BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 244-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 9
tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẦU CỬ TRONG ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XI;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI,
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
QUYẾT ĐỊNH
1- Ban hành Quy chế bầu cử
trong Đảng kèm theo Quyết định này.
2- Các cấp uỷ và tổ chức đảng
có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Quy chế. Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện Quy chế.
3- Quy chế này thay thế Quy chế
bầu cử trong Đảng được ban hành kèm theo Quyết định số 220-QĐ/TW, ngày
17-4-2009 của Bộ Chính trị khoá X và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
T/M BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|
QUY CHẾ
BẦU CỬ TRONG ĐẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 244-QĐ/TW, ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này được áp dụng đối với việc bầu cử
trong Đảng từ chi bộ đến Ban Chấp hành Trung ương.
Việc bầu cử ở Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng
do Đại hội quy định.
Tổ chức Đảng giới thiệu đảng viên ứng cử các chức
danh lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được vận dụng
theo Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc bầu cử
Việc bầu cử trong Đảng thực hiện theo nguyên tắc
tập trung dân chủ; bình đẳng, trực tiếp, đa số quá bán. Kết quả bầu cử từ chi bộ
đến đảng bộ trực thuộc Trung ương phải được chuẩn y của cấp uỷ có thẩm quyền
theo quy định.
Điều 3. Hình thức bầu cử
1- Bỏ phiếu kín thực hiện trong các trường hợp:
- Bầu ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là
cấp uỷ); bầu Ban Chấp hành Trung ương.
- Bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp uỷ.
- Bầu Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Ban Bí thư.
- Bầu uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm
uỷ ban kiểm tra.
- Bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
- Lấy phiếu xin ý kiến về các ứng cử viên để đưa
vào danh sách bầu cử.
- Giới thiệu đảng viên ứng cử các chức danh lãnh
đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
2- Biểu quyết giơ tay (sử dụng thẻ đảng viên để
biểu quyết) thực hiện trong các trường hợp:
- Bầu các cơ quan điều hành, giúp việc đại hội,
hội nghị (đoàn chủ tịch đại hội, đoàn thư ký, chủ tịch hội nghị, ban thẩm tra
tư cách đại biểu, ban kiểm phiếu...).
- Thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC
PHỤ TRÁCH BẦU CỬ
Điều 4. Nhiệm vụ của cấp uỷ
triệu tập đại hội
1- Chuẩn bị các vấn đề về
nhân sự đại biểu, đề án nhân sự cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra và kế hoạch tổ chức đại
hội.
2- Tiếp nhận hồ sơ ứng cử
vào cấp uỷ của đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội (gửi đến cấp
ủy trước khi đại hội chính thức khai mạc chậm nhất là 15 ngày làm việc) để chỉ
đạo thẩm tra và chuyển đoàn chủ tịch báo cáo đại hội xem xét, quyết định.
3- Thông báo số lượng đại biểu và phân bổ đại biểu
cho các đảng bộ, chi bộ trực thuộc. Chỉ đạo việc bầu cử đại biểu bảo đảm đúng
nguyên tắc, thủ tục quy định. Quyết định và thông báo thời gian khai mạc đại hội
trước 30 ngày làm việc.
4- Cung cấp tài liệu cho ban thẩm tra tư cách đại
biểu về tình hình, kết quả bầu cử đại biểu và những vấn đề liên quan đến tư
cách đại biểu.
5- Cung cấp tài liệu cho đoàn chủ tịch để trả lời
các vấn đề do đảng viên, đại biểu đại hội yêu cầu liên quan đến các ứng cử
viên.
6- Chuẩn bị tài liệu cho cấp uỷ khoá mới để bầu
các chức danh lãnh đạo của cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra khoá mới của cấp mình trong
phiên họp lần thứ nhất.
Điều 5. Nhiệm vụ của đoàn chủ
tịch
1- Điều hành việc bầu cử
2- Hướng dẫn để đại hội thảo luận, quán triệt
tiêu chuẩn cấp ủy viên, số lượng, cơ cấu cấp ủy; tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu đại
biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
3- Đề cử danh sách nhân sự do cấp ủy triệu tập đại
hội chuẩn bị. Hướng dẫn việc ứng cử, đề cử.
4- Tổng hợp danh sách những
người ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút
khỏi danh sách bầu cử, báo cáo đại hội xem xét, quyết định.
5- Lấy phiếu xin ý kiến của
đại hội đối với những người ứng cử, được đề cử. Lập danh sách bầu cử, lấy biểu
quyết của đại hội thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
6- Giới thiệu danh sách ban kiểm phiếu, trưởng
ban kiểm phiếu để đại hội biểu quyết. Chỉ đạo hoạt động của ban kiểm phiếu, phổ
biến quy tắc, thủ tục bầu cử trong đại hội.
7- Giải đáp những ý kiến của đại biểu về nhân sự
trong quá trình chuẩn bị bầu cử.
Điều 6. Nhiệm vụ của đoàn
thư ký
1- Ghi biên bản tổng hợp ý kiến thảo luận, dự thảo
các văn bản kết luận, nghị quyết của đoàn chủ tịch, của đại hội liên quan đến bầu
cử.
2- Giúp đoàn chủ tịch tổng hợp kết quả ứng cử, đề
cử phục vụ cho việc lập danh sách bầu cử trước khi đại hội bầu ban kiểm phiếu.
3- Quản lý và phát tài liệu, ấn phẩm của đại hội
theo sự chỉ đạo của đoàn chủ tịch. Thu nhận, bảo quản và gửi đến cấp ủy khóa mới
đầy đủ hồ sơ, tài liệu, ấn phẩm của đại hội.
Điều 7. Ban kiểm phiếu
1- Ban kiểm phiếu là cơ quan giúp việc bầu cử của
đại hội do đoàn chủ tịch giới thiệu, đại hội biểu quyết thông qua. Ban kiểm phiếu
gồm một số đại biểu chính thức trong đại hội đại biểu, hoặc một số đảng viên
chính thức trong đại hội đảng viên không có tên trong danh sách bầu cử.
Số lượng ban kiểm phiếu ở đại hội các cấp do
đoàn chủ tịch đại hội lựa chọn, giới thiệu; đại hội biểu quyết thông qua.
2- Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn cách thức bỏ phiếu, kiểm tra, niêm
phong thùng phiếu, phát phiếu trực tiếp cho đại biểu (hoặc theo đoàn đại biểu),
kiểm số phiếu phát ra và phiếu thu về báo cáo đại hội, kiểm phiếu bầu.
- Xem xét và kết luận về các phiếu không hợp lệ
và những ý kiến khiếu nại về việc bầu cử trong đại hội.
- Lập biên bản kiểm phiếu báo cáo với đoàn chủ tịch
và công bố kết quả bầu cử; ký vào biên bản bầu cử, niêm phong phiếu bầu và chuyển
cho đoàn chủ tịch đại hội để bàn giao cho cấp uỷ khoá mới lưu trữ theo quy định.
Nếu kiểm phiếu bằng máy vi tính, ban kiểm phiếu
được sử dụng một số nhân viên kỹ thuật không phải là đại biểu đại hội.
Ngoài ban kiểm phiếu và nhân viên kỹ thuật thực
hiện nhiệm vụ kiểm phiếu, không ai được đến nơi ban kiểm phiếu đang làm việc.
Điều 8. Áp dụng đối với việc
bầu cử không phải tại đại hội
Các tổ chức phụ trách việc bầu cử ở hội nghị ban
chấp hành, hội nghị ủy ban kiểm tra... được áp dụng theo các quy định trên.
Chương III
ỨNG CỬ, ĐỀ CỬ, BẦU CỬ,
DANH SÁCH BẦU CỬ, PHIẾU BẦU CỬ
Điều 9. Ứng cử
Ứng cử được áp dụng trong các trường hợp sau:
1- Đảng viên chính thức ứng cử tại đại hội đảng
viên mà mình là thành viên của tổ chức đảng đó. Đại biểu chính thức của đại hội
ứng cử tại đại hội đại biểu.
2- Đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại
hội làm đơn ứng cử ở đại hội tổ chức cơ sở đảng hoặc làm hồ sơ ứng cử để được bầu
vào cấp ủy của đại hội đại biểu từ cấp huyện và tương đương trở lên.
3- Ủy viên ban chấp hành ứng cử để được bầu vào
ban thường vụ; ủy viên ban thường vụ ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư;
trường hợp cấp ủy chỉ bầu bí thư, phó bí thư, không bầu ban thường vụ thì cấp ủy
viên có quyền ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư (trừ các trường hợp quy
định tại Điều 13 của Quy chế này). Trường hợp đại hội chi bộ không bầu chi ủy,
đảng viên chính thức có quyền ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư.
4- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương ứng cử để được
bầu vào Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị ứng cử để được bầu làm Tổng
Bí thư (trừ các trường hợp quy định tại Điều 13 của Quy chế này).
5- Cấp ủy viên ứng cử để được bầu vào ủy ban kiểm
tra của cấp ủy cấp mình.
6- Ủy viên ủy ban kiểm tra ứng cử để được bầu
làm phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
Điều 10. Thủ tục ứng cử
1- Đảng viên chính thức ở đại hội đảng viên ứng
cử trực tiếp tại đại hội hoặc gửi đơn đến đoàn chủ tịch đại hội. Ở đại hội đại
biểu cấp cơ sở, đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội nếu ứng cử
thì làm đơn ứng cử nộp cho cấp ủy cơ sở.
2- Đại biểu chính thức ở đại hội đại biểu ứng cử
trực tiếp tại đại hội hoặc gửi đơn đến đoàn chủ tịch đại hội.
3- Cấp ủy viên ứng cử trực tiếp tại hội nghị cấp
ủy để được bầu vào ban thường vụ (Bộ Chính trị, Ban Bí thư), ủy viên ủy ban kiểm
tra.
4- Ủy viên ủy ban kiểm tra ứng cử trực tiếp tại
hội nghị ủy ban kiểm tra để được bầu làm phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
5- Đảng viên không phải là đại biểu của đại hội
nếu ứng cử vào cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên, thì chậm nhất là 15
ngày làm việc trước ngày khai mạc đại hội phải hoàn chỉnh hồ sơ ứng cử nộp cơ
quan tổ chức của cấp ủy triệu tập đại hội. Hồ sơ ứng cử gồm có:
- Đơn ứng cử.
- Bản khai lý lịch được xác nhận của cấp uỷ cơ sở.
- Bản kê khai tài sản, thu nhập của cá nhân và
gia đình theo quy định.
- Giấy chứng nhận sức khỏe.
- Bản nhận xét của cấp uỷ cơ sở nơi sinh hoạt và
nơi cư trú.
Cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt và nơi đảng
viên cư trú có trách nhiệm xác nhận, nhận xét về người ứng cử. Những vấn đề cần
thẩm tra, xác minh nếu vượt quá thẩm quyền thì đề nghị cấp ủy cấp trên trực tiếp
xem xét, quyết định.
Cơ quan, tổ chức của cấp ủy triệu tập đại hội có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
và tư cách của người ứng cử.
Điều 11. Đề cử
Đề cử được áp dụng trong các trường hợp sau:
1- Đoàn Chủ tịch (chủ tịch) đại hội (hội nghị) đề
cử danh sách nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội (hội nghị) chuẩn bị.
2- Ở đại hội đảng viên, đảng viên chính thức, đảng
viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự bị đều có quyền đề cử đảng viên chính
thức của đảng bộ, chi bộ để được bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên
hoặc để được bầu vào cấp uỷ cấp mình.
3- Ở đại hội đại biểu, đại biểu chính thức đề cử
những đảng viên là đại biểu và những đảng viên chính thức không phải là đại biểu
của đại hội đảng bộ cấp mình để được bầu vào cấp uỷ; đề cử đại biểu chính thức
của đại hội cấp mình để được bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
4- Ủy viên ban chấp hành đề cử ủy viên ban chấp
hành khác để được bầu vào ban thường vụ tại hội nghị ban chấp hành; đề cử ủy
viên ban thường vụ để được bầu làm bí thư, phó bí thư (trừ các trường hợp quy định
tại Điều 13 của Quy chế này).
5- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương đề cử Ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương khác để được bầu vào Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy
ban Kiểm tra Trung ương; đề cử Ủy viên Bộ Chính trị để được bầu làm Tổng Bí thư
(trừ các trường hợp quy định tại Điều 13 của Quy chế này).
6- Ủy viên ban chấp hành đề cử ủy viên ban chấp
hành khác để được bầu làm ủy viên ủy ban kiểm tra; đề cử ủy viên ủy ban kiểm
tra để được bầu làm chủ nhiệm ủy ban kiểm tra (trừ các trường hợp quy định tại
Điều 13 của Quy chế này).
7- Ủy viên ủy ban kiểm tra đề cử ủy viên ủy ban
kiểm tra khác để được bầu làm phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
Điều 12. Thủ tục đề cử
1- Ở Đại hội đảng viên, đảng viên đề cử đảng
viên chính thức của tổ chức đảng cấp mình bằng hình thức đề cử trực tiếp hoặc bằng
văn bản gửi đoàn chủ tịch đại hội. Ở đại hội đại biểu cấp cơ sở, việc đề cử đảng
viên chính thức không phải là đại biểu chính thức của đại hội để được bầu vào cấp
ủy bằng văn bản, có ý kiến đồng ý của người được đề cử.
2- Ở đại hội đại biểu cấp huyện và tương đương
trở lên, đại biểu chính thức của đại hội đề cử những đảng viên là đại biểu và
những đảng viên chính thức không phải là đại biểu của đại hội đảng bộ cấp mình
để được bầu vào cấp ủy; đề cử đại biểu chính thức của đại hội cấp mình để được
bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
Đại biểu chính thức của đại hội khi đề cử đảng
viên không phải là đại biểu của đại hội để bầu vào cấp ủy thì phải đề cử bằng
văn bản kèm hồ sơ của người đó theo quy định và phải được sự đồng ý của người
được đề cử bằng văn bản.
3- Cấp ủy triệu tập đại hội có nhiệm vụ giúp đại
hội thẩm tra, xác minh lý lịch, tiêu chuẩn của người được đề cử, ứng cử tại đại
hội.
Điều 13. Việc ứng cử, đề cử
của cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí
thư
1- Cấp ủy viên cấp triệu tập đại hội không được
đề cử nhân sự ngoài danh sách do cấp ủy đề cử; không được ứng cử và nhận đề cử
nếu không có tên trong danh sách đề cử của cấp ủy.
2- Ở các hội nghị của ban chấp hành, ủy viên ban
thường vụ không được đề cử nhân sự ngoài danh sách do ban thường vụ cấp ủy đề cử;
không được ứng cử và nhận đề cử nếu không có tên trong danh sách đề cử của ban
thường vụ cấp ủy.
3- Ở các hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương,
các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư không được đề cử nhân sự
ngoài danh sách do Bộ Chính trị đề cử; không được ứng cử và nhận đề cử nếu
không có tên trong danh sách đề cử của Bộ Chính trị.
Điều 14. Ứng cử, đề cử làm
đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp
1- Ở đại hội đảng viên, chỉ đảng viên chính thức
mới được ứng cử ở đại hội cấp mình để đại hội bầu làm đại biểu dự đại hội đảng
bộ cấp trên. Đảng viên chính thức, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự
bị có quyền đề cử đảng viên chính thức để đại hội bầu làm đại biểu dự đại hội cấp
trên.
2- Ở đại hội đại biểu, chỉ đại biểu chính thức mới
được ứng cử, đề cử đại biểu chính thức ở đại hội cấp mình để đại hội bầu làm đại
biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
3- Đoàn chủ tịch đại hội đề cử nhân sự do cấp ủy
triệu tập đại hội chuẩn bị để đại hội bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp
trên.
Điều 15. Quyền bầu cử
1- Chỉ đại biểu chính thức của đại hội đại biểu
các cấp và đảng viên chính thức của đại hội đảng viên mới có quyền bầu cấp uỷ cấp
mình và bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
2- Ở đại hội đảng viên, đảng viên sinh hoạt tạm
thời và đảng viên dự bị không có quyền bầu cử.
Điều 16. Quy định về số dư
và danh sách bầu cử
1- Số lượng ứng cử viên trong danh sách bầu cử cấp
ủy và ban thường vụ cấp ủy phải nhiều hơn số lượng cần bầu; số dự tối đa do đại
hội (hội nghị) quyết định nhưng không quá 30% số lượng cần bầu, trong đó cấp ủy
triệu tập đại hội (hội nghị) chuẩn bị số lượng nhân sự cấp ủy và ban thường vụ
có số dư từ 10% - 15%.
2- Danh sách ứng cử viên do cấp ủy cấp triệu tập
đại hội (hội nghị) chuẩn bị là danh sách đề cử chính thức với đại hội (hội nghị).
3- Đại hội (hội nghị) thảo luận và biểu quyết lập
danh sách như sau:
- Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp ủy triệu
tập đại hội đề cử, do đại biểu đại hội (hội nghị) đề cử và người ứng cử chưa đủ
số dư 30% so với số lượng cần bầu thì đại hội (hội nghị) quyết định (có thể lấy
danh sách đó làm danh sách bầu cử).
- Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp ủy triệu
tập đề cử, do đại biểu đại hội (hội nghị) đề cử và người ứng cử nhiều hơn 30%
so với số lượng cần bầu thì xin ý kiến đại hội (hội nghị) về những người được đại
biểu đại hội (hội nghị) đề cử và người ứng cử. Căn cứ kết quả xin ý kiến, lựa
chọn theo số phiếu đồng ý từ cao đến thấp để lập danh sách bầu cử có số dư tối
đa không quá 30% so với số lượng cần bầu.
Trường hợp danh sách bầu cử đã đủ số dư 30% mà ở
cuối danh sách có nhiều người có số phiếu bằng nhau thì đại hội (hội nghị) xem
xét, quyết định lựa chọn theo cơ cấu, tuổi đảng, hoặc có thể để số dư cao hơn
30% so với số lượng cần bầu.
4- Danh sách bầu cử xếp thứ tự tên người theo vần
A,B,C...; nếu có nhiều người trùng tên thì xếp theo họ; nếu trùng cả họ thì xếp
theo tên đệm; nếu cả 3 dữ kiện này đều trùng thì người có tuổi đảng cao hơn được
xếp tên trên.
5- Trường hợp cần bầu lấy số
lượng 1 người thì danh sách bầu cử là 2 người; bầu lấy số lượng 2 người thì
danh sách bầu cử là 3 người; bầu lấy số lượng từ 3 người trở lên thì danh sách
bầu cử có số dư tối đa không quá 1/3 số lượng cần bầu.
6- Nếu bầu một lần chưa đủ số lượng quy định, có
bầu tiếp hay không do đại hội (hội nghị) quyết định. Danh sách bầu cử lần sau
phải có số dư lấy theo kết quả bầu cử lần trước từ cao đến thấp của những người
chưa trúng cử.
Điều 17. Phiếu bầu cử
1- Phiếu bầu in họ và tên những người trong danh
sách bầu cử (nơi không có điều kiện in phiếu, ban kiểm phiếu đại hội ghi danh
sách bầu cử trên phiếu); đóng dấu của cấp uỷ triệu tập đại hội ở góc trái phía
trên của phiếu bầu, chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở (hoặc đảng bộ bộ phận) thì
đóng dấu của cấp uỷ cơ sở.
Người bầu cử nếu không bầu cho ai trong danh
sách bầu cử thì gạch giữa cả chữ họ và tên của người mà mình không bầu.
Trường hợp danh sách bầu không có số dư, phiếu bầu
được chia làm 4 cột là: số thứ tự; họ và tên; đồng ý; không đồng ý. Người bầu cử
đánh dấu X vào ô đồng ý hoặc ô không đồng ý tương ứng với họ và tên người trong
danh sách bầu cử.
2- Phiếu hợp lệ và không hợp lệ:
- Phiếu hợp lệ là phiếu do ban kiểm phiếu phát
ra, phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng cần bầu; phiếu bầu mà danh sách bầu cử chỉ
có một người, người bầu cử đánh dấu X vào một trong hai ô đồng ý hoặc không đồng
ý; phiếu bầu nhiều người mà không có số dư, người bầu cử đánh dấu X vào cả hai
ô (đồng ý và không đồng ý) hoặc không đánh dấu X vào cả hai ô (đồng ý và không
đồng ý) của một người hoặc một số người trong danh sách bầu cử.
- Phiếu không hợp lệ là phiếu không do ban kiểm
phiếu phát ra; phiếu bầu nhiều hơn số lượng quy định; phiếu không bầu cho ai
trong danh sách bầu cử nhiều người; phiếu đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không
đồng ý trong danh sách bầu cử chỉ có một người; phiếu bầu người ngoài danh sách
bầu cử; phiếu có đánh dấu hoặc dùng nhiều loại mực; phiếu ký tên hoặc viết
thêm.
Điều 18. Danh sách trích
ngang của các ứng cử viên
Từ đại hội cấp huyện và tương đương trở lên, trước
khi tiến hành bỏ phiếu chính thức, đoàn chủ tịch đại hội cung cấp danh sách
trích ngang của các ứng cử viên (xếp thứ tự như danh sách bầu cử) để đại biểu
nghiên cứu trước.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BẦU CỬ
Điều 19. Bầu cấp uỷ
1- Đoàn chủ tịch đại hội báo cáo với đại hội về
yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng của cấp uỷ khoá mới do cấp uỷ cấp triệu tập
đại hội chuẩn bị; đại hội thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu cấp ủy khóa
mới, biểu quyết về số lượng cấp uỷ viên (theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp uỷ
cấp trên về khung số lượng cấp uỷ viên ở mỗi đảng bộ).
2- Đoàn chủ tịch đại hội đề cử danh sách nhân sự
do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội chuẩn bị.
3- Tiến hành ứng cử, đề cử.
4- Đoàn chủ tịch tổng hợp danh sách những người ứng
cử, được đề cử, đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh
sách bầu cử, báo cáo đại hội xem xét, quyết định.
Lấy phiếu xin ý kiến của đại hội đối với các trường
hợp ứng cử, được đề cử (nếu cần).
5- Lập danh sách bầu cử; lấy biểu quyết của đại
hội thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
6- Đoàn chủ tịch giới thiệu danh sách ban kiểm
phiếu gồm một trưởng ban và một số uỷ viên là những đại biểu không có tên trong
danh sách bầu cử. Đại hội biểu quyết thông qua danh sách ban kiểm phiếu.
7- Ban kiểm phiếu hướng dẫn cách thức bỏ phiếu;
kiểm tra và niêm phong thùng phiếu trước khi bỏ phiếu; phát phiếu bầu cử cho đại
biểu. Đại hội tiến hành bầu cử; ban kiểm phiếu tiến hành kiểm tổng số phiếu
phát ra, thu về báo cáo đại hội; kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử cấp uỷ
khoá mới.
8- Bầu lần thứ nhất chưa đủ số lượng cấp uỷ khoá
mới, có bầu tiếp hoặc không bầu tiếp do đại hội xem xét, quyết định.
9- Đại hội chi bộ trực tiếp bầu chi uỷ, sau đó bầu
bí thư, phó bí thư trong số chi uỷ viên; nơi không bầu chi uỷ thì chi bộ bầu bí
thư, nếu cần thì bầu phó bí thư chi bộ.
10- Đại hội đảng bộ từ cấp cơ sở đến đảng bộ trực
thuộc Trung ương, nếu thực hiện việc bầu trực tiếp chức danh bí thư thì sau khi
bầu cử cấp ủy, tiến hành lấy phiếu giới thiệu của đảng viên hoặc đại biểu của đại
hội đối với chức danh bí thư; tổng hợp phiếu giới thiệu, báo cáo với cấp uỷ cấp
trên trước khi tiến hành bầu cử chức danh bí thư. Sau khi cấp uỷ cấp trên có ý
kiến chỉ đạo mới tiến hành bầu cử chức danh bí thư.
Điều 20. Bầu đại biểu dự đại
hội đảng bộ cấp trên
1- Khi bầu đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ
cấp trên, danh sách bầu đại biểu chính thức và dự khuyết được lập chung một
danh sách; bầu đại biểu chính thức trước, số còn lại bầu đại biểu dự khuyết.
Trường hợp bầu đại biểu chính thức đã đủ số lượng mà vẫn còn một số đại biểu có
số phiếu được bầu nhiều hơn một nửa so với số đảng viên được triệu tập hoặc nhiều
hơn một nửa so với số đại biểu được triệu tập, thì đại biểu dự khuyết được lấy
trong số các đại biểu đó theo kết quả được bầu từ cao xuống thấp. Nếu còn thiếu
đại biểu dự khuyết theo quy định, có bầu tiếp hay không bầu tiếp do đại hội quyết
định.
2- Danh sách bầu cử lần sau có giới thiệu bổ
sung đại biểu ngoài danh sách bầu cử lần trước hay không do đại hội quyết định.
Điều 21. Bầu đoàn chủ tịch
hoặc chủ tịch hội nghị ở phiên họp đầu tiên của cấp uỷ khoá mới
1- Đồng chí bí thư hoặc phó bí thư khoá trước được
tái cử hoặc đồng chí được cấp uỷ cấp trên uỷ nhiệm (nếu bí thư, phó bí thư khóa
trước không tái cử) làm triệu tập viên, khai mạc và chủ trì phiên họp cho đến
khi bầu xong đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch hội nghị. Riêng ở Hội nghị lần thứ nhất
Ban Chấp hành Trung ương thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 25 Quy
chế này.
2- Bầu đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch hội nghị với
số lượng từ 1 đến 3 đồng chí; Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương là 5 đồng chí.
3- Đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch hội nghị (sau đây
gọi chung là đoàn chủ tịch) báo cáo để cấp uỷ thông qua chương trình làm việc
và tiến hành các thủ tục bầu cử.
Điều 22. Bầu ban thường vụ
Số lượng uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ được bầu
thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị và hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên, nhiều
nhất không quá 1/3 số lượng cấp uỷ viên do đại hội đã bầu.
1- Đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo về yêu cầu,
tiêu chuẩn, cơ cấu và đề nghị số lượng uỷ viên ban thường vụ cần bầu.
2- Hội nghị cấp uỷ thảo luận về yêu cầu, tiêu
chuẩn, cơ cấu ban thường vụ, biểu quyết số lượng uỷ viên ban thường vụ.
3- Đoàn chủ tịch báo cáo danh sách những đồng
chí được cấp ủy khóa trước giới thiệu vào ban thường vụ khóa mới.
4- Tiến hành ứng cử, đề cử.
5- Họp tổ để thảo luận (nếu cần).
6- Đoàn chủ tịch báo cáo tổng hợp danh sách ứng
cử, đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu
cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.
Lấy phiếu xin ý kiến của hội
nghị đối với những người ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).
7- Lập danh sách bầu cử, hội nghị biểu quyết
thông qua số lượng và danh sách bầu cử ban thường vụ.
8- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Điều 23. Bầu bí thư, phó bí
thư cấp uỷ
Những đồng chí ứng cử hoặc được đề cử vào danh
sách để bầu giữ chức vụ bí thư, phó bí thư phải là những đồng chí đã trúng cử uỷ
viên ban thường vụ; nơi không có ban thường vụ thì những đồng chí ứng cử, được
để cử giữ chức vụ bí thư, phó bí thư phải là những đồng chí đã trúng cử cấp ủy
viên.
Số lượng phó bí thư được bầu ở mỗi cấp uỷ thực
hiện theo quy định của Trung ương và hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên.
1- Đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo về yêu cầu bầu
bí thư, phó bí thư.
2- Đoàn chủ tịch báo cáo với hội nghị những đồng
chí được cấp ủy khóa trước và cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu để được bầu
giữ chức bí thư, phó bí thư; báo cáo kết quả phiếu giới thiệu của đại hội đối với
chức danh bí thư (nếu có).
3- Tiến hành ứng cử, đề cử.
4- Đoàn chủ tịch báo cáo tổng hợp danh sách ứng
cử, đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu
cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.
Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những
người tự ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).
5- Lập danh sách bầu cử; hội nghị biểu quyết
danh sách bầu cử bí thư, phó bí thư.
6- Bầu cử (bầu bí thư trước, bầu phó bí thư
sau).
7- Kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Sau khi được bầu, bí thư điều hành ngay công việc
của cấp uỷ khoá mới, được ký văn bản với chức danh bí thư; bí thư khóa trước
bàn giao công việc cho bí thư mới trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi có bí
thư mới. Trường hợp chưa bầu được chức danh bí thư thì một đồng chí phó bí thư
được cấp ủy ủy nhiệm ký các văn bản với chức danh phó bí thư.
Điều 24. Bầu uỷ ban kiểm
tra
Uỷ ban kiểm tra các cấp được lập từ đảng uỷ cơ sở
trở lên, do hội nghị cấp uỷ cùng cấp bầu; thành viên ủy ban kiểm tra gồm một số
đồng chí trong cấp ủy và một số đồng chí ngoài cấp ủy. Đại hội chi bộ (đảng ủy
bộ phận) không bầu ủy ban kiểm tra mà phân công chi ủy viên hoặc đảng viên làm
công tác kiểm tra.
1- Đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo với hội nghị về
tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra theo quy định, hướng dẫn của
Trung ương và cấp uỷ cấp trên trực tiếp để hội nghị xem xét, quyết định.
2- Hội nghị thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ
cấu, biểu quyết số lượng uỷ viên ủy ban kiểm tra.
3- Đoàn chủ tịch báo cáo với hội nghị danh sách
những đồng chí được cấp ủy khóa trước giới thiệu để bầu ủy ban kiểm tra và chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra và ý kiến của ban thường vụ khóa mới.
4- Tiến hành ứng cử, đề cử.
5- Đoàn chủ tịch tổng hợp danh sách những người ứng
cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh
sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.
Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những
người ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).
6- Lập danh sách bầu cử, hội nghị biểu quyết
thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
7- Bầu uỷ viên uỷ ban kiểm tra trước, sau đó bầu
chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra.
8- Kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
9- Uỷ ban kiểm tra bầu phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm
tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra đã được bầu.
Sau khi được bầu, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra điều
hành ngay công việc của uỷ ban kiểm tra khoá mới, được ký các văn bản với chức
danh chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
Điều 25. Bầu Bộ Chính trị
1- Phiên họp thứ nhất của Ban Chấp hành Trung
ương do đồng chí Tổng Bí thư khóa trước (tái cử hoặc không tái cử) làm triệu tập
viên khai mạc và chủ trì cho đến khi bầu xong Đoàn Chủ tịch hội nghị.
Trường hợp đồng chí Tổng Bí thư khóa trước không
thể làm triệu tập viên thì Đoàn Chủ tịch Đại hội cử triệu tập viên.
2- Đoàn Chủ tịch Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương báo cáo về đề án và đề nghị số lượng Ủy viên Bộ Chính trị cần bầu.
3- Hội nghị thảo luận, biểu quyết về số lượng Ủy
viên Bộ Chính trị.
4- Đoàn Chủ tịch báo cáo danh sách những đồng
chí được Ban Chấp hành Trung ương khóa trước đề cử vào Bộ Chính trị.
5- Tiến hành ứng cử, đề cử.
6- Họp tổ để thảo luận.
7- Đoàn Chủ tịch tổng hợp danh sách những người
từ ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi
danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.
Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những
người ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).
8- Lập danh sách bầu cử, hội nghị biểu quyết
thông qua số lượng và danh sách bầu cử Bộ Chính trị.
9- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Điều 26. Bầu Tổng Bí thư
1- Đoàn chủ tịch báo cáo về yêu cầu, tiêu chuẩn
Tổng Bí thư và dự kiến nhân sự Tổng Bí thư được Ban Chấp hành Trung ương khóa
trước giới thiệu, ý kiến giới thiệu của Bộ Chính trị khóa mới, kết quả giới thiệu
nhân sự Tổng Bí thư của Đại hội để hội nghị tham khảo.
2- Họp tổ để thảo luận và tiến hành ứng cử, đề cử.
3- Đoàn Chủ tịch tổng hợp danh sách những người
tự ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi
danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.
Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những
người ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).
4- Lập danh sách bầu cử, hội nghị biểu quyết
thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
5- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Điều 27. Bầu Ban Bí thư
1- Đồng chí Tổng Bí thư thay mặt Đoàn Chủ tịch Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương báo cáo về đề án và đề nghị số lượng Ủy viên Ban
Bí thư cần bầu.
2- Hội nghị thảo luận, biểu quyết về số lượng Ủy
viên Ban Bí thư.
3- Đoàn Chủ tịch báo cáo danh sách những đồng
chí được Ban Chấp hành Trung ương khóa trước đề cử vào Ban Bí thư.
4- Tiến hành ứng cử, đề cử.
5- Họp tổ để thảo luận.
6- Đoàn Chủ tịch tổng hợp danh sách những người
tự ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi
danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.
Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những
người tự ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).
7- Lập danh sách bầu cử, hội nghị biểu quyết
thông qua số lượng và danh sách bầu cử Ban Bí thư.
8- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Điều 28. Bầu Ủy ban Kiểm
tra Trung ương
1- Đoàn Chủ tịch báo cáo về tiêu chuẩn, cơ cấu,
số lượng Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương để hội nghị xem xét, quyết định.
2- Hội nghị tiến hành biểu quyết về số lượng Ủy
viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
3- Đoàn Chủ tịch đề cử danh sách do Bộ Chính trị
khóa trước giới thiệu bầu Ủy ban Kiểm tra Trung ương và ý kiến của Bộ Chính trị
khóa mới.
4- Tiến hành ứng cử, đề cử.
5- Đoàn Chủ tịch tổng hợp danh sách những người
tự ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi
danh sách bàu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.
Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những
người ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).
6- Lập danh sách bầu cử; hội nghị biểu quyết
thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
7- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Điều 29. Bầu Chủ nhiệm Ủy
ban Kiểm tra Trung ương
1- Đoàn Chủ tịch báo cáo về yêu cầu, tiêu chuẩn
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; nhân sự được Ban Chấp hành Trung ương
khóa trước dự kiến giới thiệu (nếu có) và ý kiến giới thiệu của Bộ Chính trị
khóa mới.
2- Tiến hành ứng cử, đề cử.
3- Đoàn Chủ tịch tổng hợp danh sách những người tự
ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi
danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.
Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với các
trường hợp tự ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).
4- Lập danh sách bầu cử, hội nghị biểu quyết
thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
5- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Điều 30. Bầu bổ sung uỷ
viên ban thường vụ; bí thư, phó bí thư, uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ
ban kiểm tra
1- Đoàn chủ tịch báo cáo về yêu cầu bầu bổ sung
ban thường vụ, bí thư, phó bí thư; uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm
tra của cấp uỷ.
2- Đoàn chủ tịch báo cáo danh sách những đồng
chí được ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu để được
bầu bổ sung vào ban thường vụ, bí thư, phó bí thư; ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra.
3- Tiến hành ứng cử, đề cử.
4- Đoàn chủ tịch tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử;
đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo
cáo hội nghị xem xét, quyết định.
Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với các
trường hợp tự ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).
5- Lập danh sách bầu cử, hội nghị biểu quyết
thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
6- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Điều 31. Bầu Tổng Bí thư
(khi có yêu cầu); bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Bộ
Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chủ nhiệm Ủy
ban Kiểm tra Trung ương
1- Đoàn Chủ tịch Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương báo cáo về yêu cầu bầu Tổng Bí thư; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành
Trung ương chính thức (chuyển từ dự khuyết lên chính thức), Ủy viên Bộ Chính trị,
Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm
tra Trung ương.
2- Đoàn Chủ tịch báo cáo danh sách những đồng
chí được Bộ Chính trị giới thiệu để được bầu làm Tổng Bí thư; bầu bổ sung làm Ủy
viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí
thư, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
3- Tiến hành ứng cử, đề cử.
4- Họp tổ để thảo luận (nếu cần).
5- Đoàn Chủ tịch tổng hợp danh sách những người
tự ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và không được rút khỏi
danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.
Lấy phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những
người tự ứng cử, được đề cử tại hội nghị (nếu cần).
6- Lập danh sách bầu cử; hội nghị biểu quyết
thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
7- Bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Chương V
TÍNH KẾT QUẢ VÀ CHUẨN Y
KẾT QUẢ BẦU CỬ
Điều 32. Tính kết quả bầu cử
1- Kết quả bầu cử được tính trên số phiếu bầu hợp
lệ; phiếu hợp lệ là phiếu được quy định tại Điều 17 của Quy chế này. Trường hợp
phiếu bầu nhiều người mà không có số dư, người bầu cử đánh dấu X vào cả ô đồng
ý và ô không đồng ý hoặc không đánh dấu X vào cả hai ô đồng ý, không đồng ý đối
với người nào thì không tính vào kết quả bầu cử của người đó (phiếu đó vẫn được
tính là phiếu hợp lệ).
2- Đối với đại hội đảng viên: người trúng cử phải
đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ,
chi bộ được triệu tập trừ số đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở
đảng bộ khác, đảng viên đã được miễn công tác và sinh hoạt đảng không có mặt ở
đại hội (nếu đảng viên đó có mặt ở đại hội, hội nghị đảng viên, tham gia bầu cử,
biểu quyết thì vẫn tính), số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố,
truy tố, tạm giam, đảng viên chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội có lý
do chính đáng được cấp ủy triệu tập đại hội đồng ý.
3- Đối với đại hội đại biểu: người trúng cử phải
đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đại biểu chính thức được triệu tập
trừ số cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội, đại
biểu chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội không có đại biểu dự khuyết
thay thế.
4- Ở hội nghị cấp uỷ để bầu ban thường vụ, bí
thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, người trúng cử phải
đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số cấp uỷ viên trừ số thành viên đã
chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt tại hội nghị, số thành viên đang bị
đình chỉ sinh hoạt, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.
5- Trường hợp số người đạt số phiếu bầu quá một
nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì những người trúng cử là những người có số phiếu
cao hơn.
6- Nếu cuối danh sách trúng cử có nhiều người bằng
phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu, thì chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch đại hội
(hội nghị) lập danh sách những người ngang phiếu nhau đó để đại hội (hội nghị)
bầu lại và lấy người có số phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp
bầu lại mà số phiếu vẫn bằng nhau, có bầu tiếp hay không do đại hội (hội nghị)
quyết định.
Điều 33. Biên bản bầu cử
1- Biên bản bầu cử lập thành 03 bản có chữ ký của
đồng chí thay mặt đoàn chủ tịch và trưởng ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu niêm
phong phiếu bầu để đoàn chủ tịch giao cho cấp uỷ khoá mới lưu trữ.
Đoàn chủ tịch giao lại biên bản bầu cử và phiếu
bầu cho cấp uỷ khoá mới để báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, chuẩn y.
2- Nội dung biên bản:
- Tổng số đại biểu hoặc tổng số đảng viên được
triệu tập.
- Tổng số đại biểu dự đại hội đại biểu hoặc tổng
số đảng viên dự đại hội đảng viên.
- Số đại biểu hoặc số đảng viên bị bác tư cách dự
đại hội.
- Số cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt
suốt thời gian đại hội.
- Số đại biểu chính thức vắng mặt không có đại
biểu dự khuyết thay thế.
- Tổng số đại biểu dự đại hội đại biểu hoặc tổng
số đảng viên dự đại hội đảng viên có mặt khi bầu.
- Số phiếu phát ra.
- Số phiếu thu về.
- Số phiếu hợp lệ.
- Số phiếu không hợp lệ.
- Số phiếu bầu đủ số lượng.
- Số phiếu bầu thiếu so với số lượng cần bầu
(trong đó thiếu l, thiếu 2...).
- Số phiếu được bầu từ cao xuống thấp của từng
người trong danh sách bầu cử (tính theo tỷ lệ số đại biểu trong đại hội đại biểu
hoặc đảng viên trong đại hội đảng viên được triệu tập).
- Danh sách những người trúng cử.
Điều 34. Chuẩn y kết quả bầu
cử cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm
và uỷ viên uỷ ban kiểm tra các cấp
Đối với tổ chức đảng từ cấp chi bộ đến các đảng
bộ trực thuộc Trung ương, chậm nhất là 7 ngày làm việc sau đại hội (hội nghị),
cấp uỷ khoá mới phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp biên bản bầu cử cấp
uỷ, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó
chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, danh sách trích ngang, sơ yếu lý lịch của từng thành
viên.
Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của cấp uỷ cấp dưới về kết quả bầu cử, ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực
tiếp chuẩn y danh sách cấp uỷ, ủy ban kiểm tra cấp dưới các chức vụ đã được bầu.
Sau khi có quyết định chuẩn y của cấp có thẩm
quyền, thì các đồng chí phó bí thư, uỷ viên thường vụ, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm
tra mới được ký tên với chức danh tương ứng trong các văn bản của đảng bộ và của
ủy ban kiểm tra.
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 35. Thẩm quyền, thủ tục
giải quyết khiếu nại, vi phạm Quy chế bầu cử
1- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày bế
mạc đại hội (hội nghị), nếu có đơn, thư khiếu nại về bầu cử, thì uỷ ban kiểm
tra của cấp uỷ cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xác minh, kiểm tra lại và báo
cáo cấp uỷ cùng cấp xem xét, quyết định.
2- Nếu phát hiện thấy sự vi phạm nguyên tắc, thủ
tục bầu cử thì cấp uỷ cấp trên có quyền bãi bỏ kết quả bầu cử của đại hội hoặc của
hội nghị cấp uỷ cấp dưới, chỉ đạo đại hội (hội nghị) tiến hành bầu cử lại; trường
hợp cá nhân đã được bầu vào cấp uỷ cấp dưới nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo
quy định cấp uỷ cấp trên có quyền không chuẩn y công nhận cấp uỷ viên hoặc ủy
viên ủy ban kiểm tra cấp đó.
Điều 36. Xử lý vi phạm quy
chế bầu cử
Người cố tình gây cản trở cho việc bầu cử, vi phạm
quy chế bầu cử, thì cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định về kỷ luật
trong Đảng.
Điều 37. Thời hạn lưu trữ
phiếu bầu cử
Phiếu bầu cử được ban kiểm phiếu niêm phong và
chuyển cho đoàn chủ tịch để bàn giao cho cấp ủy lưu trữ trong thời hạn 6 tháng.
Trong thời gian này, nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền, không ai được
tự ý mở niêm phong. Quá 6 tháng, nếu không có khiếu nại, tố cáo về kết quả bầu
cử thì cấp ủy cùng cấp quyết định cho hủy số phiếu đó.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Điều khoản thi
hành
1- Quy chế này thay thế Quy chế bầu cử trong Đảng
được ban hành kèm theo Quyết định số 220-QĐ/TW, ngày 17-4-2009 của Bộ Chính trị
khoá X; được phổ biến đến chi bộ và thực hiện thống nhất trong Đảng.
2- Những quy định về bầu cử trong Đảng trước đây
trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.
3- Ban Bí thư hướng dẫn cụ thể việc thực hiện
Quy chế này.