NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2024/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CÓ CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về phân loại tài sản có của tổ chức tài chính vi mô.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định về việc phân loại đối với các
tài sản có (sau đây gọi tắt là nợ) phát sinh từ các hoạt động sau của tổ chức
tài chính vi mô:
a) Cho vay;
b) Ủy thác cho vay;
c) Gửi tiền (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức tài chính vi mô;
b) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc phân
loại nợ của tổ chức tài chính vi mô.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Phân loại nợ là việc sắp xếp các khoản nợ
gốc vào các nhóm nợ quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Khoản nợ là số tiền tổ chức tài chính vi mô đã gửi,
đã giải ngân từng lần (đối với trường hợp mỗi lần giải ngân có một thời hạn, kỳ
hạn trả nợ khác nhau) hoặc đã giải ngân theo thỏa thuận (đối với trường hợp nhiều
lần giải ngân nhưng có thời điểm cuối cùng của thời hạn và kỳ hạn trả nợ giống
nhau) đối với nợ của một khách hàng mà khách hàng đó chưa hoàn trả.
3. Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không
trả được đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi theo thỏa thuận với
tổ chức tài chính vi mô.
4. Nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định tại
Thông tư này.
5. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng
các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 theo quy định tại Thông tư này.
6. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nợ được cơ cấu
lại thời hạn trả nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Ngân hàng Nhà nước).
7. Khách hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài; khách hàng tài chính vi mô theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
có nghĩa vụ hoặc có thể phát sinh nghĩa vụ trả nợ, thanh toán cho tổ chức tài
chính vi mô theo thỏa thuận.
Điều 3. Định kỳ thực hiện phân
loại nợ
Ít nhất mỗi tháng một lần, trong 07 ngày đầu tiên của
tháng, tổ chức tài chính vi mô căn cứ quy định tại Điều 4 và Điều
5 Thông tư này để tự thực hiện phân loại nợ đến thời điểm cuối ngày cuối
cùng của tháng trước liền kề.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nguyên tắc phân loại nợ
1. Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức
tài chính vi mô phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có
từ 02 khoản nợ trở lên tại tổ chức tài chính vi mô mà có bất cứ một khoản nợ
nào bị phân loại theo quy định tại Điều 5 Thông tư này vào
nhóm có mức độ rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tài chính vi mô phải
phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có mức độ rủi ro cao
nhất.
2. Đối với khoản ủy thác cho vay mà bên nhận ủy
thác chưa giải ngân hết số tiền đã ủy thác theo hợp đồng ủy thác, tổ chức tài
chính vi mô ủy thác phải phân loại số tiền đã ủy thác nhưng chưa giải ngân như
là một khoản cho vay đối với bên nhận ủy thác. Thời gian quá hạn được xác định
từ thời điểm bên nhận ủy thác không giải ngân đúng theo thời hạn giải ngân quy
định tại hợp đồng ủy thác.
Điều 5. Phân loại nợ
Tổ chức tài chính vi mô thực hiện
phân loại nợ theo 05 nhóm như sau:
1. Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
a) Các khoản nợ trong hạn;
b) Các khoản nợ quá hạn dưới 10
ngày.
2. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
a) Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày
đến dưới 30 ngày;
b) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu.
3. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao
gồm:
a) Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày
đến dưới 90 ngày;
b) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần
đầu;
c) Các khoản nợ được miễn hoặc giảm
lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận.
4. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn)
bao gồm:
a) Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày
đến dưới 180 ngày;
b) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được
cơ cấu lại lần đầu;
c) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai.
5. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
bao gồm:
a) Các khoản nợ quá hạn từ 180
ngày trở lên;
b) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
lần đầu;
c) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
d) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
Điều 6. Báo cáo
Tổ chức tài chính vi mô phải báo cáo kết quả phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định về chế độ
báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà
nước ban hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của tổ chức tài
chính vi mô theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật;
b) Xử lý vi phạm của tổ chức tài chính vi mô theo
thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Vụ Dự báo, thống kê đầu mối, phối hợp với các
đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về báo
cáo thống kê việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
3. Vụ Tài chính - Kế toán căn cứ quy định tại Thông
tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước văn bản hướng dẫn thực hiện
chế độ hạch toán có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 12 tháng 8 năm 2024.
2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 15/2010/TT-NHNN ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tài
chính vi mô chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, TTGSNH3.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|