần công
việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu; xem xét sự phù hợp của tổng giá trị các phần
công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng được một trong các hình
thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phần
công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có) so với tổng
mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm. Đối với dự toán mua sắm, trường hợp gói
thầu có thời gian thực hiện dài hơn 01 năm thì xem xét sự phù hợp của tổng giá
trị các phần công việc so với dự toán mua sắm của năm ngân sách, năm tài chính
và dự kiến dự toán mua sắm của các năm ngân sách, năm tài chính tiếp theo.
3. Báo cáo thẩm định
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Khái quát nội dung
chính của dự án, dự toán mua sắm;
b) Nhận xét và ý kiến
của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về
đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống
nhất về nội dung dự thảo kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
c) Đề xuất và kiến nghị
của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Đối với các
nội dung không thống nhất với dự thảo kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đơn vị thẩm
định phải đưa ra lý do cụ thể và đề xuất biện pháp giải quyết để trình người có
trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu xem xét, quyết định;
d) Các ý kiến khác (nếu
có).
Điều 129. Thẩm
định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê
duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của
bên mời thầu;
b) Dự thảo hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Quyết định phê duyệt
dự án (nếu có), quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
d) Tài liệu khác có
liên quan.
2. Nội dung thẩm định
bao gồm:
a) Kiểm tra các tài
liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
b) Kiểm tra sự phù hợp
về nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện của dự
án, dự toán mua sắm, gói thầu; so với hồ sơ thiết kế, dự toán của gói thầu, yêu
cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa (nếu có); so với biên bản trao
đổi giữa bên mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu trong giai đoạn một (đối
với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn); so với quy định của pháp luật
về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
c) Xem xét về những ý
kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Các nội dung liên
quan khác.
3. Báo cáo thẩm định
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Khái quát nội dung
chính của dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Nhận xét và ý kiến
của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về
đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống
nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Đề xuất và kiến nghị
của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không
tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về
biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Các ý kiến khác (nếu
có).
4. Trước khi ký báo cáo
thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các
vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
Điều 130. Thẩm
định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Nguyên tắc chung:
a) Kết quả đánh giá hồ
sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu phải
được thẩm định trước khi phê duyệt;
b) Đối với gói thầu áp
dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ thì tiến hành thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu mà không phải thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật;
c) Đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn, hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn, hỗn hợp áp dụng phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến theo
quy trình thông thường, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải
được thẩm định trước khi phê duyệt;
d) Đối với gói thầu áp
dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, không tiến hành thẩm định trong
giai đoạn một, việc thẩm định trong giai đoạn hai thực hiện như đối với gói
thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
đ) Đối với gói thầu áp
dụng phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ, giai đoạn một chỉ tiến hành thẩm
định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, việc thẩm định trong giai
đoạn hai thực hiện như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai
túi hồ sơ, trong đó danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật ở giai đoạn hai
được thẩm định tương ứng với các nội dung về kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai đã được hiệu chỉnh so với giai đoạn một;
e) Trước khi ký báo cáo
thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các
vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết;
g) Không tiến hành thẩm
định danh sách xếp hạng nhà thầu.
2. Thẩm định kết quả
đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt bao gồm:
Tờ trình đề nghị phê
duyệt kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển của bên mời thầu,
trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các đề xuất, kiến nghị của
tổ chuyên gia;
Báo cáo kết quả đánh
giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển của tổ chuyên gia;
Các hồ sơ, tài liệu: hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản mở thầu, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển của các nhà thầu và các tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định
bao gồm:
Kiểm tra các tài liệu
là căn cứ của việc mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
Kiểm tra việc tuân thủ
quy định về thời gian trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
Kiểm tra việc đánh giá
hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu
thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển;
Xem xét về những ý kiến
khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong
tổ chuyên gia;
Các nội dung liên quan
khác.
c) Báo cáo thẩm định
bao gồm các nội dung:
Khái quát nội dung
chính của dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc mời quan
tâm, tổ chức sơ tuyển;
Tóm tắt quá trình mời
quan tâm, tổ chức sơ tuyển và đề nghị của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ
sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
Nhận xét và ý kiến của
đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu
và pháp luật khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển; ý kiến thống nhất hoặc không
thống nhất về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
Đề xuất và kiến nghị
của đơn vị thẩm định về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; về
biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình mời quan
tâm, tổ chức sơ tuyển; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ
cơ sở kết luận về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
Các ý kiến khác (nếu
có).
3. Thẩm định danh sách
nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp hai túi hồ sơ:
a) Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt bao gồm:
Tờ trình đề nghị phê
duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của bên mời thầu, trong đó
phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các đề xuất, kiến nghị của tổ
chuyên gia;
Báo cáo kết quả đánh
giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của tổ chuyên gia;
Các hồ sơ, tài liệu: hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản mở thầu, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của các
nhà thầu và những tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định
bao gồm:
Kiểm tra việc đánh giá
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
Xem xét về những ý kiến
khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong
tổ chuyên gia;
Các nội dung liên quan
khác.
c) Báo cáo thẩm định
bao gồm các nội dung:
Tóm tắt quá trình tổ
chức lựa chọn nhà thầu (từ khi đăng tải thông báo mời thầu đến khi trình thẩm
định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật) và đề nghị của bên mời
thầu về danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
Nhận xét và ý kiến của
đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu
và pháp luật khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
trong quá trình lựa chọn danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; ý kiến
thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự
không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đề xuất biện pháp giải
quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
Các ý kiến khác (nếu
có).
4. Thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt bao gồm:
Tờ trình đề nghị phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu, trong đó phải nêu rõ ý kiến
của bên mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;
Báo cáo kết quả đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia;
Biên bản thương thảo
hợp đồng (nếu có);
Bản chụp các hồ sơ, tài
liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản mở thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất của các nhà thầu và các tài liệu khác có liên quan; trường hợp đã tiến
hành thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì chỉ gửi biên
bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính và bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính của
các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
b) Nội dung thẩm định
bao gồm:
Kiểm tra các tài liệu
là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
Kiểm tra việc tuân thủ
quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
Kiểm tra việc đánh giá
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn
một túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ và hai giai đoạn hai túi hồ sơ; việc
tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan
trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
Kiểm tra việc đánh giá
hồ sơ đề xuất về tài chính đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn
hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;
Kiểm tra việc tuân thủ
quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá
trình thương thảo hợp đồng (nếu có); kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả thương
thảo hợp đồng so với kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có), danh sách xếp hạng nhà
thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà
thầu;
Xem xét về những ý kiến
khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong
tổ chuyên gia;
Các nội dung liên quan
khác.
c) Báo cáo thẩm định
bao gồm các nội dung:
Khái quát về nội dung
chính của dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức
lựa chọn nhà thầu;
Tóm tắt toàn bộ quá
trình lựa chọn nhà thầu từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, kèm theo các hồ sơ, tài liệu theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
Tóm tắt đề xuất, kiến
nghị của bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu;
Nhận xét và ý kiến của
đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu
và pháp luật khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà thầu; ý kiến thống nhất hoặc
không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý đối với
trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện
pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa
chọn nhà thầu;
Các ý kiến khác (nếu
có).
Chương XI
CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 131. Xử lý
tình huống trong đấu thầu qua mạng và không qua mạng
1. Trường hợp có lý do
cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, phải điều chỉnh kế hoạch lựa
chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật trước thời điểm đóng thầu, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều này.
2. Trường hợp
gói thầu có dự toán được duyệt sau khi phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà
dự toán gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp dự toán
gói thầu được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng
bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán
mua sắm thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá
trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm thì phải điều
chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình
thức lựa chọn nhà thầu;
b) Trường hợp dự toán
gói thầu được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà
không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều
chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo
dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Dự toán được phê duyệt
sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt theo quy định tại khoản này phải
được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 05
ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu.
3. Trường hợp khi xác
định danh sách ngắn có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì căn cứ điều kiện
cụ thể của gói thầu, chủ đầu tư xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a) Tiến hành lựa chọn
bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn;
b) Cho phép phát hành
ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.
4. Trường hợp tại thời điểm
đóng thầu không có nhà thầu tham dự thầu thì chủ đầu tư quyết định xử lý theo
một trong các cách sau đây:
a) Hủy thông báo mời
quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu để mời thầu lại. Trong
trường hợp này, trước khi mời thầu lại, cần rà soát, sửa đổi hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) để bảo đảm trong hồ sơ
không có điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham dự thầu của nhà thầu hoặc tạo lợi
thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
b) Gia hạn thời điểm
đóng thầu tối thiểu là 05 ngày đối với gói thầu đang thực hiện mời quan tâm,
mời sơ tuyển, gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng,
gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ
đồng; gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu là 10 ngày đối với gói thầu khác.
5. Trường hợp tại thời điểm
đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường mà
chỉ có 01 hoặc 02 nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu
thì chủ đầu tư xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ kể từ thời điểm
đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn
thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm
đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi
hoặc bổ sung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu đã nộp theo yêu
cầu mới;
b) Cho phép mở thầu
ngay để tiến hành đánh giá.
6. Đối với trường hợp
xử lý tình huống theo quy định tại khoản 4 Điều này và trường hợp hủy thầu theo
quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, không phải
điều chỉnh thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu.
7. Trường hợp nhà thầu
xếp hạng thứ nhất có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có) vượt giá gói thầu và ít nhất 01 nhà thầu trong danh sách
xếp hạng có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) không vượt giá gói thầu thì được phép mời nhà thầu xếp hạng thứ
nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt
giá gói thầu được duyệt. Trường hợp đàm phán không thành công, được mời nhà
thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.
8. Trường hợp giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất
cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và thuộc danh sách xếp hạng đều
vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý tình huống
theo một hoặc kết hợp lần lượt các cách sau đây:
a) Cho phép các nhà
thầu này được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ các yếu
tố cấu thành chi phí thực hiện gói thầu;
b) Cho phép
đồng thời với việc các nhà thầu chào lại giá dự thầu, xem xét lại giá gói thầu,
nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các
nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và
nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày bên mời thầu
gửi văn bản đề nghị chào lại giá dự thầu và quy định rõ việc mở các hồ sơ chào
lại giá dự thầu theo quy trình mở thầu quy định tại Điều 26
của Nghị định này hoặc chào lại giá dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia đối với đấu thầu qua mạng.
Trường hợp cần điều
chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt, người có thẩm
quyền chịu trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị điều chỉnh nhưng bảo đảm việc điều chỉnh được thực hiện trước
thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu;
c) Mời các nhà thầu này
tham gia chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn. Trường hợp cần điều chỉnh
giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền
có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trước thời điểm bắt đầu chào giá trực
tuyến;
d) Cho phép mời nhà thầu
xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không
được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều
chỉnh trong thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh.
Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào
đàm phán. Cách thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp gói thầu áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế của dự án, dự toán mua sắm, gói thầu.
Trường hợp chỉ có một
nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì xử lý theo quy định tại điểm a
hoặc điểm b khoản này hoặc cho phép mời nhà thầu vào đàm phán về giá nhưng bảo
đảm giá sau đàm phán không vượt giá gói thầu.
9. Đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Nghị định
này, trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất có đơn giá dự thầu một hoặc một
số mặt hàng vượt tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ban hành và giá đề
nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt thì có thể xem xét, xử lý
lần lượt theo các cách như sau:
a) Mời nhà thầu xếp
hạng thứ nhất vào đàm phán đối với các mặt hàng có đơn giá dự thầu vượt tiêu
chuẩn, định mức mua sắm do cấp có thẩm quyền ban hành;
b) Cho phép tất cả nhà
thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được chào lại giá dự thầu.
10. Đối với gói thầu
chia phần:
a) Trường hợp có một phần
hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham dự thầu hoặc không có nhà
thầu đáp ứng yêu cầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền cho phép tách phần
đó ra thành gói thầu riêng biệt để tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định;
b) Trường hợp một nhà
thầu trúng thầu tất cả các phần thì gói thầu có một hợp đồng. Trường hợp nhiều
nhà thầu trúng thầu các phần khác nhau thì gói thầu có nhiều hợp đồng tương ứng
với một hoặc một số phần mà mỗi nhà thầu trúng thầu;
c) Trường hợp giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất
cả các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật của một phần vượt giá trị
ước tính của phần đó trong giá gói thầu làm tổng giá đề nghị trúng thầu vượt
giá gói thầu hoặc giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị
giảm giá (nếu có) của nhà thầu xếp hạng thứ nhất ở một hoặc một số phần cao hơn
giá trị ước tính của một hoặc một số phần đó trong giá gói thầu làm tổng giá đề
nghị trúng thầu vượt giá gói thầu thì chủ đầu tư căn cứ quy định tại khoản 7 và
khoản 8 Điều này để xử lý tình huống đối với các phần này.
11. Trường hợp hồ sơ dự
thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) thấp khác thường, ảnh hưởng đến chất lượng gói thầu hoặc gói thầu xây
lắp có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) nhỏ hơn 70% giá gói thầu thì chủ đầu tư xử lý tình huống như sau:
a) Yêu cầu nhà thầu
giải thích, làm rõ về tính khả thi của giá dự thầu khác thường đó và các chi
phí cấu thành giá dự thầu. Nhà thầu phải chứng minh sự phù hợp giữa giá dự thầu
với phạm vi công việc, giải pháp thực hiện do nhà thầu đề xuất, tiến độ thực
hiện và các yêu cầu khác của hồ sơ mời thầu. Nếu
sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không
có tính thuyết phục thì không chấp nhận giá dự thầu đó, đồng thời coi các hạng mục
có giá chào thấp khác thường dẫn đến giá dự thầu thấp khác thường như là sai
lệch thiếu và tiến hành hiệu chỉnh sai lệch đối với các hạng mục này theo quy
định tại khoản 2 Điều 29 của Nghị định này. Việc hiệu
chỉnh sai lệch chỉ nhằm mục đích so sánh, xếp hạng nhà thầu. Trường hợp sau
hiệu chỉnh sai lệch nhà thầu vẫn xếp thứ nhất thì giá đề nghị trúng thầu không
bao gồm giá trị hiệu chỉnh sai lệch quy định tại điểm này;
b) Trường hợp để đề
phòng rủi ro, chủ đầu tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn
hơn 10% nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được người có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản.
12. Đối với gói thầu xây
lắp, hỗn hợp áp dụng đấu thầu quốc tế, trường hợp nhà thầu xếp thứ nhất có hồ
sơ dự thầu không cân bằng: có đơn giá chào cao hơn đáng kể so với đơn giá tương
ứng trong dự toán gói thầu ở các hạng mục công việc có các yêu cầu kỹ thuật đơn
giản, dễ thực hiện, hạng mục công việc có khả năng phát sinh khối lượng ngoài
khối lượng trong bảng giá dự thầu và có đơn giá chào thấp hơn đáng kể so với
đơn giá tương ứng trong dự toán gói thầu ở các hạng mục công việc phức tạp, khó
thực hiện thì bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ bằng văn bản về các
chi phí cấu thành giá dự thầu. Nhà thầu phải chứng minh sự phù hợp giữa giá dự
thầu với phạm vi công việc, biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất, tiến độ
thực hiện và các yêu cầu khác của hồ sơ mời thầu. Nếu sự giải thích của nhà
thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ
bị loại. Trường hợp để đề phòng rủi ro, chủ đầu tư có thể quy định giá trị bảo
đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10% nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải
được người có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
13. Trường hợp hồ sơ
mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp
thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo
biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện
pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh sai lệch theo quy định
tại khoản 2 Điều 29 của Nghị định này. Phần sai khác này
không bị tính là sai lệch thiếu.
14. Trường hợp nhà thầu
đang trong quá trình tham dự thầu nhưng bị sáp nhập thì nhà thầu sau khi sáp
nhập được tiếp tục tham dự thầu và được thừa hưởng năng lực, kinh nghiệm trong
đấu thầu của nhà thầu bị sáp nhập.
15. Trường hợp chi
nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện được tách ra khỏi pháp nhân theo quy định
của pháp luật về dân sự thì nhà thầu tiếp nhận hoặc hình thành từ chi nhánh, xí
nghiệp, văn phòng đại diện được kế thừa năng lực, kinh nghiệm trong đấu thầu mà
chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện đã thực hiện.
16. Đối với gói thầu áp
dụng thương thảo hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 43
của Luật Đấu thầu, trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất không tiến hành
thương thảo, không ký biên bản thương thảo, thương thảo không thành công, chủ
đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo (nếu có) vào thương
thảo. Nội dung thương thảo căn cứ vào hồ sơ dự thầu và giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu được mời vào
thương thảo. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ
đầu tư xem xét, quyết định việc mời các nhà thầu tiếp theo (nếu có) vào thương
thảo hợp đồng; nội dung thương thảo căn cứ vào hồ sơ dự thầu và giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu được
mời vào thương thảo hợp đồng. Trường hợp các nhà thầu được mời thương thảo hợp
đồng nhưng từ chối thương thảo, không ký biên bản thương thảo, thương thảo
không thành công thì chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Trường hợp nhà thầu xếp
hạng tiếp theo được mời vào thương thảo hợp đồng theo quy định tại điểm này
trong thời hạn còn hiệu lực của hồ sơ dự thầu mà không đến thương thảo hoặc có
thương thảo nhưng không ký biên bản thương thảo thì không được hoàn trả giá trị
bảo đảm dự thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu xếp hạng tiếp theo hết
hiệu lực thì bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự
thầu, bảo đảm dự thầu trước khi thương thảo hợp đồng.
17. Trường hợp giá đề
nghị trúng thầu thấp dưới 50% giá gói thầu được duyệt thì chủ đầu tư yêu cầu
nhà thầu làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem xét các bằng chứng
liên quan theo hướng sau đây:
a) Các yếu tố kinh tế
liên quan đến biện pháp thi công, quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ;
b) Giải pháp kinh tế
được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà thầu dẫn đến lợi thế về giá cả;
c) Nguồn gốc của hàng
hóa, dịch vụ, nhân sự cung cấp cho gói thầu, trong đó phải bảo đảm tuân thủ các
quy định của pháp luật.
Trường hợp đáp ứng được
các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất của nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu. Trường hợp để đề phòng
rủi ro, chủ đầu tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn
10% nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được người có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản. Nhà thầu nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân
nào dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của
nhà thầu sẽ bị loại.
18. Trường hợp sau khi
đánh giá, có nhiều nhà thầu được đánh giá tốt nhất, ngang nhau thì xử lý theo
thứ tự ưu tiên như sau cho đến khi lựa chọn được nhà thầu trúng thầu:
a) Trao thầu cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa (nếu có);
b) Trao thầu cho nhà
thầu có điểm kỹ thuật cao hơn hoặc có số tiêu chí đánh giá về kỹ thuật ở mức
chấp nhận được ít hơn đối với trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp
nhất; trao thầu cho nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp hơn đối với gói thầu áp dụng phương pháp
giá đánh giá hoặc phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
c) Trao thầu cho nhà
thầu có trụ sở chính ở địa phương nơi triển khai gói thầu;
d) Trao thầu cho nhà
thầu có sử dụng số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở
lên có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên,
đến thời điểm đóng thầu vẫn còn hiệu lực;
đ) Trao thầu cho nhà
thầu có sử dụng số lượng lao động là dân tộc thiểu số từ 25% trở lên có hợp
đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên, đến thời điểm
đóng thầu vẫn còn hiệu lực;
e) Trao thầu cho nhà
thầu có sử dụng số lượng lao động là nữ giới từ 25% trở lên có hợp đồng lao
động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên, đến thời điểm đóng
thầu vẫn còn hiệu lực;
g) Cho phép các nhà
thầu này chào lại giá dự thầu để lựa chọn nhà thầu có giá chào thấp nhất. Nhà
thầu không được chào giá cao hơn giá nhà thầu đã chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Việc chào lại giá dự thầu thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
h) Mời các nhà thầu này
tham gia chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn. Nhà thầu không được chào
giá cao hơn giá nhà thầu đã chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có).
19. Trường hợp nhà thầu
trúng thầu không tiến hành hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc tại thời điểm ký
kết hợp đồng, nhà thầu trúng thầu không đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật,
tài chính quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Đấu thầu
thì chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý theo trình tự như sau:
a) Mời nhà thầu xếp
hạng thứ hai (nếu có) vào hoàn thiện hợp đồng, đồng thời yêu cầu nhà thầu này
gia hạn hoặc khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu
(trong trường hợp hết thời gian có hiệu lực) với thời hạn hiệu lực mới tối
thiểu là 30 ngày kể từ ngày dự kiến bắt đầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng.
Trường hợp nhà thầu xếp
hạng thứ hai không chấp thuận hoàn thiện hợp đồng hoặc không gia hạn hoặc khôi
phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu, chủ
đầu tư xem xét, quyết định xử lý theo một trong hai phương án quy định tại điểm
b hoặc điểm c khoản này.
Việc hoàn thiện hợp
đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
Nội dung hoàn thiện hợp đồng phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu và giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu xếp
hạng thứ hai. Sau khi hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ hai, chủ
đầu tư hủy quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó và ban hành
quyết định trúng thầu cho nhà thầu xếp hạng thứ hai trước khi ký kết hợp đồng
với nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu xếp
hạng thứ hai không chấp nhận kết quả hoàn thiện hợp đồng, không ký kết hợp đồng
với chủ đầu tư thì nhà thầu không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu, trừ
trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp chủ đầu tư không tuân thủ nguyên tắc
hoàn thiện hợp đồng. Trong trường hợp này, chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý
theo một trong hai phương án quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này;
b) Mời nhà thầu xếp
hạng thứ ba (nếu có) vào hoàn thiện dự thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu xếp
hạng thứ ba không chấp thuận hoàn thiện hợp đồng hoặc không gia hạn hoặc khôi
phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu, chủ
đầu tư xem xét, quyết định việc mời các nhà thầu xếp hạng tiếp theo (nếu có)
vào hoàn thiện hợp đồng hoặc hủy thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu được mời vào
hoàn thiện hợp đồng phải gia hạn hoặc khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu,
biện pháp bảo đảm dự thầu (trong trường hợp hết thời gian có hiệu lực) với thời
hạn hiệu lực mới tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày dự kiến bắt đầu tiến hành hoàn
thiện hợp đồng.
Việc hoàn thiện hợp
đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
Nội dung hoàn thiện hợp đồng phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu và giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu
được mời vào hoàn thiện hợp đồng. Sau khi hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu, chủ
đầu tư hủy quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó và ban hành
quyết định trúng thầu cho nhà thầu đã hoàn thiện hợp đồng trước khi ký kết hợp
đồng với nhà thầu này.
Trường hợp nhà thầu
được mời vào hoàn thiện hợp đồng không chấp nhận kết quả hoàn thiện hợp đồng,
không ký kết hợp đồng với chủ đầu tư thì không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự
thầu và chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu;
c) Hủy thầu theo quy
định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
20. Trường hợp trong
quá trình thực hiện hợp đồng, người có thẩm quyền quyết định không công nhận
kết quả lựa chọn nhà thầu khi có bằng chứng nhà thầu trúng thầu có hành vi vi
phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu hoặc nhà thầu
trúng thầu có hành vi vi phạm quy định của pháp luật có liên quan dẫn đến không
bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch
kết quả lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư xử lý như sau:
a) Tịch thu giá trị bảo
đảm thực hiện hợp đồng của nhà thầu và thu hồi các khoản tạm ứng (nếu có);
b) Thanh toán cho nhà
thầu các phần công việc mà nhà thầu đã thực hiện, được nghiệm thu theo quy định
trong hợp đồng;
c) Chấm dứt hợp đồng
với nhà thầu; đối với nhà thầu liên danh mà chỉ có thành viên trong liên danh
vi phạm và bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 125 của Nghị định này thì thành viên liên danh còn lại không bị coi
là không hoàn thành hợp đồng do lỗi của nhà thầu;
d) Đăng tải thông tin
nhà thầu vi phạm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm,
đồng thời gửi quyết định chấm dứt hợp đồng và các tài liệu, văn bản xử lý vi
phạm khác (nếu có) đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi;
đ) Sau khi chấm dứt hợp
đồng với nhà thầu trúng thầu trước đó, phần công việc chưa thực hiện được chỉ
định thầu cho nhà thầu xếp thứ hai trong danh sách xếp hạng, trường hợp nhà
thầu xếp thứ hai không chấp nhận ký hợp đồng thì chủ đầu tư chỉ định nhà thầu
khác hoặc tách phần công việc chưa thực hiện thành gói thầu mới và tổ chức lựa
chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật. Trường hợp cần thiết có thể xem xét,
phê duyệt lại giá gói thầu đối với phần công việc chưa thực hiện để tổ chức đấu
thầu. Trường hợp áp dụng chỉ định thầu, giá trị phần công việc chưa thực hiện
được tính bằng giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần công việc đã thực
hiện trước đó.
21. Trường hợp trong
quá trình thực hiện hợp đồng, người có thẩm quyền quyết định không công nhận
kết quả lựa chọn nhà thầu khi có bằng chứng chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên
gia, tổ thẩm định có hành vi quy định tại Điều 16 của Luật Đấu
thầu hoặc có hành vi vi phạm quy định của pháp luật có liên quan dẫn đến
không bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai
lệch kết quả lựa chọn nhà thầu mà không do lỗi của nhà thầu trúng thầu thì
người có thẩm quyền quyết định xử lý như sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư
thu hồi các khoản tạm ứng (nếu có) và chấm dứt hợp đồng với nhà thầu. Nhà thầu
được hoàn trả giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng và được đền bù các chi phí
liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng do lỗi của chủ đầu tư theo thỏa thuận nêu
trong hợp đồng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại cho nhà thầu theo
quy định trong hợp đồng;
b) Phần công việc chưa
thực hiện được tách thành gói thầu mới để tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy
định. Trường hợp cần thiết có thể xem xét, phê duyệt lại giá gói thầu;
c) Trường hợp gói thầu
đã thực hiện, hoàn thành trên 70% khối lượng công việc của hợp đồng và việc xử
lý tình huống theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này không mang lại hiệu
quả kinh tế thì người có thẩm quyền quyết định việc cho phép tiếp tục duy trì
hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
22. Trường hợp một hoặc
một số thành viên liên danh vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục
thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu
quả của gói thầu thì xử lý như sau:
a) Phạt hợp đồng theo
quy định trong hợp đồng đối với tất cả các thành viên liên danh;
b) Tịch thu giá trị bảo
đảm thực hiện hợp đồng của tất cả thành viên liên danh;
c) Chấm dứt hợp đồng
với một hoặc một số thành viên của liên danh mà vi phạm hợp đồng; trong trường
hợp này, chỉ một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm hợp đồng bị coi là
không hoàn thành hợp đồng và bị đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
các thành viên còn lại được tiếp tục thực hiện hợp đồng tương ứng với phần công
việc đảm nhận trong liên danh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành quyết định chấm dứt hợp đồng với một hoặc một số thành viên liên danh, chủ
đầu tư phải đăng tải thông tin thành viên liên danh vi phạm hợp đồng trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia; trong thông báo phải nêu rõ lý do vi phạm dẫn tới
phải chấm dứt hợp đồng và gửi quyết định đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
theo dõi;
d) Phần công việc của
thành viên vi phạm được giao cho các thành viên còn lại thực hiện nếu các thành
viên này đủ năng lực, kinh nghiệm. Trong trường hợp này, các thành viên còn lại
phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng mới tương ứng với giá trị phần
công việc chưa thực hiện của gói thầu;
đ) Trường hợp các thành
viên còn lại từ chối thực hiện hoặc không đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện
thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền cho phép tách phần công việc của
thành viên vi phạm thành gói thầu riêng để chỉ định thầu theo quy định tại điểm
đ khoản 20 Điều này hoặc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định.
23. Trường hợp nhà thầu
thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện
hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói
thầu thì chủ đầu tư xem xét, báo cáo người có thẩm quyền quyết định cho phép
chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó; nhà thầu vi phạm hợp đồng bị coi là không
hoàn thành hợp đồng.
Đối với phần công việc
chưa thực hiện được áp dụng hình thức chỉ định thầu cho nhà thầu khác với giá
trị được tính bằng giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần công việc
đã thực hiện, được nghiệm thu trước đó.
Chủ đầu tư phải bảo đảm
nhà thầu được chỉ định có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện phần
công việc còn lại của gói thầu. Trường hợp không áp dụng hình thức chỉ định
thầu thì hình thành gói thầu mới để tổ chức lựa chọn nhà thầu, trường hợp cần
thiết, xem xét lại giá gói thầu đối với phần công việc còn lại trước khi tổ
chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật. Trường hợp việc thực hiện
hợp đồng chậm tiến độ không do lỗi của nhà thầu thì không được phép chấm dứt
hợp đồng để thay thế nhà thầu khác. Trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà
thầu vi phạm hợp đồng để thay thế nhà thầu mới, trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm hợp đồng,
chủ đầu tư phải đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm hợp đồng, thông tin nhà
thầu thay thế trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi quyết định
chấm dứt hợp đồng và các tài liệu xử lý vi phạm hợp đồng khác (nếu có) đến Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi. Thông báo phải nêu rõ lý do nhà thầu
vi phạm hợp đồng dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu
thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ
định thầu.
24. Đối với nhà thầu
liên danh, trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng cần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện so với hợp đồng đã ký (cần sửa đổi hợp đồng), chủ đầu tư báo cáo
người có thẩm quyền cho phép chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, điều chỉnh phạm
vi công việc giữa các thành viên liên danh phù hợp với tiến độ được rút ngắn.
Trong trường hợp này, người có thẩm quyền, chủ đầu tư phải bảo đảm thành viên
đảm nhận phần công việc bổ sung có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện phần
công việc đó và việc điều chuyển phạm vi công việc giữa các thành viên liên
danh không nhằm mục đích chuyển nhượng thầu.
25. Trong quá trình nhà
thầu thực hiện hợp đồng, trường hợp nhân sự của nhà thầu (ký kết hợp đồng lao
động với nhà thầu tại thời điểm nhân sự thực hiện hành vi vi phạm) bị Tòa án
kết án có hành vi vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo
quy định pháp luật về hình sự để cho nhà thầu đó trúng thầu thì chủ đầu tư phải
chấm dứt hợp đồng với nhà thầu và tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng
của nhà thầu; nhà thầu chỉ được thanh toán đối với các phần công việc đã thực
hiện, được nghiệm thu theo quy định trong hợp đồng. Nhà thầu bị coi là không
hoàn thành hợp đồng và bị đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; trong
thông báo phải nêu rõ lý do vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng; đối với phần
công việc chưa thực hiện, chủ đầu tư tiến hành chỉ định thầu theo quy định tại điểm
đ khoản 20 Điều này hoặc tách thành gói thầu mới và tổ chức lựa chọn nhà thầu
theo quy định của pháp luật.
26. Trường hợp nhà thầu
có nhân sự (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại thời điểm nhân sự thực
hiện hành vi vi phạm) bị cơ quan điều tra kết luận có hành vi vi phạm quy định
về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật về hình sự nhằm mục
đích cho nhà thầu trúng thầu nhưng nhân sự của nhà thầu chưa bị Tòa án kết án
hoặc nhà thầu chưa bị người có thẩm quyền ra quyết định cấm tham gia hoạt động
đấu thầu thì nhà thầu vẫn được tiếp tục tham dự thầu.
27. Trong quá trình thực
hiện hợp đồng, trường hợp nhà thầu có đề nghị thay đổi các hàng hóa có phiên
bản sản xuất, năm sản xuất mới hơn so với hàng hóa ghi trong hợp đồng thì căn
cứ nhu cầu sử dụng, chủ đầu tư được chấp thuận đề xuất của nhà thầu nếu đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Được nhà thầu thông
báo bằng văn bản cho chủ đầu tư;
b) Hàng hóa thay thế và
hàng hóa ghi trong hợp đồng thuộc cùng hãng sản xuất và có cùng xuất xứ;
c) Hàng hóa thay thế có
tính năng kỹ thuật, cấu hình, thông số và các yêu cầu kỹ thuật khác tương đương
hoặc tốt hơn hàng hóa ghi trong hợp đồng;
d) Phù hợp với nhu cầu
sử dụng;
đ) Đơn giá của hàng hóa
không vượt đơn giá ghi trong hợp đồng.
28. Trường hợp gặp sự
cố dẫn đến Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không thể vận hành và việc khắc phục
sự cố dự kiến diễn ra trong thời gian dài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia về cách thức tổ chức lựa chọn nhà thầu trong
thời gian Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gặp sự cố và xử lý sự cố, bao gồm
việc tổ chức lựa chọn nhà thầu không qua mạng.
29. Ngoài trường hợp
quy định từ khoản 1 đến khoản 28 Điều này, khi phát sinh tình huống, chủ đầu tư
xem xét, quyết định xử lý tình huống trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
Điều 132. Quản
lý nhà thầu
1. Trách nhiệm của nhà
thầu:
a) Đăng ký trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
5 của Luật Đấu thầu trước khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Thường xuyên cập
nhật, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin về năng lực,
kinh nghiệm của mình trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Ngoài các trách
nhiệm quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhà thầu nước ngoài còn phải
thực hiện các trách nhiệm sau đây:
Sau khi được lựa chọn
để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân
thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh; nhập khẩu,
xuất khẩu hàng hóa; đăng ký tạm trú, tạm vắng; thực hiện chế độ kế toán, thuế
và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận
vay có quy định khác.
Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư có
trách nhiệm đăng tải danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia và gửi thông báo bằng văn bản về thông tin nhà thầu
trúng thầu đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành và Sở Kế hoạch và Đầu tư
ở địa phương nơi triển khai dự án để tổng hợp và theo dõi;
d) Nhà thầu nước ngoài
được lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu
không phải xin cấp giấy phép thầu.
2. Quản lý nhà thầu
phụ:
a) Nhà thầu được ký kết
hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất hoặc ký với nhà thầu phụ được chủ đầu tư chấp thuận để
tham gia thực hiện công việc xây lắp; tư vấn; phi tư vấn; dịch vụ liên quan của
gói thầu cung cấp hàng hóa; công việc thuộc gói thầu hỗn hợp. Việc sử dụng nhà
thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu. Nhà thầu phải chịu
trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần
công việc do nhà thầu phụ thực hiện;
b) Việc thay thế, bổ
sung nhà thầu phụ quy định tại điểm a khoản này hoặc thay đổi nội dung thầu phụ
nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư,
tư vấn giám sát chấp thuận và không vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho
nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng; việc sử dụng nhà thầu phụ phải phù hợp với nhu
cầu của nhà thầu trong thực hiện hợp đồng, nhà thầu phụ phải đáp ứng về năng
lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của nhà thầu;
c) Nhà thầu chịu trách
nhiệm lựa chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu
cầu thực hiện các công việc được giao. Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt
thực hiện công việc quan trọng của gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu,
việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt được thực hiện
theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu. Khi sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, nhà
thầu không bắt buộc phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm đối với phần
công việc giao cho nhà thầu phụ đặc biệt;
d) Nhà thầu chịu trách
nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận
giữa nhà thầu với nhà thầu phụ.
Chương XII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 133. Quy
định chuyển tiếp
1. Đối với gói thầu đã
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu và có nội dung không phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15
và Nghị định này thì phải phê duyệt điều chỉnh
kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu để phù hợp với quy định của Luật
Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.
Trường hợp gói thầu
không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và đã phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng đến ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành chưa đóng thầu thì phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu để phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Nghị định này.
Việc sửa đổi, gia hạn thời điểm đóng thầu theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 38 và khoản
2 Điều 63 của Nghị định này.
Đối với gói thầu áp
dụng hình thức chỉ định thầu theo quy trình rút gọn, mua sắm trực tiếp, tự thực
hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu thực hiện
gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng, trường hợp đã phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu mà kế hoạch lựa chọn nhà thầu có nội dung
không phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu
số 22/2023/QH15
và Nghị định này thì phải phê duyệt điều chỉnh
kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành trước ngày 01
tháng 01 năm 2024 thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên (sau đây gọi là Nghị định số 32/2019/NĐ-CP); Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về một số gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo
quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu và các Thông tư hướng
dẫn thực hiện Nghị định.
3. Trong thời gian
Chính phủ chưa sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định số 32/2019/NĐ-CP, việc đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi phí
thường xuyên được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP nhưng không được trái với quy
định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15.
4. Trong thời gian
Chính phủ chưa sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 quy định
về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá
đầu tư, “dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công” được
hiểu là dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc
gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn từ quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng
do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước, vốn đầu
tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất nhưng không
bao gồm vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
5. Trường hợp dự án đầu
tư được phân chia thành các dự án thành phần, vận hành, khai thác độc lập hoặc
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách thành tiểu dự án riêng theo
các quy định pháp luật thì việc lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án thành phần,
tiểu dự án được áp dụng như quy định đối với dự án độc lập. Người có thẩm quyền
quyết định đầu tư các dự án thành phần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp đối
với tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm
của người có thẩm quyền trong việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định này.
6. Trong thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các chi
phí lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được áp dụng theo
Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) ký kết giữa Bộ Kế hoạch và
Đầu tư với nhà đầu tư Dự án “Ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm Chính
phủ”. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về quản lý và sử dụng các chi phí trong
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
7. Trong thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa
chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật
Đấu thầu số 22/2023/QH15 và các nội dung của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn có liên
quan còn phù hợp với quy định của Luật Đấu
thầu số 22/2023/QH15.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hoặc trình cấp
có thẩm quyền xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện quy
định tại khoản này.
Điều 134. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và các điều khoản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
b) Các Điều
69, 70, 71, 72, 73, 75, 76, 77 và 78
của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công;
c) Các điểm
b, c khoản 2 và các điểm b, c khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước;
d) Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2019 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về một số gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu.
2. Hàng hóa có xuất xứ
Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu
được xác định theo quy định của pháp luật thương mại về cách thức xác định hàng
hóa sản xuất tại Việt Nam, pháp luật về công nghệ thông tin đối với sản phẩm phần
mềm công nghệ thông tin. Quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5
của Nghị định này có hiệu lực cho đến khi pháp luật thương mại có quy định
về cách thức xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.
3. Đối với việc mua sắm
hàng hóa, dịch vụ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phần kinh phí
được giao khoán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước (bao gồm cả nhiệm vụ khoán chi từng phần và nhiệm vụ khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng), tổ chức, cá nhân chủ trì chịu trách nhiệm thực hiện việc mua
sắm mà không phải áp dụng quy định tại Luật
Đấu thầu và Nghị định này nhưng phải bảo đảm chế độ hóa đơn, chứng từ đầy
đủ theo quy định của pháp luật.
4. Đối với việc mua sắm
không sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của cá nhân, tổ chức tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà không phải
là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thì cá nhân, tổ chức đó tự quyết
định việc mua sắm bảo đảm đầy đủ chứng từ, hóa đơn mà không phải áp dụng quy
trình, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu
và Nghị định này.
5. Đối với việc mua sắm
hàng hóa, dịch vụ để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp thông qua mua trực tiếp từ hộ gia đình, cá nhân thì tổ
chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện mua gom trực
tiếp hàng hóa, dịch vụ từ hộ gia đình, cá nhân mà không phải áp dụng quy trình,
thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị
định này.
6. Việc công khai thông
tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử
dụng theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định này
được thực hiện đối với các gói thầu tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15.
7. Việc xác định danh mục,
yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật của gói thầu mua sắm thiết bị y tế,
vật tư xét nghiệm phục vụ cho việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa
chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa
có quy định, chủ đầu tư quyết định việc thành lập hội đồng hoặc giao một đơn vị
trực thuộc để lựa chọn danh mục, yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật đáp
ứng yêu cầu chuyên môn.
Điều 135. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm:
a) Quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện các điều, khoản được giao theo quy định tại Luật Đấu thầu, Nghị định này và các nội dung
cần thiết khác để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đấu thầu;
b) Tổng hợp, quản lý cơ
sở dữ liệu về nhà thầu; chất lượng hàng hóa đã được sử dụng; danh sách nhà thầu
vi phạm pháp luật về đấu thầu; danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu;
c) Hướng dẫn về
quản lý và sử dụng các chi phí trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia; thực hiện việc cắt giảm chi phí lựa chọn nhà thầu
qua mạng căn cứ tình hình phát triển đấu thầu qua mạng từng thời kỳ;
d) Ban hành mẫu
hồ sơ đấu thầu gồm: mẫu kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu; mẫu kế hoạch lựa
chọn nhà thầu; mẫu hồ sơ mời quan tâm, mẫu hồ sơ mời sơ tuyển; mẫu hồ sơ mời
thầu; mẫu hồ sơ yêu cầu; mẫu hồ sơ mua sắm trực tuyến, chào giá trực tuyến; mẫu
báo cáo đánh giá; mẫu báo cáo thẩm định; mẫu kiểm tra hoạt động đấu thầu, mẫu
báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu và các mẫu khác trong đấu thầu;
đ) Chỉnh sửa
các biểu mẫu dưới dạng webform trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các bên
tham gia vào hoạt động lựa chọn nhà thầu qua mạng, giảm thủ tục hành chính,
tăng cường tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu
thầu, bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đấu thầu.
2. Bộ Y tế có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện
việc lựa chọn nhà thầu, các biện pháp thi hành Luật
Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này trong phạm vi quản lý của mình;
b) Ban hành mẫu hồ sơ
lựa chọn nhà thầu đối với thuốc;
c) Hướng dẫn về
nguyên tắc, tiêu chí, tổng hợp nhu cầu để lập danh mục thuốc mua sắm tập trung;
thời hạn tổng hợp danh mục, thời gian ban hành danh mục; thời gian dự kiến tổ
chức lựa chọn nhà thầu, thời gian dự kiến công khai thông tin về thỏa thuận
khung, hợp đồng trong mua sắm tập trung;
d) Nghiên cứu, hướng
dẫn về phân nhóm thiết bị y tế theo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng.
3. Định kỳ hằng năm,
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức
khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 của Luật
Đấu thầu báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu, gửi về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Thủ trưởng cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi
hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán nhà nước;
-
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
-
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: VT, CN (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|