ỦY
BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1185/NQ-UBTVQH14
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU, THÀNH PHẦN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XV
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số
57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân số 85/2015/QH13;
Xét đề nghị của Ban Công tác đại
biểu tại Tờ trình số 30/TTr-BCTĐB ngày 08 tháng 01 năm 2021,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Số lượng
đại biểu Quốc hội khóa XV
Tổng số đại biểu Quốc hội khóa XV là
500 người.
Điều 2. Số lượng,
cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội ở trung ương và địa phương
Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến số
lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội ở trung ương và địa phương như sau:
1. Số lượng đại biểu ở các cơ quan
trung ương là 207 đại biểu (41,4%)
Số lượng đại biểu ở các cơ quan trung
ương được phân bổ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau:
- Các cơ quan Đảng : 10 đại biểu
(2,0%).
- Cơ quan Chủ tịch nước : 03 đại biểu
(0,6%).
- Các cơ quan của Quốc hội, cơ quan
thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội (đại biểu Quốc hội chuyên
trách ở trung ương): 133 đại biểu (26,6%).
- Chính phủ, cơ quan thuộc Chính phủ
(bao gồm cả Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an): 15 đại biểu
(3,0%).
- Lực lượng vũ trang:
+ Quân đội (cơ quan Bộ, các quân khu,
quân chủng và lĩnh vực trọng yếu): 12 đại biểu (2,4%);
+ Công an: 02 đại biểu (0,4%).
- Tòa án nhân dân tối cao : 01 đại biểu
(0,2%).
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao: 01
đại biểu (0,2%).
- Kiểm toán nhà nước : 01 đại biểu
(0,2%).
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên: 29 đại biểu (5,8%).
2. Số lượng đại biểu Quốc hội ở địa
phương là 293 đại biểu (58,6%)
Số lượng đại biểu Quốc hội ở địa
phương được phân bổ như sau:
a) Cơ cấu định hướng gồm 220 đại
biểu (44%)
Cơ cấu định hướng là cơ cấu khung để
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm căn cứ để giới thiệu người ứng cử,
gồm:
- Lãnh đạo chủ chốt ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương kiêm Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội (Bí thư hoặc Phó
Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân) 63 đại biểu
(12,6%).
- Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên
trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội 67 đại biểu (13,4%) (đối với thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Nghệ An và tỉnh Thanh Hóa, mỗi địa phương có 02 đại
biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách).
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam : 09 đại
biểu (1,8%)
- Công đoàn : 06 đại biểu (1,2%).
- Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh: 05 đại biểu (1,0%).
- Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam: 07 đại
biểu (1,4%).
- Hội Nông dân Việt Nam : 05 đại biểu
(1,0%).
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam : 03 đại
biểu (0,6%).
- Đại biểu tôn giáo : 06 đại biểu
(1,2%).
- Quân đội (bao gồm Bộ Chỉ huy quân sự
và Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh): 14 đại biểu (2,8%).
- Công an : 09 đại biểu (1,8%).
- Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân, Sở Tư pháp: 13 đại biểu (2,6%), trong đó: Tòa án nhân dân: 05 đại biểu; Viện
Kiểm sát nhân dân: 04 đại biểu; Sở Tư pháp: 04 đại biểu.
- Tổ chức khoa học, công nghệ, giáo dục,
đào tạo (viện nghiên cứu, đại học, học viện, ...): 06 đại biểu (1,2%).
- Doanh nghiệp, hiệp hội, nghiệp đoàn
về lĩnh vực sản xuất kinh doanh: 07 đại biểu (1,4%).
b) Cơ cấu hướng dẫn do các địa
phương giới thiệu 73 đại biểu (14,6%).
Cơ cấu hướng dẫn là cơ cấu linh hoạt
để các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm căn cứ để giới thiệu người ứng
cử tiêu biểu, gồm đại diện các ngành: khoa học - công nghệ, lao động, thương
binh - xã hội, giáo dục, y tế, văn hóa - nghệ thuật, đại diện Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên ... Trong cơ cấu này, cần quan tâm
phân bổ hợp lý số người là phụ nữ, ngoài Đảng, dân tộc, trẻ tuổi và tự ứng cử.
3. Cơ cấu kết hợp
Cơ cấu kết hợp là các cơ cấu theo chỉ
tiêu kết hợp. Một người ứng cử đại biểu Quốc hội có thể có nhiều hơn một cơ cấu
kết hợp, gồm:
- Đại biểu là Ủy viên Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoảng 95 đồng chí (14%), trong đó có 12-14 đồng chí là Ủy viên
Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng.
- Đại biểu là người ngoài Đảng : từ
25-50 đại biểu (5%-10%).
- Đại biểu trẻ tuổi (dưới 40 tuổi) : khoảng
50 đại biểu (10%).
- Đại biểu tái cử : khoảng 160 đại biểu
(32%).
- Đại biểu là người dân tộc thiểu số
bảo đảm tỷ lệ ít nhất 18% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng
cử đại biểu Quốc hội.
- Đại biểu là phụ nữ bảo đảm tỷ lệ ít
nhất 35% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu
Quốc hội.
4. Hội đồng bầu cử quốc gia, Ban thường
trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện Nghị quyết này, bảo đảm bầu
đủ số lượng 500 đại biểu, đáp ứng tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, có cơ cấu phù hợp,
là người tiêu biểu đại diện các ngành, các giới và các tầng lớp Nhân dân; không
nên kết hợp nhiều cơ cấu đối với một đại biểu.
Điều 3. Dự kiến
phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội khóa XV được bầu tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
1. Dự kiến phân bổ số lượng đại biểu
Quốc hội được bầu ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo nguyên tắc:
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có ít nhất là 03 đại biểu cư trú và làm việc tại địa phương;
- Số lượng đại biểu tiếp theo được
tính theo số dân và đặc điểm của mỗi địa phương, bảo đảm tổng số đại biểu Quốc
hội dự kiến được bầu là 500 đại biểu;
- Bảo đảm mỗi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có ít nhất là 06 đại biểu.
2. Dự kiến phân bổ đại biểu Trung
ương ứng cử ở địa phương theo nguyên tắc:
- Đoàn đại biểu Quốc hội có 06 đại biểu
thì có 02 đại biểu Trung ương;
- Đoàn đại biểu Quốc hội có 07 đại biểu
thì có 03 đại biểu Trung ương;
- Đoàn đại biểu Quốc hội có 08 đại biểu
thì có 03-04 đại biểu Trung ương;
- Đoàn đại biểu Quốc hội có 09 đại biểu
thì có 04 đại biểu Trung ương;
- Đoàn đại biểu Quốc hội có 11 đến 14
đại biểu thì có 05-07 đại biểu Trung ương;
- Đoàn đại biểu Quốc hội có 29-30 đại
biểu thì có 14-15 đại biểu Trung ương.
3. Số lượng đại biểu Quốc hội khóa XV
dự kiến được bầu ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được phân bổ chi tiết
tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
Điều 4. Dự kiến
cơ cấu, thành phần và những người được giới thiệu ứng cử
Căn cứ vào quy định tại các điều 1, 2
và 3 của Nghị quyết này và Điều 8 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất với
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đại diện các tổ
chức chính trị - xã hội dự kiến cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội; số lượng
người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng
vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng
cử đại biểu Quốc hội để bảo đảm tỷ lệ đại diện hợp lý của các tầng lớp Nhân dân
trong Quốc hội khóa XV.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
Hội đồng bầu cử quốc gia, Ban Thường
trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết
này.
Nơi nhận:
- Hội đồng bầu cử quốc
gia;
- Ban Thường trực UBTWMTTQVN;
- Ủy ban bầu cử tỉnh, thành phố;
- Ban Thường trực UBMTTQ cấp tỉnh;
- Lưu: HC, CTĐB.
E-pas: 2187
|
TM.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU, THÀNH PHẦN ĐẠI BIỂU
QUỐC HỘI KHÓA XV Ở CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 1185/NQ-UBTVQH14 ngày 11
tháng 01 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội)
STT
|
Tỉnh/Thành
phố
|
Dự
kiến Đại biểu Quốc hội khóa XV
|
Tổng
số
|
Đại
biểu do các cơ quan, tổ chức ở trung ương giới thiệu
|
Đại
biểu do các cơ quan, tổ chức ở địa phương giới thiệu
|
1
|
TP Hồ
Chí Minh
|
30
|
15
|
15
|
2
|
Hà Nội
|
29
|
14
|
15
|
3
|
Thanh
Hoá
|
14
|
7
|
7
|
4
|
Nghệ
An
|
13
|
6
|
7
|
5
|
Đồng
Nai
|
12
|
6
|
6
|
6
|
Bình
Dương
|
11
|
6
|
5
|
7
|
Hải
Phòng
|
9
|
4
|
5
|
8
|
Hải
Dương
|
9
|
4
|
5
|
9
|
An
Giang
|
9
|
4
|
5
|
10
|
Đắk
Lắk
|
9
|
4
|
5
|
11
|
Thái
Bình
|
9
|
4
|
5
|
12
|
Bắc
Giang
|
9
|
4
|
5
|
13
|
Đồng
Tháp
|
8
|
4
|
4
|
14
|
Gia
Lai
|
8
|
4
|
4
|
15
|
Quảng
Ninh
|
8
|
4
|
4
|
16
|
Nam
Định
|
8
|
3
|
5
|
17
|
Tiền
Giang
|
8
|
3
|
5
|
18
|
Kiên
Giang
|
8
|
3
|
5
|
19
|
Long
An
|
8
|
3
|
5
|
20
|
Quảng
Nam
|
7
|
3
|
4
|
21
|
Bình
Định
|
7
|
3
|
4
|
22
|
Phú
Thọ
|
7
|
3
|
4
|
23
|
Bắc
Ninh
|
7
|
3
|
4
|
24
|
Lâm
Đồng
|
7
|
3
|
4
|
25
|
Thái
Nguyên
|
7
|
3
|
4
|
26
|
Hà
Tĩnh
|
7
|
3
|
4
|
27
|
Bến
Tre
|
7
|
3
|
4
|
28
|
Sơn
La
|
7
|
3
|
4
|
29
|
Hưng
Yên
|
7
|
3
|
4
|
30
|
Cần
Thơ
|
7
|
3
|
4
|
31
|
Khánh
Hoà
|
7
|
3
|
4
|
32
|
Bình
Thuận
|
7
|
3
|
4
|
33
|
Quảng
Ngãi
|
7
|
3
|
4
|
34
|
Cà
Mau
|
7
|
3
|
4
|
35
|
Sóc
Trăng
|
7
|
3
|
4
|
36
|
Thừa
Thiên Huế
|
7
|
3
|
4
|
37
|
Tây
Ninh
|
6
|
2
|
4
|
38
|
Vĩnh
Phúc
|
6
|
2
|
4
|
39
|
Bà Rịa-Vũng
Tàu
|
6
|
2
|
4
|
40
|
Đà Nẵng
|
6
|
2
|
4
|
41
|
Vĩnh
Long
|
6
|
2
|
4
|
42
|
Trà
Vinh
|
6
|
2
|
4
|
43
|
Bình
Phước
|
6
|
2
|
4
|
44
|
Ninh
Bình
|
6
|
2
|
4
|
45
|
Bạc
Liêu
|
6
|
2
|
4
|
46
|
Quảng
Bình
|
6
|
2
|
4
|
47
|
Phú
Yên
|
6
|
2
|
4
|
48
|
Hà
Giang
|
6
|
2
|
4
|
49
|
Hà
Nam
|
6
|
2
|
4
|
50
|
Hoà
Bình
|
6
|
2
|
4
|
51
|
Yên
Bái
|
6
|
2
|
4
|
52
|
Tuyên
Quang
|
6
|
2
|
4
|
53
|
Lạng
Sơn
|
6
|
2
|
4
|
54
|
Lào
Cai
|
6
|
2
|
4
|
55
|
Hậu
Giang
|
6
|
2
|
4
|
56
|
Quảng
Trị
|
6
|
2
|
4
|
57
|
Đắk
Nông
|
6
|
2
|
4
|
58
|
Điện
Biên
|
6
|
2
|
4
|
59
|
Ninh
Thuận
|
6
|
2
|
4
|
60
|
Kon
Tum
|
6
|
2
|
4
|
61
|
Cao
Bằng
|
6
|
2
|
4
|
62
|
Lai
Châu
|
6
|
2
|
4
|
63
|
Bắc
Kạn
|
6
|
2
|
4
|
|
Tổng
|
500
|
207
|
293
|