QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CƠ CHẾ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng
01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước; Nghị định số
78/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2023 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 32/2017/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt
động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cơ chế
xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về cơ chế xử lý rủi ro tín
dụng đối với các khoản nợ vay mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Ngân hàng Phát triển) chịu rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động
của Ngân hàng Phát triển, gồm:
1. Khoản nợ vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước.
2. Khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại.
3. Khoản nợ vay khác của Ngân hàng Phát triển chịu
rủi ro tín dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng Phát triển.
2. Khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng
Phát triển thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Quyết định
này.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Khoản nợ vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước” là các khoản nợ vay gồm:
a) Khoản nợ vay theo quy định của Chính phủ về
chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước;
b) Khoản nợ vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đối
với các hợp đồng đã ký trước ngày Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3
năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước có hiệu lực thi hành
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2017/NĐ-CP);
c) Khoản nợ vay theo chương trình, dự án do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao mà Ngân hàng Phát triển được ngân sách nhà nước cấp
bù lãi suất và/hoặc phí quản lý;
d) Khoản nợ vay Ngân hàng Phát triển nhận bàn giao
từ tổ chức tiền thân.
2. “Khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh” là các khoản nợ
vay bắt buộc sau khi Ngân hàng Phát triển thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. “Khoản nợ vay khác” là các khoản nợ vay gồm:
a) Khoản nợ vay Ngân hàng Phát triển cho vay lại vốn
vay nước ngoài của Chính phủ do Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng;
b) Khoản nợ vay khác của Ngân hàng Phát triển theo
lãi suất thỏa thuận, không được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất và phí quản
lý.
4. “Rủi ro tín dụng” là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển do khách hàng không có khả
năng trả được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ vay (gốc, lãi) của mình
theo đúng Hợp đồng tín dụng hoặc Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc/Hợp đồng nhận nợ bắt
buộc theo quy định của pháp luật về việc Ngân hàng Phát triển bảo lãnh cho các
doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại (sau đây gọi tắt là Hợp đồng nhận
nợ) đã ký với Ngân hàng Phát triển.
5. “Xử lý rủi ro tín dụng” là việc Ngân hàng Phát
triển chuyển theo dõi ngoại bảng hoặc bán nợ theo quy định tại Quyết định này.
6. “Chuyển theo dõi ngoại bảng” là hình thức thay đổi
hạch toán đối với khoản nợ, chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro tín dụng ra hạch
toán trên các tài khoản ngoại bảng; là công việc nội bộ của Ngân hàng Phát triển;
không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ được chuyển
theo dõi ngoại bảng và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến khoản nợ.
7. “Bán nợ” là việc Ngân hàng Phát triển chuyển
giao quyền sở hữu khoản nợ và các quyền khác có liên quan đến khoản nợ cho bên
mua nợ và nhận tiền thanh toán từ bên mua nợ thông qua Hợp đồng mua bán nợ.
8. “Giá bán nợ” là số tiền bên mua nợ phải thanh
toán cho Ngân hàng Phát triển theo Hợp đồng mua bán nợ được hai bên ký kết theo
quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.
9. “Bên mua nợ” là các tổ chức, cá nhân thực hiện
mua nợ của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật.
10. “Giá trị ghi sổ của khoản nợ” là giá trị ghi sổ
số dư nợ gốc, dư nợ lãi của khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến
khoản nợ (nếu có) đối với các khoản nợ đang được hạch toán nội bảng, ngoại bảng
hoặc giá trị theo dõi trên hệ thống quản trị của NHPT đối với các khoản nợ đã
xuất toán ra khỏi ngoại bảng theo quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý rủi ro
tín dụng
1. Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát
triển phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo đầy đủ điều
kiện, hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát
triển phải gắn trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển, khách hàng vay vốn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ vay.
3. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
để xảy ra rủi ro tín dụng hoặc vi phạm trong quá trình xử lý nợ bị rủi ro tín dụng
phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật
liên quan.
4. Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng rủi ro tín
dụng để xử lý rủi ro theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định xử
lý rủi ro tín dụng
Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển xem xét, quyết
định các nội dung sau:
1. Phê duyệt báo cáo tổng hợp toàn hệ thống về kết
quả thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, trong đó báo cáo
rõ kết quả thu hồi nợ từ xử lý tài sản bảo đảm và xác định rõ cơ sở của việc
phê duyệt.
2. Phê duyệt việc phân loại nợ đối với khoản nợ được
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
3. Phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đã sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống, bao gồm cả việc xử lý tài sản
bảo đảm.
4. Việc sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để chuyển
theo dõi ngoại bảng đối với khoản nợ.
5. Xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng và bán khoản
nợ được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ
theo quy định tại Quyết định này.
6. Bán khoản nợ đang hạch toán nội bảng hoặc ngoại
bảng với giá bán bằng hoặc cao hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản
nợ và bán các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng.
7. Xuất toán nợ lãi không thu hồi được ra khỏi ngoại
bảng đối với các khoản nợ vay không còn nợ gốc thuộc các trường hợp khách hàng
là tổ chức đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật và sau khi thanh
lý, xử lý toàn bộ tài sản hoặc khách hàng là cá nhân được xác định chết hoặc mất
tích theo quy định pháp luật và đã xử lý xong di sản, nghĩa vụ của người này
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng
1. Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng theo quy định tại Quyết định này.
2. Đối với các khoản nợ vay của Hợp đồng vay vốn
tín dụng đầu tư ký lần đầu kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023: Ngân hàng Phát triển
sử dụng dự phòng rủi ro được trích lập theo quy định tại Nghị định số
78/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 78/2023/NĐ-CP)
và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng.
Nguyên tắc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng thực hiện theo quy định của
pháp luật về trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, bán nợ như
đối với các ngân hàng thương mại.
3. Đối với các khoản nợ vay của Hợp đồng vay vốn
tín dụng đầu tư ký lần đầu trước ngày 22 tháng 12 năm 2023, các khoản nợ vay
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh: Ngân
hàng Phát triển sử dụng dự phòng rủi ro được trích lập theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng Phát triển (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2021/NĐ-CP) và các văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định
tại Quyết định này.
4. Đối với các khoản nợ vay khác: Ngân hàng Phát
triển sử dụng dự phòng rủi ro được trích lập theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Nghị định số 46/2021/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để
xử lý rủi ro tín dụng theo quy định tại Quyết định này.
Điều 7. Nguyên tắc xử lý khi có
tổn thất về tài sản đối với khoản nợ
Trường hợp có tổn thất về tài sản đối với khoản nợ,
Ngân hàng Phát triển xem xét, xử lý theo nguyên tắc như sau:
1. Xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) theo thỏa thuận của
các bên và quy định của pháp luật.
2. Xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý tổn
thất về tài sản đối với khoản nợ từ các nguồn sau:
a) Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì tập thể,
cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý
theo hợp đồng bảo hiểm;
c) Sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí để
bù đắp theo quy định của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 8 Quyết định này;
d) Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi
thường của tập thể, cá nhân, tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập
trong chi phí, trường hợp thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của
Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật. Trường hợp quỹ dự phòng tài
chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ của
Ngân hàng Phát triển.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHUYỂN THEO DÕI NGOẠI BẢNG
Điều 8. Nguyên tắc và hồ sơ
chuyển theo dõi ngoại bảng
1. Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng để chuyển
theo dõi ngoại bảng trong các trường hợp sau:
a) Khoản nợ vay của khách hàng là tổ chức bị phá sản,
giải thể theo quy định của pháp luật;
b) Khoản nợ vay của khách hàng là cá nhân được xác
định mất tích hoặc chết theo quy định của pháp luật;
c) Khoản nợ vay của khách hàng được phân loại nhóm
5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có và cam
kết ngoại bảng tại Ngân hàng Phát triển.
2. Nguyên tắc sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi
ngoại bảng:
a) Đối với trường hợp Ngân hàng Phát triển đã xử lý
tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và không thu hồi đủ nợ
vay, Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Quyết định này để chuyển theo dõi ngoại bảng đối với số
dư nợ gốc còn lại của khoản nợ;
b) Đối với các khoản nợ vay của Hợp đồng vay vốn
tín dụng đầu tư ký lần đầu kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023 chưa xử lý tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ, Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại
bảng theo quy định đối với ngân hàng thương mại;
c) Đối với các khoản nợ vay của Hợp đồng vay vốn
tín dụng đầu tư ký lần đầu trước ngày 22 tháng 12 năm 2023, các khoản nợ vay
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, các khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh và các khoản
nợ vay khác chưa xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, Ngân hàng Phát triển sử dụng
dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng đối với số dư nợ gốc còn lại của khoản nợ,
khẩn trương tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Hợp đồng tín dụng/Hợp
đồng nhận nợ và Hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký, Quyết định này và quy định của
pháp luật có liên quan để thu hồi nợ.
3. Ngân hàng Phát triển không được thông báo cho
khách hàng về việc khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng.
4. Hồ sơ chuyển theo dõi ngoại bảng gồm:
a) Hồ sơ cấp tín dụng và hồ sơ thu nợ đối với các khoản
nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng: Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao có xác nhận sao y của Ngân hàng Phát triển;
b) Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có
liên quan (nếu có): Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận
sao y của Ngân hàng Phát triển;
c) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng quản trị
Ngân hàng Phát triển về kết quả phân loại nợ đối với khoản nợ được sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực;
d) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng quản trị
Ngân hàng Phát triển về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng: Bản
chính;
đ) Đối với trường hợp khách hàng là tổ chức, doanh
nghiệp bị phá sản, giải thể, ngoài hồ sơ nêu tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d
khoản này phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc
Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật;
e) Đối với trường hợp khách hàng là cá nhân bị chết,
mất tích, ngoài hồ sơ nêu tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản này phải
có bản chính hoặc bản sao được chứng thực Giấy chứng tử hoặc trích lục khai từ
hoặc tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Các tài liệu khác (nếu có) theo yêu cầu quản lý
của Ngân hàng Phát triển.
Điều 9. Theo dõi khoản nợ đã
chuyển theo dõi ngoại bảng và xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng
1. Sau khi chuyển theo dõi ngoại bảng đối với khoản
nợ, Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm tiếp tục theo dõi, có các biện pháp thu
hồi nợ đầy đủ, triệt để đối với các khoản nợ được xử lý rủi ro theo quy định,
trừ trường hợp khoản nợ sau khi sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng
được Ngân hàng Phát triển bán cho tổ chức, cá nhân thu được đầy đủ tiền bán nợ
theo Hợp đồng mua bán nợ quy định tại Quyết định này.
2. Sau thời gian tối thiểu 05 năm, kể từ ngày chuyển
theo dõi ngoại bảng và sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ
nhưng không thu được nợ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển xem xét, quyết
định việc xuất toán khoản nợ (trừ các khoản nợ đã bán theo quy định tại Quyết định
này) ra khỏi ngoại bảng sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả
các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được;
b) Có đầy đủ hồ sơ, tài liệu xác định rõ nguyên
nhân chủ quan, khách quan và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan
trong việc xử lý tổn thất về tài sản của Ngân hàng Phát triển khi xuất toán khoản
nợ ra khỏi ngoại bảng;
c) Phải được Ban kiểm soát Ngân hàng Phát triển thẩm
định và thống nhất với đề xuất của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển.
3. Trước khi xem xét, quyết định xuất toán khoản nợ
ra khỏi ngoại bảng, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm tổng
hợp các khoản nợ dự kiến xuất toán ra khỏi ngoại bảng (nếu có) theo từng đợt (tối
thiểu 01 năm/lần) gửi Bộ Tài chính để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan liên quan trước khi tổng hợp
gửi Ngân hàng Phát triển trong thời gian tối đa là 90 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định. Văn bản báo cáo của Ngân hàng Phát triển
gửi Bộ Tài chính bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thực trạng khoản nợ dự kiến xuất toán ra khỏi
ngoại bảng: Tên dự án vay vốn/khách hàng vay vốn, thời gian vay vốn, thời điểm
chuyển theo dõi ngoại bảng; thực trạng thu hồi nợ (gốc, lãi) của khoản vay, dư
nợ còn lại chưa thu hồi được tại thời điểm trình xuất toán; tác động của việc
xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng đến tài chính của Ngân hàng Phát triển;
b) Tình trạng pháp lý của khách hàng vay vốn; tình
hình tài chính của khách hàng vay vốn theo số liệu tại báo cáo tài chính năm gần
nhất với thời điểm đề nghị xuất khoản nợ ra khỏi ngoại bảng được kiểm toán bởi
công ty kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp khách
hàng đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật hoặc dừng hoạt động theo
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền); tình hình vay vốn của khách hàng tại các tổ
chức tín dụng khác (nếu có); thông tin quan hệ tín dụng của khách hàng theo số
liệu do Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) cung cấp tại thời điểm
đề nghị xuất toán;
c) Các biện pháp đã sử dụng để thu hồi nợ vay sau
khi chuyển theo dõi ngoại bảng và hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả
các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ;
d) Việc xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan
và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc xử lý tổn thất về
tài sản của Ngân hàng Phát triển khi xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng;
đ) Ý kiến thẩm định của Ban kiểm soát Ngân hàng
Phát triển, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển về việc đáp ứng điều kiện xuất
toán ra khỏi ngoại bảng của khoản nợ và ý kiến khác (nếu có);
e) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý (nếu có).
4. Các khoản nợ được xuất toán ra khỏi ngoại bảng
phải được Ngân hàng Phát triển theo dõi trong hệ thống quản trị của Ngân hàng
Phát triển theo quy định của pháp luật về trích lập và xử lý các khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo
hành sản phẩm hàng hóa dịch vụ công trình xây dựng tại doanh nghiệp trong thời
hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày khoản nợ được xuất toán ra ngoại bảng theo
quyết định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển, trừ các khoản nợ mà
khách hàng là tổ chức đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật và sau
khi thanh lý, xử lý toàn bộ tài sản hoặc khách hàng là cá nhân được xác định chết
hoặc mất tích theo quy định pháp luật và đã xử lý xong di sản, nghĩa vụ của người
này theo quy định của pháp luật hoặc các khoản nợ ngoại bảng đã hoàn thành thủ
tục bán nợ và xử lý tài chính khi bán nợ theo quy định tại Điều
14 Quyết định này. Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm theo dõi, thu nợ đối
với các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng (trừ các khoản nợ đã bán theo
quy định tại Quyết định này).
5. Hồ sơ xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng gồm:
a) Hồ sơ chuyển theo dõi ngoại bảng theo quy định tại
khoản 4 Điều 8 Quyết định này;
b) Hồ sơ, tài liệu về xuất toán khoản nợ ra khỏi
ngoại bảng gửi xin ý kiến của Bộ Tài chính và cơ quan liên quan theo quy định tại
khoản 3 Điều này: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận
sao y của Ngân hàng Phát triển;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát
triển về việc xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng sau khi Bộ Tài chính có ý
kiến bằng văn bản theo quy định tại Điều này: Bản chính;
d) Quyết định hoặc phê duyệt các biện pháp thu hồi
nợ đối với khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
đ) Tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện
pháp thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, phù hợp với thực tế và các quy định của
pháp luật liên quan.
6. Hồ sơ lưu trữ về xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại
bảng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật phải được
Ngân hàng Phát triển lưu giữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Xử lý số tiền thu hồi
được từ các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng
Số tiền thu hồi được từ khoản nợ đã chuyển theo dõi
ngoại bảng (kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm và số tiền
thu hồi được từ các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng), được hạch toán
theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển.
Mục 2. BÁN NỢ
Điều 11. Bán nợ
1. Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển xem xét,
quyết định việc bán nợ để thu hồi nợ vay khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 8 Quyết định này hoặc khoản nợ đang được
theo dõi ngoại bảng hoặc đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng;
b) Ngân hàng Phát triển và khách hàng không có thỏa
thuận bằng văn bản về việc không được bán khoản nợ;
c) Khoản nợ không được sử dụng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự tại thời điểm bán nợ trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng
văn bản về việc bán nợ;
d) Việc bán các khoản nợ được định giá thấp hơn số
dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ chỉ thực hiện đối với khoản nợ
đang được theo dõi ngoại bảng hoặc đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng và việc bán
các khoản nợ này phải đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Nguyên tắc thực hiện bán nợ:
a) Ngân hàng Phát triển thực hiện bán nợ theo quy định
của pháp luật áp dụng đối với hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trừ các nội dung quy định tại Quyết định này;
b) Hoạt động bán nợ không trái với nội dung quy định
tại hợp đồng tín dụng/hợp đồng nhận nợ và hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký kết
giữa Ngân hàng Phát triển, khách hàng và bên bảo đảm;
c) Hoạt động bán nơ do các bên tự thỏa thuận trên
cơ sở tuân thủ quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Phương thức bán nợ: Ngân hàng Phát triển thực hiện
bán nợ theo phương thức đấu giá. Việc đấu giá khoản nợ thực hiện theo quy định
pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Định giá khoản nợ: Ngân hàng Phát triển phải
thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá được thành lập theo quy định của pháp
luật thực hiện định giá khoản nợ để xác định giá khởi điểm dự kiến của khoản nợ
được bán đấu giá.
5. Trường hợp khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng được
định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được, ngoài điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển chỉ được bán nợ khi đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau:
a) Có đầy đủ hồ sơ, tài liệu xác định rõ nguyên
nhân chủ quan, khách quan và dự kiến trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên
quan trong việc xử lý tổn thất về tài sản của Ngân hàng Phát triển khi bán nợ
thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được;
b) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh biện pháp bán nợ
là biện pháp tối ưu để thu hồi nợ vay;
c) Phải được Ban kiểm soát Ngân hàng Phát triển thẩm
định và thống nhất với đề xuất của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển.
6. Trước khi xem xét, quyết định bán khoản nợ đang
theo dõi ngoại bảng được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được
của khoản nợ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm tổng hợp
các khoản nợ dự kiến bán, gửi Bộ Tài chính để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan liên quan trước khi tổng
hợp gửi Ngân hàng Phát triển trong thời gian tối đa là 90 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định. Văn bản của Ngân hàng Phát triển gửi
Bộ Tài chính bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thực trạng khách hàng vay vốn và khoản nợ dự kiến
bán: Tên dự án vay vốn/khách hàng vay vốn, thời gian vay vốn, thời điểm chuyển
theo dõi ngoại bảng; thực trạng thu hồi nợ (gốc, lãi) của khoản vay, dư nợ còn
lại chưa thu hồi được tại thời điểm trình xuất toán; tác động của việc bán khoản
nợ đến tài chính của Ngân hàng Phát triển; thực trạng hoạt động của khách hàng
vay vốn; tình hình tài chính của khách hàng vay vốn theo số liệu tại báo cáo
tài chính năm gần nhất với thời điểm đề nghị bán nợ được kiểm toán bởi công ty
kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp khách hàng đã phá
sản, giải thể theo quy định của pháp luật hoặc dừng hoạt động theo xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền); tình hình vay vốn của khách hàng tại các tổ chức tín dụng
khác (nếu có); thông tin quan hệ tín dụng của khách hàng theo số liệu do Trung
tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) cung cấp tại thời điểm đề nghị
bán nợ;
b) Phương án dự kiến xử lý tổn thất về tài sản của
Ngân hàng Phát triển khi bán khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng được định giá thấp
hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ (trong trường hợp bị tổn
thất về tài sản do nguyên nhân chủ quan, xác định dự kiến trách nhiệm cụ thể của
các tổ chức và cá nhân liên quan, mức bồi thường theo quy định của pháp luật;
tiền bảo hiểm nếu có);
c) Các biện pháp đã sử dụng để thu hồi nợ vay sau
khi chuyển theo dõi ngoại bảng và hồ sơ, tài liệu chứng minh biện pháp bán nợ
là biện pháp tối ưu để thu hồi nợ vay;
d) Ý kiến thẩm định của Ban kiểm soát Ngân hàng
Phát triển, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển về việc đáp ứng điều kiện
bán nợ và ý kiến khác (nếu có);
đ) Các hồ sơ, tài liệu khác (nếu có).
7. Sau khi hoàn tất việc bán nợ, Ngân hàng Phát triển
thực hiện xử lý tổn thất về tài sản đối với khoản nợ theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.
Điều 12. Lưu trữ hồ sơ về bán
nợ
1. Hồ sơ lưu trữ về bán nợ
a) Văn bản đề nghị/thoả thuận của khách hàng và bên
bảo đảm về chấp thuận bán nợ (trừ trường hợp khách hàng, bên bảo đảm là tổ chức
bị phá sản, giải thể hoặc là cá nhân được xác định chết, mất tích theo quy định
của pháp luật): Bản chính;
b) Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo lãnh vay vốn và
Hợp đồng nhận nợ (đối với khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh): Bản sao có chứng thực
hoặc sao y bản chính;
c) Hợp đồng bảo đảm tiền vay/Hợp đồng bảo đảm ký kết
giữa Ngân hàng Phát triển với bên bảo đảm (nếu có): Bản sao có chứng thực hoặc
sao y bản chính;
d) Các văn bản, tài liệu liên quan đến việc xác định
giá trị của tài sản bảo đảm và giá trị khoản nợ: Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực hoặc sao y bản chính;
đ) Hồ sơ, tài liệu bán khoản nợ được định giá thấp
hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được gửi xin ý kiến Bộ Tài chính và cơ
quan liên quan theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Quyết định này:
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc sao y bản chính;
e) Quyết định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát
triển về việc bán khoản nợ thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được sau
khi Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản theo quy định tại khoản
6 Điều 11 Quyết định này: Bản chính;
g) Hợp đồng bán nợ theo quy định của pháp luật: Bản
chính;
h) Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan theo quy
chế nội bộ của Ngân hàng Phát triển.
2. Hồ sơ lưu trữ về bán nợ phải được Ngân hàng Phát
triển lưu giữ theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển lưu giữ hồ sơ
vĩnh viễn đối với khoản nợ vay được bán với giá bán thấp hơn số dư nợ gốc còn lại
chưa thu hồi được.
Điều 13. Xử lý tài chính, hạch
toán kế toán đối với khoản nợ được bán đang hạch toán nội bảng
1. Số tiền thu được từ bán nợ được thu hồi theo
nguyên tắc: thu hồi nợ gốc trước, nợ lãi và các nghĩa vụ tài chính (nếu có)
sau.
2. Trường hợp giá bán nợ cao hơn hoặc bằng giá trị
ghi sổ của khoản nợ được bán: Sau khi thu hồi số nợ gốc, nợ lãi và các nghĩa vụ
tài chính khác (nếu có) của khoản nợ được bán, phần chênh lệch dương còn lại (nếu
có), Ngân hàng Phát triển hạch toán theo quy định về chế độ quản lý tài chính của
Ngân hàng Phát triển.
3. Trường hợp giá bán nợ thấp hơn giá trị ghi sổ của
khoản nợ được bán: Ngoài số tiền thu được từ bán nợ, Ngân hàng Phát triển sử dụng
tiền bồi thường (trong trường hợp bị tổn thất về tài sản do nguyên nhân chủ
quan và phải bồi thường theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp
luật có liên quan), tiền bảo hiểm (nếu có) để thu hồi nợ. Ngân hàng Phát triển
thực hiện xuất toán đối với số nợ lãi và nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) không
thu hồi được.
Điều 14. Xử lý tài chính, hạch
toán kế toán đối với khoản nợ được bán đang theo dõi ngoại bảng và khoản nợ đã
xuất toán khỏi ngoại bảng
1. Đối với trường hợp bán nợ đang theo dõi ngoại bảng,
Ngân hàng Phát triển thực hiện xuất toán khoản nợ đã bán khỏi ngoại bảng.
2. Số tiền thu được từ bán nợ đối với khoản nợ đang
theo dõi ngoại bảng và khoản nợ đã xuất toán khỏi ngoài bảng được Ngân hàng
Phát triển hạch toán theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính của
Ngân hàng Phát triển.
Mục 3. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO
CÁO
Điều 15. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Định kỳ 6 tháng và hằng năm, Ngân hàng Phát triển
báo cáo kết quả xử lý rủi ro tín dụng theo quy định tại Quyết định này, cụ thể
theo từng khoản nợ, từng khách hàng vay vốn, cách thức xử lý, gửi Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Tư pháp,
Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước. Trong trường hợp đột xuất, Ngân hàng
Phát triển có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có
thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Căn cứ báo cáo của Ngân hàng Phát triển, định kỳ
hằng năm, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình xử lý
rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển sau khi lấy ý kiến tham gia của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Thanh tra
Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước.
3. Nội dung báo cáo:
a) Số dư nợ Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng
đầu kỳ và cuối kỳ (cụ thể theo từng nhóm nợ);
b) Số dư nợ chuyển theo dõi ngoại bảng trong kỳ; số
dư nợ theo dõi ngoại bảng đầu kỳ và cuối kỳ; số dư nợ xuất toán khỏi ngoại bảng
trong kỳ và lũy kế đến kỳ báo cáo; số thu hồi từ các khoản nợ đã chuyển theo
dõi ngoại bảng trong kỳ; số thu hồi từ các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại
bảng trong kỳ;
c) Số dư nợ đã xử lý rủi ro tín dụng thông qua bán
nợ trong kỳ báo cáo; số thu được từ bán nợ trong kỳ báo cáo;
d) Báo cáo về xử lý tổn thất theo quy định tại Quyết
định này (nếu có);
đ) Việc trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý
rủi ro tín dụng trong kỳ báo cáo;
e) Thuyết minh chi tiết về xử lý tài chính đối với
số tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã xử lý rủi ro tín dụng.
4. Thời gian chốt số liệu:
a) Đối với báo cáo 06 tháng đầu năm: Tính từ ngày
01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 30 tháng 6 năm báo cáo;
b) Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01
năm báo cáo đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.
5. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo 06 tháng đầu năm: Chậm nhất vào ngày 30
tháng 7 năm báo cáo;
b) Đối với báo cáo năm; Chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính;
c) Nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp báo cáo
trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì hạn nộp báo cáo là ngày làm việc tiếp theo
ngay sau ngày đó.
6. Phương thức gửi báo cáo:
Ngân hàng Phát triển thực hiện gửi các báo cáo quy
định tại khoản 1 Điều này theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản
giấy;
c) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo
chuyên dùng dưới hình thức văn bản điện tử (nếu có);
d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Ngân hàng Phát triển
a) Tổ chức triển khai thực hiện xử lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Phát triển theo đúng quy định tại Quyết định này và quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Ban hành quy chế nội bộ về xử lý rủi ro tín dụng
theo đúng quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan,
trong đó quy định rõ về: hồ sơ; biểu mẫu; trình tự, thủ tục xử lý rủi ro tín dụng;
thẩm quyền, trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp, từng cá nhân trong quá trình xử
lý rủi ro tín dụng và các nội dung khác có liên quan;
c) Rà soát, đánh giá hồ sơ và xem xét, quyết định
việc chuyển theo dõi ngoại bảng và bán nợ theo quy định tại Quyết định này và
quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm toàn diện về tính trung thực,
chính xác và hợp pháp của hồ sơ, thông tin, số liệu báo cáo Bộ Tài chính về việc
xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng theo quy định tại Điều 9
Quyết định này và việc bán các khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng được định
giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ theo quy định
tại Điều 11 Quyết định này;
đ) Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ, quản lý,
giám sát việc xử lý, thu hồi nợ vay theo quy định tại Quyết định này và quy định
của pháp luật có liên quan, hạn chế nợ xấu phát sinh; tiếp tục theo dõi, đôn đốc
và có các biện pháp thu hồi đầy đủ khoản nợ vay được xử lý rủi ro;
e) Báo cáo, đề xuất với Bộ Tài chính và các bộ,
ngành liên quan xem xét trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định
này (nếu cần thiết).
2. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan có ý kiến đối với đề xuất
của Ngân hàng Phát triển về việc xuất toán các khoản nợ ra khỏi ngoại bảng và
bán các khoản nợ được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được
theo quy định tại Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát
triển hằng năm theo quy định tại Quyết định này;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử
lý những vấn đề phát sinh trong việc triển khai Quyết định này và báo cáo các cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định này (nếu
càn thiết).
3. Bộ Kế hoạch và đầu tư
Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý những vấn đề phát
sinh trong việc triển khai Quyết định này, và báo cáo các cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định này (nếu cần thiết).
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp
luật về tiền tệ và ngân hàng trong đó bao gồm nội dung xử lý rủi ro tín dụng của
Ngân hàng Phát triển theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên
quan;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý những vấn đề
phát sinh trong việc triển khai Quyết định này, và báo cáo các cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định này (nếu cần thiết).
5. Bộ Tư pháp
Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý những vấn đề phát
sinh trong việc triển khai Quyết định này, và báo cáo các cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định này (nếu cần thiết).
6. Các bộ, ngành và các cấp chính quyền địa phương
có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo các cơ quan và doanh nghiệp trực
thuộc, trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ Ngân hàng Phát triển trong công tác thu hồi
nợ và xử lý nợ bị rủi ro theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên
quan.
Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành: Ngân hàng Phát triển thực hiện các quy định liên quan đến xử lý rủi ro
tín dụng sau khi chuyển theo dõi ngoại bảng theo quy định tại Quyết định này. Hồ
sơ chuyển theo dõi ngoại bảng, việc tính lãi đối với các khoản nợ này thực hiện
theo quyết định của cấp có thẩm quyền tại thời điểm chuyển theo dõi ngoại bảng.
2. Đối với các khoản nợ tín dụng đầu tư, tín dụng
xuất khẩu và nợ vay bắt buộc bảo lãnh, Ngân hàng Phát triển đã bán nợ theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
Ngân hàng Phát triển thực hiện xử lý tài chính đối với khoản nợ (gốc, lãi) được
bán và các nội dung liên quan theo quy định tại Điều 7 và khoản
3 Điều 13 Quyết định này.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 03 năm 2025.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Phát
triển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|