Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 16/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng

Số hiệu: 16/2018/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Văn Hiếu
Ngày ban hành: 07/02/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Giới hạn mức chi môi giới cho thuê mỗi tài sản của TCTD

Đây là nội dung nổi bật tại Thông tư 16/2018/TT-BTC hướng dẫn về chế độ tài chính của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo đó, đối với khoản chi môi giới cho thuê mỗi tài sản, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chi tối đa 5% tổng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê tài sản đó do môi giới mang lại trong năm.    

Như vậy, so với quy định hiện hành thì mức chi môi giới để cho thuê tài sản của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được giới hạn cụ thể đối với mỗi tài sản, không còn áp dụng trên tổng số tài sản cho thuê.

Cũng theo quy định này, đối với khoản chi hoa hồng môi giới bán mỗi tài sản thế chấp, cầm cố, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chi tối đa 1% giá trị thực tế thu được từ tiền bán tài sản đó qua môi giới.

Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy chế chi hoa hồng môi giới để áp dụng thống nhất và công khai.

Thông tư 16/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/3/2018 và thay thế Thông tư 05/2013/TT-BTC ngày 09/01/2013.

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2018/TT-BTC

Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2018

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số điều về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 93/2017/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) (sau đây gọi tắt là Luật các tổ chức tín dụng).

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

2. Thông tư này không áp dụng đối với tổ chức tín dụng là tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn, tài sản theo quy định tại Chương II Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, quy định pháp luật có liên quan và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.

2. Đối với các bất động sản nắm giữ do việc xử lý nợ vay theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật các tổ chức tín dụng:

a) Đối với các bất động sản tổ chức tín dụng nắm giữ tạm thời để bán, chuyển nhượng nhằm thu hồi vốn trong thời hạn 03 năm, tổ chức tín dụng không hạch toán tăng tài sản, không trích khấu hao.

b) Đối với các bất động sản được tổ chức tín dụng mua lại để phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh, tổ chức tín dụng hạch toán tăng tài sản, trích khấu hao theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo giới hạn đầu tư mua sắm tài sản cố định theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP.

3. Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo duy trì giới hạn đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc: giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với tổ chức tín dụng; không vượt quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn ghi trên sổ sách kế toán đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 4. Doanh thu

Doanh thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm các khoản thu quy định tại Điều 16 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP. Một số khoản thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:

1. Thu từ hoạt động dịch vụ khác: Thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn, tư vấn, môi giới tiền tệ; thu từ các dịch vụ khác.

2. Thu từ hoạt động khác theo quy định của pháp luật, trong đó thu từ cho thuê tài sản trừ số tiền thu được từ cho thuê các bất động sản tạm thời nắm giữ được dùng để cấn trừ khoản nợ đã cho vay để xử lý nợ vay theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật các tổ chức tín dụng để thu hồi nợ.

3. Thu nhập khác:

a) Thu các khoản nợ phải trả nay đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ theo quy định của pháp luật được ghi tăng thu nhập;

b) Thu tiền phạt khách hàng, tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng được hạch toán vào thu nhập;

c) Thu tiền bảo hiểm được bồi thường được hạch toán vào thu nhập sau khi đã bù đắp khoản tổn thất đã mua bảo hiểm;

d) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu đối với các khoản thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Điều 16 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP như sau:

1. Việc xác định doanh thu khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

2. Đối với thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự:

a) Thu lãi từ hoạt động cấp tín dụng: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm đánh giá khả năng thu hồi nợ và thực hiện phân loại nợ theo đúng quy định của pháp luật ngân hàng để làm căn cứ hạch toán lãi phải thu và thực hiện hạch toán như sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán số lãi phải thu phát sinh trong kỳ vào thu nhập đối với các khoản nợ được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn không phải trích dự phòng rủi ro cụ thể theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Số lãi phải thu của các khoản nợ được giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn do thực hiện chính sách của Nhà nước và số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của các khoản nợ còn lại thì không phải hạch toán thu nhập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; khi thu được thì hạch toán vào thu nhập.

b) Thu lãi tiền gửi: là số lãi phải thu trong kỳ.

3. Đối với các khoản thu về chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ và vàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện ghi nhận theo quy định tại chuẩn mực kế toán và các quy định pháp luật có liên quan.

4. Thu từ hoạt động kinh doanh các loại chứng khoán (trừ cổ phiếu):

a) Đối với chứng khoán kinh doanh: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán vào thu nhập theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp đối với chứng khoán kinh doanh.

b) Đối với chứng khoán đầu tư, trừ các loại chứng khoán phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro như một khoản cho vay: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán dự thu đối với số lãi dự kiến thu được.

5. Đối với thu lãi góp vốn: cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động góp vốn là số lãi được chia khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.

6. Đối với doanh thu từ các hoạt động còn lại: doanh thu là toàn bộ tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.

7. Đối với các khoản phải thu đã hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó được đánh giá không thu được hoặc đến kỳ hạn thu không thu được thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán giảm doanh thu nếu cùng kỳ kế toán hoặc hạch toán vào chi phí nếu khác kỳ kế toán và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán vào thu nhập.

Điều 6. Chi phí

Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm các khoản chi quy định tại Điều 17 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP. Một số khoản chi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:

1. Chi hoa hồng môi giới theo quy định sau:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chi hoa hồng môi giới đối với các hoạt động môi giới được pháp luật cho phép.

b) Hoa hồng môi giới để chi cho bên thứ ba (làm trung gian), không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; các chức danh quản lý, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và người có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

c) Việc chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và bên nhận hoa hồng môi giới, trong đó phải có các nội dung cơ bản gồm: tên của bên nhận hoa hồng; nội dung chi; mức chi; phương thức thanh toán; thời gian thực hiện và kết thúc; trách nhiệm của các bên.

d) Đối với khoản chi môi giới để cho thuê tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gán nợ): mức chi môi giới để cho thuê mỗi tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối đa không quá 5% tổng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê tài sản đó do môi giới mang lại trong năm.

đ) Đối với khoản chi môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố: mức chi hoa hồng môi giới bán mỗi tài sản thế chấp, cầm cố của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không vượt quá 1% giá trị thực tế thu được từ tiền bán tài sản đó qua môi giới.

e) Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy chế chi hoa hồng môi giới để áp dụng thống nhất và công khai.

2. Chi cho cán bộ, nhân viên theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 17 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP. Một số khoản chi cho cán bộ, nhân viên được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Chi bảo hộ lao động: chỉ được chi cho các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc.

b) Chi ăn ca: Tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thực hiện chi ăn ca theo mức chi ăn ca quy định đối với doanh nghiệp nhà nước.

c) Chi y tế bao gồm các khoản chi khám bệnh định kỳ cho người lao động, chi mua thuốc dự phòng và các khoản chi y tế khác thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

d) Các khoản chi khác bao gồm: Chi tiền nghỉ phép hàng năm, các khoản chi thêm cho lao động nữ theo quy định của pháp luật về lao động và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

3. Chi cho hoạt động quản lý, công vụ theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 17 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, trong đó:

a) Chi nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ gồm:

- Chi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ thực hiện theo quy định hiện hành;

- Chi cho Phần còn thiếu trong trường hợp số dư quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đủ để chi cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong năm.

b) Chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí theo nguyên tắc phù hợp với hiệu quả thực tế đem lại; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng và công bố công khai các quy chế chi thưởng và thành lập Hội đồng để nghiệm thu sáng kiến.

4. Chi về tài sản:

a) Chi khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp.

Trường hợp mua trả chậm tài sản cố định: tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua tài sản cố định trả ngay vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán trừ trường hợp số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá tài sản cố định (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán.

b) Chi thuê tài sản cố định: Chi phí thuê tài sản cố định được thực hiện theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản.

c) Chi thuê dịch vụ quản lý, vận hành tài sản, tòa nhà thực hiện theo hợp đồng thuê.

5. Chi phí khác theo quy định tại điểm n khoản 2 Điều 17 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, trong đó:

a) Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tham gia.

b) Chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ xấu là các khoản chi cho việc thu hồi nợ bao gồm cả chi trả phí dịch vụ thu hồi nợ cho các tổ chức được phép thực hiện dịch vụ thu hồi nợ theo quy định của pháp luật, chi phí để thực hiện mua bán nợ.

c) Các chi phí khác gồm:

- Chi các khoản nợ phải trả, đã xác định mất chủ và hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ;

- Chi trả tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế thuộc trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Chi nộp phạt vi phạm hành chính trừ các khoản tiền phạt mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật;

- Chi án phí, lệ phí thi hành án;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí

1. Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

2. Việc xác định chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

3. Tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ chỉ được hạch toán vào chi phí kinh doanh các khoản chi phí được trừ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Riêng đối với Phần chi trích lập dự phòng rủi ro vượt mức quy định được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp do có sự khác biệt giữa quy định về chi trích lập dự phòng rủi ro của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có); chi đóng phí hiệp hội ngành nghề ở nước ngoài mà tổ chức tín dụng tham gia và khoản chi nộp phạt vi phạm hành chính (trừ các khoản tiền phạt vi phạm hành chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật), tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ được sử dụng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp để bù đắp.

Điều 8. Nội dung báo cáo, mẫu biểu báo cáo, kỳ báo cáo, thời hạn gửi báo cáo, nơi nhận báo cáo

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Báo cáo kế hoạch tài chính năm: Tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ gửi báo cáo cáo kế hoạch tài chính năm theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP.

3. Báo cáo tài chính, bao gồm:

a) Bảng cân đối kế toán giữa niên độ, năm;

b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ, năm;

c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ, năm;

d) Thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên độ, năm;

đ) Báo cáo khác, gồm:

- Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng;

- Báo cáo một số chỉ tiêu an toàn tài chính năm;

- Báo cáo tình hình thu nhập của người quản lý, cán bộ, công nhân viên năm.

Báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng; riêng Báo cáo một số chỉ tiêu an toàn tài chính và Báo cáo tình hình thu nhập của người quản lý, cán bộ, công nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo Phụ lục 1Phụ lục 2 đính kèm Thông tư này.

4. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Thời hạn gửi báo cáo kế hoạch tài chính năm theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP.

b) Thời hạn gửi báo cáo tháng: chậm nhất là ngày 10 của tháng kế tiếp.

c) Thời hạn gửi báo cáo tài chính giữa niên độ chậm nhất là ngày 30 tháng đầu của quý kế tiếp.

d) Thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chưa kiểm toán chậm nhất là 180 ngày đối với tổ chức tín dụng nước ngoài và 90 ngày đối với các tổ chức tín dụng khác kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

đ) Thời hạn gửi báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán kèm theo kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập (báo cáo kiểm toán): ngay sau khi kết thúc kiểm toán.

e) Nếu ngày cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo tài chính là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày nộp báo cáo tài chính chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.

5. Nơi nhận báo cáo:

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi báo cáo tài chính cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để chủ trì giám sát việc thực hiện chế độ tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đồng thời gửi Bộ Tài chính.

Điều 9. Phương thức báo cáo

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước thực hiện gửi báo cáo cho Bộ Tài chính theo các phương thức sau:

1. Báo cáo bằng văn bản:

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo bằng văn bản báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán đối với các báo cáo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 8 Thông tư này.

2. Báo cáo điện tử:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo điện tử đối với các báo cáo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

b) Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kết nối với Bộ Tài chính thông qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính để gửi báo cáo tài chính điện tử về Bộ Tài chính theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.

c) Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đủ điều kiện kết nối mạng truyền tin với Bộ Tài chính thì gửi file báo cáo qua vật mang tin hoặc gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính) để thực hiện cập nhật dữ liệu báo cáo.

d) Trường hợp hệ thống truyền dữ liệu có sự cố, các đơn vị báo cáo phải gửi file báo cáo được lưu trên vật mang tin hoặc gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính) tại trụ sở Bộ Tài chính – Số 28 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội.

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý

1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính hướng dẫn các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo bằng phương thức điện tử.

2. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

Định kỳ 06 tháng (trước ngày 31/7) và hàng năm (trước ngày 31/3 năm kế tiếp), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính tình hình tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, cụ thể theo các chỉ tiêu sau (có phân theo loại hình tổ chức tín dụng):

- Số lượng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Tổng số vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, tài sản có, tổng dư nợ, tổng huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu và các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Tổng số lợi nhuận (lỗ) và số lượng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động có lợi nhuận (bị lỗ).

- Tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

- Các chỉ tiêu, nội dung khác có liên quan.

- Các vi phạm về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hiện trong quá trình thanh tra, giám sát.

Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; Nghị định số 93/2017/NĐ-CP; các nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính khác có liên quan.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 03 năm 2018.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 05/2013/TT-BTC ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Trong thời gian chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc thực hiện báo cáo bằng phương thức báo cáo điện tử, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện gửi bằng văn bản các báo cáo tài chính (trừ Bảng cân đối tài khoản kế toán hàng tháng) quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Viện kiểm soát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

PHỤ LỤC 1

(Ban hành kèm Thông tư số 16/2018/TT-BTC ngày 07/02/2018 của Bộ Tài chính)

Đơn vị báo cáo: …………………

Địa chỉ: …………………………..

Một số chỉ tiêu an toàn tài chính

Đơn vị: triệu đồng/%

STT

Chỉ tiêu

Riêng lẻ

Hợp nhất

1

Tổng tài sản

2

Vốn chủ sở hữu

3

Vốn tự có

a

Vốn tự có cấp 1

b

Vốn tự có cấp 2

4

Tổng tài sản "Có" rủi ro

5

Tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn (3)/(4)

6

Giá trị thực của vốn điều lệ/vốn được cấp

7

Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE)

8

Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA)

9

Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng

10

Tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động

11

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung hạn và dài hạn

12

Tổng mức góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp

13

Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi

NGƯỜI LẬP BIỂU

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Ngày tháng năm
TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 2

(Ban hành kèm Thông tư số 16/2018/TT-BTC ngày 07/02/2018 của Bộ Tài chính)

Đơn vị báo cáo: ……………….

Địa chỉ: …………………………..

Tình hình thu nhập của Người quản lý, cán bộ, công nhân viên (Năm..)

Đơn vị: triệu đồng

STT

Nội dung

Số lượng người

Tổng tiền lương

Tổng tiền thưởng

Tổng thu nhập

Tiền lương bình quân/ người/ tháng

Thu nhập bình quân/ người/ tháng

1

Người quản lý

1.1

Người quản lý chuyên trách

1.2

Người quản lý không chuyên trách

2

Cán bộ, công nhân viên

NGƯỜI LẬP BIỂU

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Ngày tháng năm
TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)

MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 16/2018/TT-BTC

Hanoi, February 7, 2018

 

CIRCULAR

ON GUIDELINES FOR FINANCIAL REGULATIONS APPLIED TO CREDIT INSTITUTIONS AND BRANCHES OF FOREIGN BANKS

Pursuant to Law on Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and Law on amendments to Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to Law on management and use of state capital invested in business at enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Electronic Transaction dated November 29, 2005;

Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;

Pursuant to Government's Decree No. 93/2017/ND-CP dated August 7, 2017 on financial regulations applied to credit institutions and branches of foreign banks and financial supervision, assessment of effectiveness of state capital investment in wholly state-owned credit institutions and partially state-owned credit institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Director of Finance of banks and financial institutions;

The Minister of Finance issues a Circular on guidelines for the financial regulations applied to credit institutions and branches of foreign banks.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides guidelines for Government's Decree No. 93/2017/ND-CP dated August 7, 2017 on financial regulations applied to credit institutions and branches of foreign banks and financial supervision, assessment of effectiveness of state capital investment in wholly state-owned credit institutions and partially state-owned credit institutions (hereinafter referred to as Decree No. 93/2017/ND-CP).

Article 2. Regulated entities

1. This Circular applies to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Other relevant organizations and individuals.

2. This Circular does not apply to the credit institutions as microfinance institutions, policy banks, cooperative banks, people's credit funds.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 3. Management and utilization of capital and assets

1. Credit institutions and branches of foreign banks shall manage and use capital and assets as prescribed in Chapter II of Decree No. 93/2017/ND-CP, relevant law provisions and guidelines in this Circular.

2. As for property with lien for debt settlement as stipulated in Clause 3, Article 132 of the Law on Credit Institutions:

a) Regarding property on which a credit institution claims the lien temporarily to sell, transfer for fund recovery within 3 years, the credit institution does not record an increase in assets or the depreciation or amortization.

b) Regarding property acquired by a credit institution to serve directly to the business activities, the credit institution shall record an increase in assets or the depreciation or amortization in accordance with the law provisions and ensure limited investment in the procurement of fixed assets in accordance with provisions of Clause 3, Clause 4 Article 6 of Decree No. 93/2017/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Revenue

Revenues of the credit institutions and foreign bank branches include the revenues provided for in Article 16 of the Decree No. 93/2017/ND-CP. Certain revenues of a credit institution or branch of foreign bank are specified in the following guidelines:

1. Revenues earned from other services:  Revenue earned from assets preservation service, safe deposit box rental, money brokerage; and revenue earned from other services.

2. Revenues earned from other services as per the law, including revenue earned from asset rental less proceeds from lease of property with lien for debt settlement as prescribed in Clause 3 Article 132 of the Law on credit institutions for the purpose of debt recovery.

3. Other revenues:

a) Revenue earned from liabilities whose creditors cease to exist or are not identifiable as per the law which is accounted for as an increase in income;

b) Revenue from fines paid by customers, money paid for compensation by customers due to breach of contract, which is accounted for as income;

c) Revenue earned from insurance proceeds, which is accounted for as income after deducting insurance contribution;

d) Other revenues as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The revenue recognition principle associated with revenues of credit institutions and foreign bank branches is provided for in Article 16 of the Decree No. 93/2017/ND-CP as follows:

1. The revenue determined for the purpose of calculation of corporate income tax shall be done in accordance with the Law on Enterprise income tax and its guiding documents.

2. With regard to interest income and similar income:

a) Interest revenue from credit extending: Each credit institution or branch of foreign bank shall evaluate debt recoverability and classify debts as prescribed in law on banking as the basis for accounting for interests receivable as follows:

- The credit institution or branch of foreign bank shall record the receivable interest arising in the period as income associated with the debts classified as standard debts which are not required to set aside loan loss reserves as prescribed by the State bank of Vietnam.

- The receivable interest of debts remaining classified in the standard debt category as a result of implementing state policies and the receivable interest arising in the period of remaining debts shall not be accounted for as income, the credit institution or branch of foreign bank shall monitor them off-balance sheet to urge the collection; when collected, they shall be accounted for as income.

b) Deposit interest revenue:  the amount of interest receivable during the period.

3. Credit institutions and branches of foreign banks shall recognize revenues from exchange differences as a result of re-evaluation of foreign currency and gold as prescribed in accounting standards and current law provisions.

4. Revenue from business associated with securities (other than shares):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) In case of investment securities, other than securities subject to debt classification and loan loss reserves as loans: The credit institutions and branches of foreign banks shall record estimated revenues of interests.

5. With regard to interest revenue from contributed capital:  dividends, profits distributed from capital contribution are the interest to be divided when there is resolution or decision on distribution.

6. With regard to revenue from remaining activities:  Revenue is total proceed from sale of goods or provision of service arising in the period which the client accepts payment regardless of whether cash has been collected.

7. With regard to accounts receivable which have been accounted for as income but they are considered uncollectible or they are not obtained when they are due, the credit institution or branch of foreign bank shall recognize a reduction in revenue if it is in the same accounting period or recognize them as expenses if it is not in the same accounting period and monitoring off-balance sheet to urge the collection.  When accounts receivable are collected, they shall be accounted for as income.

Article 6. Expenses

Expenses of the credit institutions and foreign bank branches include the expenses specified in Article 17 of the Decree No. 93/2017/ND-CP.  Certain expenses of the credit institutions and branches of foreign banks are specified in the following guidelines:

1. Brokerage commission:

a) Credit institutions and branches of foreign banks are entitled to pay commissions on brokerage as permitted by the law.

b) Brokerage commissions to be paid to brokers, not applied to agencies of credit institutions or branches of foreign banks; managers and employees of credit institutions or branches of foreign banks and relevant persons of credit institutions or branches of foreign banks as prescribed in the Law on credit institutions and amending or alternative documents (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) With regard to commissions paid for brokerage of asset rental (including assets foreclosed, assets used as payment for debt): broker spending level to rent out assets of the credit institutions and foreign bank branches must not exceed 5% of all proceeds from the asset leasing brought by the brokerage during the year.

dd) As for the expenses associated with brokerage of selling assets mortgaged, pledged:  broker spending level to sell assets mortgaged, pledged of the credit institutions and foreign bank branches must not exceed 1% of the actual value obtained from the sale of assets through brokerage.

e) Board of directors or Member assembly or General Director (Director) of the credit institution or branch of foreign bank shall issue regulations on brokerage commission for consistent and transparent application.

2. Expenses associated with employees prescribed in Point h Clause 2 Article 17 of Decree No. 93/2017/ND-CP. Certain expenses associated with employees are guided as follows:

a) Personal protective equipment: solely to be paid to those who need personal protective equipment during working.

b) Shift meals: Credit institutions whose 100% of charter capital is held by the state and credit institutions whose more than 50% of charter capital is held by the state shall pay shift meals according to statutory amount applied to state-owned enterprises.

c) Medical expenses including the expenses associated with period medical examination for employees, purchase of reserve medicine and other medical expenses under the responsibility of the enterprises as prescribed by law.

d) Other expenses, including: Expenses associated with paid annual leave, additional expenditure concerning female employees in accordance with law on labor and other expenses as per the law.

3. Expenses associated with management and assignments prescribed in Point I Clause 2 Article 17 of Decree No. 93/2017/ND-CP, in which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Expenditure on the appropriation for the fund of scientific and technological development in accordance with the law provisions. The use of funds shall comply with the current regulations;

- Expenditure on remaining amount if the balance of scientific and technological development fund is not sufficient to spend on research and application of science and technology in the year.

b) Expenditure on rewards to innovation to improve productivity or costs saving in conformity with actual effectiveness; the credit institutions and branches of foreign banks must build and publish regulations on rewards and establishment of a council for initiative acceptance test.

4. Expenses associated with assets:

a) Expenditure on depreciation of fixed assets used for business activities shall comply with the regulations on management, use and appropriation for depreciation of fixed assets for enterprises.

In case of purchase for deferred payment of fixed assets:  the credit institutions, branches of foreign banks shall record the difference between the total amount payable and cash down price of fixed asset as expenses according to the payment schedule, except that the difference is included in the input value of fixed assets (capitalization) in accordance with accounting standards.

b) Expenditure on leasing fixed assets:  Cost of lease of fixed assets shall comply with the lease contract.  In case of making lump-sum payment for the rent of assets for many years, the rent is apportioned into the cost of doing business by the number of years of using assets.

c) Expenditure on property and building management and operation service shall comply with the service contract.

5. Other expenses prescribed in Point n Clause 2 Article 17 of Decree No. 93/2017/ND-CP, in which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Expenditure on recovery of written off debts, costs associated with recovery of bad debts which are expenses associated with debt recovery, including debt collection fees paid to debt collection organizations in accordance with the law provisions.

c) Other expenses, including:

- Expenditure on liabilities whose creditors cease to exist and be accounted for as income but then creditors is identified;

- Expenditure on fines and damages compensation for breach of economic contract under responsibilities of the credit institutions and foreign bank branches;

- Expenditure on fines for administrative violations less fines those individuals must pay under the provisions of the law;

- Expenditure on court fees, fees for judgment enforcement;

- Other expenses as prescribed by law.

Article 7. Expense recognition principle

1. Expenses of a branch of foreign bank or credit institution are the expenses actually incurred on the business of the branch of foreign bank or credit institution; in compliance with the matching principle between revenue and expense with valid and sufficient invoices and documents as prescribed by law. The credit institution or branch of foreign bank shall not record expenditures covered by other funding sources as expense.  The determination and accounting for expense shall be made in accordance with Vietnamese accounting standards and relevant law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Credit institutions whose 100% of charter capital is held by the state and credit institutions whose over 50% of charter capital is held by the state may solely record deductible expenses as business expense in accordance with regulations of law on corporate income tax. With regard to expenditure on amount of loan loss provision in excess of statutory amount which is deductible, upon calculation of corporate income tax, due to difference in regulations on loan loss provision between law on corporate income tax and the State bank of Vietnam (if any); expenditure on fees contributed to overseas professional associations that credit institutions join and fines for administrative violations (except for fines for administrative violations that individuals must pay as per the law), the credit institutions whose 100% of charter capital is held by the state and credit institutions whose over 50% of charter capital is held by the state are entitled to cover above-mentioned expenditures using profit after corporate income tax.

Article 8. Report contents, forms, periods, deadlines, and recipients

1. Credit institutions and branches of foreign banks shall follow the reporting regulations prescribed in Article 25, Article 26 of Decree No. 93/2017/ND-CP and this Circular.

2. Report on annual financial plan: Credit institutions whose 100% of charter capital is held by the state and credit institutions whose over 50% of charter capital is held by the state shall send reports on annual financial plan as prescribed in Article 25 of Decree No. 93/2017/ND-CP.

3. Financial statements include:

a) Interim and annual balance sheets;

b) Interim and annual income statements;

c) Interim and annual cash flow statements;

d) Interim and annual notes to financial statements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Monthly balance sheets;

- Annual report on some financial safety ratios;

- Annual report on income of managers and employees.

Regulations on financial statements of credit institutions and branches of foreign banks are the same as those applied to credit institutions; reports on some financial safety ratios and reports on income of managers and employees of credit institutions and branches of foreign banks shall comply with Appendix 1 and Appendix 2 of this Circular.

4. Deadlines for statements/reports:

a) The deadline for submission of annual report on financial plan is specified in Article 25 of Decree No. 93/2017/ND-CP.

b) The deadline for submission of monthly report: the 10th of the subsequent month.

c) The deadline for submission of interim financial statement is the 30th of first month of the subsequent quarter.

d) The deadline for submission of unaudited annual financial statement is the 180th in case of foreign credit institutions and the 90th in case of other credit institutions from the end of the fiscal year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) If the deadline for submission of financial statement falls on a public/legal holiday or weekend, it will be automatically extended to the succeeding working day.

5. The report recipients:

Credit institutions and branches of foreign banks shall send financial statements to the State bank of Vietnam for monitoring and to the Ministry of Finance.

 

Article 9. Reporting forms

Credit institutions and branches of foreign banks shall send reports/statements to the Ministry of Finance using the following forms:

1. Physical form:

Credit institutions and branches of foreign banks shall send physical audited annual statements prescribed in Points a, b, c, d Clause 3 Article 8 of this Circular.

2. Electronic form:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Credit institutions and branches of foreign banks shall connect to Ministry of Finance’s website to send electronic financial statements to the Ministry of Finance as guided.

c) Credit institutions and branches of foreign banks not qualified for network communication with the Ministry of Finance shall send reports/statements via information carriers or send physical reports/statements to Department of Finance of Banks and Financial Institutions affiliated to the Ministry of Finance for update.

d) If the data transmission system breaks down, reports shall be sent via information carriers or in physical form to Department of Finance of Banks and Financial Institutions affiliated to the Ministry of Finance at the address 28 Tran Hung Dao, Hoan Kiem, Hanoi (the Ministry of Finance’s headquarters).

Article 10. Responsibilities of regulatory bodies

1. The Ministry of Finance shall provide credit institutions and branches of foreign banks with guidelines for electronic reporting.

2. Responsibilities of the State bank of Vietnam:

Biannually (before July 31) and annually (before March 31 of subsequent year), the State Bank of Vietnam shall inform the Ministry of Finance the financial situation of the credit institutions, foreign bank branches under the provisions of Clause 2, Article 38 of the Decree No.57/2012/ND-CP, specifically with the following indicators (grouping by type of activity):

- The number of the credit institutions, foreign bank branches.

- The total charter capital, equity, assets, total gross loan, wholesale capital mobilization, nonperforming loan ratio and the safety ratios in operation of the credit institution, foreign bank branches.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Financial situation, performance results of the credit institutions more than 50% of the charter capital of which is held by the State.

- The other related indicators, contents.

- Violations of the financial regulations of the credit institutions and foreign bank branches detected during the inspection and supervision.

Article 11. Responsibilities of credit institutions, branches of foreign banks

Comply with financial regulations prescribed in the Law on credit institutions; Decree No. 93/2017/ND-CP; specific guidelines in this Circular and other legislative documents on financial management.

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 12. Implementation

1. This Circular comes into force as of March 26, 2018.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. While awaiting guidance of the Ministry of Finance on electronic reporting, credit institutions and branches of foreign banks shall send physical financial statements (other monthly balance sheets) as prescribed in Clause 3 Article 8 of this Circular.

4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.

 

 

 

FOR MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Van Hieu

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 16/2018/TT-BTC ngày 07/02/2018 hướng dẫn về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


61.679

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.145.50
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!