QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 65/2011/QH12
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2011
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự
số 24/2004/QH11,
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung Bộ luật tố tụng dân sự:
1.
Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7.
Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan tổ chức có thẩm
quyền
Cá nhân, cơ
quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát tài liệu, chứng cứ
mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm
sát và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ
đó; trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho
đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được
tài liệu, chứng cứ.”
2.
Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16. Bảo
đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc tham gia tố tụng dân sự
Chánh án Tòa án,
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm
sát viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồng định giá không
được tiến hành hoặc tham gia tố tụng, nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có
thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.”
3.
Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21. Kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
1. Viện kiểm sát
nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các
quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm
cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
2. Viện kiểm sát
nhân dân tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; các phiên tòa
sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng
tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có
một bên đương sự là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tâm
thần.
3. Viện kiểm sát
nhân dân tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
4. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi
hành Điều này.”
4.
Bổ sung Điều 23a như sau:
“Điều 23a. Bảo
đảm quyền tranh luận tố tụng dân sự
Trong quá trình
giải quyết vụ án dân sự, Tòa án bảo đảm để các bên đương sự, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh luận để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự.”
5.
Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25. Những
tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp giữa
cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
2. Tranh chấp về
quyền sở hữu tài sản.
3. Tranh chấp về
hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 29 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về
thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về
quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
8. Tranh chấp
liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
9. Tranh chấp
liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
10. Tranh chấp
liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự.
11. Tranh chấp về
kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
12. Các tranh chấp
khác về dân sự mà pháp luật có quy định.”
6.
Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 26. Những
yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu tuyên
bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,
hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Yêu cầu thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
3. Yêu cầu tuyên
bố một người mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
4. Yêu cầu tuyên
bố một người là đã chết, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
5. Yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định về
tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc
không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản
án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu
thi hành tại Việt Nam.
6.
Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
7.
Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; phân chia tài sản chung để
thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
8. Các yêu cầu
khác về dân sự mà pháp luật có quy định.”
7.
Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 31. Những
tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp
lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hòa
giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao
động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hòa giải thành nhưng các bên
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa
giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất
thiết phải qua hòa giải tại cơ sở:
a) Về xử lý kỷ
luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường
thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt
hợp đồng lao động;
c) Giữa người
giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Về bồi thường
thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Tranh chấp
lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo
quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng
lao động không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã thành phố thuộc tỉnh hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không giải quyết.
3. Các tranh chấp
khác về lao động mà pháp luật có quy định.”
8.
Bổ sung Điều 32a như sau:
“Điều 32a. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt
của cơ quan, tổ chức
1. Khi giải quyết
vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của
cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
Trong trường hợp này, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức
đó có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng.
2. Trường hợp vụ
việc dân sự có liên quan đến quyết định cá biệt bị yêu cầu hủy quy định tại khoản
1 Điều này, thì quyết định cá biệt đó được Tòa án xem xét trong cùng vụ việc
dân sự. Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự đó được xác định
theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật tố tụng hành
chính.
3. Tòa án nhân
dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp
hướng dẫn thi hành Điều này.”
9.
Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 33. Thẩm
quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Tòa án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân
dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp
sau đây:
a) Tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27
của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về
kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về
lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về
dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ
luật này;
b) Yêu cầu về
hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều 28 của Bộ luật
này.
3.
Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương
sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.”
10.
Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 35. Thẩm
quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải
quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị
đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị
đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự
có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc
của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu
nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29
và 31 của Bộ luật này;
c) Tòa án nơi có
bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
2. Thẩm quyền giải
quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi
người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Tòa án nơi
người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố
mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người
đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Tòa án đã ra
quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;
d) Tòa án nơi
người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người
phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người
phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi
hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;
đ) Tòa án nơi
người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi
đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam;
e) Tòa án nơi
người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu
người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người
phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi
hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;
g) Tòa án nơi việc
đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
hủy việc kết hôn trái pháp luật;
h) Tòa án nơi một
trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm
việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn;
i) Tòa án nơi một
trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư
trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay
đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
k) Tòa án nơi
cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm
nom con sau khi ly hôn;
l) Tòa án nơi
cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm
dứt việc nuôi con nuôi;
m) Tòa án nơi
Phòng công chứng, Văn phòng công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở
có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
n) Tòa án nơi Cơ
quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên
quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của
pháp luật;
o) Thẩm quyền của
Tòa án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương
mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp
luật về Trọng tài thương mại.”
11.
Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 36. Thẩm
quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có
quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết
nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải
quyết;
b) Nếu tranh chấp
phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn
không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc
cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải
quyết;
d) Nếu tranh chấp
về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi
mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp
về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội,
quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện
lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể
yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp
phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò
trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là
chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò
trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp
phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng
được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị
đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp
bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2. Người yêu cầu
có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình
trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các
yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều
26 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,
làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;
b) Đối với yêu cầu
hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật này
thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng
ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;
c) Đối với yêu cầu
hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con
sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải
quyết.”
12.
Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 37.
Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
1.
Vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
đã thụ lý thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có
thẩm quyền và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi
ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan.
Đương sự, cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền
kiến nghị quyết định này trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến
nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết
khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
2. Tranh chấp về
thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Tranh chấp về
thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.
4. Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này”.
13.
Điều 58 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 58. Quyền,
nghĩa vụ của đương sự
1. Các đương sự
có các quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng.
2. Khi tham gia
tố tụng, đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ nguyên,
thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;
b) Cung cấp tài
liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
c) Yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu trữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu,
chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án;
d) Đề nghị Tòa
án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện
được hoặc đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định
giá, thẩm định giá;
đ)
Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất
trình hoặc do Tòa án thu thập;
e) Đề nghị Tòa
án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
g) Tự thỏa thuận
với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành;
h) Nhận thông báo
hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình;
i) Tự bảo vệ hoặc
nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Tham gia
phiên toà;
l) Yêu cầu thay
đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật
này;
m) Tranh luận tại
phiên tòa;
n) Đề nghị Tòa
án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
o) Đưa ra câu hỏi
với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án khi được phép của Tòa án hoặc đề
xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc
người làm chứng;
p) Được cấp
trích lục bản án, quyết định của Tòa án;
q) Phải có mặt
theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành các quyết định của Tòa án trong thời
gian giải quyết vụ án;
r) Tôn trọng Tòa
án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà;
s) Kháng cáo,
khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
t) Đề nghị người
có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
u) Nộp tiền tạm ứng
án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí theo quy định của pháp luật;
v) Chấp hành
nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
x) Đề nghị Tòa
án tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật này;
y) Các quyền,
nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.”
14.
Điều 59 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 59. Quyền,
nghĩa vụ của nguyên đơn
1. Các quyền,
nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật này.
2. Rút một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện.”
15.
Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 60. Quyền,
nghĩa vụ của bị đơn
1. Các quyền,
nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật này.
2. Được Tòa án
thông báo về việc bị khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc
bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
4. Đưa ra yêu cầu
phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề
nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn.”
16.
Điều 63 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 63. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được Tòa
án chấp nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
2. Những người
sau đây được Tòa án chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự:
a) Luật sư tham
gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp viên
pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ
giúp pháp lý;
c) Công dân Việt
Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã
được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không phải là cán bộ, công chức
trong các ngành Tòa án, Kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành
Công an.
3. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những
người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ
án.”
17.
Điều 82 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 82. Nguồn
chứng cứ
Chứng cứ được
thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Các tài liệu
đọc được, nghe được, nhìn được;
2. Các vật chứng;
3. Lời khai của
đương sự;
4. Lời khai của
người làm chứng;
5. Kết luận giám
định;
6. Biên bản ghi
kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Tập quán;
8. Kết quả định
giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
9. Các nguồn
khác mà pháp luật có quy định.”
18.
Điều 85 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 85. Thu
thập chứng cứ
1. Trong trường
hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc dân sự chưa đủ cơ sở để
giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ.
2. Trong các trường
hợp do Bộ luật này quy định, Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số biện
pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời khai
của đương sự, người làm chứng;
b) Đối chất giữa
các đương sự với nhau, giữa các đương sự với người làm chứng;
c) Trưng cầu
giám định;
d) Quyết định định
giá tài sản, yêu cầu thẩm định giá tài sản;
đ) Xem xét, thẩm
định tại chỗ;
e) Ủy thác thu
thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu cá nhân,
cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật
khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
3. Khi tiến hành
các biện pháp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Thẩm
phán phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
4.
Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ
sơ, tài liệu, vật chứng để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.”
19.
Điều 90 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 90.
Trưng cầu giám định
1. Theo sự thỏa
thuận lựa chọn của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên
đương sự, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu
giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định,
những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
2. Người giám định
nhận được quyết định trưng cầu giám định phải tiến hành giám định theo quy định
của pháp luật.
3. Trong trường
hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật
thì theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định giám định
bổ sung hoặc giám định lại.
Người đã thực hiện
việc giám định trước đó không được thực hiện giám định lại. Người đã tiến hành
tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 46 của Bộ luật
này không được thực hiện việc giám định.”
20.
Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 92. Định
giá tài sản, thẩm định giá tài sản
1. Các bên có
quyền tự thỏa thuận về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định
giá tài sản.
Tòa án ra quyết
định định giá tài sản đang tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu
của một hoặc các bên đương sự;
b) Các bên thỏa
thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm trốn tránh
nghĩa vụ với Nhà nước.
2. Hội đồng định
giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài
chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã
tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
46 của Bộ luật này không được tham gia Hội đồng định giá.
Hội đồng định
giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong
trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá
được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời
gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc
định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định
giá.
3. Cơ quan tài
chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội
đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên
Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp
cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định
giá; người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do
chính đáng thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc đánh giá
phải được ghi thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, của
đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng
số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự,
người chứng kiến ký tên vào biên bản.
5. Theo yêu cầu
của một hoặc các bên đương sự, Tòa án yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản tiến
hành thẩm định giá. Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thẩm định giá tài sản. Kết quả thẩm định giá tài sản được coi là
chứng cứ nếu việc thẩm định giá được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
21.
Điều 94 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 94. Yêu
cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ
1. Trong trường
hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn
không thể tự mình thu thập được thì có thể yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập chứng
cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu
Tòa án thu thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; chứng cứ cần
thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá
nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu trữ chứng cứ cần thu
thập đó.
2. Tòa án, Viện
kiểm sát có thể trực tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức
đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá nhân, cơ
quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp
thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp đầy đủ, kịp thời
chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát thì tùy theo mức độ vi phạm có
thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
22.
Điều 159 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 159. Thời
hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu
1. Thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án
giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời
hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Thời hiệu yêu
cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất
quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì
thực hiện như sau:
a) Tranh chấp về
quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm
hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì
không áp dụng thời hiệu khởi kiện;
b) Tranh chấp
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ
án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi
ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
4.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp
luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu
yêu cầu để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền
yêu cầu, trừ các việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân dân của cá
nhân thì không áp dụng thời hiệu yêu cầu.”
23.
Điều 164 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 164.
Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Đơn khởi kiện
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận
đơn khởi kiện;
c) Tên, địa chỉ
của người khởi kiện;
d) Tên, địa chỉ
của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên, địa chỉ
của người bị kiện;
e) Tên, địa chỉ
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g) Những vấn đề
cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan;
h) Họ, tên, địa
chỉ của người làm chứng, nếu có.
3. Người khởi kiện
là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì đại
diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối
đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do người đại diện
theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn khởi kiện
phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có
căn cứ và hợp pháp.
Trường hợp người
khởi kiện không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình ký tên hoặc điểm
chỉ thì phải có người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt người
có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Người có thẩm quyền chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận trước mặt người khởi kiện và người
làm chứng.”
24.
Điều 168 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 168. Trả
lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Tòa án trả lại
đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện
không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Sự việc đã được
giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết
định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà
Tòa án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi
thường thiệt hại, xin thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di
sản hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền
sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do
chưa đủ điều kiện khởi kiện;
c) Hết thời hạn
được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện
không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp có trở ngại
khách quan hoặc bất khả kháng;
d) Chưa có đủ điều
kiện khởi kiện;
đ) Vụ án không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
2. Khi trả lại
đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Tòa án phải
có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát
cùng cấp.
3. Đương sự có
quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện
có quyền khởi kiện hoặc đã đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Xin ly hôn,
xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, xin
thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản hoặc vụ án đòi
tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho
thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều
kiện khởi kiện;
c) Đã có đủ điều
kiện khởi kiện;
d) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
4. Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.”
25.
Điều 170 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 170.
Khiếu nại, khiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi
kiện
1. Trong thời hạn
ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo do Tòa án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án
đã trả lại đơn khởi kiện.
Trong thời hạn
ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện của Tòa
án, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã trả lại
đơn khởi kiện.
2. Trong thời hạn
ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn
khởi kiện, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc
trả lại đơn khởi kiện;
b) Nhận lại đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
3. Trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời đơn khiếu nại, kiến
nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Chánh án Tòa án, người khởi kiện có quyền
khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án cấp trên trực
tiếp xem xét, giải quyết.
4. Trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại
đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp phải ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Giữ nguyên việc
trả lại đơn khởi kiện;
b) Yêu cầu Tòa
án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến
hành việc thụ lý vụ án.
Quyết định giải
quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp là quyết định
cuối cùng. Quyết định của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp phải được gửi ngay
cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa
án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.”
26.
Điều 176 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 176.
Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
1. Cùng với việc
phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi
kiện, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
2. Yêu cầu phản
tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản
tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản
tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu
của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữ yêu cầu
phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một
vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
3. Bị đơn có quyền
đưa ra yêu cầu phản tố trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.”
27.
Điều 177 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 177.
Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trong trường
hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên
nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều
kiện sau đây:
a) Việc giải quyết
vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập
của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập
của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được
chính xác và nhanh hơn.
2. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước khi Tòa án ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm”.
28.
Điều 184 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 184.
Thành phần phiên hòa giải
1. Thẩm phán chủ
trì phiên hòa giải.
2. Thư ký Tòa án
ghi biên bản hòa giải.
3. Các đương sự
hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự.
Trong vụ án có
nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý
tiến hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của
đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đương sự có mặt; nếu
các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ
án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải. Thẩm phán thông báo việc hoãn phiên
hòa giải và việc mở lại phiên hòa giải cho đương sự biết.
4. Trong trường
hợp cần thiết, Thẩm phán có thể yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
tham gia phiên hòa giải.
5. Người phiên dịch,
nếu đương sự không biết tiếng Việt.”
29.
Bổ sung Điều 185a như sau:
“Điều 185a.
Trình tự hòa giải
1. Trước khi tiến
hành hòa giải, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những
người tham gia phiên hòa giải đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên
hòa giải kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia phiên hòa
giải.
2. Thẩm phán chủ
trì phiên hòa giải theo nội dung hòa giải quy định tại Điều 185 của Bộ luật này.
3. Các đương sự
hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự trình bày ý kiến của mình về những nội
dung tranh chấp và đề xuất những vấn đề cần hòa giải.
4. Thẩm phán xác
định những vấn đề các bên đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và yêu cầu
các bên đương sự trình bày bổ sung những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất.
5. Thẩm phán kết
luận về những vấn đề các bên đương sự đã hòa giải thành và vấn đề chưa thống nhất.”
30.
Điều 189 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 189. Tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Đương sự là
cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có
cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ
quan, tổ chức đó.
2. Đương sự là
cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo
pháp luật.
3. Chấm dứt đại
diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế.
4. Cần đợi kết
quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là
phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước khi mới giải quyết được vụ án.
5. Cần đợi kết quả
thực hiện ủy thác tư pháp hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ
theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án mà thời hạn giải quyết đã hết.
6. Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.”
31.
Điều 192 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 192.
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ
lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc
bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ
chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ
chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện
rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền
khởi kiện;
d) Cơ quan, tổ
chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn
yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án;
đ) Các đương sự
đã tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án;
e) Nguyên đơn đã
được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp người đó
có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng;
g) Đã có quyết định
của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương
sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
h) Thời hiệu khởi
kiện đã hết;
i) Các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 168 của Bộ luật này mà Tòa án đã
thụ lý;
k) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tòa án ra quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả
lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu”.
32.
Điều 193 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 193. Hậu
quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Khi có quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án không có gì
khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp,
trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 168, các điểm c, e và g khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này và các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường
hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại các
điểm a, b, d, đ, e và k khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này
thì tiền tạm ứng phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trong trường
hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại các
điểm c, g, h và i khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền
tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
4. Quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm.”
33.
Điều 195 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 195.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra
quyết định;
c) Vụ án được
đưa ra xét xử;
d) Tên, địa chỉ của
nguyên đơn, bị đơn hoặc người khác khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án và họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
dự khuyết, nếu có;
e) Họ, tên Kiểm
sát viên tham gia phiên tòa, Kiểm sát viên dự khuyết, nếu có;
g) Ngày, giờ,
tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
h) Xét xử công
khai hoặc xét xử kín;
i) Họ, tên những
người được triệu tập tham gia phiên tòa.
2. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay
sau khi ra quyết định.
Trường hợp Viện
kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của
Bộ luật này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp;
trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải
nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.”
34.
Điều 199 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 199. Sự
có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự
1. Tòa án triệu
tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì
Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt.
Tòa án thông báo
cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự biết việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu
tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không
vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn,
người đại diện theo pháp luật vắng mặt mà không có người đại diện tham gia
phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người
đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời
hiệu khởi kiện vẫn còn;
b) Bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có
người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện
tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa án quyết
định đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập có người đó, trừ trường hợp
người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời
hiệu khởi kiện vẫn còn;
d) Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử
vắng mặt họ.”
35.
Điều 202 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 202.
Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng
mặt tại phiên tòa
Tòa án vẫn tiến
hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại
phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
2. Nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người
đại diện tham gia phiên tòa;
3. Các trường hợp
quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 199 của Bộ luật này.”
36.
Điều 208 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 208. Thời
hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa
1. Trong trường
hợp Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều
51, khoản 2 Điều 72, các điều 199, 204, 205, 206, 207, 215, khoản 4 Điều 230 và
các trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, thì thời hạn hoãn phiên tòa
sơ thẩm là không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
2. Quyết định
hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án và
họ, tên những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được
đưa ra xét xử;
đ) Lý do của việc
hoãn phiên tòa;
đ) Thời gian, địa
điểm mở lại phiên tòa.
3. Quyết định
hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và
thông báo công khai cho những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt
thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp.
4. Trong trường
hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian,
địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải
thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng biết
về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.”
37.
Điều 234 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 234.
Phát biểu của Kiểm sát viên
1. Sau khi những
người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố
tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án.
2. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi
hành Điều này.”
38.
Điều 257 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 257. Thụ
lý vụ án để xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau khi
nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo,
Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
Trong thời hạn
ba ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản
cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
2.
Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm hoặc Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối
cao thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa
phiên tòa.”
39.
Điều 260 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 260.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Tòa án cấp
phúc thẩm quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong
các trường hợp sau đây:
a) Trong các trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật
này;
b) Người kháng
cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Người kháng
cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;
d) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường
hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng
nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm,
thì Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm; trong trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm
sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án
ra xét xử phúc thẩm, thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm.
Trong các trường
hợp này, bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp
phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
3. Trong trường
hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần
kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút
một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ
xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.”
40.
Điều 262 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 262.
Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
1. Sau khi ra
quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án
cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu.
2. Thời hạn
nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa
án.”
41.
Điều 264 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 264. Những
người tham gia phiên tòa phúc thẩm
1. Người kháng
cáo, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc giải quyết kháng
cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được
triệu tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng
khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo,
kháng nghị.
2. Kiểm sát viên
Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa phúc thẩm.”
42.
Điều 266 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 266.
Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa.
2. Người kháng
cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa
án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp
người có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm
xét xử vắng mặt họ.
3. Người kháng
cáo, người tham gia tố tụng khác không phải là người kháng cáo, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng
mặt thì việc hoãn phiên tòa, đình chỉ xét xử phúc thẩm hay vẫn tiến hành xét xử
phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 199, 202, 204, 205 và 206 của
Bộ luật này.
4. Thời hạn hoãn
phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại
Điều 208 của Bộ luật này.”
43.
Điều 271 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 271.
Nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
1. Trường hợp có
đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì Hội đồng
xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của đương sự,
Kiểm sát viên theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo trình bày về nội dung kháng
cáo và các căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp tất cả
các đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn; người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn; người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo
và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp chỉ
có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị
và các căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng
nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc
kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các
căn cứ của việc kháng nghị;
b) Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo,
kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền
bổ sung ý kiến.
2. Trường hợp
đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự
trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của mình.
3. Tại phiên tòa
phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung chứng cứ.”
44.
Bổ sung Điều 273a như sau:
“Điều 273a.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Sau khi những
người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.”
45.
Điều 275 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 275. Thẩm
quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử
phúc thẩm có các quyền sau đây:
1. Giữ nguyên bản
án sơ thẩm;
2. Sửa bản án sơ
thẩm;
3. Hủy bản án sơ
thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm
giải quyết lại vụ án;
4. Hủy bản án sơ
thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.”
46.
Điều 277 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 277. Hủy
bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp
sơ thẩm giải quyết lại vụ án
Hội đồng xét xử
phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án
cho Tòa án sơ thẩm giải quyết lại vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
1. Việc chứng
minh và thu thập chứng cứ không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật
này hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực
hiện bổ sung được;
2. Thành phần của
Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm
nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.”
47.
Điều 284 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 284.
Phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại
theo thủ tục giám đốc thẩm
1.
Trong thời hạn một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật, nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì
đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị quy
định tại Điều 285 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm.
2.
Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện
có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
thì phải thông báo bằng văn bản cho người có quyền kháng nghị quy định tại Điều
285 của Bộ luật này.”
48.
Bổ sung Điều 284a và Điều 284b như sau:
“Điều 284a. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Đơn đề nghị
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm làm đơn đề nghị;
b) Tên, địa chỉ
của người đề nghị;
c) Tên bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đề nghị xem xét theo thủ tục
giám đốc thẩm;
d) Lý do đề nghị,
yêu cầu của người đề nghị;
đ) Người đề nghị
là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người
đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu và phần cuối
đơn.
2. Người đề nghị
phải gửi kèm theo đơn bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật,
tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho người yêu cầu của mình là có căn cứ.
3. Đơn đề nghị
và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
Điều
284b. Thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Tòa án, Viện
kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát
hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Ngày gửi đơn được tính từ
ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
2. Tòa án, Viện
kiểm sát nhận đơn đề nghị phải cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
3. Người có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có trách nhiệm phân công cán bộ tiến hành
nghiên cứu đơn, hồ sơ vụ án, báo cáo người có quyền kháng nghị xem xét, quyết định.
Trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.
4. Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục tiếp nhận, xử lý
đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo
thủ tục giám đốc thẩm.”
49.
Điều 288 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 288. Thời
hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Người có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn ba
năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp đã
hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện
sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm hai năm, kể từ ngày kết thời
hạn kháng nghị:
a) Đương sự đã
có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 284 của Bộ luật
này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương
sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
b) Bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại
Điều 283 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để
khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.”
50.
Điều 297 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 297. Thẩm
quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
Hội đồng giám đốc
thẩm có các quyền sau đây:
1. Không chấp nhận
kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định
đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
3. Hủy một phần
hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử
sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại;
4. Hủy bản án,
quyết định của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.”
51.
Điều 299 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 299. Hủy
một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
Hội đồng giám đốc
thẩm ra quyết định hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm
lại trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập
chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại
Chương VII của Bộ luật này;
2. Kết luận
trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án
hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần của
Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc
có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.”
52.
Bổ sung Chương XIXa như sau:
“CHƯƠNG XIXa
THỦ
TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO
Điều 310a.
Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao
1. Khi có căn cứ
xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay
đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
đương sự không biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó.
2. Trường hợp có
yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp có
kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phát hiện vi phạm,
tình tiết mới thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị đó.
Trường hợp nhất
trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Trường hợp Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao không nhất trí với kiến nghị, đề nghị thì phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Phiên họp của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị quy định
tại khoản 3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
Điều 310b. Thủ
tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao
1. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong thời
hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
tại khoản 2 Điều 310a của Bộ luật này hoặc kể từ ngày có
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại khoản 3 Điều 310a của Bộ luật này.
2. Phiên họp Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối
cao có thể mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến tham dự phiên họp.
3. Sau khi nghe
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan được mời tham
dự, nếu có, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định hủy quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; hủy bản án, quyết định đã có hiệu
lực của Tòa án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết
quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định và tùy từng trường
hợp mà quyết định như sau:
a) Hủy quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
b)
Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật và xác định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của Tòa án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật
nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc
xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Hủy quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật có vi phạm pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp dưới giải
quyết theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số
thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.
5. Tòa án nhân
dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi
hành Điều này.”
53.
Điều 311 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 311. Phạm
vi áp dụng
Tòa án áp dụng
những quy định của Chương này, đồng thời áp dụng những quy định khác của Bộ luật
này không trái với những quy định của Chương này để giải quyết những việc dân sự
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 26, các khoản
1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật
này.
Việc dân sự là
việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án
công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của
mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình
quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.”
54.
Bổ sung Điều 313a như sau:
“Điều 313a.
Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng khi giải quyết việc dân sự
1. Trước khi mở
phiên họp, việc thay đổi và cử Thẩm phán, Thư ký Tòa án do Chánh án của Tòa án
đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh
án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa
án cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Việc thay đổi
Thẩm phán tại phiên họp giải quyết việc dân sự được thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc
dân sự do một Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án của
Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là
Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh
án Tòa án cấp trên trực tiếp quyết định;
b) Trường hợp việc
dân sự do Hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba Thẩm phán giải quyết thì việc
thay đổi thành viên Hội đồng do Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định.
3. Trước khi mở
phiên họp và tại phiên họp, việc thay đổi và cử Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện
kiểm sát thì việc thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết
định.”
55.
Điều 314 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 314. Thủ
tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp giải
quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký Tòa án
báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán
khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu
tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người
tham gia phiên họp;
c) Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại diện
hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết, lý
do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
d) Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý
kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm chứng
trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những
vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;
e) Thẩm phán xem
xét tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát viên
phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự;
h) Thẩm phán xem
xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
2. Trong trường
hợp có người vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do
người đó cung cấp hoặc đã khai với Tòa án.”
56.
Bổ sung các điều 339a, 339b và 339c như sau:
“Điều 339a.
Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Công chứng
viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng,
người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu
cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công
chứng có vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về công chứng.
2. Đơn yêu cầu
Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu phải có các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo
đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là các tài liệu, chứng cứ
để chứng minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là có căn cứ và hợp
pháp.
Điều 339b.
Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Thời hạn chuẩn
bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là ba mươi ngày, kể từ
ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định mở
phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Sau khi thụ
lý đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, Tòa án có thẩm quyền thông
báo ngay cho Phòng công chứng, Văn phòng công chứng hoặc Công chứng viên đã thực
hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người có quyền, lợi ích liên
quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết
định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp
để xét đơn yêu cầu.
Điều 339c.
Quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Tòa án có thể
chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
2. Trong trường
hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng
vô hiệu, trong quyết định này Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định của pháp luật”.
57.
Điều 340 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 340. Những
việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án
1. Chỉ định, thay
đổi Trọng tài viên.
2. Áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Hủy quyết định
trọng tài
4. Giải quyết
khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa
thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.
5. Thu thập chứng
cứ.
6. Triệu tập người
làm chứng.
7. Đăng ký phán
quyết trọng tài.
8. Các việc dân
sự khác mà pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.”
58.
Điều 375 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 375. Những
bản án, quyết định của Tòa án được thi hành
1. Những bản án,
quyết định dân sự của Tòa án được thi hành là những bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật, bao gồm:
a) Bản án, quyết
định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết
định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án; quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 310b của
Bộ luật này;
d) Bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã có
quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam.
2. Những bản án,
quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị
kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết
định vế cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả
lương, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội hoặc bồi thường thiệt hại về tính
mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân;
b) Quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.”
59.
Bãi bỏ các điều 200, 201, 203, 376, 377, 378, 379 và 383.
Điều 2.
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 9 thông
qua ngày 29 tháng 3 năm 2011.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|