BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2020/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 11 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG DINH DƯỠNG TRONG BỆNH VIỆN
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Thông tư quy định về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hoạt động
chuyên môn về dinh dưỡng, điều kiện bảo đảm và trách nhiệm thực hiện hoạt động
dinh dưỡng trong bệnh viện.
2. Thông tư này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện
1. Các bệnh viện phải tổ chức
hoạt động dinh dưỡng gắn với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện.
2. Người bệnh đến khám bệnh, chữa
bệnh ngoại trú đều được sàng lọc yếu tố nguy cơ về dinh dưỡng; đến khám bệnh,
chữa bệnh nội trú đều được sàng lọc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
3. Người bệnh được chỉ định chế
độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng và bệnh lý của mình.
4. Bác sỹ điều trị, bác sỹ khoa
dinh dưỡng là người quyết định chế độ dinh dưỡng cho người bệnh.
5. Người
làm công tác dinh dưỡng phải có trình độ chuyên môn về dinh dưỡng phù hợp với
chức trách, nhiệm vụ được giao.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN VỀ
DINH DƯỠNG TRONG BỆNH VIỆN
Điều 3.
Sàng lọc yếu tố nguy cơ dinh dưỡng, tư vấn, chỉ định chế độ dinh dưỡng cho người
bệnh ngoại trú
1. Người bệnh khám bệnh, chữa bệnh
ngoại trú được sàng lọc yếu tố nguy cơ dinh dưỡng như tình trạng sụt cân, ăn sụt
giảm, chỉ số khối cơ thể (BMI) và các yếu tố nguy cơ khác.
2. Người bệnh có nguy cơ dinh
dưỡng, suy dinh dưỡng hoặc có bệnh lý liên quan đến dinh dưỡng được tư vấn, chỉ
định chế độ dinh dưỡng bệnh lý phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý của
mình và ghi vào sổ khám bệnh hoặc hồ sơ bệnh án ngoại trú.
Điều 4.
Khám, chẩn đoán, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, chỉ định điều trị và theo dõi
tình trạng dinh dưỡng cho người bệnh nội trú.
1. Người bệnh được sàng lọc yếu
tố nguy cơ dinh dưỡng, khám, chẩn đoán và chỉ định điều trị dinh dưỡng trong 36
giờ tính từ thời điểm nhập viện nội trú và được ghi vào hồ sơ bệnh án.
2. Người bệnh có nguy cơ dinh
dưỡng phải được đánh giá tình trạng dinh dưỡng, chẩn đoán, chỉ định chế độ dinh
dưỡng bệnh lý, theo dõi và đánh giá lại tình trạng dinh dưỡng trong suốt quá
trình điều trị.
3. Người bệnh không có nguy cơ
dinh dưỡng được sàng lọc lại sau mỗi 07 ngày nằm viện và ghi vào hồ sơ bệnh án.
4. Người bệnh được chỉ định chế
độ dinh dưỡng hằng ngày phù hợp với tình trạng dinh dưỡng và bệnh lý, ghi mã số
chế độ dinh dưỡng vào tờ điều trị theo quy định tại Quyết định số 2879/QĐ-BYT ngày 10 tháng 8 năm 2006 của Bộ Y tế
hướng dẫn chế độ ăn bệnh viện.
5. Người bệnh suy dinh dưỡng nặng,
người bệnh được phân cấp chăm sóc cấp I thì bác sỹ điều trị phải hội chẩn với
bác sỹ khoa dinh dưỡng hoặc dinh dưỡng viên để chỉ định và xây dựng chế độ dinh
dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng và bệnh lý.
6. Người bệnh phải được hỗ trợ,
theo dõi, giám sát việc thực hiện chế độ dinh dưỡng trong suốt quá trình điều
trị.
Điều 5. Tư
vấn, truyền thông về dinh dưỡng
1. Bệnh viện xây dựng tài liệu
tư vấn, truyền thông về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm để truyền thông cho người
bệnh, người nhà người bệnh trong bệnh viện.
2. Bệnh viện thực hiện tư vấn,
truyền thông cho người bệnh, người nhà người bệnh về dinh dưỡng và an toàn thực
phẩm.
Chương
III
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO HOẠT
ĐỘNG DINH DƯỠNG TRONG BỆNH VIỆN
Điều 6. Cơ
cấu tổ chức về dinh dưỡng
1. Tổ chức hoạt động dinh dưỡng:
Căn cứ vào Quy chế tổ chức và
hoạt động của bệnh viện, việc thành lập khoa Dinh dưỡng hoặc bộ phận Dinh dưỡng
trong khối lâm sàng của bệnh viện được thực hiện như sau:
a) Đối với bệnh viện có quy mô
từ 100 giường bệnh trở lên phải thành lập khoa Dinh dưỡng. Mỗi 100 giường bệnh
phải có tối thiểu 01 người làm chuyên môn về dinh dưỡng.
b) Đối với bệnh viện có quy mô
dưới 100 giường bệnh, nếu không thành lập được khoa Dinh dưỡng thì phải có bộ
phận Dinh dưỡng hoặc có người phụ trách dinh dưỡng làm việc toàn thời gian.
2. Khoa Dinh dưỡng phải có các
bộ phận sau đây:
a) Bộ phận tư vấn dinh dưỡng.
b) Bộ phận dinh dưỡng điều trị.
c) Bộ phận chế biến và cung cấp
chế độ dinh dưỡng.
Nếu chưa có bộ phận chế biến và
cung cấp chế độ dinh dưỡng, bệnh viện phải ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân
ngoài bệnh viện để chế biến suất ăn ngay tại bệnh viện và tổ chức, cá nhân này
phải chịu sự giám sát về chuyên môn và an toàn thực phẩm của khoa Dinh dưỡng.
Điều 7. Người
làm chuyên môn về dinh dưỡng
1. Trưởng khoa Dinh dưỡng phải
là người làm việc cơ hữu toàn thời gian về dinh dưỡng, bao gồm:
a) Bác sỹ y khoa hoặc bác sỹ đa
khoa và có chứng chỉ đào tạo 6 tháng trở lên về dinh dưỡng lâm sàng.
b) Dinh dưỡng viên có trình độ
từ đại học trở lên nếu bệnh viện chưa có bác sỹ đáp ứng yêu cầu tại điểm a Khoản
này.
2. Người
làm chuyên môn về dinh dưỡng điều trị là bác sỹ y khoa, bác sỹ đa khoa có chứng
chỉ đào tạo về dinh dưỡng lâm sàng hoặc dinh dưỡng viên.
Điều 8. Cơ
sở vật chất phục vụ cho hoạt động dinh dưỡng
1. Bệnh viện phải bố trí cơ sở
vật chất bảo đảm hoạt động dinh dưỡng như sau:
a) Khoa dinh dưỡng hoặc bộ phận
dinh dưỡng
b) Khu vực chế biến suất ăn,
phòng ăn phải được thiết kế xây dựng, bố trí cách xa khu vực nhà đại thể, khu vực
lưu giữ chất thải, giặt đồ, khu vực cách ly bệnh truyền nhiễm và bảo đảm các điều
kiện của pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Các khoa Nhi, Sơ sinh phải
có khu vực pha sữa: Khu vực pha sữa có hướng dẫn cách pha sữa; nước nóng, lạnh;
nước sạch, bồn rửa tay và dung dịch rửa tay.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 9. Nhiệm
vụ của khoa Dinh dưỡng hoặc bộ phận Dinh dưỡng
1. Tham mưu cho lãnh đạo bệnh
viện về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện.
2. Xây dựng, triển khai quy
trình kỹ thuật chuyên môn về dinh dưỡng lâm sàng trong bệnh viện.
3. Tổ chức thực hiện các hoạt động
khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng
và bệnh lý cho người bệnh.
4. Tổ chức xây dựng chế độ dinh
dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng và bệnh lý cho người bệnh điều trị nội
trú trong bệnh viện.
5. Phối hợp với các khoa lâm
sàng chỉ định chế độ dinh dưỡng bệnh lý cho người bệnh bị suy dinh dưỡng nặng,
người bệnh được phân cấp chăm sóc cấp I.
6. Quản lý thực phẩm, chế biến,
cung cấp chế độ dinh dưỡng bệnh lý cho người bệnh tại giường bệnh. Kiểm tra,
giám sát an toàn thực phẩm trong bệnh viện.
7. Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định về hoạt động dinh dưỡng tại các khoa lâm sàng và trong bệnh
viện.
8. Đầu mối xây dựng tài liệu tư
vấn, truyền thông về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho người bệnh, người nhà
người bệnh và các đối tượng khác trong bệnh viện.
9. Thực hiện hoạt động đào tạo,
chỉ đạo tuyến về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
10. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm trong điều trị,
phòng bệnh và nâng cao sức khỏe.
Điều 10.
Nhiệm vụ của các khoa lâm sàng khác trong việc tổ chức hoạt động dinh dưỡng
1. Tiếp nhận và tổ chức thực hiện
chế độ dinh dưỡng cho người bệnh.
2. Hướng dẫn, giám sát người bệnh
thực hiện chế độ dinh dưỡng theo quy định.
3. Phối hợp với khoa Dinh dưỡng
hoặc bộ phận Dinh dưỡng kiểm tra, giám sát các quy định về hoạt động chuyên môn
về dinh dưỡng và tuyên truyền, tư vấn về dinh dưỡng cho người bệnh, người nhà
người bệnh tại khoa.
Điều 11.
Trách nhiệm của Giám đốc bệnh viện
1. Ban hành quy chế về hoạt động
dinh dưỡng trong bệnh viện.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động
dinh dưỡng trong bệnh viện và chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động dinh dưỡng
trong bệnh viện.
3. Thiết lập mạng lưới dinh dưỡng
trong bệnh viện theo yêu cầu chuyên môn, trong đó có sự tham gia của các khoa
lâm sàng và các bộ phận liên quan đến hoạt động dinh dưỡng.
4. Bảo đảm cơ sở vật chất,
trang thiết bị, vật tư, nhân lực và kinh phí thường xuyên hằng năm cho hoạt động
dinh dưỡng.
Điều 12.
Trách nhiệm của các chức danh chuyên môn về dinh dưỡng
1. Trưởng khoa Dinh dưỡng hoặc
người phụ trách bộ phận Dinh dưỡng:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của khoa Dinh dưỡng quy định tại Điều 9 Thông tư này và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc bệnh viện về việc tổ chức thực hiện chuyên môn
dinh dưỡng trong bệnh viện.
b) Quản lý, kiểm tra, giám sát,
đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện các quy định chuyên môn về dinh dưỡng và an
toàn thực phẩm trong bệnh viện.
c) Kiểm tra và yêu cầu các khoa
lâm sàng thực hiện nghiêm chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh
dưỡng và bệnh lý cho người bệnh. Báo cáo Giám đốc bệnh viện các sai phạm của
các cá nhân, các khoa, phòng trong việc thực hiện các quy định về dinh dưỡng
trong bệnh viện.
d) Yêu cầu các đơn vị, cá nhân
ngừng cung cấp dịch vụ dinh dưỡng nếu vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm
và báo cáo Giám đốc bệnh viện để có biện pháp xử lý kịp thời.
đ) Tham gia Hội đồng thuốc và
điều trị, Hội đồng nghiên cứu khoa học và các Hội đồng liên quan khác trong bệnh
viện theo phân công của Giám đốc bệnh viện.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Giám đốc bệnh viện.
2. Nhiệm vụ của người làm
chuyên môn về dinh dưỡng:
a) Khám, tư vấn và điều trị các
bệnh liên quan đến dinh dưỡng bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng
dinh dưỡng và bệnh lý của người bệnh nội và ngoại trú.
b) Phối hợp với bác sỹ điều trị,
bác sỹ khoa dinh dưỡng thực hiện khám, tư vấn cho người bệnh, chỉ định những
trường hợp có bệnh lý về dinh dưỡng hoặc cần kết hợp điều trị bằng dinh dưỡng
hoặc tham vấn cho bác sỹ điều trị chỉ định chế độ dinh dưỡng.
c) Xây dựng và áp dụng chế độ
dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng và bệnh lý của người bệnh.
d) Hội chẩn với các khoa lâm sàng
để can thiệp dinh dưỡng khi có yêu cầu. đ) Kiểm tra, giám sát hoạt động dinh dưỡng
và việc cung cấp chế độ dinh dưỡng theo quy định.
e) Thực hiện các nhiệm vụ truyền
thông về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho các đối tượng trong bệnh viện.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Trưởng khoa.
Điều 13.
Trách nhiệm của các chức danh chuyên môn khác trong hoạt động chuyên môn về
dinh dưỡng
1. Trách nhiệm của bác sỹ điều
trị:
a) Chỉ định chế độ dinh dưỡng
phù hợp với tình trạng dinh dưỡng và bệnh lý cho người bệnh được phân công điều
trị. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ dinh dưỡng và an toàn thực phẩm
liên quan tới người bệnh.
b) Đề nghị bộ phận dinh dưỡng
điều trị của khoa Dinh dưỡng tham gia hội chẩn các trường hợp bệnh liên quan đến
dinh dưỡng hoặc các trường hợp suy dinh dưỡng, bệnh phối hợp, bệnh lý nặng.
c) Hội chẩn với bác sỹ khoa
dinh dưỡng hoặc dinh dưỡng viên để xây dựng và chỉ định chế độ dinh dưỡng phù hợp
đối với người bệnh bị suy dinh dưỡng nặng, người bệnh được phân cấp chăm sóc cấp
I.
d) Cung cấp đầy đủ những thông
tin cần thiết của người bệnh cho Khoa Dinh dưỡng hoặc bộ phận dinh dưỡng để áp
dụng chế độ dinh dưỡng bệnh lý thích hợp.
2. Trách
nhiệm của điều dưỡng trưởng các khoa lâm sàng:
a) Tổ chức thực hiện tổng hợp
chế độ dinh dưỡng hàng ngày theo chỉ định của bác sỹ điều trị và chuyển dữ liệu
cho khoa Dinh dưỡng hoặc bộ phận dinh dưỡng chuẩn bị chế độ dinh dưỡng cho người
bệnh của khoa.
b) Tổ chức tiếp nhận, hỗ trợ và
giám sát người bệnh thực hiện chế độ dinh dưỡng tại khoa.
c) Tổ chức thực hiện tư vấn,
truyền thông dinh dưỡng cho người bệnh tại khoa.
3. Trách nhiệm của điều dưỡng
viên:
a) Thực hiện sàng lọc yếu tố
nguy cơ dinh dưỡng của người bệnh.
b) Thực hiện hỗ trợ, theo dõi,
tư vấn, giám sát việc thực hiện chế độ dinh dưỡng của người bệnh và ghi hồ sơ
theo quy định.
Điều 14.
Trách nhiệm của người bệnh, người nhà người bệnh
1. Tuân thủ, thực hiện chỉ định
về chế độ dinh dưỡng cho người bệnh và an toàn thực phẩm tại bệnh viện.
2. Phối hợp với nhân viên y tế
hỗ trợ người bệnh thực hiện chế độ dinh dưỡng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Thông tư số 08/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ
Y tế hướng dẫn về hoạt động dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện hết hiệu lực kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 16.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Trưởng Khoa Dinh dưỡng đã được
bổ nhiệm trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa đáp ứng yêu cầu quy định
tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này được tiếp tục giữ vị trí đã
được bổ nhiệm và phải được đào tạo để đáp ứng tiêu chuẩn trước ngày 01 tháng 01
năm 2025.
2. Người đang làm chuyên môn về
dinh dưỡng trong bệnh viện phải hoàn thành việc đào tạo về dinh dưỡng đáp ứng
quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này trước ngày 01 tháng
01 năm 2025.
3. Các bệnh viện có Trung tâm
Dinh dưỡng thì trung tâm được tổ chức, hoạt động và có chức năng, nhiệm vụ như
khoa Dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư này.
Điều 17.
Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu
trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản
đã được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 18.
Trách nhiệm triển khai thi hành
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư
này trên toàn quốc. Xây dựng tài liệu chuyên môn, tập huấn, hướng dẫn các đơn vị
thực hiện hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện.
2. Các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao để chỉ đạo thực hiện hoạt động dinh dưỡng
trong bệnh viện.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn quản lý.
b) Phân công người làm đầu mối
phụ trách dinh dưỡng của Sở Y tế. Người phụ trách dinh dưỡng có trình độ đại học
trở lên tốt nghiệp bác sỹ đa khoa hoặc dinh dưỡng viên.
c) Báo cáo kết quả việc triển
khai thực hiện Thông tư này định kỳ cuối năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Y tế các Bộ, Ngành chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này
tại các bệnh viện trực thuộc.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội
(để giám sát);
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các ngành;
- Cổng Thông tin điện tử BYT;
- Lưu: VT, PC, KCB (02).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|