BỘ
TƯ PHÁP -
ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2012/TTLT-BTP-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Bộ Tư pháp, Ủy ban Dân tộc thống
nhất hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số như
sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư liên tịch này (sau đây gọi
là Thông tư) hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số
bao gồm: các yêu cầu, thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số,
nâng cao năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số, phối
hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện trợ
giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người dân tộc thiểu số được hưởng
trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Người thường xuyên sinh sống (đã
đăng ký thường trú, đã đăng ký tạm trú hoặc có xác nhận của Công an xã, phường,
thị trấn) ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (xã, phường, thị
trấn thuộc vùng khó khăn và xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn) theo quy định của pháp luật.
b) Người không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý bao gồm: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây viết tắt là Trung
tâm), Chi nhánh của Trung tâm (sau đây viết tắt là Chi nhánh); Công ty luật,
Văn phòng luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý
bao gồm: Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm và
Chi nhánh; Luật sư, Tư vấn viên pháp luật của các tổ chức đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan công tác dân tộc địa
phương bao gồm: Cơ quan công tác Dân tộc cấp tỉnh và Phòng Dân tộc cấp huyện.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các yêu
cầu thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số
1. Bảo đảm người dân tộc thiểu số
được trợ giúp pháp lý bằng tiếng của dân tộc mình trong trường hợp đối tượng
yêu cầu hoặc không nói được tiếng Việt.
2. Đơn giản hóa thủ tục hành chính,
cách thức thực hiện trợ giúp pháp lý phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi đối với
người dân tộc thiểu số tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý.
3. Tạo điều kiện thuận lợi và chủ động
gặp người có yêu cầu để thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật
trợ giúp pháp lý.
Chương 2.
THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP
LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Điều 4. Cung cấp
dịch vụ pháp lý miễn phí
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
có trách nhiệm cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí đối với người dân tộc thiểu số
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ bằng các hình thức sau đây:
1. Tư vấn pháp luật.
2. Tham gia tố tụng.
3. Đại diện ngoài tố tụng.
4. Các hình thức trợ giúp pháp lý
khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Điều 5. Đơn giản
thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý
1. Người dân tộc thiểu số khi yêu cầu
trợ giúp pháp lý nếu có khó khăn trong việc xuất trình các giấy tờ theo quy định
của pháp luật thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải tiếp nhận yêu cầu, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các tổ chức chính trị - xã hội nơi người đó
cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để xác minh và thực hiện trợ
giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
2. Người dân tộc thiểu số có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và phối hợp chặt chẽ với người thực hiện trợ
giúp pháp lý trong quá trình trợ giúp pháp lý.
Điều 6. Trợ
giúp pháp lý tại cơ sở
Trung tâm và Chi nhánh triển khai
các hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn và
xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
1. Tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý về những vấn đề pháp luật mà người dân tộc thiểu số thường có vướng
mắc.
2. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề pháp
luật về các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của người dân tộc
thiểu số tại địa phương.
3. Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động
để cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người dân tộc thiểu số.
Khi thực hiện trợ giúp pháp lý lưu
động, người được trợ giúp pháp lý trình bày trực tiếp yêu cầu trợ giúp pháp lý,
người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm hướng dẫn người được trợ giúp
pháp lý điền vào mẫu đơn và thực hiện tư vấn ngay. Kết quả tư vấn được thể hiện
dưới hình thức Phiếu thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc văn bản tư vấn pháp luật.
Đối với các trường hợp chưa thể tư
vấn được ngay vì vụ việc phức tạp cần xác minh thêm thì người thực hiện trợ
giúp pháp lý viết Phiếu hẹn về thời gian để tư vấn sau hoặc trả lời bằng văn bản
trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc.
4. Lồng ghép hoạt động trợ giúp
pháp lý tại cơ sở với hoạt động xét xử lưu động của Tòa án, hoạt động của các tổ
chức đoàn thể, hoạt động tìm hiểu pháp luật, lễ hội văn hóa truyền thống của
các dân tộc thiểu số tại địa phương.
Điều 7. Truyền
thông về trợ giúp pháp lý
Trung tâm và Chi nhánh thực hiện việc
truyền thông về trợ giúp pháp lý để người dân tộc thiểu số biết và thực hiện
quyền được trợ giúp pháp lý của mình thông qua các phương thức sau đây:
1. Biên soạn, in ấn và cung cấp miễn
phí tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật và các tài liệu pháp luật khác có liên
quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của công dân bằng tiếng dân tộc thiểu số.
2. Soạn thảo các tài liệu pháp luật,
thu và sao băng cát xét bằng tiếng dân tộc thiểu số để phát trên đài phát
thanh, truyền hình, hệ thống loa truyền thanh xã.
3. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục
về trợ giúp pháp lý cho từng vùng, miền phù hợp với đặc điểm của người dân tộc
thiểu số trên đài phát thanh, truyền hình, báo chí ở trung ương và địa phương.
4. Đặt các Bảng thông tin, Hộp tin
về trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số tại nhà sinh hoạt cộng đồng,
nhà văn hóa xã, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, Trạm y tế, Đồn Biên phòng, điểm bưu
điện văn hóa xã.
Chương 3.
NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC
HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Điều 8. Nâng
cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý
Cơ quan quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thực hiện các
hoạt động sau để nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý:
1. Khảo sát, nghiên cứu nhu cầu tập
huấn, bồi dưỡng của người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa bàn vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; xây dựng nội dung, hình thức và phương pháp tập huấn, bồi dưỡng
phù hợp với đặc điểm của vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để cập nhật kiến thức pháp luật và kỹ năng trợ giúp
pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc
bộ trợ giúp pháp lý tại địa bàn ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn và
xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số
cho người thực hiện trợ giúp pháp lý ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn
và xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 9. Phát
triển đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý ở cơ sở
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý có trách nhiệm củng cố, phát triển đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý ở
xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn và xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn để thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc
thiểu số. Chú trọng cộng tác viên là người dân tộc thiểu số hoặc biết tiếng dân
tộc thiểu số, người có uy tín trong cộng đồng (thành viên Tổ hòa giải, thành
viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, già làng, trưởng bản, trưởng
các dòng họ, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở
cơ sở).
2. Cơ quan công tác dân tộc ở địa
phương có trách nhiệm giới thiệu ít nhất 01 công chức có đủ tiêu chuẩn và điều
kiện theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý làm cộng tác viên trợ giúp
pháp lý để tư vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý.
Điều 10. Lồng
ghép với các Chương trình giảm nghèo
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
có trách nhiệm lồng ghép việc thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc
thiểu số với các hoạt động của các Chương trình giảm nghèo, Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi để huy động các nguồn lực nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động trợ giúp pháp lý.
Chương 4.
PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Điều 11. Trách
nhiệm của Trung tâm và Chi nhánh
1. Thuê người phiên dịch để thực hiện
trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số trong trường hợp người đó yêu cầu
hoặc không nói được tiếng Việt.
2. Cung cấp cho Cơ quan công tác
dân tộc ở địa phương:
a) Bảng thông tin về trợ giúp pháp
lý (người được trợ giúp pháp lý; quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp
lý; thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý; địa chỉ, điện thoại liên hệ của Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm);
b) Hộp tin trợ giúp pháp lý, Mẫu
đơn đề nghị trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các tài liệu pháp luật có
liên quan về trợ giúp pháp lý và phổ biến các quy định về trợ giúp pháp lý khi
có yêu cầu.
3. Thông báo danh sách người thực
hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm và Chi nhánh trong phạm vi địa phương kèm
theo địa chỉ liên lạc, số điện thoại để Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương
có thể liên hệ trong trường hợp cần thiết.
4. Thông tin đầy đủ các quy định của
pháp luật về trợ giúp pháp lý trong trường hợp có sửa đổi, bổ sung cho Cơ quan
công tác dân tộc ở địa phương.
Điều 12. Trách
nhiệm của Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương
1. Cơ quan công tác dân tộc ở địa
phương trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình nếu phát hiện người
dân tộc thiểu số thuộc diện được trợ giúp pháp lý và có nhu cầu trợ giúp pháp
lý thì hướng dẫn họ hoặc người đại diện hợp pháp về các thủ tục yêu cầu trợ
giúp pháp lý, địa chỉ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và danh sách người
thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương để được hưởng trợ giúp pháp lý.
2. Trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành
vi vi phạm pháp luật thì cơ quan, người có thẩm quyền trong Cơ quan công tác
dân tộc ở địa phương kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật và thông báo cho Trung tâm, Chi nhánh và các tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý khác biết.
3. Cơ quan công tác dân tộc ở địa
phương được yêu cầu phối hợp có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai Bảng thông
tin về trợ giúp pháp lý tại địa điểm tiếp dân ở trụ sở cơ quan mình;
b) Đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý để
cấp phát miễn phí tờ gấp pháp luật, mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý và các tài
liệu pháp luật có liên quan về trợ giúp pháp lý tại các địa điểm tiếp dân của
cơ quan mình để người có thể tiếp cận khi cần;
c) Chủ động yêu cầu Trung tâm, Chi
nhánh để phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng dẫn về trợ giúp
pháp lý.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Tư pháp và Ủy ban Dân tộc chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Thông tư
này.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc trong việc theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này; hướng dẫn
Sở Tư pháp, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh xây dựng Chương trình phối hợp
công tác với các nội dung cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của hai cơ
quan và phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
2. Cục Trợ giúp pháp lý (Bộ Tư
pháp) và Vụ Pháp chế (Ủy ban Dân tộc) là cơ quan đầu mối trong việc phối hợp chỉ
đạo thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số; thường xuyên duy
trì chế độ trao đổi thông tin, phối hợp kiểm tra ở cơ sở, đánh giá tình hình thực
hiện, rút kinh nghiệm và đề xuất với Lãnh đạo hai cơ quan các biện pháp giải
quyết kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
3. Sở Tư pháp, Cơ quan công tác dân
tộc cấp tỉnh định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện công tác trợ
giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số quy định tại Thông tư này, gửi Cục
Trợ giúp pháp lý (Bộ Tư pháp) và Vụ Pháp chế (Ủy ban Dân tộc) để tổng hợp.
Điều 14. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện trợ giúp pháp
lý đối với người dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước, các Chương
trình giảm nghèo, Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam, các Dự án hợp tác quốc tế và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí thực hiện trợ giúp pháp
lý đối với người dân tộc thiểu số được dự toán chung trong ngân sách nhà nước cấp
hàng năm cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Cơ quan công tác dân tộc cấp
tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 15. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 03 năm 2012.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phản ánh về Bộ Tư pháp và Ủy ban Dân tộc
để xem xét, hướng dẫn thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
ỦY
BAN DÂN TỘC
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Sơn Minh Thắng
|
BỘ
TƯ PHÁP
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan công tác Dân tộc cấp tỉnh;
- Công báo, website Bộ Tư pháp; website Ủy ban Dân tộc;
- Lưu: VT (BTP), VT (UBDT), TGPL (5b), PC (5b).
|