NGHỊ QUYẾT
VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA
NĂM 2025
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
158/2024/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2025;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Năm 2024, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
đã chỉ đạo triển khai quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
nhằm thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế, củng cố niềm tin và tạo động lực
cho doanh nghiệp. Chính phủ tập trung thực hiện 3 đột phá chiến lược, nhất là về
thể chế, trong đó chú trọng hoàn thiện, bảo đảm sự đồng bộ và nâng cao chất lượng
pháp luật, bãi bỏ và đơn giản hóa thủ tục hành chính; đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền; cải cách môi trường kinh doanh. Các động lực tăng trưởng truyền thống tiếp
tục được duy trì và củng cố; đầu tư công tiếp tục giữ vai trò quan trọng, dẫn dắt
và thúc đẩy đầu tư tư nhân. Các động lực tăng trưởng mới (như kinh tế số, kinh
tế tuần hoàn, đổi mới sáng tạo,...) được khuyến khích phát triển. Đặc biệt, một
số giải pháp được tăng cường như: Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát, xử lý vướng mắc
trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật[1] (nay là Ban Chỉ đạo rà soát và tổ chức thực hiện việc xử lý vướng
mắc trong hệ thống pháp luật[2]);
phát huy hiệu quả vai trò các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ, các đoàn
công tác của Thành viên Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thể chế,
chính sách và thực thi, nhất là đối với các dự án đầu tư.
Với những nỗ lực nêu trên, kinh tế vĩ
mô tiếp tục ổn định, tăng trưởng kinh tế đạt mức cao so với khu vực và thế giới;
lạm phát được kiểm soát; các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm; đầu tư
phát triển đạt kết quả tích cực. Các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2024 cơ
bản hoàn thành, đạt và vượt toàn bộ 15/15 chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Nhờ vậy, nhiều tổ chức quốc tế lớn, có uy tín đánh giá
cao kết quả đạt được và nâng hạng năng lực cạnh tranh của nước ta trong năm
2024. Cụ thể là: Fitch Ratings nâng xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam lên mức BB+
(từ mức BB) với triển vọng “Ổn định”; Moody’s xếp hạng ở mức Ba2,
triển vọng “Ổn định”; S&P xếp hạng ở mức BB+, triển
vọng “Ổn định”. Chỉ số Phát triển Chính phủ điện tử xếp thứ 71, tăng
15 bậc so với xếp hạng trước đó (năm 2022); vượt mục tiêu Chính phủ đề ra[3]. So với năm 2023, chỉ số
Tự do kinh tế[4] cải thiện
13 bậc, lên thứ hạng 59; Đổi mới sáng tạo toàn cầu[5] tăng 2 bậc, lên vị trí 44, trong đó có 3
chỉ số đứng đầu thế giới[6];
Phát triển bền vững[7]
tăng 1 bậc, hiện xếp thứ 54. Ngoài ra, Việt Nam là một trong 46 quốc gia
được xếp vào Nhóm 1[8] về
chỉ số An toàn thông tin mạng[9]
năm 2024.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nền
kinh tế và doanh nghiệp vẫn tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
Năm 2024, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; cạnh tranh
chiến lược gay gắt; xung đột leo thang tiếp diễn ở nhiều nơi; tình trạng giá cước
tàu biển tăng cao cũng ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Ở trong nước, cải thiện môi trường kinh doanh chưa có nhiều đột
phá; một số rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh chưa kịp thời được
tháo gỡ; công tác quản lý chuyên ngành đối với hàng hoá xuất nhập khẩu chậm
chuyển biến; thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh mặc dù được quan tâm cắt
giảm, đơn giản hóa nhưng còn rườm rà, phức tạp; dịch vụ công trực tuyến đã được
cải thiện, nhưng chưa thật sự thuận lợi, thông suốt, tỷ lệ tái sử dụng dữ liệu
số hoá còn thấp.... Đây là các vấn đề cần chú trọng triển khai cải cách mạnh mẽ
trong thời gian tới.
Dự báo năm 2025, các thuận lợi, khó
khăn vẫn tiếp tục đan xen. Trong bối cảnh đó, cải cách môi trường kinh doanh vẫn
là yêu cầu cấp thiết để củng cố niềm tin, tạo thêm động lực cho doanh nghiệp;
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế. Điều này
đòi hỏi sự vào cuộc mạnh mẽ, thực chất và quyết liệt hơn nữa của các bộ, ngành,
địa phương. Vì thế, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan trung ương và địa phương
xác định cải cách, cải thiện môi trường kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm ưu
tiên; nỗ lực thực chất để tháo gỡ khó khăn, khơi thông các điểm nghẽn về thể chế
pháp lý và thực thi cho doanh nghiệp.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ
ĐẠO
1. Quán triệt, chấp hành nghiêm, thực
hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất các Nghị quyết, Kết luận của Đảng,
các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Bảo đảm
quyền tự do kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp theo quy định của Hiến
pháp 2013. Kịp thời tạo lập và hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm tháo bỏ rào
cản, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, an toàn, chi phí thấp để khơi thông
nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước, nhất là đầu tư tư nhân và thúc đẩy hợp tác
công tư; đồng thời khuyến khích các hoạt động đổi mới sáng tạo, các mô hình
kinh doanh mới, phù hợp và thích ứng linh hoạt với xu thế phát triển.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng chính
sách, pháp luật; trong đó tập trung vào tháo gỡ điểm nghẽn về thể chế. Sửa đổi
đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm các quy định, thủ tục hành
chính đơn giản, giảm gánh nặng tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp. Thực hiện
nghiêm yêu cầu chuyển đổi tư duy xây dựng pháp luật, từ bỏ tư duy “không quản
được thì cấm”, xoá bỏ cơ chế “xin - cho”. Quy trình lấy ý kiến cần thực chất;
tham vấn rộng rãi các đối tượng chịu tác động; và tổ chức đối thoại công khai.
Nâng cao chất lượng thực thi văn bản pháp luật; giải quyết thủ tục hành chính bảo
đảm đúng thời hạn và không đặt thêm các yêu cầu, điều kiện đối với doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi
với phân bổ nguồn lực và tăng cường giám sát kiểm tra; thực hiện phân cấp hơn nữa
cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trên tinh thần “địa phương quyết, địa
phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”. Thiết lập cơ chế rõ ràng về bảo vệ
cán bộ khi giải quyết thủ tục đầu tư, kinh doanh trong trường hợp có sự không
thống nhất, khác biệt về quy định giữa các văn bản pháp luật. Quyết tâm cao, nỗ
lực lớn, hành động quyết liệt, có trọng tâm trọng điểm; phân công phải 5 rõ:
“rõ người, rõ việc, rõ tiến độ, rõ kết quả, rõ trách nhiệm”.
4. Duy trì và nhân rộng các kinh nghiệm
chính sách tốt, tiên tiến về quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Thực thi nghiêm cải cách công tác quản lý, kiểm tra
chuyên ngành đối với hàng hóa, nhất là công tác kiểm tra chất lượng, theo hướng
chuyển sang hậu kiểm, áp dụng quản lý rủi ro trên cơ sở đánh giá mức độ tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa.
5. Đã nói là làm, đã cam kết là phải thực
hiện, đã thực hiện là phải có kết quả. Tinh thần là cùng làm, cùng hưởng, cùng
thắng, cùng phát triển.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường
kinh doanh theo hướng giảm chi phí tuân thủ, bảo đảm an toàn và phù hợp với
thông lệ quốc tế tốt; thực hiện phân cấp, phân quyền; thúc đẩy tinh thần kinh
doanh; khuyến khích đổi mới, sáng tạo; đồng thời củng cố niềm tin, tạo điểm tựa
cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển; qua đó nâng cao vị thế của nước ta
trên các bảng xếp hạng toàn cầu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tập trung hoàn thành các mục tiêu đã
đề ra đến năm 2025 tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024. Trong đó có điều chỉnh, cập nhật
một số mục tiêu cho phù hợp với thực tiễn triển khai và sự điều chỉnh về khung
đánh giá của quốc tế. Cụ thể là:
- Phát triển bền vững (của Liên hợp quốc
- UN) thuộc Nhóm 50 nước đứng đầu.
- Năng lực Đổi mới sáng tạo (của WIPO)
tăng ít nhất 1 bậc.
- Phát triển Chính phủ điện tử (của UN)
tăng ít nhất 2 bậc (trong kỳ xếp hạng tới).
- Quyền tài sản (IPRI) của Liên minh
quyền tài sản tăng ít nhất 3 bậc.
- Hiệu quả logistics (LPI) của Ngân
hàng thế giới (WB) tăng ít nhất 4 bậc.
- Năng lực phát triển du lịch tăng ít
nhất 4 bậc (trong kỳ xếp hạng tới).
- An toàn thông tin mạng duy trì trong
nhóm các quốc gia Bậc 1.
b) Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động. Số doanh nghiệp gia nhập thị trường (thành lập mới và quay trở
lại hoạt động) năm 2025 tăng ít nhất 10% so với năm 2024; số doanh nghiệp rút
lui khỏi thị trường năm 2025 tăng dưới 10% so với năm 2024.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
1. Tăng cường trách nhiệm, tính chủ động,
kịp thời của các bộ, cơ quan được phân công làm đầu mối theo dõi việc cải thiện
các bộ chỉ số quốc tế (đã được nêu tại Phụ lục I của Nghị quyết số 02/NQ-CP năm
2024).
2. Thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu
quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại mục IV và các nhiệm vụ, giải pháp
cụ thể tại Phụ lục I và Phụ lục II của Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2024 và Nghị
quyết này để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu về cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025. Trong đó chú trọng thực hiện
các nhóm giải pháp trọng tâm sau đây:
a) Tháo gỡ bất cập về pháp lý và thực
thi trong thực hiện dự án đầu tư.
b) Nâng cao chất lượng danh mục ngành
nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
c) Tháo gỡ các điểm nghẽn, xây dựng giải
pháp đột phá về thể chế, cơ chế chính sách ưu đãi để thu hút, chuyển giao, làm
chủ công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến.
d) Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra
chuyên ngành đối với hàng hóa và triển khai hiệu quả Cổng thông tin một cửa quốc
gia.
đ) Cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành
chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa
các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính. Công bố,
công khai kịp thời các thủ tục hành chính, bao gồm các thủ tục hành chính nội bộ.
Tăng trách nhiệm giải trình, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính phục
vụ người dân, doanh nghiệp.
e) Nâng cao chất lượng các dịch vụ phát
triển kinh doanh.
g) Rà soát, giảm số lượng các hoạt động
thanh tra doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
a) Xác định cải thiện môi trường kinh
doanh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Nghị quyết này.
b) Trước ngày 20 tháng 01 năm 2025, xây
dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động, văn bản phân công triển khai
thực hiện Nghị quyết này, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ
thực hiện, dự kiến kết quả đối với từng nhiệm vụ và đơn vị chủ trì thực hiện, gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết về cải
thiện môi trường kinh doanh; đồng thời công khai các kết quả kiểm tra, giám
sát. Phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng
hợp tình hình cải thiện môi trường kinh doanh của bộ, ngành và địa phương.
d) Tổ chức các hoạt động truyền thông về
nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm của
mình.
đ) Coi trọng và thường xuyên chủ trì,
phối hợp với Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các hiệp hội doanh
nghiệp tổ chức hoạt động đối thoại với doanh nghiệp, người dân để kịp thời nắm
bắt các phản hồi chính sách; bảo đảm đối thoại thực chất, giải quyết ngay được
những khó khăn, vướng mắc. Đồng thời, đổi mới việc tiếp nhận thông tin và phản
ánh của doanh nghiệp, nhà đầu tư để phòng ngừa các tranh chấp về thương mại và
đầu tư.
e) Trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15
tháng 12 năm 2025, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết giữa năm và
01 năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 và cuối
năm.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ theo dõi, đánh giá về tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết này.
b) Chủ trì theo dõi báo cáo Mức độ sẵn
sàng cho hoạt động kinh doanh (B-READY) của Ngân hàng Thế giới (WB) và làm cơ
quan đầu mối cung cấp thông tin cho WB; phổ biến phương pháp xây dựng Báo cáo
B-READY đến các bộ, cơ quan, địa phương liên quan.
c) Phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ
quan đầu mối theo dõi các bộ chỉ số quốc tế, nhóm chỉ số, chỉ số thành phần được
giao tại Nghị quyết và các bộ, cơ quan liên quan để nắm bắt tình hình và kết quả
cải thiện các chỉ số; kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các khó
khăn, vướng mắc; công khai kết quả theo dõi, đánh giá.
3. Văn phòng Chính phủ
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trọng tâm năm 2025.
b) Theo dõi, đánh giá tình hình và kết
quả ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan
nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ các khó khăn, vướng mắc.
4. Tổ công tác cải cách thủ tục hành
chính của Thủ tướng Chính phủ (Tổ công tác) giúp Thủ tướng Chính phủ
a) Chỉ đạo, đôn đốc các bộ, ngành, địa
phương thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về cải cách thủ tục hành
chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính và nâng cao năng lực phản ứng
chính sách.
b) Chỉ đạo xử lý các báo cáo, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức và Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng
Chính phủ về vướng mắc, khó khăn liên quan đến cơ chế, chính sách, thủ tục hành
chính là rào cản cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống
của người dân.
c) Định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Hội
đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính và cộng đồng doanh nghiệp, các cá nhân,
tổ chức liên quan để lắng nghe, nhận diện các khó khăn, vướng mắc và kịp thời
chỉ đạo tháo gỡ.
d) Cơ quan thường trực Tổ công tác chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị
quyết này.
5. Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục
hành chính của Thủ tướng Chính phủ tăng cường phát huy vai trò tư vấn, đề xuất
các sáng kiến cải cách về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân.
6. Các hiệp hội doanh nghiệp, ngành
hàng theo dõi, đánh giá độc lập, thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện
Nghị quyết. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tiến hành điều tra,
công bố các chỉ số về cảm nhận của doanh nghiệp đối với các vấn đề, lĩnh vực
môi trường kinh doanh; lồng ghép với đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp được giao tại Nghị quyết.
7. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan báo chí chủ động hỗ trợ các bộ,
cơ quan, địa phương tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng
trong các ngành, các cấp và đến người dân, doanh nghiệp; tăng cường sự theo
dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị
quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Các ngân hàng:
Chính sách xã hội, Phát triển
Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương
của các đoàn thể;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Viện Nghiên cứu QLKTTW, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
- VPCP: BTCN, các
PCN; Trợ lý, Thư ký TTg,
PTTg; các Vụ, Cục, Công báo, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KSTT (2)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC
I
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
(Kèm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ)
1. Tháo gỡ bất cập về pháp
lý và thực thi trong thực hiện dự án đầu tư.
a) Các bộ, ngành, địa phương, trong phạm
vi thẩm quyền, chủ động và khẩn trương tháo gỡ triệt để các rào cản đối với hoạt
động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác nhau của
các quy định pháp luật. Đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền thì tập hợp
vấn đề kèm theo các giải pháp tương ứng (nếu có) để kiến nghị tới các cơ quan
có thẩm quyền; đồng thời gửi kiến nghị tới các Tổ công tác của Thủ tướng Chính
phủ gồm: (i) Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc và thúc đẩy thực hiện dự án đầu tư tại các bộ, ngành và địa
phương[10] (sau đây gọi
là Tổ công tác đặc biệt); (ii) các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về kiểm
tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công[11] (sau đây gọi là Tổ
công tác về đầu tư công); và (iii) Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính[12].
b) Tổ công tác đặc biệt và Tổ công tác
về đầu tư công kịp thời nhận diện vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục đầu
tư và triển khai các dự án đầu tư; ban hành ngay các văn bản hướng dẫn để tháo
gỡ khó khăn hoặc đề xuất hướng xử lý những vướng mắc thuộc chức năng của các cấp
có thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc, giám sát quá trình giải quyết vướng mắc, khó
khăn.
c) Tổ công tác cải cách thủ tục hành
chính của Thủ tướng Chính phủ tăng cường đôn đốc và chỉ đạo các bộ, cơ quan thực
hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về bãi bỏ, sửa
đổi quy định pháp luật gây khó khăn, bất cập cho doanh nghiệp.
d) Bộ Tư pháp tiếp tục tham mưu tổ chức
thực hiện hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo rà soát và tổ chức thực hiện việc
xử lý vướng mắc trong hệ thống pháp luật; kịp thời tổng hợp nội dung báo cáo của
các bộ, ngành, địa phương về việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật, xác định
các vướng mắc, điểm nghẽn cần tập trung tháo gỡ ở tầm luật để đề xuất Chính phủ
báo cáo Quốc hội xem xét, ban hành văn bản phù hợp, hiệu quả để xử lý ngay các
bất cập, vướng mắc pháp lý phát sinh trong thực tiễn, cản trở sự phát triển.
2. Nâng cao chất lượng
danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
Các bộ, cơ quan Trung ương:
- Chủ động nghiên cứu, rà soát ngành
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực quản lý; kiến nghị đưa ra khỏi
danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đối với những ngành nghề có
thể áp dụng các biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn. Trường hợp cần thiết đề xuất
bổ sung ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì phải có báo cáo đánh giá tác động
toàn diện.
- Chủ động rà soát, kiến nghị bãi bỏ
các điều kiện kinh doanh theo hướng: (i) Bãi bỏ điều kiện kinh doanh không hợp
pháp, không cần thiết, không khả thi, không rõ ràng, khó xác định, khó dự đoán,
và không dựa trên cơ sở khoa học rõ ràng; (ii) Đối với các điều kiện kinh doanh
không phù hợp với thực tiễn thì kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi theo hướng đơn giản
hoá, tạo thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ và không can thiệp quá sâu vào hoạt động
của doanh nghiệp; và (iii) Rà soát các loại chứng chỉ và kiến nghị bãi bỏ chứng
chỉ không cần thiết, thu gọn các loại chứng chỉ có sự trùng lặp về nội dung để
tránh lãng phí chi phí của xã hội.
- Thực hiện cập nhật kịp thời các văn bản
quy phạm pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật để bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ
thống pháp luật. Đẩy mạnh thực hiện kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin liên quan khác để tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân trong quá trình tra cứu, khai thác các
thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật ngành
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Tháo gỡ các điểm nghẽn,
xây dựng giải pháp đột phá về thể chế, cơ chế chính sách ưu đãi để thu hút,
chuyển giao, làm chủ công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến.
a) Các bộ, cơ quan Trung ương trong
lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công:
- Nghiên cứu, rà soát, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung quy định pháp luật, kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản để phục vụ
hoạt động phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
Trong đó, chú trọng hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm: (i) Thu hút đầu tư từ
các tập đoàn công nghệ lớn, tạo cơ hội để doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi
giá trị toàn cầu; nâng cao năng lực sản xuất, nghiên cứu, tiếp thu, chuyển giao
công nghệ; và (ii) Thúc đẩy hợp tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ với các
quốc gia tiên tiến, nhất là trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, công nghệ
sinh học, bán dẫn và năng lượng tái tạo.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong
quản lý và triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Khẩn trương hoàn thiện dự án Luật
Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo, trình Chính phủ trong tháng 02 năm
2025; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Công nghệ cao, trình Chính phủ
trong tháng 12 năm 2025, nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển
công nghệ chiến lược, công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến.
- Xây dựng, công bố Danh mục công nghệ
chiến lược, hoàn thành trong tháng 12 năm 2025.
- Xây dựng quy định về Cơ chế đặc biệt
trong nghiên cứu, tiếp cận, mua bí mật công nghệ, học hỏi, giải mà các công nghệ
tiên tiến của nước ngoài.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan khẩn trương hoàn thiện Luật
Công nghiệp công nghệ số để trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 9, tháng 5
năm 2025.
d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương liên quan khẩn trương hoàn thiện Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp (sửa đổi) trình Chính phủ để Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 9,
tháng 5 năm 2025. Trong đó, quy định cụ thể nguyên tắc và đối tượng áp dụng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư cho khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và đào tạo nhân lực.
4. Đổi mới công tác quản
lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa và triển khai hiệu quả Cổng thông
tin một cửa quốc gia.
a) Các bộ: Công Thương, Khoa học và
Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công an, Quốc
phòng, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao
động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại các văn bản pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng:
(i) Áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp
luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; phân biệt những vi phạm nhỏ
mang tính hành chính, không ảnh hưởng đến giá trị và chất lượng của hàng hóa;
(ii) Đơn giản hóa hồ sơ, quy trình, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục
hành chính; và (iii) Bám sát các yêu cầu cải cách tại Quyết định số 38/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cải cách mô
hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Nhân rộng kinh nghiệm, chính sách tốt
đã được chứng minh hiệu quả về cách thức quản lý nhà nước đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như các nguyên tắc quản lý theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành sau khi hàng hóa được thông quan và lưu thông trên thị trường.
Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với
hàng hoá sau thông quan dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; giảm
thiểu kiểm tra đối với những doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt và không
có lịch sử vi phạm quy định pháp luật.
- Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai hiệu
quả, thực chất thủ tục hành chính điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia
và các hệ thống thông tin dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành liên quan.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Nghiên cứu, hoàn thiện chính sách quản
lý thuế và hải quan để tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển.
- Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng trung
tâm cơ sở dữ liệu tập trung để thực hiện quản lý, kiểm tra chuyên ngành thống
nhất trên phạm vi cả nước.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất sửa đổi
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến giải pháp kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh theo Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN; kiểm tra chuyên
ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh; quản lý, vận hành, trao đổi,
chia sẻ dữ liệu thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất sửa đổi
các chính sách liên quan khi bãi bỏ quy định làm thủ tục hải quan đối với hoạt
động mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp Việt Nam với thương nhân nước ngoài
không có hiện diện tại Việt Nam quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ[13] để đảm bảo phát triển bền vững chuỗi cung ứng
của doanh nghiệp gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
- Phối hợp với các bộ, ngành liên quan
triển khai các nội dung tại điểm a mục 3 Phụ lục I Nghị quyết này.
c) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương:
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất sửa đổi
Luật An toàn thực phẩm theo hướng áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro, chuyển
từ tiền kiểm sang hậu kiểm đối với sản phẩm thực phẩm, nhất là các sản phẩm ít
nguy cơ. Áp dụng và triển khai mạnh mẽ thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử đối với đăng ký, công bố thực phẩm. Miễn giảm yêu cầu về kiểm nghiệm thông
qua việc chấp nhận các phiếu kiểm nghiệm mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá
trình áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Đối với sản phẩm thực
phẩm có nguy cơ cao, sử dụng sai mục đích, chứa chất cấm... cần ban hành quy định
cụ thể, minh bạch và thực hiện kiểm soát chặt chẽ.
d) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu, tham mưu sửa đổi Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng: (i) đổi mới việc xác định sản phẩm, hàng
hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa Nhóm 2) và hoạt động kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng áp dụng quản lý rủi ro; (ii) ứng dụng
công nghệ trong quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa;
(iii) phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế; và (iv) tăng cường tính hiệu quả của hoạt động quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý.
- Nghiên cứu, tham mưu sửa đổi Luật
Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật theo hướng quy định việc thông báo công bố
tiêu chuẩn cơ sở và các sửa đổi về tiêu chuẩn cơ sở phải được thực hiện công
khai, minh bạch, thuận tiện; không áp dụng việc thông báo cho hàng hóa, dịch vụ
đã đăng ký hoặc đã công bố với cơ quan quản lý chuyên ngành.
đ) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, tham mưu sửa đổi Luật
Quảng cáo theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; Luật quy định các vấn đề
chung, giao Chính phủ quy định, hướng dẫn chi tiết nội dung quảng cáo sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đặc biệt nhằm đảm bảo tính chủ động và linh hoạt trong quản
lý nhà nước.
5. Cắt giảm, đơn giản hoá
thủ tục hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ
dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng quy định và hiệu quả
giải quyết thủ tục hành chính.
a) Các bộ, ngành, địa phương:
- Tập trung xây dựng, sửa đổi các văn bản
quy phạm pháp luật để thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, quy định kinh doanh, phân cấp giải quyết thủ tục hành chính đã được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo hướng một văn bản sửa nhiều văn bản.
- Tăng cường kiểm soát quy định thủ tục
hành chính ngay trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chú trọng
việc tham vấn đối tượng chịu tác động; bảo đảm chỉ ban hành các quy định đúng
thẩm quyền, cần thiết, hợp lý, thực hiện trên môi trường điện tử và chi phí
tuân thủ thấp nhất. Trong đó, phát huy vai trò của Bộ Tư pháp, Tổ chức pháp chế
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong việc thẩm định và của Văn phòng Chính phủ trong việc
thẩm tra thủ tục hành chính, quy định kinh doanh tại dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc
đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tập trung nguồn lực đẩy nhanh số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, tái sử dụng dữ liệu đã được số
hóa và kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.
- Rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy
trình thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và ưu tiên xây dựng, tích hợp,
cung cấp các nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông cung cấp ở mức độ toàn
trình.
- Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính
phủ để nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, bảo đảm tiến độ
và chất lượng theo yêu cầu.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực
hiện công tác giải quyết thủ tục hành chính; nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ
thông tin đồng bộ từ trung ương tới địa phương phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số
hiện nay, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ
thông tin, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành và giải quyết thủ tục hành chính,
dịch vụ công trực tuyến.
b) 05 tỉnh, thành phố (gồm: Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Quảng Ninh, Bắc Ninh) khẩn trương triển khai
có hiệu quả việc thí điểm Mô hình Trung tâm phục vụ hành chính công một cấp trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh
nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa
giới hành chính.
c) Văn phòng Chính phủ chủ trì thực hiện
các giải pháp sau:
- Hướng dẫn, đôn đốc 05 tỉnh, thành phố
triển khai thí điểm Trung tâm phục vụ hành chính công một cấp thực hiện việc tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính
theo đúng Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội,
Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ và Quyết định
số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính; tổ chức sơ kết
trong năm 2026 và đề xuất nhân rộng toàn quốc.
- Nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính theo hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp tiếp cận thông tin về thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên
thông; hỗ trợ kiểm soát quy định thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp
luật, hoàn thành trong tháng 11/2025.
6. Nâng cao chất lượng các
dịch vụ phát triển kinh doanh.
a) Các bộ, ngành, địa phương:
- Nâng cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn,
đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp,
tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, chuyển đổi
xanh, tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành chính,...
- Đa dạng hóa và phát triển hiệu quả hệ
thống dịch vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp, cơ sở kỹ thuật dùng chung, hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp.
b) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Triển khai sâu rộng các hoạt động
cung cấp thông tin, kết nối, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp trong nước. Đặc
biệt, chú trọng tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại đến các thị trường
xuất khẩu, trong đó ưu tiên gắn kết cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố
trên cả nước với cơ quan thương vụ các nước. Đồng thời, hỗ trợ hàng hóa trong
nước tiếp cận mạng lưới hệ thống bán lẻ tại nước ngoài.
- Kịp thời cập nhật, tuyên truyền, phổ
biến về các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại trong thương mại
quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động nắm bắt, ứng phó kịp thời với các vụ việc
phòng vệ thương mại do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam.
- Chủ động xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về ngành hàng; thị trường; quy định, tiêu chuẩn, điều kiện nhập
khẩu của các nước và các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do và các cam
kết quốc tế khác. Thực hiện hỗ trợ miễn phí các thông tin này cho doanh nghiệp.
c) Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Tuyên truyền và nâng cao hiệu quả
công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp
định thương mại tự do.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong chuyển đổi số, mở rộng thị trường, phát triển nguồn
nhân lực,... tương ứng với các nhiệm vụ được giao trong các văn bản pháp luật
có liên quan.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp tiếp cận và áp dụng các mô hình chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững.
7. Các bộ, ngành, địa
phương thực hiện rà soát kế hoạch thanh tra và điều chỉnh trong trường hợp thấy
cần thiết để bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra và
giữa hoạt động thanh tra với hoạt động kiểm toán nhà nước; không làm cản trở hoạt
động bình thường của doanh nghiệp.
PHỤ LỤC
II
CHỈ TIÊU NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, DỊCH
VỤ CÔNG
(Kèm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ
tiêu năm 2025
|
Cơ quan thực hiện
|
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
1
|
Tỷ lệ cấp kết quả giải
quyết thủ tục hành chính điện tử.
|
%
|
100
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Văn phòng Chính phủ
|
2
|
Tỷ lệ khai thác, sử dụng
lại thông tin, dữ liệu số hóa.
|
%
|
Tối
thiểu 50
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Văn phòng Chính phủ
|
3
|
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến
nghị đúng hạn.
|
%
|
100
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Văn phòng Chính phủ
|
4
|
Mức độ hài lòng trong tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp.
|
%
|
Tối
thiểu 90
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Văn phòng Chính phủ
|