BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2892/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BÉO PHÌ”
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám
bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị bệnh béo phì”.
Điều 2. Tài
liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì” được áp dụng tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Bãi bỏ bài “Bệnh béo phì” trong
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa” được ban hành tại
Quyết định số 3879/QĐ-BYT ngày 30 tháng 09 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và
Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ
trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
4;
- Q. Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục K
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BÉO PHÌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2892/QĐ-BYT ngày 22
tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CHỈ ĐẠO
BIÊN SOẠN
PGS.TS.
Nguyễn Trường Sơn
CHỦ BIÊN
PGS.TS.
Lương Ngọc Khuê
GS.TS.
Trần Hữu Dàng
THAM GIA
BIÊN SOẠN VÀ THẨM ĐỊNH
TS.
Nguyễn Quang Bảy
TS. Lê
Văn Chi
TS. Phan
Hướng Dương
PGS.TS.
Nguyễn Thị Bích Đào
TS. Lâm
Văn Hoàng
TS.
Nguyễn Trọng Khoa
TS.
Nguyễn Công Long
TS. Trần
Thừa Nguyên
TS. Bùi
Thanh Phúc PGS.
TS. Đỗ
Trung Quân GS.
TS. Thái
Hồng Quang
PGS.TS.
Hồ Thị Kim Thanh
TS. Nghiêm
Nguyệt Thu
GS.TS.
Nguyễn Hải Thủy
PGS.TS.
Nguyễn Khoa Diệu Vân
Thư ký
TS. Trần
Thừa Nguyên
ThS.
Trương Lê Vân Ngọc
CN. Đỗ
Thị Thư
MỤC LỤC
1. ĐẠI
CƯƠNG
2. NGUYÊN
NHÂN SINH BỆNH BÉO PHÌ
2.1. Nguyên
nhân về dinh dưỡng
2.2. Nguyên
nhân di truyền
2.3. Nguyên
nhân nội tiết
2.4. Nguyên
nhân mô bệnh học
2.5. Nguyên
nhân do sử dụng thuốc
2.6. Nguyên
nhân khác
3. SINH
LÝ BỆNH BÉO PHÌ
4. CHẨN
ĐOÁN
4.1. Chỉ
số khối cơ thể (BMI- Body mass index)
4.2. Vòng
bụng
4.3. Phương
pháp DEXA hấp thụ năng lượng kép
5. CÁC
DẠNG BÉO PHÌ
5.1. Béo
phì dạng nam (béo phì phần trên cơ thể, béo phì kiểu bụng, béo phì hình quả
táo, béo phì trung tâm)
5.2. Béo
phì dạng nữ (béo phì phần dưới cơ thể, béo phì hình quả lê)
5.3. Béo
phì hỗn hợp
6. ĐIỀU
TRỊ BÉO PHÌ
6.1. Mục
tiêu và nguyên tắc chung
6.1.1. Mục
tiêu
6.1.2.
Nguyên tắc chung
6.2. Điều
trị cụ thể
6.2.1. Tiết
thực
6.2.2. Chế
độ vận động trong điều trị béo phì
6.2.3. Tâm
lý liệu pháp trong điều trị béo phì
6.2.4. Thuốc
6.2.5. Điều
trị phẫu thuật trong béo phì
7. BÉO
PHÌ Ở TRẺ EM VÀ THANH THIẾU NIÊN
8. KẾT
LUẬN
Phụ lục:
Thuốc điều trị béo phì
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BÉO PHÌ
1. ĐẠI CƯƠNG
Béo phì
là tình trạng tích tụ mỡ thừa hoặc bất thường, có thể ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe. Ở nhiều nước trên thế giới, tình trạng béo phì ngày càng gia tăng, đặc
biệt trong 10 năm trở lại đây. Bệnh béo phì có sự thay đổi theo giới, tuổi,
tình trạng kinh tế, xã hội, yếu tố chủng tộc. Tỷ lệ béo phì đang gia tăng nhanh
tại Việt Nam khoảng 2,6% năm 2010 lên đến 3,6% năm 2014 tương đương với tốc độ
tăng trưởng 38%.
Nghiên
cứu được công bố vào năm 2018 về bệnh không lây nhiễm, ăn uống và dinh dưỡng ở
Việt Nam trong thời gian từ 1975 - 2015 cho thấy tần suất thừa cân, béo phì
trên người lớn ở Việt Nam là 2,3% vào năm 1993 và tăng lên đáng kể 15% vào năm 2015,
tỷ lệ ở thành thị gấp gần 2 lần so với nông thôn (22,1% so với 11,2%). Ngoài
ra, nghiên cứu cũng ghi nhận lối sống của người Việt Nam thay đổi rất nhiều
trong những năm gần đây như ít vận động hơn, trong chế độ ăn có nhiều muối, ăn
nhiều mì ăn liền, uống nhiều nước ngọt, ăn ít rau và hải sản. Một thống kê tại
Việt Nam 2021 cho kết quả tương tự với tỷ lệ thừa cân, béo phì ở Hà Nội và Hồ
Chí Minh chiếm 18% tổng số lượng người thừa cân, béo phì trên toàn quốc.
Rất đáng
lưu ý là tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em tuổi học đường 5-19 tuổi tăng từ 8,5%
năm 2010 lên thành 19,0% năm 2020, trong đó tỷ lệ thừa cân béo phì khu vực
thành thị là 26,8%, nông thôn là 18,3% và miền núi là 6,9%.
Béo phì
được các tổ chức y tế bao gồm Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Hiệp hội Y khoa
Hoa Kỳ (American Medical Association) công nhận là một bệnh mạn tính đòi hỏi
phải quản lý và điều trị lâu dài.
Béo phì
có tác động bất lợi lên tất cả các vấn đề sức khỏe, làm giảm thời gian sống,
gây ra nhiều bệnh lý mạn tính không lây như: đái tháo đường, bệnh lý tim mạch,
tăng lipid máu, hội chứng ngưng thở lúc ngủ, làm giảm chất lượng sống,... Những
biện pháp ngăn ngừa, điều trị thừa cân, béo phì và duy trì thực hiện việc kiểm
soát cân nặng lâu dài có thể cải thiện tình trạng sức khỏe, giảm biến chứng cho
người bệnh.
Béo phì
gây ra các vấn đề trầm trọng đến sức khỏe, là thủ phạm gây hơn 200 bệnh khác
nhau, như bệnh tim mạch, đột quị, đái tháo đường, thoái hóa khớp, gan nhiễm mỡ
và nhiều bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư đường tiêu hóa…Tình trạng tự chữa
béo phì không có hiệu quả, nhiều biến cố nặng và tốn kém
2. NGUYÊN NHÂN SINH BỆNH BÉO PHÌ
2.1. Nguyên
nhân về dinh dưỡng
a) Nguyên
nhân dinh dưỡng của béo phì là đa dạng, chủ yếu do:
- Tăng
quá mức lượng năng lượng ăn vào
- Ăn quá
nhiều: nghĩa là ăn một lượng thức ăn nhiều hơn nhu cầu của cơ thể.
b) Người
ăn quá mức có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
+ Thói
quen của gia đình
+ Sự chủ
quan của người ăn nhiều
- Chế độ
ăn “giàu” chất béo
- Ở trẻ em:
tiêu thụ quá nhiều chất ngọt làm tăng nguy cơ béo phì
- Nuôi
con bằng sữa mẹ ít hơn 3 tháng thường đi kèm với tăng nguy cơ béo phì ở trẻ em
khi đến trường.
2.2. Nguyên
nhân di truyền
Tế bào mỡ
dễ dàng phân chia theo một trong hai cách:
- Quá
sản: vừa tăng thể tích, vừa tăng số lượng tế bào mỡ (tăng gấp 3 - 4 lần), xảy
ra cho trẻ em hoặc tuổi dậy thì, khó điều trị.
- Phì
đại: tế bào mỡ to ra do gia tăng sự tích tụ mỡ nhưng không tăng số lượng hay
gặp ở người lớn, tiên lượng tốt hơn.
2.3. Nguyên
nhân nội tiết
- Tổn
thương hạ đồi do chấn thương, bệnh lý ác tính, viêm nhiễm, suy sinh dục, giảm gonadotropin.
- Hội
chứng béo phì – sinh dục
- Suy
giáp
- Cường
thượng thận
- U tụy tiết
insulin
- Hội
chứng buồng trứng đa nang
2.4. Nguyên
nhân mô bệnh học
- Tăng sản
quá mức số lượng tế bào mỡ mà kích thước tế bào mỡ có thể bình thường.
- Phì đại
tế bào mỡ mà số lượng tế bào mỡ không tăng hoặc chỉ tăng khi các tế bào mỡ phì
to hết cỡ.
2.5. Nguyên
nhân do sử dụng thuốc
- Hormon
steroide
- Kháng
trầm cảm cổ điển (3 vòng, 4 vòng, IMAO)
-
Benzodiazepine
- Lithium
- Thuốc
chống loạn thần
2.6. Nguyên
nhân khác
- Lối
sống tĩnh tại, lười hoạt động thể lực
- Bỏ hút
thuốc lá. Cần chủ động phòng thừa cân, béo phì khi bỏ thuốc lá
- Hút
thuốc khi mang thai: con cái của các bà mẹ hút thuốc khi mang thai có nguy cơ
gia tăng trọng lượng đáng kể về sau này.
Tuy
nhiên, bệnh nhân béo phì có thể do có nhiều nguyên nhân phối hợp
3. SINH LÝ BỆNH BÉO PHÌ
- Bilan
năng lượng: Bilan năng lượng cân bằng nếu cung cấp (thức ăn) bằng tiêu thụ (vận
động cơ, hoạt động các cơ quan). Béo phì xuất hiện do mất cân bằng này hoặc do
cung cấp gia tăng hoặc do tiêu thụ giảm
- Sự điều
hòa thể trọng: quá trình này thông qua nhiều hormone, đặc biệt là leptin
- Yếu tố
di truyền: Béo phì có yếu tố gia đình: 69% người béo phì có cha hoặc mẹ béo
phì, 18% có cả hai
- Vai trò
vùng dưới đồi
+ Các tác
nhân alpha-adrenergic, kích thích sự ăn làm tăng cân, tác động lên nhân cạnh
thất
+ Các tác
nhân beta-adrenergic: ngược lại làm chán ăn
- Beta-endorphine:
các thụ thể này làm dễ sự tiết insulin, gây ăn nhiều làm tăng cân.
+ Naloxone:
đối kháng beta-endorphine, làm giảm ăn nhất là các thức ăn có vị ngon
+ Serotonine:
đối kháng với alpha-adrenergic, làm giảm ăn. Các hormone:
+ Insulin
là hormone làm tân sinh mỡ
+ Glucagon
tác dụng đối kháng insulin
+ Enkephalin
và catecholamin từ tuyến thượng thận cũng có vai trò trong điều hòa thể trọng
+ Hormone
sinh dục và thượng thận có vai trò trong phân bố mỡ
- Vai trò
của stress: làm tăng beta-endorphine và adrenalin ở người béo phì, từ đó làm
tăng đường huyết, tác dụng phối hợp của 2 hormone này thiết lập sự liên hệ giữa
stress, béo phì và đái tháo đường típ 2.
- Thái độ
ăn uống: trung tâm đói và no do vùng dưới đồi điều khiển, thái độ ăn uống có
thể bị thay đổi do thuốc, chẳng hạn thuốc thần kinh (amphetamine) làm giảm ngon
miệng, chống trầm cảm 3 vòng làm tăng sự ngon miệng. Các yếu tố tâm lý liên
quan đến môi trường như giáo dục, đời sống gia đình, môi trường công việc...có
thể làm rối loạn thái độ ăn uống, từ đó có thể làm ăn nhiều hoặc chán ăn.
- Thuốc:
nhiều loại thuốc làm tăng cân như các thuốc an thần kinh, muối lithium,
corticoide, đồng hóa protein, sinh progesteron, và có khi osestrogene (làm tăng
ngon miệng).
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Chỉ
số khối cơ thể (BMI- Body mass index)
Chiều cao
đứng: được đo bằng thước. Người được đo đứng thẳng trong tư thế thoải mái, mắt
nhìn về phía trước, hai gót chân sát nhau chụm lại thành hình chữ V, đo một
đường thẳng từ đỉnh đầu đến gót chân. Kết quả tính bằng đơn vị mét và sai số
không quá 0,1 cm.
Trọng lượng
cơ thể: Cân nặng: Người được đo mặc quần áo mỏng nhẹ, bỏ guốc dép và đứng lên
cân theo đúng vị trí, chỉ số trên màn hình sẽ báo trọng lượng cơ thể. Đo trọng
lượng cơ thể chính xác đến 0,1 kg. Đơn vị biểu thị trọng lượng: kg.
BMI (kg/m2)
= Cân nặng (kg)/Chiều cao (m2)
Bảng 4.1. Đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì theo tiêu chuẩn
của WHO áp dụng cho người Châu Á
BMI (kg/m2)
|
Phân loại
|
< 18,5
|
Thiếu cân
|
18,5 - 22,9
|
Bình thường
|
23-24,9
|
Thừa cân
|
25 - 29,9
|
Béo phì độ I
|
≥ 30
|
Béo phì độ II
|
4.2. Vòng bụng
Dụng cụ sử dụng thước
dây chia vạch do Việt Nam sản xuất đạt tiêu chuẩn của Cục đo lường Việt Nam.
Cách đo: Bệnh nhân
đứng thẳng hai chân, hai bàn chân cách nhau 10cm, trọng lượng cơ thể đều trên
hai chân, bộc lộ vùng đo, cho bệnh nhân thở đều đặn, đo lúc thở ra nhẹ, tránh
co cơ.
Vòng bụng: được đo
ngang qua đường giữa bờ trên xương chậu và bờ dưới xương sườn cuối cùng. Sai số
không quá 0,1 cm. Kết quả tính bằng centi mét (cm).
Đánh giá kết quả: béo
phì dạng nam (béo phì phần trên cơ thể, béo phì kiểu bụng, béo phì hình quả
táo, béo phì trung tâm) khi vòng bụng ≥ 90 cm ở nam và ≥80 cm ở nữ. (Theo Bộ Y
tế và Hội Nội tiết & Đái tháo đường Việt Nam).
4.3. Phương pháp DEXA
hấp thụ năng lượng kép
Phương pháp hấp thụ
năng lượng kép được xem là “tiêu chuẩn vàng” để đánh giá lượng mỡ cơ thể. DEXA
đã được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu quá trình khử khoáng xương (bone
demineralization) và loãng xương và thể hiện một tiến bộ đáng kể trong đánh giá
lượng mỡ cơ thể vì nó dễ sử dụng trong các môi trường lâm sàng và độ chính xác
cao hơn giúp phân biệt mô nạc và mỡ so với các phương pháp trước đó như đo
kháng lực dưới nước toàn thân (hydrodensitometry). DEXA định nghĩa một công
nghệ theo đó sự suy giảm bức xạ ở 2 năng lượng được sử dụng để xác định 2 thành
phần của mô suy giảm, hoặc xương và mô mềm hoặc mô nạc và mỡ. Nhiều chuyên gia
cho rằng DEXA là một trong những "tiêu chuẩn vàng" để đánh giá mỡ cơ
thể.
Các nghiên cứu có giá
trị đã chỉ ra rằng đánh giá lượng mỡ cơ thể của DEXA thường so sánh tốt với mô
hình 4 ngăn trong đó lượng mỡ cơ thể được ước tính từ các phép đo mật độ cơ thể
như đo kháng lực dưới nước (hydrodensitometry), tổng lượng nước toàn cơ thể
(thường bằng cách pha loãng deuterium) và các giá trị độ khoáng xương bằng
DEXA. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy DEXA có thể đánh giá thấp lượng mỡ cơ
thể ở người có tỷ lệ mỡ cơ thể thấp và đánh giá quá cao lượng mỡ cơ thể ở người
tỷ lệ mỡ cơ thể cao hơn ở cả người lớn và trẻ em.
Gần đây, DEXA đã được
sử dụng để đánh giá sự phân bố mỡ trong cơ thể trong từng vùng. Mỡ bụng thường
được đo giữa thân đốt sống L1 và L4 trên hình ảnh chụp DEXA. Nghiên cứu đã chỉ
ra rằng khối lượng mỡ bụng được đo bằng DEXA và CT có mối tương quan cao, mặc
dù DEXA đánh giá thấp một cách có hệ thống khối lượng mỡ bụng đo được trên CT.
256 Tuy nhiên, DEXA không thể phân biệt mỡ dưới da với mỡ nội tạng.
Đánh giá mỡ cơ thể
của DEXA đòi hỏi rất ít bức xạ (1 μSv), vì vậy cho phép đo lặp đi lặp lại thích
hợp sử dụng trong môi trường lâm sàng. Quá trình đo bằng DEXA cũng rất nhanh
chóng và dễ dàng, áp dụng cho cả người khỏe mạnh và người bệnh. Đánh giá lượng
mỡ cơ thể của DEXA đòi hỏi các thiết bị chuyên dụng có chi phí vừa phải nhưng
không quá lớn để dễ dàng trang bị trong một phòng khám béo phì. DEXA là một
công cụ thích hợp để đo lường thành phần mỡ cơ thể và sự phân phối mỡ nhưng
được dành riêng cho mục đích nghiên cứu tại thời điểm hiện tại cho đến khi có
thêm dữ liệu về dự đoán nguy cơ và hiệu quả chi phí.
5. CÁC DẠNG BÉO PHÌ
5.1. Béo phì dạng nam
(béo phì phần trên cơ thể, béo phì kiểu bụng, béo phì hình quả táo, béo phì
trung tâm)
- Mỡ phân bố nhiều ở
bụng, thân, vai, cánh tay, cổ, mặt. Vẻ mặt hồng hào
- Cơ vẫn phát triển
khác với hội chứng Cushing
- Dạng béo phì này
thường xảy ra ở người ăn nhiều.
Béo phì dạng nam
thường dễ dẫn đến các biến chứng về chuyển hóa như hội chứng chuyển hóa, tiền
đái tháo đường,đái tháo đường típ 2, bệnh gút, bệnh tim, tăng huyết áp, bệnh
túi mật, ung thư vú,…
5.2. Béo phì dạng nữ
(béo phì phần dưới cơ thể, béo phì hình quả lê)
- Mỡ phân bố chủ yếu
ở phần dưới của cơ thể (khung chậu, vùng thắt lưng, mông, đùi)
- Da xanh
- Cơ ít phát triển
- Thường bị suy nhược
- Thường kèm suy tĩnh
mạch, rối loạn kinh nguyệt ở nữ
5.3. Béo phì hỗn hợp
Mỡ phân bố khá đồng
đều. Các trường hợp quá béo phì thường là béo phì hỗn hợp.
6. ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ
6.1.
Mục tiêu và nguyên tắc chung
6.1.1. Mục tiêu
- Mục tiêu chung:
Việc quản lý và điều trị béo phì có mục tiêu rộng hơn là giảm cân đơn thuần mà
còn cần giảm nguy cơ các biến chứng và cải thiện sức khỏe. Những điều này có
thể đạt được bằng cách giảm cân vừa phải, cải thiện hàm lượng dinh dưỡng trong
chế độ ăn uống và kể cả vận động và tập thể dục mức độ trung bình. Điều trị tốt
béo phì có thể làm giảm nhu cầu điều trị bệnh đồng mắc. Điều trị thích hợp cho
béo phì ngoài việc kiểm soát cân nặng nên bao gồm điều trị các biến chứng: quản
lý rối loạn lipid máu, tối ưu hóa kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo
đường típ 2, điều trị tăng huyết áp, quản lý rối loạn hô hấp (như hội chứng
ngưng thở khi ngủ), chú ý đến kiểm soát cơn đau và nhu cầu vận động trong viêm
khớp, quản lý rối loạn tâm lý xã hội, bao gồm rối loạn cảm xúc, rối loạn ăn
uống và giảm lòng tự trọng, và suy nghĩ tiêu cực về hình ảnh cơ thể. Bối cảnh
kinh tế xã hội của bệnh nhân cũng cần được tính đến trong việc thiết lập chiến
lược điều trị.
- Mục tiêu giảm cân
thực tế: Giảm cân 5-15% trong khoảng thời gian 6 tháng là thực tế và đã được
chứng minh mang lại lợi ích sức khỏe. Có thể cân nhắc giảm cân nhiều hơn (20%
trở lên) đối với những người có mức độ béo phì cao hơn (BMI ≥ 35 kg/m2).
Duy trì giảm cân và phòng ngừa và điều trị các bệnh đồng mắc là hai tiêu chí
chính để thành công.
- Theo dõi người
bệnh: Béo phì là một bệnh mạn tính. Người bệnh cần được theo dõi và tái khám
thường xuyên để ngăn ngừa tăng cân trở lại và để theo dõi nguy cơ bệnh tật cũng
như điều trị các bệnh đồng mắc nếu xuất hiện (ví dụ: đái tháo đường típ 2, bệnh
tim mạch).
6.1.2. Nguyên tắc
chung
- Can thiệp lối sống
là nền tảng đảm bảo duy trì giảm cân bền vững, an toàn bao gồm các biện pháp
can thiệp dinh dưỡng, tập luyện thể lực, thay đổi hành vi, hỗ trợ tâm lý.
- Điều trị bằng thuốc
khi can thiệp lối sống trong 3 tháng không giúp giảm được 5% cân nặng, người
bệnh có BMI ≥ 25 kg/m2.
- Phối hợp chặt chẽ
của nhiều chuyên khoa để đạt được hiệu quả điều trị và duy trì giảm cân đạt yêu
cầu bền vững.
- Phối hợp đa chuyên
khoa là nền tảng trong mô hình chăm sóc điều trị béo phì: Béo phì là một tình
trạng phức tạp có nguồn gốc đa yếu tố. Các yếu tố sinh học mà cả tâm lý và xã
hội cùng tác động dẫn đến quá cân và các biến chứng liên quan. Quản lý béo phì
không thể chỉ tập trung vào việc giảm cân (và BMI). Quản lý các bệnh đồng mắc,
cải thiện chất lượng cuộc sống và sức khỏe của bệnh nhân béo phì cũng được đưa
vào mục tiêu điều trị. Quản lý béo phì toàn diện nên được thực hiện bởi một đội
ngũ thích hợp gồm nhiều chuyên khoa và bao gồm các chuyên gia khác nhau để có
thể giải quyết các khía cạnh khác nhau của béo phì và các rối loạn liên quan.
Người bệnh nên hiểu rằng, vì béo phì là một bệnh mãn tính, nên việc quản lý cân
nặng sẽ cần phải kéo dài suốt đời.
Xây dựng nhóm các
chuyên gia đa chuyên khoa: những bác sĩ được đào tạo đặc biệt về quản lý béo
phí, chuyên gia dinh dưỡng, nhà trị liệu hành vi, chuyên gia hướng dẫn vận động
thể lực, điều dưỡng về bệnh béo phì, bác sĩ phẫu thuật.
Sơ
đồ 6.1. Hướng dẫn theo dõi và điều trị bệnh béo phì
6.2.
Điều trị cụ thể
6.2.1. Tiết thực
a. Nguyên tắc điều
trị tiết thực
- Phải điều trị kiên
trì, lâu dài, phối hợp nhiều phương pháp
- Phải điều trị tích
cực khi có tăng huyết áp, suy tim…
- Điều trị phải giảm
cân một cách từ từ, bền vững đáp ứng nhu cầu của người bệnh
b. Chế độ ăn giảm
năng lượng
- Giảm tổng lượng
năng lượng (calo) ăn vào nên là yếu tố chính của bất kỳ can thiệp giảm cân nào.
- Điều chỉnh hành vi
ăn uống cá nhân và phải thay đổi dần dần, cộng với sự hỗ trợ của gia đình, xã
hội, môi trường sống …
- Chế độ ăn cân đối
giữa các chất sinh nhiệt, không quá nhiều glucid, tỷ lệ thay đổi tùy cá thể
theo bệnh lý mắc kèm, thói quen ăn uống
- Cung cấp đầy đủ các
vitamin cần thiết: vitamin tan trong dầu, kali, sắt, acid amin Hạn chế số bữa
ăn trong ngày (3 bữa là đủ), hạn chế ăn loại glucid hấp thu nhanh và các chất
béo bão hoà, muối dưới 5g/ngày
- Kiêng rượu
Bảng
6.1. Phân bố các chất dinh dưỡng mỗi ngày
Chất dinh dưỡng
|
Tỷ lệ phân bố
|
Lipid
|
< 30% tổng
calori
|
Protid
|
15 - <20% tổng
calori
|
Glucid
|
50 - 55% tổng
calori
|
Muối
|
<5g
|
Calci
|
Theo nhu cầu dinh
dưỡng khuyến nghị
|
Chất xơ
|
20-30g
|
Bảng
6.2. Phân loại tiêu thụ năng lượng dựa trên mức độ lao động và giới tính
Mức độ lao động/
Nhu cầu năng lượng
(kcal)
|
Lao động nhẹ
|
Lao động vừa
|
Lao động nặng
|
Nam
|
Nhân viên văn phòng
(giáo viên, luật sư, bác sỹ, kế toán, giáo viên... ), nhân viên bán hàng,
người thất nghiệp.
|
Công nhân công
nghiệp nhẹ, sinh viên, công nhân xây dựng, nông dân, ngư dân, quân đội không
trong thời gian chiến đấu.
|
Nông dân trong vụ
thu hoạch, công nhân lâm nghiệp, lao động thể lực đơn giản, chiến sỹ quân đội
trong chiến đấu/ luyện tập, công nhân mỏ, luyện thép, vận động viên thể thao
trong thời gian luyện tập.
|
30 kcal/kg
|
35 kcal/kg
|
45 kcal/kg
|
Nữ
|
Nhân viên văn
phòng, giáo viên, nội trợ (không phải chăm sóc trẻ nhỏ), hầu hết các nghề
khác.
|
Công nhân công
nghiệp nhẹ, nhân viên bán hàng, sinh viên, phụ nữ nội trợ đang chăm sóc trẻ
nhỏ.
|
Nông dân trong vụ
thu hoạch, vũ công, vận động viên thể thao trong thời gian luyện tập.
|
25 kcal/kg
|
30 kcal/kg
|
40 kcal/kg
|
Cách tính thực đơn
dành cho người béo muốn giảm cân được tính theo cân nặng lý tưởng: Cân nặng lý
tưởng (CNLT) = (chiều cao)2 (m2)
× 22
Chế độ ăn:
Lao động nhẹ = CNLT ×
(20-25 calo)
Lao động trung bình =
CNLT × (25- 30 calo)
Lao động nặng = CNLT
× (30-35 calo)
Mục tiêu là giảm cân
từ từ khoảng 2 - 3 kg/tháng. Phối hợp giáo dục với chế độ ăn cho bệnh nhân,
phải theo dõi thường xuyên cân nặng và có biện pháp hỗ trợ tâm lý cho bệnh
nhân.
Tăng cường vận động
và tập thể dục: áp dụng tùy theo tuổi và các biến chứng đã có ở bệnh nhân hay
không, tập thể lực rất hữu ích mặc dù tiêu tốn năng lượng tương đối ít trong
khi tập luyện.
Phải chia chế độ ăn
làm 2 giai đoạn: giai đoạn giảm cân và giai đoạn duy trì.
Điều trị béo phì chưa
có biến chứng chủ yếu dựa vào kiểm soát chế độ ăn.
6.2.2. Chế độ vận
động trong điều trị béo phì
a. Hướng dẫn tập
luyện:
Cần thăm dò tim mạch
trước khi bắt đầu chương trình vận động, nhất là với người lớn tuổi, có yếu tố
nguy cơ tim mạch.
Để buổi tập an toàn
và hiệu quả, nên thực hiện đủ 3 giai đoạn:
- Khởi động (5-10
phút): làm nóng cơ thể với những động tác đơn giản, cường độ thấp. Khởi động
các khớp từ trên xuống dưới.
- Tập luyện: thực
hiện các bài tập vận động từ 20 đến 30 phút.
- Làm nguội (5-10
phút): thư giãn, thả lỏng cơ thể với những động tác chậm rãi, đưa cơ thể về
trạng thái ban đầu.
b. Cường độ tập
luyện:
Tập luyện hoạt động
thể chất sức bền (aerobic ) là một biện pháp thiết yếu trong các chương trình
giảm cân cho người béo phì. Nên thực hiện các bài tập cường độ trung bình ít
nhất 150 phút mỗi tuần, 3 đến 5 lần một tuần, bắt đầu bằng bài tập cường độ
thấp và tăng dần cường độ và số lượng tập thể dục theo mức độ thể dục cá nhân.
Tập luyện đề kháng nên được áp dụng trong các chương trình giảm cân để tăng
khối lượng cơ và thúc đẩy giảm mỡ cơ thể, và được đề nghị thực hiện bằng các
bài tập sử dụng các nhóm cơ lớn 2-4 lần một tuần.
Dùng công thức tính
nhịp tim khi tập để xác định mức độ phù hợp của cường độ tập luyện:
Nhịp tim khi tập =
(220 - tuổi) x (từ 50% đến 70%)
Ví dụ: một người 40
tuổi được xem là vận động phù hợp nếu khi tập luyện nhịp tim đạt mức: (220 -
40) x 0,5 = 90 lần/phút.
Người bệnh cũng có
thể tự đánh giá mức độ vận động đã phù hợp chưa qua giọng nói: khi tập luyện
không thấy hụt hơi, vẫn trò chuyện được nhưng không thể hát được.
c. Thời gian tập
luyện:
Có thể tập vào bất kỳ
thời điểm nào trong ngày, miễn là phù hợp với nếp sinh hoạt của mình.
Mỗi ngày trung bình
30 - 40 phút. Hoặc vận động nhiều lần trong ngày, mỗi lần tối thiểu 10 phút.
Nên vận động tối thiểu 5 ngày/tuần, tốt hơn nên tập đều đặn mỗi ngày.
d. Loại hình tập
luyện:
Nên lựa chọn các loại
hình tập luyện có tính nhịp nhàng đều đặn, thời gian kéo dài như: đi bộ, đạp
xe, bơi lội, dưỡng sinh…
Tuy vậy, có thể tập
bất cứ loại hình nào phù hợp với sức khỏe, tuổi tác, sở thích và điều kiện
sống.
Nếu có biến chứng ở
mắt, tim, thận, bàn chân, nên hỏi ý kiến bác sĩ về loại hình luyện tập thích
hợp. Thông thường trong các trường hợp này loại hình luyện tập phù hợp nhất là
đi bộ.
Nếu không có điều
kiện tập liên tục 30 phút, có thể chia ra 2-3 lần/ngày, mỗi lần 5-10 phút. Miễn
sao tập đều đặn.
Luyện tập để tăng
cường sức khỏe thể chất và tinh thần, ngoài công việc hàng ngày. Ví dụ một bà
nội trợ đi chợ nấu ăn, quét dọn nhà cửa sẽ tiêu hao một số năng lượng, nhưng
vẫn cần duy trì luyện tập thể lực mỗi ngày.
Bảng
6.3. Tham khảo năng lượng kcalo tiêu thụ được sau 30 phút tập thể dục
Cân
nặng (kg)
|
50
|
60
|
70
|
80
|
90
|
100
|
Hoạt động trong
phòng tập
|
Aerobic: trung bình
|
149
|
177
|
206
|
234
|
263
|
291
|
Đạp xe: 16 km/h
|
163
|
195
|
226
|
258
|
289
|
321
|
Chạy: 10km/h
|
260
|
310
|
360
|
410
|
460
|
510
|
Máy leo thang:
trung bình
|
158
|
190
|
222
|
253
|
285
|
317
|
Giãn duỗi / yoga
Hatha
|
106
|
127
|
148
|
169
|
190
|
211
|
Đi bộ: bình thường
4km/h
|
78
|
93
|
108
|
123
|
138
|
153
|
Đi bộ: nhanh 7km/h
|
149
|
177
|
206
|
234
|
263
|
291
|
Tập tạ: trung bình
|
79
|
95
|
111
|
127
|
143
|
158
|
Thể thao
|
|
|
|
|
|
|
Cầu lông
|
119
|
143
|
166
|
190
|
214
|
238
|
Bi-a
|
66
|
79
|
92
|
106
|
119
|
132
|
Nhảy
|
145
|
174
|
203
|
232
|
261
|
290
|
Nhảy dây
|
264
|
317
|
370
|
422
|
475
|
528
|
Bóng đá
|
185
|
222
|
259
|
296
|
333
|
370
|
Bơi lội 25 m/phút
|
123
|
146
|
170
|
193
|
217
|
240
|
Thái cực quyền
|
106
|
127
|
148
|
169
|
190
|
211
|
Quần vợt
|
185
|
222
|
259
|
296
|
333
|
370
|
e. Một số lưu ý trong
vận động
- Nhiều người có cuộc
sống tĩnh tại, có rất ít kỹ năng hoạt động thể lực và rất khó để thúc đẩy hoạt
động của họ. Vì vậy, các đối tượng này được khuyến cáo nên bắt đầu với chế độ
vận động. Giảm thời gian tĩnh tại là phương pháp tiếp cận mới nhằm tăng cường
hoạt động. Bệnh nhân được khuyến khích tham gia các hoạt động thể lực hàng
ngày, ví dụ như nên đi cầu thang bộ hơn là đi thang máy hoặc thang cuốn. Khuyến
khích các hoạt động thể lực tại các địa điểm an toàn như: công viên, nhà thi
đấu, bể bơi, câu lạc bộ sức khỏe,… Tuy nhiên, nếu không dễ thực hiện, thì tận
dụng khoảng không tại nhà với các thiết bị như: xe đạp tại chỗ hay thảm lăn
hoặc các hình thức vận động phù hợp.
- Điều cần thiết là
tránh chấn thương khi vận động cường độ cao. Những người béo phì nặng cần bắt
đầu với bài tập đơn giản sau đó tăng dần đều. Thầy thuốc phải quyết định chọn
bài kiểm tra thể lực nào là cần thiết trước khi chọn một chế độ vận động cho
bệnh nhân. Quyết định này nên được dựa vào tuổi tác, triệu chứng và các yếu tố
nguy cơ nổi trội.
- Đối với hầu hết
người bệnh nhân béo phì, hoạt động thể lực nên được bắt đầu một cách chậm rãi
và tăng dần. Hoạt động khởi đầu có thể là đi bộ hay bơi chậm. Tuỳ thuộc vào
thời gian mắc bệnh, trọng lượng giảm được, thể trạng,…bệnh nhân có thể được
tham gia các hoạt động nặng hơn, ví dụ như: đi bộ- tập thể hình, đi xe đạp, bơi
thuyền, chạy, nhảy aerobic, nhảy dây,…Việc chạy bộ với cường độ cao có thể dẫn
đến chấn thương. Các môn thể thao đối kháng, ví dụ như: quần vợt, bóng
chuyền,…là hình thức hoạt động thích thú cho nhiều người nhưng phải cẩn thận để
tránh chấn thương, đặc biệt ở người già.
- Chế độ điều trị có
thể thay đổi nhằm phù hợp với các hình thức khác của hoạt động thể lực, tuy
nhiên, đi bộ đặc biệt vẫn được ưa chuộng vì tính an toàn và tính khả thi. Hiệu
quả điều trị được nâng lên nếu bệnh nhân không dùng các thức ăn cao năng lượng.
- Bệnh nhân nên nhờ
các chuyên gia sức khỏe lên kế hoạch và lập thời khóa biểu mỗi 1 tuần, đồng
thời ghi nhận các thông số sức khỏe khi vận động.
6.2.3. Tâm lý liệu
pháp trong điều trị béo phì
- Tâm lý liệu pháp có
thể được áp dụng không chỉ như một can thiệp hành vi được lập trình để kiểm
soát cân nặng, mà còn cho mục đích thay đổi hành vi liên quan đến lượng thức ăn
và hoạt động thể chất.
- Điều trị béo phì từ
lâu đã được biết đến là hiệu quả hơn khi các can thiệp về lối sống bao gồm cả
liệu pháp hành vi được thực hiện. Do đó, tất cả những người béo phì nên trải
qua liệu pháp hành vi, cùng với liệu pháp dinh dưỡng và tăng cường hoạt động
thể chất. Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong liệu pháp hành vi bao gồm
tự giám sát, củng cố, kiểm soát kích thích, hành vi thay thế và sự tái tạo nhận
thức.
- Khi điều trị bệnh
béo phì, điều rất quan trọng là chẩn đoán và điều trị bất kỳ rối loạn ăn uống
nào đang có.
- Khi điều trị béo
phì, phải chấm dứt hoặc giảm hút thuốc và uống rượu. Những người béo phì nên
được khuyên bỏ hút thuốc. Rượu có thể sinh năng lượng khoảng 7,0 kcal mỗi gam.
Ngoài ra, hầu hết rượu được uống vào được chuyển thành axetat, cản trở chất béo
ngoại vi phân hủy và sử dụng. Về mặt lâm sàng, rượu làm tăng huyết áp và uống
quá nhiều làm tăng nguy cơ tăng triglycerid máu, kháng insulin, đái tháo đường
típ 2, hội chứng chuyển hóa và béo bụng. Do đó, việc kiểm soát việc uống rượu
quá mức là rất quan trọng đối với việc ngăn ngừa và kiểm soát bệnh béo phì và
hội chứng chuyển hóa.
- Hỗ trợ tâm lý bệnh
nhân bằng cách chuyện trò hoặc sinh hoạt nhóm bên cạnh các lời khuyên về điều
chỉnh chế độ ăn. Bệnh nhân thường bị trầm cảm, lo lắng thất bại trong điều trị.
6.2.4. Thuốc
a. Nguyên tắc chung
khi sử dụng thuốc
- Khuyến cáo mục tiêu
chính là giảm 5-10% cân nặng trong 6 tháng sau khi bắt đầu điều trị.
- Thay đổi hành vi
sức khỏe là nền tảng trong điều trị béo phì. Tuy nhiên thay đổi hành vi sức
khỏe đơn thuần thường không đủ để đạt được mục tiêu điều trị béo phì. Thay đổi
hành vi sức khỏe nhìn chung chỉ giảm 3-5% cân nặng, và thường không duy trì
được trong thời gian dài.
- Thuốc điều trị béo
phì nên được xem xét để giảm cân nặng và cải thiện chuyển hóa và/hoặc các chỉ
số sức khỏe khi liệu pháp thay đổi hành vi sức khỏe đơn thuần tỏ ra không hiệu
quả, không đủ hoặc không đạt được lợi ích bền vững.
- Trong trường hợp
không đạt được mục tiêu giảm cân thông qua can thiệp lối sống ở bệnh nhân có
chỉ số BMI ≥ 25 kg/m2, cần xem xét điều trị bằng thuốc. Hai loại
thuốc được phê duyệt trong điều trị béo phì bao gồm: orlistat và liraglutide
3,0 mg.
- Các thuốc khác
không được phê duyệt cho điều trị béo phì.
b. Những cân nhắc khi
sử dụng thuốc điều trị béo phì
- Các yếu tố cần xem
xét để quyết định lựa chọn loại thuốc phù hợp cho người thừa cân hoặc béo phì:
+ Nguyên nhân gây
bệnh.
+ Yếu tố tâm lý xã
hội, cảm xúc và ý thích góp phần vào tình trạng béo phì: nên được chẩn đoán và
xử trí nếu có thể.
+ Cơ chế tác dụng,
tác dụng phụ, bất lợi, tính an toàn và khả năng dung nạp của mỗi thuốc phải
được xem xét trong bối cảnh bệnh đồng mắc và các thuốc hiện đang điều trị của
người bệnh.
+ Chi phí thuốc cũng
như đường dùng (uống hay tiêm dưới da) và tần suất sử dụng có thể là rào cản
cho sự tuân trị: cần được thảo luận.
+ Rà soát những thuốc
đang dùng có thể là tác nhân làm tăng cân: xem xét dùng thuốc thay thế nếu phù
hợp.
- Nếu không đạt được
tình trạng giảm cân có ý nghĩa lâm sàng với thuốc: cần đánh giá lại những yếu
tố khác góp phần dẫn đến thất bại của việc dùng thuốc, bao gồm:
+ Liều dùng không phù
hợp hoặc không tuân trị
+ Những rào cản của
việc thay đổi hành vi sức khỏe
+ Những vấn đề về tâm
lý xã hội hoặc y tế
- Mỗi cá nhân đáp ứng
điều trị khác nhau với từng loại thuốc. Cân nhắc thay đổi thuốc hoặc liệu pháp điều
trị béo phì khác nếu không đạt được hiệu quả giảm cân trên lâm sàng đáng kể sau
ba tháng dùng liều đủ/tối đa, dung nạp được và không có bằng chứng về nguyên
nhân khác gây thất bại.
- Khuyến cáo ngưng
thuốc điều trị béo phì nếu không đạt được giảm ≥ 5% cân nặng sau ba tháng dùng
liều điều trị. Tuy nhiên, thuốc cũng có thể được sử dụng để duy trì sự giảm cân
đạt được bằng một liệu pháp thay đổi hành vi sức khỏe trước đó hoặc một chế độ
ăn năng lượng rất thấp.
- Thuốc điều trị béo
phì được dự định là một phần của chiến lược điều trị lâu dài. Tăng cân trở lại
sau khi ngưng các điều trị tích cực được chứng minh trong các thử nghiệm lâm
sàng đối với các thuốc điều trị béo phì.
- Không khuyến cáo
dùng thuốc điều trị béo phì trên phụ nữ mang thai và cho con bú, hoặc phụ nữ
đang chuẩn bị có thai. Không có dữ liệu sẵn thông tin về thời điểm ngưng thuốc điều
trị béo phì trước khi thụ thai.
c. Thuốc được phê
duyệt cho điều trị béo phì
- Orlistat
+ Cơ chế: Orlistat,
một dẫn xuất của lipstatin bán tổng hợp, được phê duyệt là thuốc điều trị béo
phì. Đây là một chất ức chế mạnh có chọn lọc men lipase tụy, vì vậy ức chế sự
thoái giáng triglyceride trong thức ăn thành acid béo tự do có khả năng hấp
thụ. Orlistat không tác động đặc hiệu lên cơ chế no hoặc thèm ăn.
+ Liều dùng: 120 mg,
ba lần mỗi ngày (uống trong hoặc sau ăn 1 giờ) để giảm cân hoặc giảm nguy cơ
tăng cân trở lại ở người bệnh có BMI ≥ 30 kg/m2 hoặc BMI ≥ 27 kg/m2 kèm theo bệnh đồng
mắc (ví dụ: tăng huyết áp, đái tháo đường típ 2, rối loạn lipid máu, mỡ thừa ở
tạng).
+ Tác dụng phụ:
Orlistat có nhiều tác dụng bất lợi trên dạ dày ruột, bao gồm đi cầu phân có mỡ,
trung tiện và tăng thải phân. Orlistat có thể làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ
vitamin tan trong chất béo (A, D, E, K).
+ Chống chỉ định: ở
người có hội chứng kém hấp thu mạn tính hay ứ mật. Một vài bệnh nhân có thể
xuất hiện sỏi oxalate niệu với mức độ tăng dần khi dùng orlistat; bệnh thận
oxalate với suy thận đã được ghi nhận. Một số trường hợp hiếm gặp có tổn thương
gan nặng hoặc suy gan cấp.
+ Lưu ý: Vì orlistat
có thể làm ảnh hưởng đến sự hấp thu vitamin K, chỉ số INR (international
normalized ratio) nên được theo dõi sát khi dùng kèm thuốc kháng đông đường
uống. Orlistat có thể ảnh hưởng sự hấp thu levothyroxine và/hoặc muối iodine,
người bệnh đang dùng levothyroxine nên được theo dõi sự thay đổi chức năng
tuyến giáp. Giảm nồng độ cyclosporine huyết tương đã được ghi nhận khi uống kèm
orlistat; vì vậy, theo dõi nồng độ cyclosporine thường xuyên hơn được khuyến
cáo. Orlistat có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc chống co giật, vì vậy người
bệnh đang dùng thuốc chống co giật nên được theo dõi những thay đổi có thể xảy
ra về tần số và/hoặc mức độ nặng của tình trạng co giật. Ngoài ra, vì orlistat
thường gây ra tác dụng phụ ở dạ dày ruột nên cũng làm hạn chế việc sử dụng
thuốc trong điều trị béo phì.
- Liraglutide
+ Cơ chế: Liraglutide
là glucagon-like peptide 1 (GLP-1) analog người, sử dụng hàng ngày dưới dạng
tiêm dưới da tác động trung ương lên neuron pro- opiomelanocortin (POMC)/CART
nhằm tăng cảm giác no, giảm cảm giác đói, với tác dụng giảm sự làm trống dạ dày
thoáng qua.
+ Liều dùng:
Liraglutide được phê duyệt ở Việt Nam năm 2021 trong điều trị béo phì mạn tính
ở liều 3,0mg mỗi ngày, ở người bệnh có hoặc không có đái tháo đường típ 2. Liều
khởi đầu khuyến cáo của liraglutide là 0,6mg mỗi ngày, tăng dần 0,6 mg sau mỗi
tuần cho đến khi đạt được liều mục tiêu 3,0 mg.
+ Tác dụng phụ:
thường gặp nhất của liraglutide là buồn nôn do giảm thoáng qua sự trống dạ dày.
Người bệnh có thể gặp táo bón, tiêu chảy, ợ nóng và/hoặc nôn. Chỉnh liều chậm
hơn có thể giúp giảm nhẹ tác dụng phụ dạ dày ruột nếu có. Nguy cơ xuất hiện sỏi
mật với liraglutide cao hơn 1.4% so với giả dược.
+ Chống chỉ định trên
bệnh nhân có tiền sử cá nhân hoặc gia đình có ung thư tuyến giáp thể tủy hoặc
tiền sử cá nhân đa u tuyến nội tiết típ 2 do có sự tăng nguy cơ ung thư tuyến
giáp thể tủy trong nghiên cứu trên loài gặm nhấm.
+ Lưu ý: Liraglutide
làm chậm sự trống dạ dày, có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu các thuốc đường uống
dùng đồng thời.
Thông tin về thuốc điều
trị bệnh béo phì chi tiết trong Phụ lục kèm theo.
6.2.5. Điều trị phẫu
thuật trong béo phì
Chỉ định của phẫu
thuật giảm cân khi thất bại với các điều trị không phẫu thuật ở người bệnh có
BMI ≥ 35 kg/m2
hay BMI≥
30 kg/m2
kèm bệnh
lý đồng mắc liên quan béo phì,
Mỗi phương pháp phẫu
thuật béo phì đều có ưu nhược điểm riêng. Tùy từng trường hợp bệnh nhân cụ thể
phẫu thuật viên sẽ tư vấn và lựa chọn phẫu thuật phù hợp.
a. Phẫu thuật đặt
vòng thắt dạ dày
Vào năm 1976
Wilkinson báo cáo kỹ thuật đặt vòng thắt dạ dày lần đầu tiên tuy nhiên vòng
thắt không có buồng chỉnh, phẫu thuật thắt đai dạ dày có buồng chỉnh được
Kuzmac và Forsell đồng thời báo cáo vào năm 1990. Vòng thắt dạ dày có 1 buồng
chỉnh được đặt dưới da và nối với đai dạ dày bởi dây dẫn. Buồng chỉnh này giúp tùy
chỉnh đai dạ dày.
Hình
6.1. Phẫu thuật đặt vòng thắt dạ dày
Phẫu thuật đặt vòng
thắt có ưu điểm đơn giản, dễ thực hiện, thời gian phẫu thuật ngắn, ít biến
chứng. Tuy nhiên cần phải theo dõi lâu dài sau mổ. Bệnh nhân cần theo dõi hàng
tháng trong ít nhất 3 tháng đầu tiên sau mổ. Bệnh nhân cũng cần được theo dõi
và chỉnh đai tùy thuộc mức độ giảm cân trong thời gian dài. Phẫu thuật đặt vòng
thắt có ưu điểm rất dễ phục hồi, dễ trả lại giải phẫu đường tiêu hóa.
Cơ chế của việc giảm
cân trong phẫu thuật đặt vòng thắt dạ dày là do việc đặt một vòng thắt ở tâm vị
dạ dày do đó lượng thức ăn đưa vào cơ thể sẽ giảm đi. Mặt khác việc tạo một túi
ở phía tâm vị dạ dày với áp lực của vòng thắt dạ dày cũng tác động kích hoạt cơ
chế tạo cảm giác no ở các bệnh nhân được phẫu thuật giúp làm giảm nhu cầu ăn
của bệnh nhân.
b. Phẫu thuật tạo
hình dạ dày ống đứng
Năm 2000 McMahon thực
hiện kỹ thuật phẫu thuật tạo hình dạ dày ống đứng đầu tiên tại Leeds.
Phẫu thuật tạo hình
dạ dày ống đứng làm hẹp và làm giảm thể tích của dạ dày do đó làm giảm lượng
thức ăn đưa vào cơ thể.
Hình
6.2. Kỹ thuật tạo hình dạ dày ống đứng
Phẫu thuật tạo hình
dạ dày ống đứng có ưu điểm là phẫu thuật không quá phức tạp, thời gian phẫu
thuật ngắn. Do phần còn lại của dạ dày giãn ra sau mổ nên sau 4 năm có những
bệnh nhân tăng cân trở lại. Một trong những phiền toái sau mổ là trào ngược dạ
dày thực quản. Ở một số bệnh nhân trào ngược nhiều đến mức phải phẫu thuật nối
tắt sau đó. Những bệnh nhân có thoát vị hoành hoặc có tiền sử trào ngược dạ dày
thực quản không nên chỉ định phẫu thuật này.
c. Phẫu thuật nối tắt
dạ dày
Năm 1966 Mason phát
triển kỹ thuật nối tắt dạ dày. Phẫu thuật của Mason được thực hiện bằng cách
cắt đôi dạ dày theo chiều ngang, ruột non được đưa lên nối với phần trên của dạ
dày.
Hình
6.3. Phẫu thuật nối tắt dạ dày
Phẫu thuật nối tắt dạ
dày có những biến chứng sau mổ khi theo dõi trong thời gian dài như thiếu hụt
vitamin và các vi chất, loét miệng nối hay thoát vị nội. Tăng cân trở lại cũng
có thể xuất hiện do giãn dạ dày và ruột non.
d. Phẫu thuật phân
lưu mật tụy
Năm 1976, tại Genoa
Scopinaro đã phát triển kỹ thuật phân lưu mật tụy (biliopancreatic diversion
BPD). Kỹ thuật này bao gồm cắt gần toàn bộ dạ dày, phân lưu dịch mật và tụy làm
giảm hấp thu thức ăn. Khác với phẫu thuật nối tắt hỗng-hồi tràng, kỹ thuật phân
lưu mật tụy không có đầu ruột non tận tự do. Phần ruột non được nối với hồi
tràng cách góc hồi manh tràng 50 cm. Trong vài tháng đầu sau mổ lượng thức ăn
của bệnh nhân có thể không thay đổi, nhưng cân nặng vẫn giảm do giảm hấp thu ở
ruột.
Hình
6.4. Phẫu thuật phân lưu mật tụy
Phẫu thuật phân lưu
mật tụy ưu thế hơn so với các phẫu thuật giảm béo khác, tuy nhiên phẫu thuật
này có nhược điểm là có nhiều biến chứng hơn, bệnh nhân dễ bị thiếu hụt vi chất
vitamin, rò, loét miệng nối và thoát vị nội.
e. Phẫu thuật đảo
dòng tá tràng
Hess phát triển kỹ
thuật đảo dòng tá tràng từ kỹ thuật phân lưu mật tụy của Scopinaro. DeMeester
phát triển kỹ thuật này để điều trị luồng trào ngược dịch mật từ tá tràng lên
thực quản. DeMeester nhận thấy bảo tồn cơ thắt môn vị làm giảm biến chứng loét
miệng nối tá tràng - ruột non. Dạ dày được tạo hình bằng cách cắt theo chiều
dọc, kỹ thuật này hiện nay được áp dụng phổ biến trong phẫu thuật tạo hình dạ
dày ống đứng (sleeve gastrectomy). Việc tạo hình dạ dày theo chiều dọc cũng
giúp giảm tỷ lệ loét miệng nối do làm giảm thể tích dạ dày.
Hình
6.5. Phẫu thuật đảo dòng tá tràng
Phẫu thuật đảo dòng
tá tràng có hiệu quả giảm cân cao tuy nhiên phương pháp này có nhiều biến chứng
sau mổ. Phẫu thuật giảm béo dựa trên giảm hấp thu thức ăn nên sau mổ bệnh nhân
có những rối loạn thiếu hụt vitamin và vi chất nặng cần bổ sung.
f. Phẫu thuật nối tắt
dạ dày với 1 miệng nối (mini gastric bypass)
Kỹ thuật này được
thực hiện lần đầu tiên bởi Rutledge vào năm 1998 tại Mỹ. Với kỹ thuật này phẫu
thuật viên sẽ tạo một ống dạ dày dọc bờ cong nhỏ và đưa ruột non lên nối với
ống dạ dày này theo kiểu omega, miệng nối dạ dày ruột cách góc Treitz 200 cm
tùy thuộc vào BMI của bệnh nhân.
Hình
6.6. Phẫu thuật nối tắt dạ dày với 1 miệng nối (mini gastric bypass)
Phẫu thuật nối tắt dạ
dày với một miệng nối là một phẫu thuật hiệu quả tuy nhiên khi theo dõi lâu dài
phẫu thuật có các biến chứng như thiếu hụt vitamin, vi chất, rò, loét miệng nối
(1% đến 6%), thoát vị nội.
g. Phẫu thuật khâu gấp
nếp dạ dày:
Phẫu thuật khâu gấp
nếp dạ dày được thực hiện lần đầu tiên bởi Talebpour tại Iran vào năm 2002.
Phần bờ cong lớn dạ dày được khâu gấp nếp lại dọc theo chiều dài bằng chỉ không
tiêu. Việc khâu tạo nếp gấp có thể bắt đầu từ phía tâm vị hay phía môn vị.
Hình
6.7. Phẫu thuật khâu gấp nếp dạ dày
Phương pháp này có ưu
điểm là không có miệng nối, không phải cắt bỏ dạ dày nên tỷ lệ biến chứng viêm
phúc mạc hay rò dạ dày rất thấp hoặc gần như không có. Ngoài ra do không phải
sử dụng dụng cụ khâu nối tiêu hóa tự động nên chi phí cho cuộc mổ sẽ thấp hơn
so với các phương pháp khác. Tuy nhiên tỷ lệ tăng cân trở lại do dạ dày giãn ra
cũng gặp sau mổ lên tới 31% sau 3 năm theo Talebpour và cộng sự.
Đối với hiệu quả cải
thiện các bệnh phối hợp như đái tháo đường, tăng huyết áp hay rối loạn mỡ máu
thì hiệu quả của phẫu thuật này thấp hơn so với các phương pháp phẫu thuật
khác.
h. Phẫu thuật tạo
hình dạ dày
Hình
6.8. Phẫu thuật tạo hình dạ dày
Phẫu thuật tạo hình
dạ dày được Mason phát triển từ những năm 1980, phẫu thuật này được thực hiện
bởi một đai vòng quanh dạ dày ở phần thấp với một cửa sổ được tạo ra bởi dụng
cụ cắt nối tự động ở phần thân vị sát bờ cong nhỏ dạ dày. Phẫu thuật này có
hiệu quả tương tự như phẫu thuật đặt vòng thắt dạ dày nhưng phức tạp hơn và có
nhiều biến chứng như nôn, trào ngược, loét đai…
i. Đặt bóng dạ dày
(intragastric ballon - IRB)
Đây là một phương
pháp điều trị béo phì tạm thời và xâm lấn tối thiểu, ban đầu được phát triển
sau khi quan sát thấy sự hiện diện của khối choáng chỗ dẫn đến giảm cân thông
qua tăng cảm giác no. Đây là một phương pháp nội soi, nó được định vị giữa điều
trị thuốc và phẫu thuật, hiện đang là liệu pháp điều trị béo phì xâm lấn tối
thiểu được sử dụng nhiều nhất. Bóng trong dạ dày hoạt động như một thiết bị lấy
đầy không gian trong lòng dạ dày, làm giảm dung tích dạ dày và gây cảm giác no.
Có nhiều thiết bị IRB khác nhau, có thể chứa chất lỏng hay không khí, có thể điều
chỉnh thể tích hay không, nhưng không có sự khác biệt đáng kể về giảm cân giữa
những thiết bị này.
Hình
6.9. Kỹ thuật đặt bóng dạ dày
Nhiều nghiên cứu đã
chỉ ra hiệu quả của đặt bóng dạ dày trong việc giảm cân ngắn hạn, với những cải
thiện đáng kể về các bệnh đồng mắc liên quan đến béo phì. Đặt bóng dạ dày có
chỉ định rộng rãi, từ những người thừa cân (chỉ số khối cơ thể BMI ≥ 27 kg/m²),
đến những người béo phì không đáp ứng các tiêu chí cho phẫu thuật giảm béo và
cho người siêu béo phì (BMI ≥ 50 kg/m²), như một tiền đề cho phẫu thuật giảm
béo. Dựa trên những dự liệu an toàn tốt, đặt bóng dạ dày cũng có thể được sử
dụng ở những bệnh nhân béo phì đủ điều kiện phẫu thuật giảm béo nhưng có nguy
cơ cao bị các tác dụng phụ của phẫu thuật hoặc không muốn trải qua thủ thuật.
j. Một số nhận xét về
việc áp dụng các phương pháp phẫu thuật điều trị béo phì
Phẫu thuật tạo hình
dạ dày ống đứng chiếm tỷ lệ cao nhất trong các phương pháp phẫu thuật giảm béo
giai đoạn 2015-2018 tăng 30,8%, tiếp theo là phẫu thuật nối tắt dạ dày, phẫu
thuật đặt vòng thắt dạ dày có tỷ lệ giảm còn 1/3 so với các giai đoạn trước, phẫu
thuật phân lưu mật tụy tăng số lượng gấp đôi trong giai đoạn 2015-2018.
Trong giai đoạn 2005
đến 2009 tại châu Á có 6598 bệnh nhân được phẫu thuật giảm béo trong đó phẫu
thuật đặt vòng thắt dạ dày chiếm tỷ lệ cao nhất 35,9%, phẫu thuật nối tắt dạ
dày ruột chiếm tỷ lệ 24,3%, phẫu thuật tạo hình dạ dày ống đứng chiếm tỷ lệ
19,5%, phẫu thuật nối tắt dạ dày với một miệng nối chiếm tỷ lệ 15,4%.
Tại Hàn Quốc vào năm
2013 có 1686 ca phẫu thuật giảm béo được thực hiện trong đó phẫu thuật đặt vòng
thắt dạ dày chiếm tỷ lệ 67,2%, phẫu thuật tạo hình dạ dày hình ống đứng chiếm
tỷ lệ 14,2%, phẫu thuật nối tắt dạ dày hỗng tràng chiếm tỷ lệ 12,8%, các phương
pháp khác chiếm tỷ lệ 3,3%. Vào năm 2016 tỷ lệ này tại Hàn Quốc thay đổi như
sau: phẫu thuật tạo hình dạ dày ống đứng chiếm tỷ lệ 43,6%, phẫu thuật nối tắt
dạ dày chiếm tỷ lệ 13,5%, phẫu thuật đặt vòng thắt dạ dày chiếm khoảng 40%.
7. BÉO PHÌ Ở TRẺ EM
VÀ THANH THIẾU NIÊN
Béo phì ở trẻ em và
thanh thiếu niên đang gia tăng nhanh chóng do thay đổi chế độ ăn uống, môi trường
sống, giảm hoạt động thể lực. Đây là một bệnh mãn tính khó điều trị và dễ dàng
phát triển thành béo phì ở người lớn, đòi hỏi một chế độ ăn uống lành mạnh và
lối sống năng động trong suốt cuộc đời. Do đó, nên thiết lập chính sách nhằm
phát hiện và điều trị sớm.
Để đánh giá tình
trạng béo phì ở trẻ em và thanh thiếu niên, điều quan trọng là đánh giá xu
hướng béo phì theo tốc độ tăng trưởng và tình trạng phát triển thông qua việc
kiểm tra thường xuyên. Đối với trẻ em từ 2 tuổi trở lên và thanh thiếu niên,
BMI phân biệt theo tuổi và giới tính và thường được gọi là BMI theo tuổi. Tuổi
được tính bằng tháng.
Bảng
7.1. Phân loại tình trạng cân nặng dựa trên BMI theo tuổi và bách phân vị tương
ứng
Phân
loại
|
Bách
phân vị
|
Thiếu
cân
|
<
5
|
Bình
thường
|
5
- < 85
|
Thừa
cân
|
85
- < 95
|
Béo
phì
|
95
|
Điều trị béo phì ở
trẻ em và thanh thiếu niên điều quan trọng là duy trì cân nặng thích hợp dựa
trên việc thay đổi lối sống. Orlistat và Liraglutide 3,0 mg là thuốc được Cục
Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Cơ quan dược phẩm Châu Âu (EMA)
phê duyệt để sử dụng cho những người trên 12 tuổi.
8. KẾT LUẬN
Béo phì là một căn
bệnh làm tăng gánh nặng về kinh tế xã hội do tăng nguy cơ mắc các bệnh đi kèm
liên quan đến béo phì. Việc quản lý được béo phì là đa yếu tố, các phương pháp điều
trị béo phì bao gồm các can thiệp toàn diện về lối sống như liệu pháp dinh
dưỡng, hoạt động thể chất, liệu pháp tâm lý và sử dụng thuốc.
Phụ
lục: Thuốc điều trị bệnh béo phì
Nội dung
|
Orlistat
|
Liraglutide
|
Đường dùng
|
Uống
|
Tiêm dưới da
|
Liều lượng, số lần
|
120 mg x 3 lần/ngày
|
3,0mg/ngày
|
Tác động giảm % cân
nặng tại thời điểm 1 năm, trừ giả dược
|
Giảm 2,9%
|
Giảm 5,4%
|
Tác động dài hạn
trên cân nặng, trừ giả dược
|
Giảm 2,8kg tại thời
điểm 4 năm
|
Giảm 4,2% tại thời điểm
3 năm
|
% bệnh nhân đạt
giảm ≥ 5% cân nặng tại thời điểm 1 năm
|
54% (so với 33% ở
giả dược)
|
63,2% (so với 27,1%
ở giả dược)
|
% bệnh nhân đạt
giảm ≥ 10% cân nặng tại thời điểm 1 năm
|
26% (so với 14% ở
giả dược)
|
33,1% (so với 10,6%
ở giả dược)
|
Hiệu quả duy trì
giảm cân trước đó
|
Tăng cân lại ít hơn
2,4kg so với giả dược trong hơn 3 năm
|
Giảm thêm 6% cân
nặng trừ giả dược lúc 1 năm
|
Tác động trên tiền
đái tháo đường
|
Giảm 37,3% nguy cơ
diễn tiến đến đái tháo đường típ 2 trong hơn 4 năm
|
Giảm 79% nguy cơ
diễn tiến đến đái tháo đường típ 2 trong hơn 3 năm
|
Tác động trên huyết
áp tại thời điểm 1 năm, trừ giả dược
|
Giảm 1,9 mmHg HATT
Giảm 1,5 mmHg HATTr
|
Giảm 2,8 mmHg HATT
Giảm 0,9 mmHg HATTr
|
Tác động trên lipid
tại thời điểm 1 năm, trừ giả dược
|
Giảm 0,27 mmol/L Cholesterol
toàn phần
Giảm 0,21 mmol/L
LDL
Giảm 0,02 mmol/L
HDL
Giảm 0,00 mmol/L TG
|
Giảm 2,3%
Cholesterol toàn phần
Giảm 2,4% LDL Tăng1,9%
HDL
Giảm 3,9% non-HDL
Giảm 9,3% TG
|
Tác động trên nhịp
tim tại thời điểm 1 năm, trừ giả dược
|
Không thay đổi
|
Tăng 2,4 nhịp/phút
|
Tác động trên HbA1C
ở bệnh nhân đái tháo đường tại thời điểm 1 năm, trừ giả dược
|
Giảm 0,4%
|
Giảm 1,0%
|
Tác động trên viêm
gan nhiễm mỡ không do rượu (Nonalcoholic steatohepatitis- NASH)
|
Không cải thiện
|
Cải thiện
|
Tác động trên buồng
trứng đa nang (Polycystic Ovary Syndrome - PCOS)
|
Chưa nghiên cứu
|
Giảm 5,2kg cân nặng
trừ giả dược lúc 6 tháng; không có dữ liệu trên chu kì kinh nguyệt
|
Tác động trên thoái
hóa khớp (Osteoarthritis- OA)
|
Chưa nghiên cứu
|
Chưa nghiên cứu
|
Tác động trên ngưng
thở khi ngủ (Obstructive Sleep Apnea - OSA)
|
Chưa nghiên cứu
|
Giảm Chỉ số ngưng
thở- giảm thở (Apnea- Hypopnea Index -AHI) đến 6/giờ
|
Chống chỉ định
|
- Tắc mật
- Hội chứng rối
loạn hấp thu mạn tính
- Có thai
|
- Tiền sử viêm tụy
- Tiền sử bản thân
hay gia đình mắc ung thư tuyến giáp thể tủy,
- Tiền sử bản thân
mắc hội chứng MEN2
- Có thai
|
Tác dụng phụ thường
gặp
|
Tiêu phân lỏng, mỡ,
trung tiện nhiều
|
Buồn nôn, táo bón,
tiêu chảy, nôn
|
Tác dụng phụ hiếm
gặp
|
- Suy gan
- Sỏi thận
- Tổn thương thận
cấp
|
Viêm tụy do sỏi
đường mật
|
Tương tác thuốc
|
- Vitamin tan trong
mỡ
- Levothyroxine
- Cyclosporine
- Kháng đông uống,
chống co giật
|
Có thể ảnh hưởng
đến sự hấp thu thuốc do chậm làm trống dạ dày
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2020),
"Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2”, Ban hành theo
quyết định số 5481/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2020
2. Bộ Y tế (2021),
Kết quả Tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc 2017 - 2020, Bộ Y tế công bố kết quả
Tổng điều tra Dinh dưỡng năm 2019-2020 - Tin nổi bật - Cổng thông tin Bộ Y tế
(moh.gov.vn)
3. Hội Nội tiết- Đái
tháo đường Việt Nam (2016), Chẩn đoán và điều trị một số bệnh nội tiết- chuyển
hóa, Nhà xuất bản Y học.
Tiếng Anh
4. Agrawal S. (2016).
Obesity, Bariatric and Metabolic Surgery, Springer Cham Heidelberg New York
Dordrecht London.
5. American Diabetes Association.12
Older adults: Standards of medical care in diabetes- 2021, Diabetes Care 2021;
44 (Suppl.1):S168-S179
6. Barlow SE and the
Expert Committee. Expert committee recommendations regarding the prevention,
assessment, and treatment of child and adolescent overweight and obesity:
summary report. Pediatrics 2007;120 Supplement December 2007:S164— S192.
7. Bo-Yeon Kim, Seon
Mee Kang, Jee-Hyun Kang et al, Committee of Clinical Practice Guidelines,
Korean Society for the Study of Obesity (KSSO). 2020 Korean Society for the
Study of Obesity Guidelines for the Management of Obesity in Korea. J Obes
Metab Syndr. 2021 Jun 30;30(2):81-92. doi: 10.7570/jomes21022.
8. Chanoine JP, Hampl
S, Jensen C, Boldrin M, Hauptman J. Effect of orlistat on weight and body
composition in obese adolescents: a randomized controlled trial. JAMA 2005;293:
2873-83.
9. Chiu CJ, Birch DW,
Shi X, Karmali S. Outcomes of the adjustable gastric band in a publicly funded obesity
program. Can J Surg. 2013 Aug;56(4):233-6. doi:10.1503/cjs.002712. PMID:
23883492; PMCID: PMC3728241.
10. Cote AT, Harris
KC, Panagiotopoulos C, et al. Childhood obesity and cardiovascular dysfunction.
J Am Coll Cardiol 2013; 62 (15):1309-1319.
11. Gallagher, D. A
Guide to Methods for Assessing Childhood Obesity. Washington (DC): National
Collaborative on Childhood Obesity Research. June 2020.
12. General Department
of Preventive Medicine, Ministry of Health, 2016 National Survey on the risk
factors of non communicable diseases (STEPS) Viet Nam 2015.
13. Korea Disease Control
and Prevention Agency. Growth charts for children and adolescents. Cheongju:
Korea Disease Control and Prevention Agency; 2017.
14. Matson KL, Fallon
RM. Treatment of obesity in children and adolescents. J Pediatr Pharmacol Ther
2012;17:45-57.
15. Marceau P, Biron
S, Marceau S, Hould FS, Lebel S, Lescelleur O, Biertho L, Kral JG.
Biliopancreatic diversion-duodenal switch: independent contributions of sleeve
resection and duodenal exclusion. Obes Surg. 2014 Nov;24(11):1843-9. doi:10.1007/s11695-014-1284-0.
PMID: 24839191.
16. Meneses E,
Zagales I, Fanfan D, Zagales R, McKenney M, Elkbuli A. Surgical, metabolic, and
prognostic outcomes for Roux-en-Y gastric bypass versus sleeve gastrectomy: a
systematic review. Surg Obes Relat Dis. 2021 Dec;17(12):2097-2106. doi:
10.1016/j.soard.2021.06.020. Epub 2021 Jul 7. PMID: 34642101.
17. Ohta M. et al (2019).
Bariatric/Metabolic Surgery in the Asia-Pacific Region: APMBSS 2018 Survey.
Obes Surg, 29(2), 534-541.
18. Rutledge R. and
Walsh T.R. (2005). Continued excellent results with the mini-gastric bypass:
six-year study in 2,410 patients. Obesity surgery, 15(9), 1304-1308.
19. Sarela A.I. et al
(2012). Long-term follow-up after laparoscopic sleeve gastrectomy: 8-9-year
results. Surgery for Obesity and Related Diseases, 8(6), 679-684
20. Sean Wharton et
al. Obesity in adults: a clinical practice guideline. CMAJ August 04, 2020; 192
(31) E875-E891. DOI: 7
21. Scopinaro N. et
al (1998). Biliopancreatic diversion. World journal of surgery, 22(9), 936-946
22. Tackling obesity
in ASEAN - Prevalence, impact, and guidance on interventions, The Economist
Intelligence Unit Limited 2017
23. WHO-WPR World Health
Organization. Regional Office for the Western Pacific. (2000). The Asia-Pacific
perspective : redefining obesity and its treatment. Sydney : Health
Communications Australia. 6
24. World Health
Organization. Report of a WHO Consultation on Obesity. June 1997. Available at:
http://whqlibdoc.who.int/hq/1998/WHO_NUT_NCD_98.1_(p1- 158).pdf